Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Một số biện pháp xây dựng thực đơn cho trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 30 trang )

MỤC LỤC

1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ hình thành những yếu tố của nhân cách chuẩn bị trẻ vào lớp 1. Để
đạt được mục tiêu phát triển toàn diện ấy thì việc kết hợp hài hòa giữa nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe và giáo dục là điều tất yếu. Vì sức khỏe là vốn quý nhất của
mỗi con người là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình và toàn xã hội: “Không thể có
sự thông minh trong cơ thể ốm yếu”.Chính vì vậy công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ mầm non có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo
con người.Ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ sẽ phát triển
tốt, giúp cho nhiều gia đình đạt được ước mơ là con cái khỏe mạnh thông minh học
giỏi, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng, giúp bảo tồn sự tinh hoa của nòi giống
và xã hội phát triển. Khẩu phần ăn là sự cụ thể hoá của tiêu chuẩn ăn của một
người trong một ngày đêm bằng các loại thức ăn sẵn có để đảm bảo nhu cầu về
năng lượng và các chất dinh dưỡng khác. Điều quan trọng của khẩu phần ăn là phải
cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng theo nhu cầu cơ thể. Do đặc điểm cơ thể của
trẻ mầm non còn rất non nớt, sức đề kháng với những tác động từ môi trường bên
ngoài còn hạn chế nên đòi hỏi công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ luôn
được đặt lên vị trí hàng đầu trong hệ thống các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ ở
trường Mầm non. Trẻ em dưới 6 tuổi có rất nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng hoặc
thừa cânĂn uống tốt giúp trẻ lớn nhanh và khỏe mạnh, phát triển và hoạt động vui
vẻ. Trẻ có vui vẻ, khỏe mạnh thì mới tích cực tham gia vào các hoạt động học tập,
vui chơi, tìm tòi khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ có ăn ngon
miệng thì mới hấp thụ tốt chất dinh dưỡng và từ đó mới có một cơ thể khỏe mạnh.
Là một kế toán đã gần 20năm trong nghề, tôi thực sự trăn trở và suy nghĩ làm sao
để xây dựng được một thực đơn cho trẻ thật chuẩn vừa giúp trẻ ăn ngon miệng vừa


đảm bảo phù hợp tài chính và lượng calo theo yêu cầu. Trên thực tế hiện nay, nhiều
trường mầm non xây dựng thực đơn cho trẻ chưa đảm bảo qui định. Tỉ lệ calo
không cân đối, thực phẩm sử dụng chưa phong phú, các món ăn bị lặp lại hay
lượng thức ăn quá nhiều… khiến một số trẻ khó ăn sẽ chán và sợ giờ ăn. Hiểu
được tầm quan trọng và thực trạng như vậy, tôi đã chọn cho mình đề tài: “ Một số
biện pháp xây dựng thực đơn cho trẻ trong trường mầm non”, với mục đích sẽ
đưa ra được một thực đơn tương đối chuẩn, giúp trẻ ăn ngon miệng và góp phần
tích cực trong phát triển thể lực cho trẻ.
2/21


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Trên cơ sở tình hình thực tế và yêu cầu của ngành, lựa chọn các biện pháp để xây
dựng thực đơn phù hợp lứa tuổi trẻ mầm non.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu một số biện pháp xây dựng thực đơn cho trẻ tại trường mầm non
IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp trao đổi trực tiếp qua thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn đặc điểm, chủng loại thực phẩm sẵn có
tại địa phương
- Phương pháp tính khẩu phần ăn thông qua phần mềm
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tại nhà trường.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2016 đến tháng 8/2017

3/21


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:

