Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá năng suất cỏ Yến Mạch (Avenna sativa) và hiệu quả sử dụng trong chăn nuôi bò sữa HF vụ đông tại Mộc Châu (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ VĂN HẢI

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT CỎ YẾN MẠCH (AVENNA SATIVA)
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRONG CHĂN NUÔI
BÒ SỮA HF VỤ ĐÔNG TẠI MỘC CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ VĂN HẢI

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT CỎ YẾN MẠCH (AVENNA SATIVA)
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRONG CHĂN NUÔI
BÒ SỮA HF VỤ ĐÔNG TẠI MỘC CHÂU
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: TS. CÙ THỊ THUÝ NGA

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu công bố trong luận văn là trung thực, chính xác và có trích dẫn rõ
ràng. Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và các số liệu đã công
bố trong luận văn này.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tôi xin cam đoan đều đã được cảm ơn đầy đủ
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Lò Văn Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè; sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Cù Thị Thuý
Nga với cương vị là giảng viên hướng dẫn khoa học, đã tận tình quan tâm,
hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn.
Cảm ơn Bộ phận Đào tạo sau Đại học - Phòng Đào tạo - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên; Viện chăn nuôi; Khoa Nông Lâm - Trường Đại học Tây
Bắc; Ban Giám đốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh Sơn La, Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn.

Tôi rất biết ơn những người thân trong gia đình, các bạn bè đã luôn
động viên, quan tâm, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Lò Văn Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Đặc điểm của cỏ yến mạch (Avenna sativa) .............................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố............................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật học............................................................................. 3
1.1.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................... 4
1.1.4. Tác dụng của Yến mạch .......................................................................... 4
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính sinh trưởng của thân và lá .............. 5
1.2. Vai trò của cỏ yến mạch đối với ngành chăn nuôi ................................... 11
1.3. Khái quát chung về cỏ hoà thảo ............................................................... 12
1.4. Phương pháp in vitro gas production trong nghiên cứu đánh giá giá
trị dinh dưỡng cho gia súc nhai lại .................................................................. 19

1.4.1. Giới thiệu chung về phương pháp in vitro gas production ................... 19
1.4.2. Ứng dụng của phương pháp in vitro gas production trong nghiên
cứu và đánh giá giá trị dinh dưỡng cho gia súc nhai lại ................................. 25
1.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ..................................... 25
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 26


iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất của cỏ
Yến mạch trồng trong vụ đông tại Mộc châu ................................................. 28
2.3.2. Phương pháp xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa in vitro
gas production và ước tính giá trị năng lượng trao đổi của cỏ Yến mạch ...... 32
2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất sữa của bò HF (Holstein
Friesian) khi sử dụng cỏ yến mạch ................................................................. 33
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 36
3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất của cỏ yến mạch trồng
trong vụ đông tại Mộc Châu............................................................................ 36
3.1.1. Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống của cỏ Yến mạch .................................... 36
3.1.2. Chiều cao và tốc độ sinh trưởng của cỏ Yến mạch............................... 39
3.1.3. Năng suất và sản lượng của cỏ Yến mạch ............................................ 43
3.2. Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa invitro gas production
của cỏ yến mạch .............................................................................................. 45
3.2.1. Thành phần dinh dưỡng của cỏ Yến mạch ........................................... 45

3.2.2. Động thái sinh khí in vitro gas production của cỏ Yến mạch ............... 49
3.3. Đánh giá khả năng sản xuất sữa của bò HF khi sử dụng cỏ yến mạch .... 55
3.3.1. Khả năng sản xuất sữa của bò HF khi cho ăn cỏ Yến mạch ................. 55
3.3.2. Hiệu quả sử dụng cỏ Yến mạch trong sản xuất sữa .............................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 74


v
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ADF

Chất xơ không hoà tan trong acid

CP

Hàm lượng protein thô

ĐC

Đối chứng

HF

Holstein Friesian


ME

Năng lượng trao đổi

NDF

Chất xơ không hoà tan sau thuỷ phân trung tính

OMD

Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ

TN

Thí nghiệm

VCK

Vật chất khô


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Theo dõi, đánh giá năng suất .......................................................... 29
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 33
Bảng 3.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt cỏ Yến mạch trong phòng thí nghiệm....... 36
Bảng 3.2. Tỷ lệ sống của cỏ Yến mạch ........................................................... 37
Bảng 3.3. Chiều cao của cỏ Yến mạch qua các giai đoạn (cm/ngày tuổi)...... 39
Bảng 3.4. Tốc độ sinh trưởng của cỏ Yến mạch qua các giai đoạn ................ 41
Bảng 3.5. Năng suất và sản lượng của cỏ Yến mạch ở các giai đoạn tuổi ..... 43

Bảng 3.6. Thành phần dinh dưỡng cơ bản từ mẫu cỏ nghiên cứu .................. 47
Bảng 3.7. Lượng khí tích lũy và tốc độ sinh khí của cỏ yến mạch khi lên
men in vitro gas production tại các thời điểm khác nhau ............... 50
Bảng 3.8. Đặc điểm sinh khí của cỏ Yến mạch qua các giai đoạn tuổi .......... 52
Bảng 3.9. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi của cỏ Yến
mạch ở các giai đoạn tuổi ............................................................... 54
Bảng 3.10. Đánh giá năng suất sữa của bò trước và sau ngày thí nghiệm ..... 56
Bảng 3.11. Kiểm định sự bằng nhau của năng suất sữa bò HF trước và
sau thí nghiệm ................................................................................. 58
Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn xanh cho sản xuất 1kg sữa ................................ 59


