Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

nghiên cứu khoa hoc ung dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 34 trang )

1

I. Tóm tắt đề tài
Trong cuộc sống của con người, văn học đã có từ rất lâu và trở thành nhu cầu
không thể thiếu. Nó là tấm gương phản ánh cuộc sống của con người ở nhiều
phương diện khác nhau. Qua các tác phẩm văn học, con người tìm thấy chính mình,
thấy mọi người xung quanh và thấy cả thế giới đang sống trong đó. Văn học là
nguồn sức mạnh vô tận, nó lay động trái tim, khối óc và lý trí của con người giúp
con người ngày càng hoàn thiện hơn về tâm hồn và nhân cách.
Đến với văn học là con người đến với kho tàng tri thức đồ sộ của nhân loại,
chúng ta thấy mình càng nhỏ bé trong biển tri thức mênh mông ấy.
Mỗi cá nhân chúng ta khi sinh ra không phải là ai cũng có thể hoàn thiện
được mình cả thể chất lẫn tinh thần. Bác Hồ vĩ đại của chúng ta khi nhận định về
nhân cách con người có nói: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục
mà nên”. Chính vì vậy việc hình thành và phát triển tâm hồn cho con người và nhất
là trẻ thơ phải được coi trọng ngay từ khi còn bé.
Văn học có tác dụng rất lớn trong trường học nhưng khả năng đọc cũng như
cảm thụ văn học của học sinh và nhất là học sinh Tiểu học còn nhiều hạn chế. Các
em dễ rung động trước cái đẹp, có cảm xúc trong sáng, có sức tưởng tượng phong
phú và tâm hồn rất nhạy cảm trước những vấn đề ảnh hưởng đến đời sống của trẻ
thơ… Chính vì vậy, nếu chúng ta biết bồi dưỡng và phát triển năng lực đọc và cảm
nhận các bài tập đọc cho các em một cách đúng đắn, chúng ta sẽ giúp các em cảm
nhận được hiệu quả, đầy đủ nhất những giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của
tác phẩm văn học.
Việc bồi dưỡng và phát triển năng lực đọc tác phẩm văn học cho học sinh
Tiểu học là một việc làm hết sức cần thiết mà mỗi giáo viên chúng ta cần phải lưu
tâm.
Muốn hiểu được bài học tốt, người học phải đọc tốt và đọc tốt ở đây là đọc
hay, đọc diễn cảm. Để đọc hay và đọc diễn cảm được thì phải đọc văn bản lưu loát.
Ở Tiểu học, việc tiếp xúc với các tác phẩm văn học chủ yếu được tiến hành
trong giờ Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn nhưng chủ yếu là trong giờ


Tập đọc. Qua những bài Tập đọc, học sinh không chỉ hiểu nội dung sự việc mà còn
nắm được thái độ tình cảm, sự đánh giá sự việc của tác giả và sự cảm nhận của
người đọc qua bài học đó. Chính vì thế việc bồi dưỡng năng lực đọc văn bản cho
học sinh là vô cùng quan trọng.
Ở lớp 4, hầu hết các em đều yêu thích học môn Tập đọc. Các bài tập đọc
trong sách giáo khoa đều là các tác phẩm hay được chắt lọc và đưa vào chương
trình vì thế giúp các em hiểu biết về thế giới xung quanh, biết sống, học tập và vui
chơi một cách hợp lý. Các em học tập những điều hay, lẽ phải và các vấn đề về đạo
đức con người trong các chủ điểm của môn Tiếng Việt.


2

Đọc các văn bản là quá trình cảm nhận cái đẹp, cái tinh tế của tác phẩm văn
học trong mỗi con người. Một số người trong số chúng ta còn dạy theo lối rập
khuôn máy móc, chỉ chú trọng vào hoạt động của thầy, giảng giải quá nhiều. Học
sinh chỉ biết đọc theo lối chép lại cảm xúc của thầy cô mà không có sự rung động
của chính mình. Từ đó các em mất dần khả năng đọc văn bản, mất đi sự tự chủ của
chính mình. Điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập, nhận thức của trẻ
cũng như trong việc hình thành và phát triển nhân cách sau này.
Chính vì vậy việc xác định lại vị trí và tìm ra biện pháp nâng cao khả năng
đọc cho học sinh lớp 4 là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Vì các lí do trên
tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài: “Nâng cao chất lượng phân môn tập đọc thông qua
biện pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4B, trường tiểu học Vạn
Hưng 1”.
Đề tài này được tiến hành nghiên cứu trên hai nhóm tương đương ở hai lớp:
lớp 4B và lớp 4C trường Tiểu học Vạn Hưng 1 với sĩ số ở mỗi lớp là 26 em và trên
cơ sở tương đương (về học lực, điều kiện hoàn cảnh gia đình, ...). Lớp 4B là nhóm
thực nghiệm, lớp 4C là nhóm đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện biện
pháp thay thế. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng tốt đến chất lượng học

Tiếng Việt của học sinh. Lớp thực nghiệm đã có khả năng đọc diễn cảm tốt hơn.
Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình 8,96; điểm bài
kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,5. Kết quả kiểm chứng T- test cho thấy p =
0,0001 < 0,05 có nghĩa là đã có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả đó đã chứng minh rằng: Sử dụng biện
pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh đã làm nâng cao kết quả học tập của
học sinh ở phân môn này.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Môn Tiếng việt nói chung và phân môn Tập đọc nói riêng giữ một vị trí quan
trọng đối với cấp tiểu học;
Phân môn Tập đọc còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho học sinh học
tốt các môn học khác; bởi các em có đọc được thì mới nhận thức được, hiểu được
nội dung, nắm được kiến thức của bài học; đồng thời thông qua phân môn Tập đọc,
sẽ hình thành cho các em nhân cách con người mới phù hợp với thời đại; hình
thành cho các em tình yêu quê hương, đất nước;
Thực tế hiện nay ở trường tiểu học cho thấy kĩ năng đọc của học sinh lớp 4
còn hạn chế, đặc biệt là kĩ năng đọc diễn cảm.
Trường Tiểu học Vạn Hưng 1 có bốn lớp 4 với 4 giáo viên trực tiếp giảng
dạy trong khối ( 04 giáo viên đều nhiệt tình, có trình độ đạt chuẩn). Qua dự giờ
thăm lớp giáo viên dạy môn tập đọc cho thấy giáo viên đã cố gắng sử dụng và phối
hợp các phương pháp dạy học đặc trung của bộ môn: hỏi đáp, luyện tập thực hành,