Thực đơn nói chung là một danh sách các món ăn sẽ dùng cho một bữa ăn
cố định trong một thời gian hay là menu để mọi người có thể tự lựa chọn cho bữa
ăn hiện tại lúc đó. Người ta có thể xây dựng thực đơn hàng ngày hay theo tuần. Đối
với trẻ mầm non, việc xây dựng thực đơn phải tuân theo những nguyên tắc nghiêm
ngặt. Các thực đơn thường xây dựng theo mùa, có sự khác nhau giữa tuần chẵn,
tuần lẻ. Bởi lẽ khi xây dựng như vậy sẽ tận dụng được nguồn thực phẩm sẵn có tại
địa phương và đặc trưng của mùa đó. Thực phẩm sẽ tươi ngon và giá thành hợp lý.
Thực đơn phải thực sự phong phú, đủ dinh dưỡng, đáp ứng được nhu cầu phát triển
của trẻ, chính vì vậy cần xây dựng thực đơn vừa theo mùa và theo tuần chẵn, lẻ.
Cụ thể cần theo các nguyên tắc sau:
1. Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: bột đường, chất đạm, chất béo, chất xơ.
- Chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ gạo như: bột, cháo, cơm, mì...
Chất này cung cấp năng lượng cho bé và giúp chuyển hóa chất trong cơ thể.
- Chất đạm có trong thịt, cá, tôm, cua, các loại đậu ... giúp xây dựng cơ bắp,
tạo kháng thể.
- Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ ... dự trữ, cung cấp cho bé năng lượng và
các vitamin tan trong chất béo (A, D, E, K).
- Chất xơ: có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hóa chất
và tăng cường chất đề kháng, cung cấp vitamin.
2. Nước
Nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10 - 15% trọng lượng cơ thể. Một trẻ em
nặng 10kg, trung bình cần 1 - 1,5 lít nước/ngày. Mùa nóng trẻ cần lượng nước
nhiều hơn mùa lạnh. Trẻ em cần nhiều nước hơn người lớn để chuyển hóa và đào
thải chất bã, để điều chỉnh nhiệt độ cơ thể... Do đó, cho trẻ ăn thức ăn quá đặc hoặc
không cho trẻ uống đủ nước thì sự tiêu hóa và hấp thụ của trẻ sẽ kém. Và khi cơ
thể trẻ hấp thụ kém sẽ sinh ra rất nhiều nguy cơ: Thiếu chất dẫn đến thiếu sức đề
kháng, suy dinh dưỡng, còi xương và dễ mắc các bệnh truyền nhiễm, thiếu vitamin
có thể dẫn đến khô mắt… Vì vậy trong xây dựng và chế biến món ăn cho trẻ cần
nhất thiết phải cung cấp đủ lượng nước cho trẻ.
4/21



3. Thực phẩm an toàn
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế biến
thức ăn cho trẻ.
Thịt cá, hải sản, rau trái cây phải tươi sống, đảm bảo không có thuốc sâu hay
hóa chất. Thực phẩm đã chế biến sẵn như sữa chua, xúc xích... nên lựa chọn những
thương hiệu có uy tín về chất lượng và an toàn thực phẩm. Nhưng tốt nhất nên hạn
chế những thực phẩm chế biến sẵn, sử dụng thực phẩm tự chế biến sẽ đảm bảo chất
lượng.
Thức ăn đã nấu chín, hay thực phẩm đã sơ chế (Thực phẩm chiều) nếu chưa
dùng thì phải đậy nắp kín và để trong tủ lạnh. Khi dùng cần nấu lại vì một số vi
khuẩn vẫn phát triển ở nhiệt độ 5 - 10 độ C.
Không nên cắt nhỏ và ngâm thịt, cá, rau, trái cây trong nước vì sẽ làm mất đi
một số vitamin (C, B, acid folic...). Đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau khi
đã gọt sạch vỏ để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin nằm ngay dưới lớp
vỏ.
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người. Trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí lực. Nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của trẻ hết
sức quan trọng nhưng trái lại trẻ không thể ăn một lượng thức ăn lớn . Ngoài các
nguyên tắc trên, khi xây dựng thực đơn cho trẻ cần chú ý đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo đủ lượng calo
+ Cân đối các chất P (protêin ) – L ( Lipid) – G ( Glucid), Ca, B1.
+ Thực đơn đa dạng phong phú , dùng nhiều loại sản phẩm .
+ Thực đơn theo mùa, phù hợp với trẻ.
+ Đảm bảo chế độ tài chính .
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Xây dựng thực đơn cho trẻ là việc làm thường xuyên hàng năm của mỗi nhà
trường. Dựa vào điều kiện thực tế của địa phương, khẩu vị của trẻ và trình độ chế
biến của nhân viên bếp mà có thể lựa chọn vào thực đơn các món ăn khác nhau.

Thực đơn phải được thay đổi theo mùa và tuần chẵn, lẻ để phù hợp. Nhưng dù dựa
trên nguyên tắc nào thì cũng phải đòi hỏi các bữa ăn phải đủ chất và chi hết số tiền
ăn của trẻ. Phần lớn các trường mầm non đều thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc
5/21


của công tác chăm sóc nuôi dưỡng, quyết toán đúng trong ngày. Tuy nhiên trên
thực tế, vẫn có tình trạng một số cơ sở mầm non xây dựng thực đơn chưa hợp lý,
lượng calo quá nhiều hay quá ít đối với trẻ trong khi tiền thu ăn của trẻ lại cao,
quyết toán chưa hết…nên đã gây ra bức xúc và không yên tâm cho một số phụ
huynh khi gửi con tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã gặp những thuận lợi khó
khăn sau:
1. Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT quận
Cầu Giấy, cũng như sự quan tâm nhiệt tình ủng hộ về cơ sở vật chất cũng như tinh
thần của các cấp, các ngành.
- Cơ sở vật chất của bếp ăn được quan tâm đầu tư đầy đủ: Hệ thống bếp ga
công nghiệp đảm bảo công tác phòng cháy nổ, tủ lạnh, tủ sấy bát..... được trang bị
và đã sử dụng liên tục cho đến nay.
- Đồ dùng trong bếp được trang bị đồng bộ Inox hiện đại, đảm bảo chất
lượng phục vụ và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong
công việc được giao.
- Trường có nền nếp làm việc nghiêm túc và thường xuyên thực hiện nội
qui, qui chế của ngành đề ra.
- Phụ huynh quan tâm, tín nhiệm, thường xuyên theo dõi bảng thực đơn của
nhà trường để kịp điều chỉnh thực đơn cho trẻ ở gia đình,
- Mức đóng góp của phụ huynh tiền ăn hàng ngày cho trẻ 20.000đ/1 trẻ/1
ngày.