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bố trí thí nghiệm theo dõi độ cao cây ............................................. 30
Hình 2.2. Bố trí thí nghiệm đánh giá năng suất cỏ Yến mạch ........................ 31
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sống của cỏ thí nghiệm qua các giai đoạn ... 38
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện chiều cao cây đánh giá qua các giai đoạn sinh
trưởng của cỏ Yến mạch ................................................................. 40
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện tốc độ sinh trưởng của cỏ Yến mạch qua các
giai đoạn .......................................................................................... 42
Hình 3.4. Đồ thị thể hiện năng suất xanh của cỏ Yến mạch ở các giai đoạn ..... 44
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện sự biến động một số thành phần vật chất khô
của cỏ Yến mạch ở các giai đoạn thu hoạch ................................... 48
Hình 3.6. Đồ thị thể hiện lượng khí tích lũy của cỏ yến mạch khi lên
men in vitro gas production tại các thời điểm khác nhau ............... 51
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện tốc độ sinh khí của cỏ Yến mạch khi ủ in vitro
gas production ở các thời điểm khác nhau...................................... 51
Hình 3.8. Đồ thị thể hiện đặc điểm sinh khí của cỏ Yến mạch khi lên
men in vitro gas production ở các giai đoạn tuổi............................ 53

Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện năng suất sữa bò trước và sau thí nghiệm ........... 57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở Việt Nam nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng ngành chăn nuôi
bò sữa đang được chú trọng, quan tâm và phát triển rất lớn. Sơn La là tỉnh
thuộc vùng núi Tây Bắc Việt Nam, độ cao trung bình từ 600 - 700m so với
mặt nước biển khí hậu Sơn La mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa;
mùa Hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đông lạnh và khô hanh. Có điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi như có nhiều bãi chăn thả, tổng diện
tích đồng cỏ gieo trồng lớn, hiện có 2.505 ha cỏ trồng, kế hoạch phát triển giai
đoạn 2015 - 2020 đạt 7.000 ha, là tiềm năng lớn để phát triển các loại gia súc
ăn cỏ như: trâu, bò, dê... có lợi thế để đầu tư các dự án phát triển chăn nuôi.
Kể từ năm 2009 đến nay rất nhiều giống cỏ mới được chuyển giao tới
người chăn nuôi như: cỏ Voi, cỏ VA06, cỏ Ghinê, Pát, cỏ Yến Mạch..... cho
các vùng sinh thái trên địa bàn của tỉnh đặc biệt là huyện Mộc Châu, Mai
Sơn… Trong đó có Cao nguyên huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La có độ cao
1050m so với mặt nước biển. Diện tích đất nông nghiệp là 34.830,51 ha
chiếm 17,2% tổng diện tích tự nhiên. Nhiệt độ trung bình 18,50C, độ ẩm 85%,
lượng mưa trung bình là 1560mm. Diện tích trồng cỏ hiện nay khoảng
3000ha. Đây là vùng đất chứa đầy tiềm năng về phát triền nguồn thức ăn chăn
nuôi thô xanh cho gia súc nhai lại.
Ngành chăn nuôi trâu bò của khu vực Tây Bắc nói chung và Sơn La nói
riêng, mặc dù đứng trước cơ hội phát triển rất to lớn nhưng nó cũng đã và
đang gặp phải những khó khăn không nhỏ trong quá trình phát triển. Một
trong những khó khăn đó là việc cung cấp nguồn thức ăn có chất lượng cho
trâu bò đặc biệt là về mùa đông. Để đáp ứng nhu cầu, cần đa dạng hóa cơ cấu
cây thức ăn, đồng thời, chọn lọc và đưa vào sản xuất những giống cỏ có năng

suất, phẩm chất cao thích nghi tốt với khu vực Tây Bắc, cụ thể là cho tỉnh Sơn
La góp phần cung cấp nguồn thức ăn thô xanh cho trâu bò trong giai đoạn


2
mùa đông là điều cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá năng suất cỏ Yến Mạch (Avenna sativa) và
hiệu quả sử dụng trong chăn nuôi bò sữa HF vụ đông tại Mộc Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất của cỏ yến mạch trồng
trong vụ đông tại Mộc châu.
(2) Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa in vitro gas
production và giá trị năng lượng trao đổi của cỏ yến mạch.
(3) Đánh giá khả năng sản xuất sữa của bò HF (Holstein Friesian) khi
sử dụng một phần cỏ yến mạch trong vụ đông.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
Đây là đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống về năng xuất, hiệu quả
sử dụng cỏ Yến Mạch trong chăn nuôi bò sữa vụ đông tại Mộc Châu, Sơn La.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Khắc phục được tình trạng thiếu thức ăn (đặc biệt vào mùa đông lạnh),
bổ sung nguồn dinh dưỡng phong phú cho bò sữa.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm của cỏ yến mạch (Avenna sativa)
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Cỏ Yến mạch (Avenna sativa) thuộc họ lúa, có nguồn gốc từ Trung

Đông. Phân bố rộng ở các nước nhiệt đới trên thế giới. Vùng được trồng phổ
biến và có hiệu quả cao nhất là ở những vùng đất khô, mùa đông lạnh. Trên
thế giới cỏ Yến mạch không những phục vụ tốt cho nhu cầu chăn nuôi mà nó
còn là giải pháp có thể tạo ra lượng thức ăn lớn cho gia súc. Cỏ Yến mạch
chậm phát triển hoặc gần như không phát triển trong mùa hè. Nhưng ngược
lại, trong điều kiện mùa đông thời tiết khí hậu lạnh, có sương muối giống cỏ
này phát triển rất mạnh [100].
Ở Việt Nam cỏ Yến mạch (Avenna sativa) được coi là một trong những
cây hòa thảo có tiềm năng, được trồng ở các nông trường, trại chăn nuôi trâu
bò sữa. Cỏ Yến mạch (Avenna sativa) được nhập vào nước ta từ nhiều nguồn
khác nhau thông qua các dự án, chương trình hợp tác trong và ngoài nước.
Hiện nay Cỏ Yến mạch (Avenna sativa) phát triển ở nhiều nơi, nước ta chủ
yếu là trồng cỏ Yến mạch (Avenna sativa) loại lá nhỏ [5].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
Cây cỏ Yến mạch có kích thước từ 70 - 130 cm, thân rỗng thẳng, lá
giống lưỡi kiếm thẳng, gốc thẳng nhiều lá rộng khoảng 1 - 1,2 cm, cụm hoa
nhỏ chứa hạt, hoa hình chóp trong có nhiều bông nhỏ, đầu bông nở hoa, khi
hoa tàn ngọn kết thành hạt như lúa.
Thành phần chất có trong Avena Sativa bao gồm: saponin, alkaloid,
sterol, flavonoid, acid silicic, tinh bột, protein (bao gồm gluten), vitamin (đặc
biệt là vitamin B) và các chất khoáng (đặc biệt là calci).
Chúng được trồng như ngũ cốc hoặc các lá trên thân cỏ. Nó được thu
hoạch toàn bộ hoặc thu hoạch trước khi bông chín và được sử dụng làm thực