3

học tập hợp tác nhóm... Họ đã cố gắng để giúp học sinh đọc diễn cảm tốt của một
đoạn văn. Học sinh cũng có nhiều cố gắng để đọc tốt đoạn văn. Nhưng đa số học
sinh vẫn chưa chú trọng đến việc đọc diễn cảm. Lí do của hiện trang trên là do đa
số giáo viên vẫn bám vào phương pháp dạy rập khuôn học sinh theo phương pháp

mới cũng là đọc các nhân, đọc theo nhóm, …nhưng giáo viên hầu hết không kiểm
soát được tốc độ đọc, cách đọc của học sinh, sửa sai chưa hiệu quả. Đây là nguyên
nhân làm cho học sinh hoạt động không tích cực, sinh ra nhàm chán khi luyện đọc
diễn cảm. Vì vậy giáo viên cần chú ý đến việc sửa sai cho học sinh, chú ý theo dõi
tốc độ đọc cho học sinh. Bên cạnh đó việc rèn cho học sinh kĩ năng đọc diễn cảm
còn hạn chế, chưa được chú trọng. Để thay đổi hiện trạng trên, tôi sử dụng các biện
pháp tích cực vào dạy học ở phần luyện đọc diễn cảm cho lớp 4B nhằm giúp học
sinh cảm thụ được cái hay từ đó nâng cao chất lượng môn tập đọc;
2. Giải pháp thay thế:
Sử dụng các biện pháp tích cực trong giảng dạy môn tập đọc ở lớp 4B. Giáo
viên tổ chức hoạt động học mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và
hoạt động nhóm, kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh. Tăng
cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân,tương tác giữa học sinh với nhau.
Về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong đó có sử dụng phương pháp
tích cực nâng cao chất lượng học môn tập đọc ở Tiểu học đã được nhiều tác giả đề
cập.
Ví dụ:
- Lê Phương Nga., & Đặng Kim Nga. (2007). Giáo trình phương pháp dạy
học Tiếng Việt (Giáo trình đào tạo GV hệ cao đẳng tiểu học). Hà Nội. Nhà xuất bản
Giáo dục
- Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học – PGS.TS Nguyễn Quang
Ninh.
- Tiếng Việt thực hành - PGS.TS Nguyễn Quang Ninh.
- Sáng kiến kinh nghiệm:
+ Biện pháp rèn đọc diễn cảm nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn
tập đọc.
+ Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 4.
Bản thân tôi, muốn trên cơ sở các đề tài sáng kiến của các tác giả đã đề
cập sẽ đi sâu vào nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc sử
dụng phương pháp tích cực trong dạy môn tập đọc để học sinh tích cực chủ

động nắm được kiến thức bài học và có kĩ năng vận dụng những điều đã học vào
thực tế cuộc sống.


4

3. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp tích cực trong dạy môn tập
đọc có làm tăng chất lượng học tập cho học sinh không?
4. Giả thuyết nghiên cứu: Có, Việc sử dụng phương pháp tích cực trong dạy
môn tập đọc có nâng cao chất lượng học tập cho học sinh lớp 4B trường tiểu học
Vạn Hưng 1.
III. Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu: Tôi chọn học sinh lớp 4B (lớp thực nghiệm) và
lớp 4C (lớp đối chứng) trường tiểu học Vạn Hưng 1 vì điều kiện thuận lợi là 1 lớp
chính tôi chủ nhiệm và một lớp bên cạnh lớp tôi rất dễ tiện lợi trong việc nghiên
cứu đề tài
* Giáo viên: Hai giáo viên giảng dạy lớp 4 có lòng nhiệt tình và trách nhiệm
trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Phùng Thị Thu Nguyệt – Giáo viên dạy lớp 4B (Lớp thực nghiệm)
- Nguyễn Thị Kim Liên – Giáo viên dạy lớp 4C (Lớp đối chứng)
* Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương
đồng về mặt kiến thức- kĩ năng, năng lực - phẩm chất.
Bảng 1: Học lực của hai lớp (tương đương)
Số học sinh các lớp

Kiến thức- Kĩ năng

Năng lực- phẩm chất

Tổng số Nam


Nữ

Hoàn
thành

Tỉ lệ

Đạt

Tỉ lệ

Lớp 4B

26

12

14

26/14

100%

26/14

100%

Lớp 4C


26

15

11

26/11

100%

26/11

100%

- Về ý thức học tập, các em đều chăm, đều có ý thức học tập
2. Thiết kế : Tôi dùng bài kiểm tra giữa học kì 1 làm bài kiểm tra trước tác
động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai lớp có sự khác nhau, do
đó tôi dùng phép kiểm chứng t-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số
trung bình của 2 lớp trước tác động.
Kết quả
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các lớp tương đương
TBC
P=

Đối chứng

Thực nghiệm

6,46


6,92
0,546

P = 0,546 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai lớp
thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai lớp được coi là tương đương.


5

Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các lớp
tương đương.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Lớp

Kiểm tra

Kiểm tra

Tác động

trước tác động

sau tác động

Thực
nghiệm

O1

Dạy học có áp dụng phương pháp

tích cực trong dạy môn tập đọc.

O3

Đối
chứng

O2

Dạy học không áp dụng phương
pháp tích cực trong dạy môn tập đọc.

O4

Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Cô Liên dạy lớp đối chứng : Thiết kế kế hoạch bài học không áp dụng
phương pháp tích cực trong dạy môn tập đọc.
- Cô Nguyệt dạy lớp thực nghiệm: Thiết kế kế hoạch bài học có áp dụng
phương pháp tích cực trong dạy môn tập đọc và tham khảo một số kế hoạch bài học
của giáo viên trong khối.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Tiết
Thứ ngày
Thứ hai

16/10/2017
Thứ hai
13/11/2017
Thứ tư
29/11/2017
Thứ hai

Phân môn/lớp

theo
PPCT

Tên bài dạy

Tập đọc lớp 4

13

Trung thu độc lập

Tập đọc lớp 4

21

Ông Trạng thả diều

Tập đọc lớp 4

26


Văn hay chữ tốt

Tập đọc lớp 4

38

Bốn anh tài


6

8/1/2018
Thứ tư
17/1/2018

Tập đọc lớp 4

40

Trống đồng Đông Sơn

3.1 Giáo viên tiến hành nhận xét học sinh bằng lời.
3.2 Giáo viên sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học tích cực để
gây hứng thú học Tiếng Việt cho học sinh.
Biện pháp 1: Khuyến khích đọc diễn cảm có sáng tạo
Ở lớp 4, học sinh thực hành đọc diễn cảm nhiều hơn. Kĩ năng đọc diễn cảm
các văn bản nghệ thuật được luyện tập sau khi học sinh đã đạt được yêu cầu tối
thiểu về trình độ đọc (đọc đúng, rõ ràng, rành mạch). Sau khi học sinh tìm hiểu bài
và nắm được nội dung, ý nghĩa của bài, tôi mới hướng dẫn đọc diễn cảm và diễn
cảm có sáng tạo. Trước hết học sinh tìm giọng đọc, giọng điệu, ngữ điệu phù hợp