2. Khó khăn:
- Để đảm bảo định lượng calo, tỷ lệ các chất P:L:G, Ca, B1 theo chuẩn, thì
khi xây dựng thực đơn cũng cần rất nhiều thời gian và công sức trong việc cân đối
lựa chọn thực phẩm cho phù hợp.
- Giá cả thực phẩm lên xuống bấp bênh ảnh hưởng đến việc xây dựng thực
đơn.
II. CÁC BIỆN PHÁP:
6/21


Dựa trên các nguyên tắc và yêu cầu trên, tôi đã đưa ra các biện pháp cụ thể
như sau:
1. Biện pháp 1: Đảm bảo đủ lượng calo và cân đối tỷ lệ giữa các chất: P - L – G;
Ca, B1.
Năng lượng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu hoạt động của trẻ ở trường Mầm
non một ngày là từ :750 - 880 KCal/1470KCal chiếm 50% - 60% nhu cầu năng
lượng một ngày của trẻ.
Vậy nên ở trường Mầm non phải có chế độ ăn hợp lý, đủ dinh dưỡng cho trẻ,
không để trẻ đói và cũng không để trẻ ăn quá thừa vì : Để trẻ đói -> Suy dinh
dưỡng, Ăn quá nhiều -> Gây béo phì.

Tháp dinh dưỡng cân đối

7/21


Năng lượng được cung cấp chủ yếu từ bột đường (G) và chất béo (L).
Glucid (G) có nhiều ở trong các loại ngũ cốc và đường. L có nhiều trong dầu mỡ
và các loại hạt có tinh dầu. Ngoài ra khi xây dựng thực đơn tôi đã chú ý kết hợp
giữa hai loại thực phẩm nhiều calo và thực phẩm ít calo với nhau để đảm bảo

lượng calo cần thiết cho trẻ một ngày.
Ví dụ:
Bữa chính
Bữa phụ
Thịt rim tôm
Phở gà
Canh bắp cải nấu thịt
Chuối tiêu
Sữa bột
Tôm lớp có tỷ lệ calo thấp nên kết hợp với thịt lợn, sữa bột các chất có tỷ lệ
calo cao.
Thịt cá sốt cà chua
Cháo chim bồ câu
Canh củ thập cẩm
Sữa chua
Sữa bột
Cá quả có tỷ lệ calo thấp nên kết hợp với thịt lợn, sữa chua…
Thịt lợn, thịt gà hầm hạt sen
Cháo tôm đậu xanh
Canh bí xanh nấu xương
Nước cam
Thịt gà có tỷ lệ calo thấp nên kết hợp với bữa chiều ăn cháo tôm cho tăng
tỷ lệ calo

Protein: Là vật liệu xây dựng nên các tế bào, cơ quan. Vai trò tạo hình của
protein đặc biệt quan trọng với trẻ em. Protein cung cấp các nguyên liệu cần thiết
cho sự tạo thành các dịch tiêu hóa, các nội tiết tố, các men và các vitamin. Các chất
này giữ vai trò quan trọng điều hòa các quá trình chuyển hóa cũng như hoạt động
sinh lí của các chức phận trong cơ thể. Ngoài ra, protein cũng là nguồn cung cấp
năng lượng, nhưng vai trò quan trọng của protein là xây dựng tế bào và các mô thì

không một chất dinh dưỡng nào có thể thay thế được. Protein có nhiều trong các
loại thức ăn như thịt, cá, tôm, cua, trứng sữa, đậu đỗ,…
Lipit (chất béo): Là nguồn cung cấp năng lượng, 1g chất béo khi đốt cháy
cung cấp 9Kcalo, cao hơn 2 lần gluxit và protein. Vai trò quan trọng của lipit là
dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu (mỡ): Vitamin A, D, E, K…Khi ăn
thiếu dầu mỡ sẽ không hấp thu được các loại vitamin này.
Chất béo có 2 loại:
- Chất béo động vật là các loại bơ, mỡ.
- Chất béo thực vật là các loại dầu như dầu đậu tương, dầu cọ, dầu oliu, dầu hạt cải.
8/21