4
phẩm ở nhiều dạng khác nhau. Cỏ Yến Mạch được sử dụng làm thức ăn gia
súc bởi đặc tính thân mềm, ngọt dễ tiêu hóa mà động vật rất ưa chuộng. Hơn
thế nữa, nó là loại thức ăn lí tưởng cho gia súc bởi có chứa hàm lượng vitamin
A thấp nhưng giàu protein hơn các loại cỏ thông thường khác.

Năng suất chất xanh dao động từ 35 - 60 tấn/ha, chu kỳ cắt là 40 - 55
ngày/lứa. Vật chất khô 14 - 18%, đạm thô 18 - 22%. Vì vậy có thể nói Yến
Mạch không những giải quyết một số lượng lớn nhu cầu thức ăn của gia súc
mà còn là nguồn thức ăn chất lượng cao cho gia súc sản suất sữa, thịt… [100]
1.1.3. Đặc điểm sinh thái
Cỏ Yến mạch thích nghi với điều kiện khí hậu lạnh ôn đới, năng suất cao
và giá trị dinh dưỡng tốt, không đòi hỏi cao đối với đất trồng. Ngay cả loại đất
mà các giống lúa khác không mọc được thì yến mạch vẫn có thể sinh sống
được. Ngoài việc chịu rét thì Yến mạch còn có thể chịu điều kiện khô hạn.
Cỏ Yến mạch có bộ rễ khỏe, ăn sâu nên có khả năng chịu hạn tốt thích
hợp với vùng có lượng mưa khoảng 890 mm trở lên. Nhiệt độ thích hợp trung
bình năm thấp 18 - 200C nhưng mọc tốt trong khoảng nhiệt độ từ 15 - 250 C.
1.1.4. Tác dụng của Yến mạch
Không chỉ làm thức ăn cho gia súc mà hạt yến mạch được biết coi yến
mạch là một trong những loại lương thực quan trọng của loài người.
Cây Yến mạch nổi tiếng là cây ngũ cốc giàu chất dinh dưỡng, chúng có
lợi cho sức khỏe theo nhiều cách sử dụng khác nhau. Cám cây yến mạch làm
giảm hàm lượng cholesterol, ăn kiêng bằng cây yến mạch có thể tăng cường
thể lực. Cây yến mạch và rơm yến mạch nói riêng là thuốc bổ khi dùng làm
thuốc. Các nhà thảo dược dùng rơm cây yến mạch để chữa suy nhược cơ thể
và các bệnh về thần kinh. Hạt và rơm có tác dụng chống suy nhược nhẹ, tăng
cường năng lượng và hỗ trợ cho hệ thần kinh quá căng thẳng. Khi dùng ngoài
da cây yến mạch có tác dụng làm mềm và tẩy sạch các tế bào chết, thuốc sắc
lọc để tắm có thể giúp làm dịu bệnh ngứa và bệnh chàm bội nhiễm.


5
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính sinh trưởng của thân và lá
Sau khi nẩy mầm, khối lượng vật chất khô (VCK) của hạt sẽ giảm dần.
Do chất dự trữ ở hạt được sử dụng cho quá trình nẩy mầm nên sinh trưởng lúc

này chậm. Khi lá xanh xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp, sự
sinh trưởng bắt đầu tăng dần. Đến gần giai đoạn trưởng thành thì sinh trưởng
giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi ở giai đoạn này khối lượng VCK của cây
bị giảm đi.
Lá non của cỏ non phát triển từ lá chồi mầm tạo ra ở đỉnh mô phân
sinh, hầu hết các tế bào của lá được cấu tạo trong khi lá còn rất nhỏ trong
chồi. Kết quả sinh trưởng của lá là sự mở rộng của kích cỡ tế bào và tăng khối
lượng. Lá mới sinh lấy cacborhydrate từ rễ, thân hay từ lá già cho tới khi
chúng hoàn thiện. Do sự đòi hỏi của sinh trưởng nên chúng đồng hóa các sản
phẩm dự trữ được từ rễ, lá, gốc để hình thành lá mới.
1.1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của thân, lá
Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cỏ
như giá trị của phẩm chất giống hay các yếu tố khí hậu, thời tiết, đất đai...
trong các yếu tố đó, thì ánh sáng, nhiệt độ, nước và chất dinh dưỡng có trong
đất là các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới đời sống của cỏ.
Sức nẩy mầm của cỏ (hạt)
Sự sinh trưởng của cỏ phụ thuộc vào sức nảy mầm của hạt, hạt có sức
nẩy mầm cao sẽ tạo điều kiện tốt cho sinh trưởng sau này. Sức nẩy mầm của
giống không những phụ thuộc vào bản thân hạt mà còn phụ thuộc vào sự
chuẩn bị các điều kiện cần thiết trước khi gieo giống của con người, điều kiện
đất đai và khí hậu. Đối với các giống cỏ dùng hom cũng vậy, những đoạn
hom đầu có tỷ lệ nẩy mầm cao nhất, khi tăng số đốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nẩy
mầm, tuy nhiên từ đốt thứ 3 trở đi thì tỷ lệ nẩy mầm giảm xuống đột ngột.
Trong thời kỳ nẩy mầm của hạt giống, thì phạm vi nhiệt độ của đất và
không khí từ 15 - 250C là thuận lợi cho cỏ sinh trưởng và phát triển. Nhìn