với tình huống, thể hiện tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhận vật... và nội dung
miêu tả trong văn bản. Hướng dẫn học sinh luyện tập để từng bước đạt yêu cầu theo
các mức độ từ thấp đến cao như sau:
- Biết nhấn giọng ở các từ ngữ quan trọng (từ ngữ gợi tả, gợi cảm, từ làm nổi
bật ý chính,...
- Biết thể hiện ngữ điệu (sự thay đổi về tốc độ, cao độ, trường độ, cường
độ,.) phù hợp với từng loại câu: câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm.
- Biết đọc phân biệt lời kể của tác giả với lời nhân vật.
- Biết đọc phân biệt lời nhân vật phù hợp với lứa tuổi, tính cách (già, trẻ,
người tốt, người xấu,...)
- Biết sử dụng ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả trong văn bản hay
thái độ cảm xúc của tác giả (vui, buồn, giận dữ,...)
Tôi thường hướng dẫn học sinh luyện đọc qua các biện pháp: đọc mẫu - phát
hiện cách đọc - thực hành luyện đọc - thi đua đọc diễn cảm (tránh phân tích quá sâu
và chi tiết về cách đọc). Sau khi học sinh hiểu bài đọc, gợi ý để học sinh phát huy
ưu điểm, khắc phục hạn chế và có cách đọc phù hợp.
Ví dụ:

Bài “Khuất phục tên cướp biển” - TV4, tập 2
...Chủ tàu trừng mắt /nhìn bác sĩ quát://
- Có câm mồm không ?//

Cơn tức giận của tên cướp biển thật dữ dội.// Hắn đứng phắt dậy,/ rút soạt
dao ra,/ lăm lăm chực đâm.// Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc /và quả quyết: //
- Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh bị treo cổ/ trong phiên tòa
sắp tới.//


7


- Đoạn văn vừa rồi đọc với giọng như thế nào? Các em cần nhấn giọng ở
những từ ngữ nào? Lời nói nhân vật cần đọc với giọng ra sao?...
- Giọng đoạn đầu hống hách, sau đó bực tức, hằn học, đoạn sau dứt khoát, rõ
ràng, dõng dạc. Giọng tên chúa tàu hống hách, kiêu căng, giọng của bác sĩ điềm
đạm nhưng kiên nghị. Câu nói của bác sĩ cần đọc rõ ràng, quả quyết đầy sức thuyết
phục. Cần chú ý và nhấn giọng ở các động từ có trong đoạn văn: đứng phắt dậy, rút
soạt dao ra, chực đâm, dõng dạc, quả quyết, cất dao, bị treo cổ.... Đây là những từ
ngữ bộc lộ hai tính cách khác biệt, hoàn toàn đối nghịch nhau và điều đó đã làm lên
sự chiến thắng của bác sĩ Ly và sự thất bại của tên chúa tàu.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng vốn sống và trang bị kiến thức về văn học cho học sinh
Đọc hiểu tác phẩm văn học phụ thuộc rất nhiều vào vốn sống của học sinh
nên muốn bồi dưỡng năng lực trước tiên phải bồi dưỡng vốn sống cho các em. Khi
có vốn sống các em mới có khả năng liên tưởng để tiếp nhận tác phẩm.
Trước hết là vốn trực tiếp của các em thông qua cuộc sống hàng ngày. Giáo
viên cần tổ chức quá trình quan sát, tham quan thực tế để qua đó học sinh sẽ viết
những gì mà học sinh thấy.
- Khi học sinh tham quan, giáo viên đóng vai trò dẫn dắt, gợi mở, tạo nguồn
cảm hứng, khơi dậy suy nghĩ cho học sinh.
- Sau quan sát, làm quen với đối tượng các em cần ghi lại những gì mình
tham quan, quan sát được.
Bên cạnh việc tổ chức quan sát, tham quan chúng ta cần tổ chức các buổi
ngoại khoá về Tiếng Việt, văn học như: Nghe nói chuyện về các nhà thơ, nhà văn,
về các anh hùng liệt sĩ; tổ chức ngâm thơ, đọc thơ, thi đọc diễn cảm, thi kể chuyện,
sưu tầm văn học, thi đóng trò chơi trong phân môn Tiếng Việt…Từ đó vốn sống
của trẻ cũng được bồi dưỡng một cách gián tiếp.
Đặc biệt khi đọc tác phẩm văn học các em không chỉ được thức tỉnh về mặt
nhận thức mà còn rung động tình cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, khơi dậy
năng lực hành động, sức mạnh sáng tạo cũng được nâng lên, bồi dưỡng tâm hồn
cho trẻ. Vì vậy, người giáo viên cần xây dựng cho học sinh hứng thú và thói quen
đọc sách. Đồng thời với việc bồi dưỡng vốn sống của học sinh một việc làm không

thể thiếu được là cần phải trang bị cho đội ngũ giáo viên một số kiến thức cơ bản
về văn học như khái niệm về hình ảnh, chi tiết, tác phẩm, các đặc trưng của ngôn
ngữ nghệ thuật, một số biện pháp tu từ ( nhân hoá, so sánh, điệp từ, điệp ngữ,…)
Biện pháp 3: Vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học trong giờ Tập đọc nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
a.Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong giờ Tập đọc:


8

Căn cứ vào các mục đích trên, tôi đã cải tiến để tìm ra phương pháp dạy học
đạt hiệu quả cao, giúp học sinh đọc hiểu nội dung bài một cách dễ hiểu nhất mà phù
hợp với khả năng học tập, nhận thức của lớp mình.
Ví dụ: Bài “ Người ăn xin” TV4, tập 1
Nếu không cho học sinh hiểu nghĩa từ “ lọm khọm” nghĩa là mô tả dáng vẻ
già yếu, lưng còng chậm chạp thì học sinh không thấy hết được hình ảnh ông lão ăn
xin đáng thương.
Chúng ta biết đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật là giàu hình ảnh, có sức
biểu cảm và đa nghĩa. Vì vậy giáo viên cần giúp học sinh phát hiện ra những từ ngữ
có tính nghệ thuật và đánh giá chúng trong việc biểu đạt nội dung.
Ví dụ: Bài “ Sầu riêng”- TV4, tập 2
Giáo viên cần giúp cho học sinh thấy giá trị của từ “ đam mê”, “ quyến rũ”
trong việc miêu tả hương vị của của trái sầu riêng và thể hiện thái độ, tính cảm của
tác giả trước hương vị đặc biệt của loại trái quý, trái hiếm của miền Nam.
b. Sử dụng có hiệu quả các đồ dùng trực quan
Trực quan là các yếu tố có khả năng tác động đến tất cả các giác quan của
học sinh trong giờ học. Trực quan trong một giờ học có rất nhiều. Chúng ta nói đến
trực quan không có nghĩa chỉ là tranh ảnh, vật mẫu mà trực quan bao gồm:
- Tài liệu học tập (văn bản, câu hỏi, hình thức trình bày bài trong sách giáo
khoa) đây là trực quan đầu tiên có tác dụng không nhỏ đối với học sinh.