TP cung cấp chất
tinh bột-Gluxit

TP cung cấp chất
Vitamin&muối
khoáng

TP cung cấp chất
đạm-Protit

TP cung cấp chất
béo-Lipit

Gluxit (chất bột đường): Có nhiều trong các loại ngũ cốc, đường, mật, bánh
kẹo, trái cây,… với vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động
Canxi: có vai trò đặc biệt quan trọng đối với xương khớp, đặc biệt là với sự
phát triển của trẻ em. Khi bị thiếu canxi, trẻ em sẽ chậm lớn, hạn chế chiều cao, còi
xương hoặc xương bị biến dạng, răng không đều hoặc bị dị hình, chất lượng răng

kém, dễ bị sâu răng chính vì vậy chúng ta cần bổ sung canxi đầy đủ và hợp lý cho
trẻ ngay từ khi còn nhỏ.
Vitamin B1 hay còn gọi là thiamin. Vitamin B1 lại rất dễ bị hao hụt trong
quá trình nấu nướng, cho nên nguy cơ thiếu B1 rất dễ xảy ra, nhất là đối với trẻ
em.Vitamin B1 cần thiết cho việc tạo ra một loại men (enzyme) quan trọng tham
gia vào quá trình chuyển hóa đường và quá trình phát triển của cơ thể. Ngoài ra,
vitamin B1 kích thích sự tạo thành một loại men tham gia vào quá trình tiêu hóa
thức ăn, kích thích cảm giác thèm ăn. Khi thiếu vitamin B1, trẻ thường biếng ăn,
mệt mỏi, nhất là những trẻ lười ăn chất bột đường như: bột, cháo, cơm… thì việc
bổ sung vitamin B1 là cần thiết.

9/21


Thực phẩm cung cấp nhiều Vitamin&khoáng chất
Vì vậy trong bữa ăn của trẻ hàng ngày ta cần phải đảm bảo đầy đủ các loại
thực phẩm. Qua đó ta cần phải tính toán làm sao để cân đối giữa các chất theo tỷ lệ
thích hợp của trẻ là: P:14 -16% ; L: 24-26% , G: 60- 62%; Nhu cầu Ca đối với trẻ
1-3 tuổi : 350mg/ngày/trẻ; MG 4-6 tuổi: 420mg/ngày/trẻ; Nhu cầu B1 đối với trẻ 13 tuổi : 0,41 mg/ngày/trẻ; MG 4-6 tuổi : 0,52 mg/ngày/trẻ. Muốn cân đối được tỷ
lệ các chất ta cần phải chú ý đến những đặc điểm sau đây: Đạm có nguồn gốc từ
động vật rất nhiều nhưng giá thành lại đắt, ngược lại đạm có nguồn gốc từ thực vật
lại rất rẻ. Tiền ăn của các cháu đóng hàng ngày thì hạn chế, vì vậy phải biết kết hợp
giữa đạm cung cấp từ thịt, cá, trứng với đạm cung cấp từ đậu, lạc, vừng. Qua đó
kết hợp với các loại canh rau có độ đạm tương đối cao như rau ngót, rau muống,
rau dền... Muốn đảm bảo được lượng Lipid trong mỗi bữa ăn của trẻ có thể kết hợp
với thịt lợn trong món mặn và món canh. Để đảm bảo được lượng Glucid cho trẻ
và cân đối giữa hai bữa chính và bữa phụ trong ngày, bữa chính sáng trẻ ăn cơm,
bữa phụ chiều có thể chế biến một số món ăn từ gạo nếp, bún, phở, cháo các loại.
Canxi có nhiều trong sữa, đậu phụ, rau cải, rau dền…Vitamin B1 có nhiều trong vỏ
của các hạt ngũ cốc như : vỏ cám của gạo, lúa mì… nếu ăn gạo xay xát quá kỹ dễ

có nguy cơ bị thiếu vitamin B1. VitaminB1 còn có nhiều trong đậu đỗ thịt, cá.
10/21


Ví dụ : Thực đơn nhà trẻ :
Bữa sáng : Đậu thịt sốt cà chua. Canh cải xanh nấu cá. Sữa bột
Bữa chiều : Trứng kho thịt. Canh cải cúc nấu thịt. Sữa bột
2.Biện pháp2: Thực đơn đa dạng phong phú, nhiều loại thực phẩm theo mùa và
đảm bảo an toàn:
Tất cả các chất dinh dưỡng đều hết sức cần thiết cho cơ thể trẻ ở lứa tuổi
mầm non vì thế trong mỗi bữa ăn hàng ngày của trẻ ta phải kết hợp nhiều loại thực
phẩm. Mỗi loại thực phẩm lại cung cấp một số chất nhất định, cách tốt nhất để trẻ
ăn đủ chất là phải đan xen thêm nhiều loại thực phẩm trong bữa ăn, có như vậy
thực đơn mới phong phú đa dạng.