6
chung, khi nhiệt độ tăng lên làm rút ngắn rất nhiều thời gian từ khi gieo hạt
tới khi mọc mầm. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng hoặc giảm quá ngưỡng chịu

đựng của cây, có thể làm cho cây non thiếu chất tạm thời và ảnh hưởng tới
khả năng sinh trưởng về sau.
Nhiệt độ
Tất cả quá trình sinh lý thực vật đều bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ
(Salisbury và Ros, 1969) [82]. Nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng
của cây, nhiệt độ tăng (nằm trong nhiệt độ giới hạn) thì sinh trưởng tăng và
khi nhiệt độ giảm thì sinh trưởng chậm lại. Nếu tăng nhiệt độ tới giới hạn nhất
định có tác dụng thúc đẩy quá trình hấp thu chất khoáng của rễ (Trịnh Xuân
Vũ và Lê Doãn Diên, 1976) [29]. Theo Bogdan, (1977) [42] nhiệt độ thấp
nhất để cỏ nhiệt đới nẩy mầm là 15 - 200C và tối ưu là 25 - 350C. Nhiệt độ tối
ưu cho cỏ ôn đới quang hợp là 15 - 200C và cỏ nhiệt đới là 30 - 400C. Sự hình
thành diệp lục bắt đầu khi nhiệt độ lớn hơn 10 - 150C.
Cây thức ăn gia súc sinh trưởng tốt nhất trong biên độ nhiệt độ ban
ngày hẹp từ 7,20C - 350C. Nhiệt độ thích hợp cho cây đẻ nhánh con của cỏ
nhiệt đới thường nhỏ hơn nhiệt độ thích hợp cho nhánh sinh trưởng (Cooper
và Taiton, 1968) [48]. Ở nhiệt độ thấp dưới 100C cây cỏ nhiệt đới có hiện
tượng úa vàng, chết, do diệp lục bị phá hủy. Chính vì vậy, ở các vùng núi cao
và xa xích đạo thì giá lạnh và sương muối là yếu tố giới hạn đối với các giống
cây thức ăn có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới (McWilliam, 1978) [68].
Hầu hết cỏ hòa thảo có nhiệt độ tối thích hợp cho sinh trưởng khoảng
200C, nhưng vẫn có thể sinh trưởng ở nhiệt độ thấp hơn (Cooper và Taiton,
1968) [48].
Giới hạn về nhiệt độ của các loài thực vật khác nhau là khác nhau.
Trong khoảng nhiệt độ từ 0 - 350C, nhiệt độ không khí cứ tăng lên 100C có thể
làm cho quá trình sống của thực vật tăng 1 - 2 lần. Khi nhiệt độ tăng quá
350C, quá trình sống giảm đi hoặc ngừng hẳn, còn khi nhiệt độ từ 40 - 500C,


7
quá trình sống ngừng hoàn toàn. Dưới ảnh hưởng lâu dài của nhiệt độ cao

(chưa vượt qua ngưỡng cao nhất) thực vật phát dục rất nhanh và phát dục này
là không bình thường. Nếu ảnh hưởng đúng vào thời kỳ sinh trưởng thì thực
vật còi cọc, khí quan dinh dưỡng phát triển không tốt, hoa nở sớm, sản lượng
thấp. Nhìn chung, khi nhiệt độ giảm xuống hay tăng lên quá nhiều thì thực vật
bắt đầu chết từng bộ phận hay chết hoàn toàn. Ở nhiệt độ thích hợp nhất, thực
vật sinh trưởng vừa nhanh lại vừa tốt.
Nếu nhiệt độ tăng, tỷ lệ tiêu hóa được của cỏ và tỷ lệ cacbohydrate phi cấu
trúc giảm, nhưng thường thì tỷ lệ chất khoáng và protein tăng (Smith, 1970)
[87]. Vì vậy, nhiệt độ hay thời gian thu hoạch cỏ trong năm sẽ ảnh hưởng tới giá
trị dinh dưỡng của thức ăn (Harris, 1978) [57]; (Marten, 1970) [67].
Nước
Nước là yếu tố cần thiết không thể thay thế cho sự sinh trưởng của cây.
Cây sinh trưởng mạnh nhất khi tế bào bão hòa nước. Giảm mức độ bão hòa
thì tốc độ sinh trưởng chậm lại. Vì vậy, mùa mưa lượng nước được đảm bảo
nên cỏ sinh trưởng mạnh, còn mùa khô thì ngược lại. Vì vậy, cần phải tưới
nước cho cỏ vào mùa khô.
Ẩm độ hay lượng nước trong đất có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống
cây trồng. Đây là yếu tố cần thiết, căn bản, không thể thay thế trong đời sống
cây trồng. Lượng nước trong đất ít hay nhiều đều ảnh hưởng tới độ thoáng khí
của đất và việc cung cấp dinh dưỡng, chế độ quang hợp, chế độ thoát hơi
nước để thực vật không bị quá nóng. Điều đó ảnh hưởng tới năng suất, sinh
trưởng và chất lượng cây trồng (Xi-Nen-Si-Cốp, 1963) [30]; (Nguyễn Đức
Quý và Nguyễn Văn Dũng, 2006) [24]. Nước còn quy định sự điều hòa nhiệt
độ từ đất và thực vật thông qua hiện tượng bốc hơi và phát tán. Nước cũng
liên quan chặt chẽ tới các tính chất cơ lý tính của đất như độ rắn, tính dính,
tính dẻo…vv. Sự di chuyển nước trên mặt đất có ảnh hưởng xấu tới độ phì
của đất vì nó làm rửa trôi các chất dinh dưỡng của đất hay làm xói mòn mặt