- Tranh ảnh, vật mẫu có liên quan đến nội dung bài…
- Thiết kế bài giảng điện tử, sử dụng máy chiếu cũng là một trực quan giảng
dạy đạt hiệu quả cao nhưng cần sử dụng một cách hợp lí và nhất là giáo viên cần
khai thác chúng một cách hài hòa, phù hợp với tiến trình bài giảng. Tránh làm dụng
bài giảng điện tử để cho học sinh xem tranh, xem phim ảnh,…
Bản thân người thầy là một trực quan sinh động trong giờ học, nó được thể
hiện qua giọng đọc, cách thể hiện bài giảng (trực quan âm thanh), cách dẫn dắt vào
bài, cử chỉ điệu bộ, thái độ tình cảm khi giảng bài …cách vào bài, chuyển ý hấp
dẫn sẽ lôi kéo người học đến với các tác phẩm văn chương. Ta không nói đây là
trực quan song tác dụng mà nó đem lại lớn hơn rất nhiều trực quan hình ảnh mà ta
hay có.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan hình ảnh (như tranh ảnh, vật mẫu...) cần
đúng lúc, đúng chỗ, để làm nổi bật những gì giáo viên cần tác động đến học sinh.
c. Vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học để kích thích hứng thú học tập
trong giờ học


9

+ Tổ chức làm việc theo cặp, theo nhóm: nhằm tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh, tạo cơ hội cho từng cá nhân được luyện tập. Giáo viên cần thực
hiện tốt các yêu cầu sau:
- Xác định sự cần thiết phải tổ chức cho học sinh làm việc theo cặp, nhóm;
tính toán thời gian, số lần cho hợp lí.
- Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ của từng nhóm, cặp. Thực hành luyện tập
trong cặp, nhóm, chia sẻ kinh nghiệm, bày tỏ ý kiến trong nhóm…
- Hình thành ý thức tự giác làm việc tinh thần kỉ luật của các cặp, nhóm…
- Giám sát, động viên giúp đỡ học sinh trong quá trình luyện tập của nhóm,
đôi.
Thực tế ở lớp tôi, tôi đã hình thành cho học sinh nhóm ngay từ khi vào đầu

năm học. Mỗi bàn là một nhóm nhỏ, mỗi tổ là một nhóm lớn, khi đưa ra bài tập
hoặc yêu cầu để học sinh thực hiện, các em đã có thói quen thực hiện theo nhóm
của mình.
+ Tổ chức trò chơi học tập:
- Nội dung trò chơi gắn liền với với bài học, phục vụ cho yêu cầu về kiến
thức, kĩ năng của bài.
- Hình thức tổ chức trò chơi: gọn nhẹ, cách tiến hành đơn giản để tất cả học
sinh đều có khả năng tham gia, luật chơi rõ ràng, chặt chẽ để đảm bảo tính công
bằng.
- Chuẩn bị đủ phương tiện, điều kiện trước khi tổ chức trò chơi.
- Tuỳ thuộc vào thời gian, nội dung bài học mà giáo viên tổ chức trò chơi sao
cho phù hợp. Có thể là thi đọc nối tiếp theo tổ (nhóm), thi đọc “truyền điện”, thi
đọc truyện, kịch theo vai, “ thả thơ”….
Ví dụ: Bài “ Nếu chúng mình có phép lạ” - TV4, tập 1
Tổ chức cho học sinh thi học thuộc lòng khổ thơ mình yêu thích bằng trò chơi “
Thả thơ – truyền điện”
- Lớp chia làm 4 đội chơi theo 4 đơn vị tổ hàng ngày. Mỗi đội chơi cử ra 2 3 bạn tham gia vào trò chơi.
- Cách chơi: Giáo viên cử 1 bạn làm người thả thơ và truyền điện. Bạn đó bắt
đầu đọc: “Nếu chúng mình có phép lạ” và đọc tên đội đọc tiếp đoạn thơ. Khi đội
khởi đầu đọc thuộc lòng khổ thơ mình thuộc có quyền chỉ định đội khác và khổ thơ
mà đội đó sẽ phải đọc. Nếu đội được chỉ định mà không đọc thuộc thì chuyển cho
đội khác đọc nhưng số điểm sẽ bị trừ đi một nửa. Cứ như vậy hết lượt 4 đội chơi.
Nếu có thời gian sẽ tổ chức 2 hoặc 3 vòng. Giáo viên có thể làm trọng tài cho trò
chơi và phải là người hoạt náo viên tích cực nhất.


10

- Kết thúc trò chơi, giáo viên tổng kết bình chọn đội thắng cuộc và tuyên
dương. Với những đội còn lại, giáo viên cũng động viên học sinh để khích lệ tinh

thần học tập cho cả lớp.
Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng bài soạn và giờ dạy của giáo viên
* Chuẩn bị của giáo viên, học sinh:
Để đọc hiểu tốt một bài văn, bài thơ đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kĩ của cả
thầy và trò thì giờ dạy mới có hiệu quả mà người học mới có hứng thú để đọc hiểu
tốt được tác phẩm văn học.
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc kĩ tác phẩm, tìm hiểu nội dung, ý nghĩa của toàn tác phẩm. Nếu là
đoạn trích cũng cần phải tìm hiểu nội dung của toàn tác phẩm, nắm rõ vị trí, nội
dung riêng của đoạn trích.
- Xác định khối lượng kiến thức cần cung cấp cho học sinh, cần giáo dục ,
bồi dưỡng học sinh về mặt giá trị nào trong tác phẩm đó.
- Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng trực quan, tư liệu có liên quan đến bài. Đọc kĩ
bài, tìm giọng đọc cho phù hợp với văn bản...
- Thiết kế bài dạy trên máy tính là một hình thức tổ chức dạy học gây hứng
thú cho người học và có hiệu quả cao. Học sinh rất thích thú học tập mà người dạy
có điều kiện đưa ra nhiều tư liệu, hình ảnh và các câu đoạn dài cần hướng dẫn học
sinh luyện đọc. Thiết kế nội dung trên máy sao cho gắn gọn, rõ ràng, nội dung khúc
triết và phục vụ đúng yêu cầu bài dạy.
- Chuẩn bị cách vào bài gây hứng thú cho người học. Có hệ thống câu hỏi
hợp lí cho phần đọc hiểu bài, dẫn dắt chuyển ý sao cho nhẹ nhàng, lôi cuốn. Bản
thân giáo viên phải đọc hiểu, thấy được cái hay, cái đẹp trong mỗi tác phẩm và phải
xây dựng cho mình một tâm lí hứng thú với bài giảng.
* Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước bài và tập trả lời câu hỏi cuối bài theo hướng dẫn của giáo viên.
- Tìm hiểu các sự kiện xung quanh tác giả, tác phẩm hoặc tìm đọc tác phẩm.
* Ví dụ: Khi học bài: “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” - TV4/1- Tôi hướng dẫn
học sinh đọc trước bài ở nhà và tập trả lời các câu hỏi cuối bài. Tìm đọc tác phẩm
“Dế Mèn phiêu lưu kí” của nhà văn Tô Hoài.
Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá nhằm hỗ

trợ việc học phân môn Tập đọc
a. Tổ chức cho học sinh đọc truyện, xem tư liệu,…
Qua sách vở vốn sống của trẻ cũng được nâng lên vì các kinh nghiệm của đời
sống, những thành tựu khoa học, văn học, kinh tế cũng như tâm tư tình cảm của các