Sử dụng nhiều loại rau củ trong bữa ăn của trẻ

11/21


Sử dụng nhiều loại TP cung cấp chất đạm trong bữa ăn của trẻ
Ví dụ: Thực đơn bữa chính sáng: Thịt lợn, thịt gà om nấm. Canh củ thập cẩm
nấu xương. Thực phầm từ cua đồng ngoài nấu canh riêu cua có thể kết hợp rau
mùng tơi, rau đay, mướp, rau dền, rau rút, rau muống, khoai sọ … chất nọ bổ sung
cho chất kia làm cho giá trị dinh dưỡng của ba chất tăng lên rất nhiều. Để tăng
thêm phần hấp dẫn của món ăn trên cùng một loại thực phẩm ta có thể kết hợp với
một số gia vị khác tạo ra nhiều món ăn khác nhau, nên tránh các loại gia vị cay,
nóng.
Ví dụ: Thực đơn gồm : thịt lợn, thịt gà, nấm hương, bí xanh, tôm đồng, sữa
bột, hoa quả …

Ở lứa tuổi mầm non đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng cũng vô
cùng quan trọng, vì thế khi chế biến các món ăn cũng phải đặc biệt quan tâm về
khẩu vị và trạng thái của thức ăn . Như mùa hè nóng bức nhu cầu về các món có
nhều nước tăng lên và những món canh chua, canh cua,… trẻ rất thích ăn. Còn về
mùa đông thời tiết lạnh ta có thể sử dụng các món hầm, om nhừ ăn nhiều hơn .
Còn về thực phẩm các loại rau quả ta nên dùng mùa nào thức đó không cần thiết
phải sử dụng thực phẩm trái mùa.
12/21


Ví dụ Mùa đông : ăn rau cải bắp, cải xanh, khoai tây, su hào…
Mùa hè : ăn rau muống, rau ngót, mồng tơi, mướp …Canh chua, cua
riêu …

Thực phẩm tươi trước khi sơ chế

Quá trình sơ chế thực phẩm
13/21


Quá trình chế biến thực phẩm

14/21


Thành phẩm sau khi chế biến
3. Biện pháp 3: Đảm bảo chế độ tài chính
Với mức tiền thu 20.000đ/ ngày/trẻ, để xây dựng được thực đơn đầy đủ năng
lượng và dinh dưỡng lại đảm bảo lượng calo và đạt tỷ lệ các chất đòi hỏi người kế
toán phải tính toán theo khả năng tài chính hiện có. Để đảm bảo bữa ăn được

phong phú đa dạng thực đơn ngày nào cũng phải có thịt, cá, trứng, canh rau, hoa
quả ta phải biết phối hợp thực phẩm đắt với thực phẩm rẻ; mùa nào- thức nấy, mua
thực phẩm chính vụ sẽ rẻ hơn. Nguyên tắc này rất quan trọng mà số tiền chi lại có
hạn nhờ có nó mà trong mỗi bữa ăn hàng ngày của trẻ, trẻ vẫn được ăn đầy đủ các
loại thực phẩm rẻ đến các loại thực phẩm đắt và trong bữa ăn vẫn có cả hoa quả
đảm bảo các chất dinh dưỡng.
Với mức ăn 20.000đ/ ngày chia ra cho bữa sáng : 11.500đ bao gồm : cơm,
thức ăn mặn, canh, hoa quả tráng miệng; Bữa chiều 7.500đ bao gồm: bữa phụ :
bún, phở, cháo, sữa chua, sữa bột…Tiền gas: 1.000đ.

15/21


Bảng quyết toán tiền ăn hàng ngày

Hàng ngày, chúng tôi duy trì cập nhật bảng tài chính công khai để phụ huynh
cùng theo dõi. Các khoản chi minh bạch, thực đơn và các khoản thu chi, quyết toán
rõ ràng. Vì vậy, phụ huynh rất yên tâm với các bữa ăn của trẻ tại trường. Hơn thế
nữa, trưởng ban phụ huynh cũng là thành phần trong chỉ đạo công tác bán trú,
thường xuyên có sự phối hợp kiểm tra cùng nhà trường nên phụ huynh hoàn toàn
tin tưởng vào công tác quản lý bán trú trong đó có xây dựng thực đơn hợp lý của
nhà trường.
4. Biện pháp 4: Sử dụng phần mềm tính khẩu phần ăn
Được sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên, Ban giám hiệu nhà trường, và để
tăng hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, tôi đã sử
dụng phần mềm tính calo cho trẻ mầm non để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn.
Để có số lượng tỉ lệ calo sao cho cân đối, tôi đã sử dụng các tính năng của phần
mềm để tính chính xác tỉ lệ calo mẫu giáo, nhà trẻ, tỉ lệ calo sáng chiều. Từ đó
công tác xây dựng thực đơn hiệu quả hơn, nhanh hơn và chính xác các tỉ lệ calo.
Trước đây, khi chưa có ứng dụng phần mềm, việc xây dựng thực đơn thường mất