8

đất (Vụ Tuyên Giáo, 1975) [10]. Do đó, trong thời kỳ cỏ sinh trưởng, phải
đảm bảo sao cho đất có độ ẩm thích hợp, nhất là phải có biện pháp kỹ thuật
tưới, tiêu thích hợp để cỏ có năng suất cao và ổn định.
Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho cây tiến hành quang hợp,
thoát hơi nước, hình thành chất diệp lục. Có ánh sáng cây mới sinh thân, cành,
lá, ra hoa, kết quả bình thường.
Nhiệt độ từ mặt trời quyết định mọi hoạt động sống của thực vật, còn
ánh sáng mặt trời là nhân tốt cần thiết để thực vật tạo ra chất hữu cơ do quá
trình quang hợp (Xi-Nen-Si-Cốp, 1963) [30].
Người ta đã nhận thấy rằng lá của cây cỏ họ đậu và cây hòa thảo mùa
đông bão hòa ánh sáng ở cường độ ánh sáng yếu hơn là cỏ hòa thảo nhiệt đới
(Cooper và Taiton, 1968) [48]. Bão hòa ánh sáng của cây hòa thảo mùa lạnh
xảy ra xung quanh khoảng 20.000 - 30.000 lux. Trong khi cỏ hòa thảo nhiệt
đới sẽ bão hòa ánh sáng ở 60.000 lux (Smith, 1970) [87]. Sự chuyển hóa của
năng lượng ánh sáng khoảng 5 - 6% ở cỏ hòa thảo nhiệt đới nhưng cỏ hòa
thảo ôn đới là dưới 3%. Vì vậy, cỏ hòa thảo nhiệt đới có tiềm năng lớn trong
sử dụng ánh sáng cho quang hợp. Khi cường độ ánh sáng cao trên mức bão
hòa thì lá cỏ có chiều hướng nhỏ đi, lá ngắn lại, tổng chiều cao cũng giảm đi
và rễ lớn hơn so với cỏ sinh trưởng trong điều kiện cường độ ánh sáng yếu.
Sinh trưởng của các loài cỏ dưới tán che của cây cao thì vấn đề cạnh
tranh cơ bản không phải là dinh dưỡng, độ ẩm mà là ánh sáng (L.’t
Mananetje, 1992) [63]. Hầu hết cỏ đều là cây ưa sáng hơn là cây ưa bóng.
Ngoài ra, ánh sáng còn là nguyên nhân chủ yếu khiến cây ra hoa, kết hạt.
Dinh dưỡng trong đất
Hầu hết chất dinh dưỡng cần thiết cho cây sinh trưởng nằm trong đất.
Mười sáu nguyên tố thiết yếu được biết đến là rất cần thiết cho cây sinh
trưởng như cacbon, hydro, oxy trong đất - không khí, nitơ trong không khí đất, photpho, kali, canxi, kẽm, …. đều có trong đất.



9
Đất có hạt sét quá nhiều thì thường dí chặt, yếm khí, hoạt động của rễ
thực vật bị hạn chế. Những loại đất này thường khiến cho rễ thực vật tiết ra
nhiều độc tố. Những cây thức ăn dùng cho gia súc thường không thích hợp
trồng ở đất này (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [14]. Tính chất vật lý, cấu tạo
của các loại đất khác nhau sẽ ảnh hưởng tới độ ẩm của đất, sự hấp thu các
chất dinh dưỡng, sự phát triển của hệ vi sinh vật trong đất. Đất là nguồn cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây. Nếu đất thiếu các chất dinh dưỡng nào thì cây
sẽ thiếu chính các chất dinh dưỡng đó. Kết cấu đất ảnh hưởng tới năng suất
cũng như chất lượng cây trồng. Tỷ lệ mùn, đất, đá, cát, sét, sỏi khác nhau sẽ
tạo cho đất có kết cấu khác nhau. Đất giầu mùn, thường có tỷ lệ cát, sét, sỏi
thấp. Nếu được thường xuyên canh tác, đất sẽ có kết cấu tốt và tơi xốp, rễ cây
phát triển nhanh và mạnh, vi sinh vật hoạt động tốt (Từ Quang Hiển và cs,
2002) [14]. Để cải tạo đất, ta cần thường xuyên bón phân hữu cơ và kết hợp
với xới xáo, diệt cỏ dại và cung cấp nước thường xuyên (Nguyễn Thế Đặng
và Nguyễn Thế Hùng, 1999) [9].
1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tái sinh của thân và lá
Cây cỏ đã được thu hoạch bằng dạng này hay dạng khác chỉ có khả
năng tái sinh khi trong rễ và thân còn lại có chứa đầy đủ chất dinh dưỡng cần
thiết cho quá trình tái sinh. Vì vậy, khả năng tái sinh phụ thuộc vào các yếu tố
như: tuổi thiết lập, tuổi thu hoạch, độ cao khi cắt...
Tuổi thiết lập
Tuổi thiết lập là tuổi kể từ khi trồng cỏ cho đến khi có thể đưa vào sử
dụng lần đầu tiên. Tuổi này rất quan trọng vì nó tạo điều kiện để các bộ phận
dưới đất (rễ, thân ngầm….) phát triển làm cơ sở cho việc dự trữ các chất dinh
dưỡng sau này để có thể tái sinh. Vì chỉ khi các bộ phận này phát triển và dự
trữ các chất dinh dưỡng đầy đủ mới cho phép quá trình tái sinh mạnh. Từ hiểu
biết này, người ta đợi cho quá trình sinh trưởng của cây ở thời điểm chất dự
trữ nhiều nhất mới thu hoạch, để vừa cung cấp dinh dưỡng nhiều cho gia súc,