11

thế hệ đi trước hay hiện thực phần lớn đều được phản ánh trên các trang sách. Đọc
nhiều sẽ tăng khả năng tiếp nhận lên nhiều, từ đây các em tìm hiểu và đánh giá
được cuộc sống, thực hiện mối quan hệ tự nhiên và xã hội. Đối với học sinh, đa số
ham đọc sách và nhất là truyện. Chính vì vậy, tạo điều kiện cho các em đọc truyện
vừa thoả mãn được nhu cầu đọc của các em, vừa giúp các em có thêm kiến thức,
hiểu biết phục vụ cho các bài học .
Ngay từ đầu năm học, tôi đã xây dựng tủ sách của lớp, tổ chức cho các em
đọc vào giờ ra chơi (2 buổi/tuần).
Trong các giờ đọc truyện ở thư viện, giáo viên đến cùng học sinh, hướng các
em tìm các tác phẩm văn học nổi tiếng để đọc. Tôi thường giới thiệu qua nội dung
câu chuyện để gây hứng thú cho học sinh đọc.
Giáo viên thường xuyên tư vấn với cán bộ thư viện về các đầu sách có liên
quan để cán bộ Thư viện có thể tham mưu với BGH nhà trường đặt mua các đầu
truyện, các đầu báo hay cho học sinh đến thư viện đọc hoặc mượn.
b. Tham gia các hoạt động ngoại khóa: tham quan, du lịch
Các hoạt động ngoại khóa như: nghe nói chuyện về các nhà thơ, nhà văn, về
các anh hùng liệt sĩ; tổ chức ngâm thơ, đọc thơ, thi đọc diễn cảm, thi kể chuyện,
sưu tầm văn học, thi đóng vai trong phân môn Tiếng Việt… Từ đó vốn sống của trẻ
cũng được bồi dưỡng một cách gián tiếp.
Đây là một trong những biện pháp không sử dụng trực tiếp trong các giờ học
nhưng chúng mang lại một hiệu quả rất lớn góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học
phân môn Tập đọc cho học sinh.

4. Đo lường:
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra Giữa học kì 1 môn Tiếng Việt , do
trường Tiểu học Vạn Hưng 1 ra đề.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra tương tự bài thi cuối học kì 1.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành kiểm tra 1
tiết (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục).
Sau đó 2 cô giáo tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp đối chứng

Lớp thực nghiệm

Điểm trung bình

7,5

8,96

Độ lệch chuẩn

1,303

1,248


12

Giá trị p của T-test


0,0001

Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)

1,12

Qua hình ảnh trên đã chứng minh rằng kết quả 2 lớp trước tác động là tương
đương. Sau khi kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T- Test cho kết quả p
= 0,0001, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình lớp thực nghiệm
cao hơn điểm trung bình lớp đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác
động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = (8,96 – 7,5): 1,303=1,12
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,12
cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng phương pháp tích cực vào dạy học
môn tập đọc có ảnh hưởng là rất lớn.
Giả thuyết của đề tài: Nâng cao chất lượng phân môn tập đọc thông qua biện
pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4B, trường tiểu học Vạn Hưng 1
đã được kiểm chứng

10
8.96

9
8
7

7.5
6.69


6.46

6
5
4
3
2
1
0

KT trước tác động

Nhóm thực nghiệm

KT sau tác động

Nhóm đối chứng

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng


13

- Kết quả kiểm tra kiến thức sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung
bình = 8,96 ; kết quả kiểm tra kiến thức tương ứng của lớp đối chứng là điểm trung
bình = 7,5 . Độ chênh lệch điểm số giữa hai lớp là 1,46; Điều đó cho thấy điểm
trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được
tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,12 .

Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn. Phép kiểm chứng TTest điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p= 0,0001 < 0.05. Kết
quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai lớp không phải là ngẫu
nhiên mà là do tác động, nghiêng về lớp thực nghiệm.
-Từ việc áp dụng kĩ thuật “ Khăn trải bàn” vào giảng dạy đã nâng cao chất
lượng học môn luyện từ và câu ở lớp 4B và học sinh khối 4 của Trường tiểu học
Vạn Hưng 1 nói chung, đồng thời nhờ có sự tìm tòi kiến thức đã giúp các em có
được vốn từ phong phú. Các em tự tin hơn trong sử dụng vốn từ, vận dụng tốt trong
việc viết đoạn văn.
V. Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
Đề tài là cơ sở để giáo viên nghiên cứu và thực hiện trong giảng dạy môn
Tiếng Việt. Giúp giáo viên từng lúc san bằng trình độ học sinh trong lớp học;
Giúp học sinh tự tin hơn trong học tập để các em hoàn thành nhiệm vụ học
tập và tiếp tục học tập ở các lớp cao hơn;
Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên tổ chức và hướng dẫn hoạt động
cụ thể của học sinh. Thông qua ngôn ngữ đọc, và hành động làm mẫu của giáo
viên. Vì vậy người giáo viên cần sử dụng bài đọc và các câu hỏi trong SGK để rèn
luyện kỹ năng đọc, viết và luyện phát âm chuẩn, diễn đạt ý gãy gọn, cho các em.
Đặc biệt là tìm tòi các bài tập có liên quan tới chủ đề và phù hợp với đối tượng học
sinh, nhắc lại nhiều lần vấn đề khó, đưa ra ví dụ và giải thích. Ra bài tập ở lớp và ở
nhà, giành đủ thời gian rèn luyện kỹ năng đọc, viết. Hướng dẫn cách sử dụng tài
liệu và đồ dùng học tập để học sinh hứng thú tự giác học tập và tham gia các hoạt
động khác;
Muốn nâng cao chất lượng hiệu quả của các giờ dạy Tập đọc để học sinh đọc
đúng đọc hay. Bước đầu cảm thụ được cái hay, cái đẹp trong bài văn, bài thơ thì
khâu luyện đọc - rèn đọc đúng có vai trò rất quan trọng. Học sinh có đọc đúng mới
hiểu đúng nội dung, mới diễn tả được cảm xúc của mình. Để làm tốt việc rèn đọc
cho học sinh lớp 4 trong phân môn Tập đọc người giáo viên phải làm tốt những
việc sau:
Mỗi giáo viên phải mẫu mực trong lời nói, việc làm, say sưa yêu nghề, mến

trẻ, luôn bám trường, bám lớp;