nhiều thời gian hơn. Mọi kỹ năng tính toán đều thủ công. Khi muốn thay đổi loại
thực phẩm trong thực đơn, mọi thao tác lại phải cân đối từ đầu, rất lâu để cân bằng
16/21


lượng calo được. Chính vì vậy, khi được ứng dụng phần mềm, công tác xây dựng
trở nên linh hoạt hơn. Tôi có thể lựa chọn được rất nhiều loại thực phẩm có lượng
calo phù hợp trong thời gian rất nhanh. Vì vậy việc cân đối, điều chỉnh theo nhu
cầu của trẻ cũng dễ dàng hơn.
5. Biện pháp 5: Phối kết hợp với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường:
* Phối hợp với các lực lượng trong nhà trường:
Thực đơn là xây dựng cho trẻ, phục vụ cho hoạt động và nhu cầu ăn uống
của trẻ. Vì thế, ngoài các yêu cầu theo qui định, tôi đã tham khảo ý kiến của các
đồng chí giáo viên, những người chăm sóc cho trẻ trực tiếp trong các bữa ăn, xem
loại thức ăn nào trẻ thích ăn, dễ ăn, món ăn nào trẻ còn e ngại, còn sợ… Từ đó có
sự điều chỉnh trong thực đơn của mình. Không những thế, những nhân viên bếp là
những người trực tiếp chế biến món ăn cho trẻ, có nhiều kinh nghiệm trong việc
chế biến, nên tôi cũng trao đổi cụ thể ý tưởng với đồng chí bếp trưởng cùng thống
nhất các món ăn trẻ yêu thích, đủ dinh dưỡng và thuận lợi cho việc chế biến. Tiếp
theo đó, tôi đã xin ý kiến, trao đổi với Ban giám hiệu và cùng đồng chí hiệu phó
phụ trách công tác nuôi dưỡng cùng nghiên cứu và đưa ra dự kiến được một thực
đơn chuẩn cho trẻ.
* Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường:
Công tác chăm sóc giáo dục trẻ chỉ hiệu quả trọn vẹn khi có sự phối kết hợp
giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Hiểu được nguyên lý đó, với công tác xây
dựng thực đơn, không những tôi có sự kết hợp với các lực lượng trong nhà trường
mà với các lực lượng ngoài nhà trường tôi cũng hết sức chú trọng. Đối với các nhà
cung ứng, tôi cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu đã có những qui ước rất chặt
chẽ về chất lượng thực phẩm. Nhưng hàng ngày, khi giao nhận thực phẩm nếu phát
hiện thực phẩm có biểu hiện kém chất lượng, kể cả do vận chuyển, chúng tôi đều

yêu cầu đổi lại để mục đích cuối cùng chúng tôi phải có thực phẩm đảm bảo nhất
để chế biến cho trẻ. Bên cạnh đó, tôi thường xuyên trao đổi với bên cung ứng để họ
tư vấn về các loại thực phẩm phổ biến, an toàn, lượng chất phù hợp, giá cả hợp
lý… theo yêu cầu tôi đưa ra để tôi đưa vào thực đơn. Một lực lượng không thể
thiếu mà chúng tôi thường phối hợp đó là Ban phụ huynh trường. Từ đầu năm,
trường tôi đã có quyết định về ban chỉ đạo công tác bán trú trong đó đồng chí
trưởng ban phụ huynh là một thành viên trong ban chỉ đạo. Trường tôi luôn nhận
được quan tâm, nhiệt tình của phụ huynh. Đồng chí trưởng ban luôn có sự quan, tư
17/21


vấn cho bữa ăn của các con ở trường. Khi xây dựng thực đơn tôi cũng có sự trao
đổi để đồng chí trong BPH nắm được, từ đó có sự góp ý kịp thời.
Theo tôi nghĩ, công việc nào cũng cần có sự hợp tác, đoàn kết, hỗ trợ mới
thành công nên chính vì thế, với qui trình đầy đủ như trên, tôi đã nhận được sự
đồng tình của các lực lượng trong và ngoài nhà trường khi đưa ra thực đơn và đặc
biệt quan trọng nhất là trẻ ăn ngon miệng, hết xuất. Mỗi thực đơn mới đưa ra khi
đã thống nhất với các lực lượng trong trường rồi, tôi vẫn thường xuống các lớp,
thăm giờ ăn thực tế để năm bắt được tình hình ăn uống của trẻ để tiếp tục hoàn
thiện cho phù hợp hơn.