10
đồng thời không gây hại cho cây trồng, vì lúc này điều kiện tái sinh là tối ưu.
Nếu tuổi thiết lập không được xác định đúng đắn, thì có thể cỏ trồng sẽ thu
hoạch quá sớm gây ảnh hưởng xấu đến tái sinh sau này. Ngược lại nếu thu
hoạch quá muộn thì cỏ sẽ giảm giá trị dinh dưỡng.
Tuổi thu hoạch hay khoảng cách cắt
Kể từ lứa cắt cỏ lần thứ nhất trở đi, thời gian giữa các lần thu hoạch
gọi là tuổi thu hoạch hay khoảng cách cắt. Khi cây dự trữ đủ dinh dưỡng
thì ta bắt đầu thu hoạch (Voisin, 1963) [96]. Một cây cỏ nếu bị cắt trước
khi rễ và những phần còn lại của lứa cắt chưa dự trữ đủ dinh dưỡng thì sự
tái sinh sẽ gặp khó khăn và có thể không tái sinh được. Nếu tuổi thu hoạch
chỉ bằng ½ tuổi thu hoạch thích hợp thì năng suất chỉ còn 1/3. Nếu tăng
hơn tuổi thích hợp nhất 50% thì chỉ tăng năng suất lên 20% nhưng chất
lượng giảm và tỷ lệ xơ tăng.
Nếu cắt cỏ quá ít lần trên năm thì cỏ sẽ già, chất lượng sẽ kém đồng
thời ảnh hưởng tới tái sinh sau, ảnh hưởng tới sản lượng cỏ trên năm.
Nếu cắt cỏ quá nhiều lần trên năm, cỏ chưa đủ thời gian tích lũy các
chất dinh dưỡng nuôi cây, bộ rễ phát triển kém hoặc bị teo đi ít nhiều, đất
trồng dễ bị xói mòn, rửa trôi các chất dinh dưỡng trên bề mặt nên đồng cỏ
chóng bị thoái hóa, năng suất và chất lượng giảm.
Vì vậy việc xác định được tuổi thu hoạch hợp lý không chỉ nâng cao
năng suất, chất lượng mà còn nâng cao tỷ lệ tiêu hóa cỏ, đồng thời tạo điều
kiện cho cỏ tái sinh tốt hơn và kéo dài tuổi thọ của đồng cỏ.
Chiều cao cỏ khi cắt
Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lượng cỏ vì một phần sản lượng
nằm ở phần để lại, khi cắt cỏ quá thấp sẽ ảnh hưởng tới các lần tái sinh sau
đó, làm mất đi phần thân gần gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng cơ bản để
nuôi rễ và toàn bộ lá và dùng cho việc tái sinh.



11
Nếu cỏ có thể phát triển không ngừng và thu hoạch một lần ở cuối mùa
phát triển như ngũ cốc thì tổng sản lượng sẽ thấp và chất lượng cũng thấp hơn
là được cắt vài lần trong suốt giai đoạn của mùa sinh trưởng. Thu hoạch là
biện pháp kỹ thuật để đồng cỏ luôn được duy trì trong giai đoạn sinh trưởng.
Nếu cứ để cỏ trưởng thành một cách tự nhiên, thì thời kỳ chồi sẽ dài hơn.
Ngay sau khi cây cứng cáp và các điểm sinh trưởng chủ yếu hoạt động, năng
suất đồng cỏ có thể tiếp tục tăng nhưng năng suất sẽ giữ nguyên khi cây gần
rơi vào tình trạng ngủ. Thông thường, mục tiêu của quản lý chăn thả hay thu
cắt là giữ cây ở trạng thái sinh trưởng thuận lợi nhất và kéo dài nhất có thể và
sau đó có đủ dinh dưỡng cung cấp cho tái nẩy chồi và dự trữ cacbohydrate.
Tuy theo từng loại cỏ khác nhau mà chiều cao khi cắt để lại khác nhau.
Theo Lê Hòa Bình và cs, (1994) [3], đối với cỏ thân đứng cắt cách mặt đất 4 5 cm, thân khóm cắt cách mặt đất 10 -15 cm, thân bò cắt cách mặt đất 7 - 10
cm là thích hợp và năng suất các lứa sau vẫn ổn định.
1.2. Vai trò của cỏ yến mạch đối với ngành chăn nuôi
Yến mạch (Avenna Sativa) là một giống cỏ được sử dụng rộng rãi trong
chăn nuôi đem lại sản lượng cao.
Trong chăn nuôi gia súc người ta thường trồng các loại cỏ như: ghi nê,
zuri, mulato 2 nhưng đa số các loại cỏ này chỉ phát triển tốt vào mùa hè.
Ngược lại về mùa đông sẽ rất chậm phát triển. Một giống cỏ ôn đới phát triển
rất tốt vào mùa đông đó là cỏ Avenna Sativa có nguồn gốc từ Australia được
nhập nội vào nước ta còn gọi là cỏ Yến Mạch giúp ngành chăn nuôi gia súc
khắc phục được tình trạng thiếu thức ăn vào mùa đông.
Yến mạch là một trong những loại ngũ cốc chứa nhiều protein. Nó có
giá trị sinh học rất cao. Ngoài ra, Yến mạch có chứa nhiều enzyme phân giải
tinh bột thành đường glucose, hỗ trợ đắc lực cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ
thức ăn của động vật. Trong thành phần chất khô của yến mạch có chứa nhiều
chất sắt, kẽm, calcium, nhiều loại vitamine (A, D, E, nhóm B...) và folic acid.