14

Phải luôn nghiên cứu tìm hiểu về nội dung kiến thức, phương pháp bộ môn,
nắm chắc hệ thống chương trình. Người giáo viên phải thường xuyên tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ, luôn cập nhật những thông tin, những đổi mới về phương pháp
giảng dạy;
Giáo viên phải nhận thức đúng vai trò chức năng ở phân môn Tập đọc. Trước
hết giáo viên phải rèn cho mình đọc đúng, đọc hay, đọc diễn cảm mọi bài Tập đọc
trong cấp học nói chung, các bài tập đọc lớp 4 nói riêng. Phải đầu tư thời gian cho
khâu chuẩn bị bài, xây dựng tổ chức các hoạt động cho học sinh trên lớp học ;
Giáo viên phải kiên trì, thường xuyên rèn cho học sinh theo các bước:
+ Luyện cho học sinh phát âm đúng các phụ âm khó đọc hay lẫn lộn;
+ Luyện đọc đúng các cụm từ, ngắt nghỉ đúng câu;
+ Ngắt nghỉ đúng ở các câu văn, khổ thơ;
+ Luyện đọc mức độ từ thấp đến cao;
+ Luyện cho học sinh biết lên giọng, hạ giọng, nhấn giọng ở câu văn, thể
hiện tính cách nhân vật hoặc giọng vui, buồn trong các văn bản với giọng đọc, ngữ
điệu, tốc độ đọc, âm sắc, nhằm diễn tả đúng nội dung bài;
+ Đối với những học sinh đọc sai, rèn dứt điểm ở tiết đọc và tiết luyện đọc ở
buổi chiều;
+ Nhiều học sinh được tham gia luyện đọc;
+ Luôn động viên khích lệ gây hứng thú học tập, đọc đối với học sinh yếu
kém, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh;
+ Vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh lớp
mình. Cử chỉ giáo viên, lời nói ngắn gọn dễ hiểu hướng học sinh thao tác tư duy
chủ động;
+ Học sinh phải chuẩn bị bài thật tốt ở nhà, đọc nhiều lần đối với học sinh

yếu kém trước khi đến lớp;
+ Phối hợp nhịp nhàng về chương trình môn Tập đọc với các phân môn học
khác như: Tập làm văn, kể chuyện...;
+Thường xuyên thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp để học tập, trao đổi rút kinh
nghiệm;
Cần chú ý những học sinh cá biệt vì các em chậm chạp hơn so với các bạn
trong lớp, giáo viên nên hướng dẫn cho em nhiều hơn hoặc chỉ định bạn học giỏi
giúp đỡ em nhiều hơn để em thực hiện được như các bạn. Hướng dẫn các em thực
hành thường xuyên nhất là đối với học sinh yếu.
2. Khuyến nghị


15

Với học sinh:
- Một số học sinh còn đọc ngọng đọc vẫn chưa được hay lắm, bản thân cần
phải học hỏi, rèn luyện nhiều hơn.
Với giáo viên:
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp;
- Tăng cường dự giờ đồng nghiệp, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
- Luôn nghiên cứu tìm hiểu về nội dung, kiến thức, phương pháp bộ môn,
nắm chắc hệ thống chương trình;
- Luôn luôn khuyến khích, động viên gây hứng thú học tập đối với học sinh
yếu kém, phát huy tính tích cực chủ động , sáng tạo cuả học sinh;
- Vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh lớp
mình. Cử chỉ giáo viên, lời nói ngắn gọn dễ hiểu hướng học sinh thao tác tư duy
chủ động.
Với nhà trường
- Tạo mọi điều kiện tốt nhất để giáo viên có thể sử dụng tốt các đồ dùng sẵn
có;

- Hằng năm tổ chức phong trào thi kể chuyện, ngâm thơ, đọc diễn cảm cho
giáo viên, học sinh trong toàn trường;
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên mở
các chuyên đề môn Tập đọc để nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Chắc hẳn rằng đây chưa phải là đề tài hay nhất nhưng tôi hy vọng nó sẽ giúp
cho giáo viên một số kinh nghiệm, để giáo viên và học sinh nâng cao hơn chất
lượng dạy và đọc ở phân môn Tập đọc;
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài rất khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất
mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, đồng chí, để đề tài của tôi được
hoàn thiện.
HIỆU TRƯỞNG

Vạn Hưng, ngày 10 tháng 3 năm 2018
Người viết

Phùng Thị Thu Nguyệt


16

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Phương Nga., & Đặng Kim Nga. (2007). Giáo trình phương pháp dạy
học Tiếng Việt (Giáo trình đào tạo GV hệ cao đẳng tiểu học). Hà Nội. Nhà xuất bản
Giáo dục
2. Nguyễn Minh Thuyết., Trần Mạnh Hưởng., Lê Phương Nga., & Trần
Hoàng Túy. (2010). Sách giáo viên Tiếng Việt 2, tập 1, tập 2. Hồ Chí Minh. Nhà
xuất bản Giáo dục.
3. Nguyễn Minh Thuyết., Trần Mạnh Hưởng., Lê Phương Nga., & Trần
Hoàng Túy. (2010). Sách giáo khoa Tiếng Việt 2, tập 1, tập 2. Hồ Chí Minh. Nhà
xuất bản Giáo dục.

4. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học – PGS.TS Nguyễn Quang
Ninh.
5. Tiếng Việt thực hành - PGS.TS Nguyễn Quang Ninh.
6. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.


17

PHỤ LỤC
I. Kế hoạch bài học (Dạy lớp thực nghiệm)
Thứ hai ngày 13 tháng 11 năm 2017
TẬP ĐỌC (Tiết 21): ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
I. MỤC TIÊU
- Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn.
- Hiểu ND: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ
Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi ( trả lời được các câu hỏi trong SGK ).
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
 Tranh minh hoạ bài tập đọc.
 Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức(1’ )
2. Kiểm tra bài cũ
 Không kiểm tra bài cũ
3. Bài mới: (30’)
HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO VIÊN
CỦA HỌC SINH
- GV giới thiệu chủ điểm - HS lắng nghe
(3’)

- HS mô tả
-Hãy mô tả những gì em
nhìn thấy trong tranh minh
hoạ.