Thăm giờ ăn chiều tại lớp

18/21


Thăm giờ ăn sáng tại lớp
6. Biện pháp 6: Tuyên truyền với cha mẹ học sinh:
* Thông qua bảng tuyên truyền:
Để có sự phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh trong việc chăm sóc nuôi

dưỡng trẻ, không chỉ công khai bảng tài chính, mà cùng với giáo viên tại lớp, tôi
cũng đề xuất với Ban giám hiệu bổ xung các biểu bảng có nội dung tuyên truyền
dinh dưỡng để từ đó phụ huynh sẽ có sự kết hợp tốt hơn: Theo dõi biểu bảng cùng
với sự giải thích, trao đổi của giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ sẽ khiến phụ huynh
dễ dàng hơn trong việc cung cấp dinh dưỡng cho trẻ các bữa ăn ở nhà, sẽ không
trùng lặp và bổ xung được lượng calo còn lại đủ cho nhu cầu của trẻ.

19/21


Một số bảng tuyên truyền với phụ huynh

* Thông qua hội thảo dinh dưỡng:
20/21


Tuyên truyền
kiến thức CS nuôi dưỡng trẻ thông qua các buổi hội thảo

Trong công tác tuyên truyền chăm sóc giáo dục trẻ, trường MN chúng tôi
thường xuyên duy trì phối hợp với các TT Dinh dưỡng để cung cấp, trao đổi về
kiến thức CSND cho cha mẹ trẻ. Trong những buổi như vậy, tôi đã phối hợp với
TTDD để lồng ghép tuyên truyền nội dung, cách xây dựng thực đơn và lợi ích của
việc cho trẻ ăn uống theo thực đơn cho các bậc phụ huynh để cùng phối hợp với
nhà trường trong việc chăm sóc sức khỏe cho con.
* Thông qua các buổi họp phụ huynh:

21/21



Với các buổi họp phụ huynh cũng vậy, là điều kiện thích hợp để có thể tuyên
truyền được đến với đông đảo phụ huynh nhất. Chính vì vậy, tôi đã trao đổi với
giáo viên các lớp, cung cấp tờ rơi để tuyên truyền với phụ huynh về công tác này.
Tôi còn nhờ các cô giáo trưng cầu ý kiến phụ huynh về các món ăn trẻ ưa thích để
từ đó có cơ sở nghiên cứu các món ăn đưa vào thực đơn của trẻ tại trường.
* Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
Qua quá trình sử dụng các biện pháp trên để xây dựng thực đơn, tôi đã hoàn
thành được hệ thống thực đơn cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo theo mùa, có sự khác
nhau giữa tuần chẵn, lẻ. Khi đưa ra sử dụng trong toàn trường đạt hiệu quả cao: Trẻ
ăn ngon miệng, đảm bảo dinh dưỡng và cân đối lượng calo.
Sau đây là thực đơn mùa hè được sử dụng tại trường mầm non nơi tôi công tác :
THỰC ĐƠN MÙA HÈ CHO TRẺ MẪU GIÁO
Thực đơn mùa hè tuần I+III
Thứ
2

3

4

5

Bữa ăn
Món ăn
Bữa chính sáng Cơm
Thịt lợn, thịt bò om cốt dừa
Canh cải xanh nấu cá
Chuối tiêu
Bữa phụ chiều Phở gà
Sữa bột Vita

Bữa chính sáng Cơm
Trứng, thịt đảo bông
Canh rau ngót nấu thịt
Sữa bột Vita
Bữa phụ chiều Cháo tôm đậu xanh
Sữa chua
Bữa chính sáng Cơm
Thịt lợn, thịt gà om nấm
Canh bầu nấu tôm
Chuối tiêu
Bữa phụ chiều Bún riêu cua
Sữa bột Vita
Bữa chính sáng Cơm
Thịt rim tôm
Canh rau muống nấu thịt
Sữa bột Vita
Bữa phụ chiều Cháo bò cà rốt
Sữa chua
22/21

Kalo Tỷ lệ P:L:G Canxi
475

B1

17:22:61

250

0,8


17:21:62

250

0,5

16:20:64

430

0,8

15:23:62

250

0,3

275
490

340
470

250
500

325



6

Bữa chính sáng Cơm
560
Thịt, đậu sốt cà chua
Canh mồng tơi, mướp nấu
cua
Dưa hấu
Bữa phụ chiều Bánh sandwich kẹp ruốc
340
Sữa bột Vita