12
Vai trò của cỏ Yến mạch trong chăn nuôi gia súc: Trong ngành chăn
nuôi ở Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung, cỏ Yến mạch được xem
là nguồn thức ăn thô xanh rất quan trọng, đặc biệt ở những nước ôn đới và
trong mùa đông lạnh ở những nước nhiệt đới. Với khả năng thích ứng và sinh
trưởng tốt với điều kiện khí hậu lạnh, cỏ Yến mạch đang được quan tâm phát
triển nhân rộng nhằm cung cấp thức ăn cho gia súc nhai lại.
1.3. Khái quát chung về cỏ hoà thảo
Cỏ hòa thảo chỉ có một họ duy nhất là họ hòa thảo (Graminea) và có 28
họ phụ, 563 giống, 6802 loài. Ở nước ta, cỏ hòa thảo chiếm vị trí quan trọng
trong nguồn thức ăn xanh của gia súc ăn cỏ, vì nó chiểm 95 - 98% trong thảm
cỏ (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [14]. Cỏ hòa thảo trồng nói chung, là những
loại cỏ đã được nghiên cứu lai tạo hay tuyển chọn từ tự nhiên, với mục đích
tạo ra các giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện tự
nhiên và điều kiện canh tác ở một vùng hay khu vực nào đó.
Kết quả nghiên cứu của David và cs, (1993) [51] các nhà khoa học đã
cho thấy, hiệu quả của cỏ là biến đổi năng lượng mặt trời thành lá xanh để
động vật có khả năng thu nhận năng lượng này. Tuy nhiên, sử dụng năng
lượng từ lá lại phụ thuộc vào chu kỳ phát triển của cây. Các cỏ hòa thảo nói
chung và cỏ yến mạch nói riêng, sinh trưởng và tái sinh đều trải qua ba giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm riêng như sau:
Giai đoạn I (sinh trưởng chậm): xảy ra sau khi cây cỏ mới bị gia súc
chăn thả ăn, thu cắt hay mới gieo trồng. Sau khi thu cắt, lá mất đi nên cây
không có khả năng thu nhận ánh sáng mặt trời. Trong khi đó, cây đòi hỏi
nhiều năng lượng để phát triển. Vì vậy, để bù lại sự thiếu hụt đó, năng lượng
được huy động từ rễ. Rễ trở nên nhỏ đi và yếu hơn, vì năng lượng được sử
dụng để phát triển lá. Chính vì điều này, khi cây ngập úng vào giai đoạn này,
cỏ rất dễ chết, do lá dễ thoát hơi nước, còn rễ dẫn tới dễ bị tổn thương gây
thối rễ. Cây cỏ ở trong giai đoạn I sinh trưởng rất chậm, năng suất thấp nhưng

lá ngon, mềm, độ ngon miệng cao và có giá trị dinh dưỡng cao.


13
Giai đoạn II (sinh trưởng nhanh): là giai đoạn từ sau khi gieo trồng
hoặc sau khi thu cắt hay sau chăn thả gia súc từ 10 - 15 ngày trở đi. Khi tái
sinh đạt tới 1/4 hay 1/3 kích thước của cây trưởng thành, năng lượng được
hấp thu đủ qua quá trình quang hợp để cung cấp cho sự phát triển và bắt đầu
bổ sung cho rễ. Đây là thời gian cỏ phát triển nhanh nhất. Trong giai đoạn
này, lá chứa đủ protein và năng lượng thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cho gia
súc và cỏ có chất lượng dinh dưỡng cao.
Giai đoạn III (sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn): là giai đoạn từ sau
khi gieo trồng hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 40 - 70 ngày
(Đoàn Ân và Võ Văn Trị, 1976) [1]. Cây tiếp tục phát triển, nhưng lá ngày
càng trở nên nhạt dần, lá ở phần gốc chết đi và bị phân hủy. Lá sử dụng nhiều
năng lượng để hô hấp hơn là chúng có thể tạo ra năng lượng từ quang hợp. Ở
giai đoạn III, cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ. Năng suất và hàm
lượng các chất dinh dưỡng trong cỏ cao. Tuy nhiên, tỷ lệ cỏ được sử dụng
(gia súc ăn) và khả năng tiêu hóa của gia súc đối với lá và thân cây giai đoạn
này thấp dần.
Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng theo từng giai đoạn của cỏ để chúng
ta định ra thời gian chăm sóc và thu cắt hợp lý.
* Sản lượng chất xanh
Sản lượng cỏ hòa thảo thay đổi nhiều tùy thuộc vào loài, vùng khí hậu
và kỹ thuật canh tác. Có rất nhiều kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các
yếu tố này tới năng suất cỏ hòa thảo.
Ảnh hưởng của giống cỏ đến năng suất và sản lượng
Theo (Trần Tấn Khanh, 2003) [16] thì cỏ Brachiaria humidicola là
cỏ chủ yếu sử dụng để chăn thả trên đồng cỏ lâu năm và để chống xói mòn
đất, sản lượng vật chất khô đạt từ 7 - 33 tấn/ha/năm tùy theo điều kiện khí

hậu và đất đai.


14
Các kết quả nghiên cứu trong nước của Nguyễn Ngọc Hà và cs, (1985)
[11] cho biết các giống cỏ hòa thảo trồng tại các vùng ở nước ta có sản lượng
biến động rất lớn, phụ thuộc vào các yếu tố như đất đai, chăm sóc, chế độ
phân bón và độ dài của mùa khô. Sản lượng của giống cỏ Brachiaria spp có
thể biến động từ 5 - 30 tấn VCK/ha/năm.
Kết quả nghiên cứu của CIAT, (1978) [45] tại Quilichao, Colombia, thì
giống cỏ Brachiaria decumbens có thể đạt sản lượng chất khô trên 4.000
kg/ha/năm với thí nghiệm không có bón đạm, nhưng bón đủ lân và nó là
giống cỏ tốt nhất trong điều kiện bón lân và đạm thấp.
Như vậy, các giống cỏ khác nhau có sản lượng chất xanh và vật chất
khô khác nhau. Cùng một giống cỏ nhưng trồng ở các vịt trí địa lý khác nhau
cũng cho năng suất khác nhau.
Ảnh hưởng của mùa vụ đến sản lượng cỏ
Khi cỏ sống ở các điều kiện khác nhau thì yếu tố khí hậu là nhân tố
thường hạn chế tới sản lượng của cỏ. Đối với các vùng lạnh và vùng khan
hiếm nước, thì yếu tố hạn chế về năng suất chính là nước. Do vậy, đã không ít
những nghiên cứu về mùa vụ và nước tưới ảnh hưởng tới sản lượng cỏ.
Cỏ Pangola ở nam Queensland, với tổng lượng mưa hàng năm là 1.075
mm, cỏ có sản lượng trung bình là 10.565 kg/ha/năm. Khi cỏ được bón đầy đủ
phân, năng suất đã đạt 113 kg VCK/ha/ngày vào mùa hè nhưng chỉ đạt 2,25
kg VCK/ha/ngày vào mùa đông mặc dù cùng một điều kiện bón phân. Ở phía
bắc Queensland với lượng mưa lớn hơn và được bón 220 kg N, 22 kg P2O5 và
55 kg K2O/ha/năm thì sản lượng của giống cỏ này đã đạt 28.282 kg
VCK/ha/năm.
Cỏ Echinochloa Scabra đạt sản lượng 4.000 kg VCK/ha ở cỏ non sinh
trưởng, 13.000 kg VCK/ha ở cỏ đã thành thục, 150 kg VCK/ha trong 30 tái

sinh ở trong mùa khô, nhưng năng suất tăng nhanh khi được tưới nước đầy
đủ, đạt 2.500 kg VCK/ha sau 30 ngày tái sinh.