- Lắng nghe
- HS trả lời

- Giới thiệu bài (2’ )
-Treo tranh minh hoạ và
hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
-Câu chuyện ông trạng thả
diều học hôm nay sẽ nói về
ý chí của một cậu bé đã

- Lắng nghe


18

từng đứng ngoài cửa nghe
thầy đồ giảng bài trong bức

- 1 HS đọc

tranh trên.
Hoạt động 1 : Luyện đọc
(12’)
- 1 HS đọc toàn bài
+ H: Dựa vào bố cục bài

văn, chúng ta sẽ chia bài
này thành mấy đoạn
+ Yêu cầu 4 HS đọc từng
đoạn trong bài.(lượt 1)
- GV sửa lỗi phát âm của
HS khi các em đọc
+H: Với em, những từ nào
khó đọc?
- Viết bảng
- GV đưa ra một số từ khó
đọc: chăn trâu, mảnh gạch
vỡ, vi vút. Hướng dẫn cách
đọc
- Gọi 2 HS đọc
+ Yêu cầu 4 HS đọc từng
đoạn trong bài.(lượt 2)
- GV đưa ra câu dài: Đã
học thì cũng phải đèn sách
như ai nhưng / sách của
chú là lưng trâu, nền cát,
bút là ngón tay hay mảnh
gạch vỡ; còn đèn / là vỏ
trứng thả đom đóm vào
trong.
- Hướng dẫn HS đọc
- Gọi 2 HS đọc
*Toàn bài đọc với giọng kể
chuyện: chậm rãi, cảm
hứng ca ngợi . Đoạn cuối
bài đọc với giọng sảng

khoái.
- Luyện đọc theo cặp
+ Yêu cầu 4 HS đọc từng

- 4 HS đọc tiếp nối

- HS nêu

- 2 HS đọc
- 4 HS đọc tiếp nối
- HS quan sát

- 2 HS đọc
- Lắng nghe

- Luyện đọc theo cặp
- 4 HS đọc tiếp nối
- 1 HS đọc cả bài
- Lắng nghe


19

đoạn trong bài.(lượt 3)
- Cho HS đọc cả bài.

- HS trả lời

- GV đọc diễn cảm toàn bài
một lượt.

* Chuyển ý:
- HS trả lời
Hoạt động 2 : Hướng dẫn
tìm hiểu bài (8’ )
- Yêu cầu HS đọc thầm - HS trả lời
đoạn 1, 2 và trả lời câu hỏi: - HS trả lời
Tìm những chi tiết nói lên
tư chất thông minh của
Nguyễn Hiền?
- GV giảng
+ H: Em hiểu từ kinh ngạc
có nghĩa là gì?
+ Đọc đoạn 1 và 2, em cảm
nhận được điều gì?
- HS đọc đoạn thầm đoạn 3
trả lời các câu hỏi:
+ Nguyễn Hiền ham học và
chịu khó như thế nào?
- GV giảng
+ H: Em hiểu như thế nào
là chữ tốt văn hay?
+ Đoạn 3 muốn nói lên
điều gì?
- Đọc thầm đoạn 4 và cho
cô biết:
+ Vì sao chú bé Hiền được
gọi là “ông Trạng thả diều”
?
+ H: Từ Trạng có nghĩa là
gì?

+ Hãy tóm tắt nội dung của
đoạn 4?
+H: Câu tục ngữ hoặc
thành ngữ nào dưới đây nói
đúng ý nghĩa của câu
chuyên?
- Nhận xét

- HS trả lời

- HS trả lời
- HS nêu
- HS trả lời
- Thảo luận nhóm đôi
- HS trả lời

- HS nêu
- 1 HS đọc

- 4 HS đọc nối tiếp


20

- GV chốt lại ý đúng
- H: Em có cảm nhận gì sau
khi đọc bài văn này?
- GV viết nội dung bài
Bài văn ca ngợi chú bé
Nguuyễn Hiền thông minh,

có ý chí vượt khó nên đã đỗ
Trạng nguyên khi mới 13
tuổi.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS
đọc diễn cảm (10’):
- Gọi 4 HS tiếp nối nhau
đọc 4 đoạn trong bài. GV
hướng dẫn các em tìm đúng
giọng đọc của bài văn và
đọc diễn cảm phù hợp với
diễn biến của câu chuyện.
GV hướng dẫn LĐ diễn
cảm đoạn 2,3
- GV đọc mẫu đoạn 2,3.
Thầy phải kinh ngạc vì chú
học đến đâu hiểu ngay đến
đó/ và có trí nhớ lạ thường.
Có hôm, chú thuộc hai
mươi trang sách mà vẫn có
thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú
phải bỏ học. Ban ngày, đi
chăn trâu, dù mưa gió thế
nào, chú cũng đứng ngoài
lớp nghe giảng nhờ. Đã học
thì cũng phải đèn sách như
ai nhưng/ sách của chú là
lưng trâu, nền cát, bút là
ngón tay hay mảnh gạch vỡ
; còn đèn/ là vỏ trứng thả

đom đóm vào trong.
- GV chia lớp thành các
nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 HS
yêu cầu luyện đọc theo nhóm
(nhóm trưởng kiểm tra,

- Lắng nghe GV đọc

- Luyện đọc theo
nhóm(nhóm trưởng kiểm
tra, hướng dẫn các bạn
đọc đúng, đọc diễn cảm)
- HS thi đọc
- Nhận xét

- HS trả lời
- Lắng nghe


21

hướng dẫn các bạn đọc đúng,
đọc diễn cảm)
- Tổ chức cho HS thi đọc
diễn cảm trước lớp
- GV nhận xét, trao thưởng
cho những HS đọc đúng,
đọc hay.
4. Củng cố, dặn dò (5’)
-Gọi HS đọc lại toàn bài

+H: Truyện này giúp em
hiểu điều gì?
- Bằng những câu văn rất
mộc mạc, dễ hiểu, câu
chuyện ông trạng thả diều
cho ta hiểu được những đức
tính hiếu học của Nguyễn
Hiền, niềm tự hào của dân
tộc và là gương sáng mỗi
chúng ta noi theo.-Dặn HS
về nhà luyện đọc lại bài,
chuẩn bị bài : Có chí thì
nên.
-Đọc bài nhiều lần, trả lời
các câu hỏi trong SGK.
Nhận xét
IV. Rút kinh nghiệm tiết dạy:
Lớp học nghiêm túc, có chú ý nghe giảng. Học sinh tích cực luyện đọc. Giáo
viên có chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học. Các em đọc bài diễn cảm, đáng khen
như: Thư, Quỳnh, Trang.


22

II. Kế hoạch bài học (Dạy lớp đối chứng)
Thứ hai ngày 13 tháng 11 năm 2017
TẬP ĐỌC (Tiết 21): ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
I. MỤC TIÊU:
- Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn.
- Hiểu ND: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ

Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi ( trả lời được các câu hỏi trong SGK ).
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
- GV: - Tranh minh hoạ chủ điểm Có chí thì nên.
- Tranh minh hoạ bài tập đọc.
- HS: - SGK
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định: 1’
2. KTBC: (3-5’) Không kiểm ra
Giới thiệu về chủ điểm Có chí thì nên.
3. Bài mới: (30’)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giới thiệu bài qua tranh minh họa – Ghi đề.
- Nhắc lại đề.