15:23:62

350

0,5

Thực đơn mùa hè tuần II+IV
Thứ
2

3

4

5

6


Bữa ăn
Món ăn
Bữa chính sáng Cơm
Bầu xào tôm thịt
Canh rau ngót nấu thịt
Chuối tiêu
Bữa phụ chiều Bún bò
Sữa bột Vita
Bữa chính sáng Cơm
Thịt cá sốt cà chua
Canh bí xanh nấu xương
Sữa bột Vita
Bữa phụ chiều Cháo chim bồ câu
Sữa chua
Bữa chính sáng Cơm
Thịt lợn, thịt bò hầm hạt sen
Canh rau dền nấu tôm
Chuối tiêu
Bữa phụ chiều Phở gà
Sữa bột Vita
Bữa chính sáng Cơm
Lươn thịt om nấm
Canh cải xanh nấu thịt
Sữa bột Vita
Bữa phụ chiều Cháo gà hành mùi
Sữa chua
Bữa chính sáng Cơm
Trứng đúc thịt nấm
Canh mồng tơi, mướp nấu

cua
Dưa hấu
Bữa phụ chiều Bánh sandwich kẹp ruốc
Sữa bột Vita
23/21

Kalo Tỷ lệ P:L:G Canxi B1
470
15:23:62

250

0,5

16:21:63

250

0,5

16:22:62

410

0,8

14:22:64

250


0,5

15:21:64

250

0,5

280
461

320
454

299
470

350
460

335


THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG CHO TRẺ MẪU GIÁO
Thực đơn tuần I + III
Thứ

Bữa ăn
Bữa chính sáng


2
Bữa phụ chiều
Bữa chính sáng
3
Bữa phụ chiều
Bữa chính sáng
4
Bữa phụ chiều
Bữa chính sáng
5
Bữa phụ chiều
Bữa chính sáng
6
Bữa phụ chiều

Món ăn
Cơm
Thịt rim tôm
Canh cải bắp nấu thịt
Sữa bột Vita
Phở gà
Chuối tiêu
Cơm
Trứng đúc thịt nấm
Canh cải cúc nấu thịt
Sữa bột Vita
Xôi gấc
Sữa chua
Cơm
Thịt lợn, thịt gà om nấm

Canh củ thập cẩm nấu xương
Sữa bột Vita
Cháo lươn hành răm
Nước cam
Cơm
Thịt lợn, thịt bò om cốt dừa
Canh bí nấu tôm
Sữa bột Vita
Cháo gà hành mùi
Sữa chua
Cơm
Thịt, đậu sốt cà chua
Canh cải xanh nấu cá
Sữa bột Vita
Bánh sandwich kẹp ruốc
Sữa bột Vita

Kalo
500

Tỷ lệ P:L:G

Canxi

B1

15:21:64

250


0,7

15:21:64

280

0,8

17:23:60

250

0,8

16:22:62

370

0,7

15:22:63

430

0,4

Tỷ lệ P:L:G

Canxi


B1

15:22:63

250

0,6

250
500

400
520

240
455

350
640

320

Thực đơn tuần II + IV
Thứ
2

Bữa ăn
Bữa chính sáng

Món ăn

Cơm
Súp lơ xào tôm thịt
Canh cải cúc nấu thịt
Sữa bột Vita

Kalo
500

24/21


Bữa phụ chiều
Bữa chính sáng
3
Bữa phụ chiều
Bữa chính sáng
4
Bữa phụ chiều
Bữa chính sáng
5
Bữa phụ chiều
Bữa chính sáng
6
Bữa phụ chiều

Bún bò
Chuối tiêu
Cơm
Thịt cá sốt cà chua
Canh củ thập cẩm nấu xương

Sữa bột Vita
Cháo chim bồ câu
Sữa chua
Cơm
Thịt lợn, thịt bò hầm hạt sen
Canh bí xanh nấu xương
Sữa bột Vita
Cháo tôm đậu xanh
Nước cam
Cơm
Thịt, lươn om nấm
Canh cải bắp nấu thịt
Sữa bột Vita
Xôi thịt kho tàu
Sữa chua
Cơm
Trứng thịt đảo bông
Canh cải bó xôi nấu thịt
Sữa bột Vita
Bánh sandwich kẹp ruốc
Sữa bột Vita

250
480
15:21:64

250

0,5


15:22:63

250

0,5

14:21:65

250

0,5

14:22:64

305

0,5

320
480

250
500

400
500

320

THỰC ĐƠN MÙA HÈ LỨA TUỔI NHÀ TRẺ

Thực đơn mùa hè tuần I + III
Thứ
2

Bữa ăn
Món ăn
Bữa chính sáng Cơm
Thịt lợn, thịt bò om cốt dừa
Canh cải xanh nấu cá
Chuối tiêu
Bữa
chính Cơm
chiều
Thịt, đậu sốt cà chua

Kalo Tỷ lệ P:L:G Canxi B1
460
16:21:63
400

Canh bí xanh nấu xương
Sữa bột Vita
Bữa chính sáng Cơm

490
25/21

340

0,6



×