15
Tại CuBa, sản lượng cỏ Amphilophis pertusa trung bình hàng năm là
15.000 kg VCK/ha. Trong đó 40% được sản xuất trong mùa khô dưới điều
kiện tưới bằng hệ thống phun mưa.
Như vậy, cùng một giống cỏ, sản lượng của chúng cũng thay đổi theo
mùa vụ và sản lượng trong mùa khô là thấp hơn rõ rệt, đồng thời đòi hỏi phải
tưới nước trong thời gian này thì cỏ mới cho sản lượng cao.
* Thành phần hóa học của cỏ hòa thảo
Khái niệm về cây thức ăn xanh bao hàm cả các cây thức ăn tự nhiên và
các cây thức ăn trồng với mục đích sử dụng làm thức ăn gia súc. Đây là loại
thức ăn rất quan trọng, có thể chiếm từ 20 - 40 khẩu phần cho lợn, 70 - 100%
khẩu phần của gia súc nhai lại và ngựa, 5 - 10% khẩu phần của gia cầm.
Chính vì vậy, thức ăn xanh là loại thức ăn vô cùng quan trọng trong chăn nuôi
và chúng có những đặc điểm riêng về thành phần hóa học.
Trong thức ăn chăn nuôi thì thành phần hóa học của cây thức ăn là yếu
tố quyết định tới chất lượng của chúng, đồng thời chúng chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: giống, phân bón, tuổi cỏ, mùa vụ...
Ảnh hưởng của giống
Theo tài liệu của Viện Chăn nuôi quốc gia, (2000) [37], đối với cây cỏ
hòa thảo ngoài tự nhiên thì hàm lượng các chất dinh dưỡng rất khác nhau:
Có loại cỏ có tỷ lệ VCK thấp như cỏ bấc với 13,10 % vật chất khô,
2,10% protein thô, 0,20% lipit thô, 3,90% xơ thô, 5,50% dẫn xuất không
đạm và 1,40% khoáng tổng số. Một số cỏ có mức trung bình về vật chất khô
như: cỏ Mộc Châu mọc tự nhiên có 23,88% vật chất khô, 2,54% protein thô,
0,51% lipit thô, 8,67% xơ thô, 10,13% dẫn xuất không đạm; 2,03% khoáng
tổng số; cỏ Ghinê Australia có 21,00% vật chất khô, 2,70% protein thô,

0,40% lipit thô, 7,50% xơ thô, 8,70% dẫn xuất không đạm và 1,70% khoáng
tổng số. Một số cỏ khác lại có hàm lượng vật chất khô cao (trên 30%) như:
cỏ sâu róm có 30,20% vật chất khô và tỷ lệ các chất khác là 2,30% protein


16
thô, 1,60% lipit thô, 9,70% xơ thô, 14,70% dẫn xuất không đạm, 1,90%
khoáng tổng số, cỏ pangola trung du Bắc Bộ có 35,60% vật chất khô, 2,30%
protein thô; 0,90% lipit thô, 11,60% xơ thô, 18,10% dẫn xuất không đạm và
2,70% khoáng tổng số.
Như vậy, đối với mỗi loại cây thức ăn khác nhau thì thành phần hóa
học của chúng là khác nhau. Thành phần hóa học của cây thức ăn phụ thuộc
vào từng giống cây trồng.
Ảnh hưởng của phân bón đối với thành phần hóa học của cỏ
Thông thường, thành phần dinh dưỡng trong đất có ảnh hưởng lớn đến
thành phần hóa học của cây thức ăn. Chính vì vậy, khi cỏ được bón phân thì
cũng tác động đến giá trị dinh dưỡng của cỏ.
Cỏ Rhodes có tỷ lệ các chất hữu cơ biến động rất khác nhau: Trong
vật chất khô, tỷ lệ protein thô từ 4 - 13%, xơ 30 - 40%, nitơ tự do 42 - 48%
trong N tổng số tùy theo tuổi cỏ (non, trưởng thành, già) (Bogdan, 1969)
[41]. Ở Australia, tỷ lệ protein của cỏ tăng từ 6,3% khi không bón phân cho
đến 9,5 - 9,8% khi bón phân ở mức 440 kg N/ha/năm. Tỷ lệ tiêu hóa VCK
thường từ 40 - 60%.
Cỏ Dactyloctenium giganteum có tỷ lệ nitơ trong ngọn lá là 0,3 - 0,35%
khi không bón phân đạm và từ 0,3 - 0,4% khi bón 500 kg sunphat
amon/ha/năm. Tỷ lệ photpho là 0,03% khi không bón phân và từ 0,05 - 0,08%
khi có bón phân superphotpat (Skerman và Riveros, 1990) [86]. Còn các tác
giả Dabadghao và Shankarnarayan., (1970) [50] cho biết tất cả các cỏ
Heterorogon khi trồng tại Ấn Độ đều có tỷ lệ protein là 5% khi không được
bón đạm nhưng tỷ lệ này sẽ tăng lên 5,8% khi được bón đạm.

Cỏ Eriochloa punctata có tỷ lệ protein dao động từ 5,6 đến 10,3%,
trung bình thường là 7,5% trong VCK. Tuy nhiên, tỷ lệ protein sẽ tăng nhanh
từ 6,4% khi không bón đạm lên 10,2% khi bón 880 kg N/ha/năm với cỏ được
trồng tại Puerto Rico (Vicente - Chandler và CS, 1974) [95].


×