Hoạt động 1 : Luyện đọc (10 )
- Gọi 1 HS đọc toàn bài – Bài này các em - 1 HS đọc toàn bài
đọc bài văn với giọng kể chậm rãi, cảm hứng
ca ngợi.
- Cho HS chia đoạn.
+ Yêu cầu HS đọc nối tiếp từng đoạn trong + HS tiếp nối nhau đọc từng
bài. (đọc 2 lượt.)
đoạn
+ Cho HS rút từ khó rồi luyện đọc.
+ luyện đọc câu: Đã học thì cũng phải đèn
sách như ai nhưng sách của chú là lưng
trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh
gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm
vào trong.


+ HS rút từ khó luyện đọc từ
khó và câu văn dài

- Đọc theo cặp (1 lần bài)

- HS luyện đọc theo cặp.

- Cho HS đọc cả bài.

- Một HS đọc lại cả bài, đọc
chú giải để hiểu nghĩa các từ
ngữ mới và khó trong bài.
- Theo dõi GV đọc mẫu.

- GV đọc diễn cảm toàn bài một lượt.


23

Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm hiểu bài (9’ )
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1, 2 và trả lời
câu hỏi:
- Nguyễn Hiền sống ở đời vua nào? Hoàn
cảnh gia đình cậu như thế nào?
- Cậu bé ham thích trò chơi gì ?
Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh
của Nguyễn Hiền?

- Đoạn 1,2 cho em biết điều gì?


- Nguyễn Hiền sống ở đời
vua Trần Thái Tông, gia đình
cậu rất nghèo.
- Cậu bé rất ham thích chơi
thả diều
- Nguyễn Hiền học đến đâu
hiểu ngay đến đó và có trí
nhớ lạ thường: có thể thuộc
hai mươi trang sách trong
ngày mà vẫn có thì giờ chơi
diều.
- Nói lên tư chất thông minh
của Nguyễn Hiền

- Yêu cầu HS đọc đoạn 3 và trả lời câu hỏi:
+ Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học
nào?
nhưng ban ngày đi chăn trâu,
Hiền đứng ngoài lớp nghe
giảng nhờ. Tối đến đợi bạn
học thuộc bài rồi mượn vở
của bạn. Sách của Hiền là
lưng trâu, nền cát; bút là ngón
tay, mảnh gạch vỡ, đèn là vỏ
trứng thả đom đóm vào trong.
Mỗi lần có kì thi, Hiền làm
bài vào lá chuối khô, nhờ bạn
xin thầy chấm hộ
+ Ý đoạn 3 là gì?
+ Đức tính ham học và chịu

khó của Nguyễn Hiền
- Yêu cầu HS đọc đoạn 4 và trả lời câu hỏi:
- HS đọc thành tiếng đoạn 4
+ Vì sao chú bé Hiền được gọi là “ông Trạng + Vì Hiền đỗ trạng nguyên ở
thả diều” ?
tuổi 13, khi vẫn còn là một
chú bé ham thích chơi diều.
- Yêu cầu HS thảo luận để trả lời câu hỏi 4 - HS thảo luận theo cặp, sau
trong SGK?
đó đại diện HS trả lời.
- Đoạn 4 cho em biết điều gì?
Nguyễn Hiền đỗ Trạng
- Hãy nêu nội dung bài?
Nguyên
Ca ngợi chú bé Nguyễn


24

Hiền thông minh có chí
vượt khó nên đã đỗ trạng
nguyên khi 13 tuổi.
- 2 HS nhắc lại
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS đọc diễn cảm (10’):
 Gọi 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 đoạn trong
bài. GV hướng dẫn các em tìm đúng giọng
đọc của bài văn và đọc diễn cảm phù hợp
với diễn biến của câu chuyện.
 GV hướng dẫn LĐ diễn cảm đoạn 2,3
- GV đọc mẫu:

Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu
ngay đến đó/ và có trí nhớ lạ thường. Có hôm,
chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì
giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.
Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào,
chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng
nhờ……..Đã học thì cũng phải đèn sách như
ai nhưng/ sách của chú là lưng trâu, nền cát,
bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ ; còn đèn/
là vỏ trứng thả đom đóm vào trong.
- Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm trước lớp.

- 4 HS tiếp nối nhau đọc 4
đoạn trong bài.

- Nghe GV đọc.

- HS thi đọc - cả lớp theo
dõi, nhận xét và bình chọn
bạn đọc hay nhất.

4. Củng cố, dặn dò: (4’)
+ Câu chuyện ca ngợi ai? Về điều gì?
+ Truyện đọc giúp em hiểu được điều gì?
+ Câu chuyện khuyên các em điều gì?
- Về nhà học bài và xem lại các câu hỏi .
- Chuẩn bị bài: Có chí thì nên cùng các câu
hỏi cuối bài.
- Nhận xét tiết học.

IV. Rút kinh nghiệm tiết dạy:
Đa số học sinh tích cực luyện đọc. Còn có HS đọc chậm: Diện, Đăng. Cần
tăng cường rèn cho học sinh cách ngắt, nghỉ hơi, nhấn giọng những từ ngữ gợi tả
trong bài.


25

III. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
1. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
NĂM HỌC : 2017 - 2018
MÔN : Tiếng Việt 4 (Đọc thầm )
Ngày kiểm tra : 16 /11/2017
Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập:
Dựa vào nội dung bài tập đọc: “Chị em tôi” ( sách Tiếng Việt 4 , tập 1 , trang
59 và 60) , em hãy khoanh trước ý trả lời đúng nhất và thực hiện các câu hỏi còn lại
theo yêu cầu :
Câu 1: Cô chị nói dối ba để đi đâu?
A. Đi học nhóm.
B. Đi chơi với bạn bè.
C. Đi xem phim.
Câu 2: Vì sao sau mỗi lần nói dối , cô chị lại thấy ân hận ?
A. Vì cô không thương yêu những người thân trong gia đình.
B. Cô thương ba, vì biết mình đã phụ lòng tin của ba.
C. Vì cô biết rằng bạn bè sẽ không thương mến cô như trước
Câu 3: Vì sao cách làm của cô em giúp chị được tỉnh ngộ ?
………………………………………………………………………………..............
......................................................................................................................................
………………………………………………………………………………..............

......................................................................................................................................
………………………………………………………………………………..............
......................................................................................................................................
………………………………………………………………………………..............
......................................................................................................................................
Câu 4: Cô chị đã thay đổi như thế nào ?
A. Cô rất giận cô em vì cô em đã giúp cô nhìn thấy thói xấu của chính mình.
B. Cô đã tỉnh ngộ về việc làm của mình và không bao giờ nói dối với ba nữa.
C. Cô thản nhiên với mọi việc xung quanh và vui cười thoải mái.
Câu 5: Ý nào dưới đây chỉ những từ láy ?
A. Nối ngôi, thúng thóc, nô nức, lo lắng, sững sờ.
B. Ôn tồn, dõng dạc, trung thực, dũng cảm, hiền lành.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×