Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tình hình kinh tế mỹ năm 2017 và triển vọng năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.67 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

Môn học: Ngoại giao kinh tế
Chủ đề: Tình hình kinh tế Mỹ năm
2017 và triển vọng năm 2018

Sinh viên: Vũ Xuân Độ
KT41C-076-1418
1


Mục lục
A. Đánh giá tổng thể về tình hình tế Mỹ năm 2017.............3
I. Đánh giá nền kinh tế Mỹ qua các thông số vĩ mô........3
1. GDP .................................................................................................3
2. CPI và lạm phát .........................................................................4
3. Tỉ lệ thất nghiệp........................................................................5
4. Nợ công..........................................................................................6
5. Cán cân thương mại ................................................................7
6. Lãi suất .........................................................................................8
II. Nền kinh tế Mỹ qua cơ cấu nền kinh tế và các ngành công nghiệp hàng
đầu ..............................................................................................................9
B. Triển vọng nền kinh tế Mỹ năm 2018 .......................................................11

2


A. Đánh giá tổng thể về tình hình tế Mỹ năm 2017
I. Đánh giá nền kinh tế Mỹ qua các thông số vĩ mô
1. GDP


1

Nền kinh tế Mỹ chứng kiến sự tăng trưởng của GDP vào mức
3,3% vào quí ba năm 2017 cao nhất trong ba năm trở lại đây,
cao hơn dự đoán là 3,2 %. Đây là con số tăng trưởng GDP cao
nhất kể từ quí ba của năm 2014 khi nền kinh tế Mỹ chứng kiến
tốc độ tăng trưởng 5,2%. Trong đó tốc độ tăng trưởng GDP quí
hai năm 2017 tăng là 3,1% thấp hơn so với quí ba và có sự tăng
mạnh so với tốc độ tăng trưởng GDP của quí một năm 2017.
Đánh giá trên đà tăng trưởng của ba quí đầu năm 2017, tốc độ
tăng trưởng GDP quí hai và ba đều ở mức cao hơn so với quí
một đầu năm 2017. So với tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm,
tốc độ tăng trưởng GDP của Mỹ năm 2017 cũng cho thấy sự gia
tăng. Trên khía cạnh tổng thể nền kinh tế Mỹ vẫn giữ đà tăng
trưởng GDP đều đặn trong ba năm liên tục kể từ 2014, thể hiện
sự tăng trưởng tốt của nền kinh tế Mỹ mặc cho ảnh hưởng hết
sức nặng nề của các cơn bão như Harvey và Irma.

1 /> />3


Theo đó, ngành dịch vụ vẫn đóng góp phần lớn vào GDP của
Mỹ, 13260 tỷ USD trên tổng số 18569 tỷ USD tính đến tháng 7
năm 2017. Không chỉ vậy, Mỹ vẫn đứng đầu tế giới về tốc độ
tăng trưởng GDP quí 3 năm 2017 hơn nước đứng thứ hai là
Indonesia (3,18%) và bỏ xa Trung Quốc (1,7%), chứng minh Mỹ
vẫn duy trì vị trí nền kinh tế đứng đầu trên thế giới.

2. CPI và lạm phát


2

Cùng với đà tăng trưởng của GDP, CPI của Mỹ năm 2017
chứng kiến mức gia tăng cao nhất trong gần 4 năm kể từ tháng
2 năm 2013. Kể từ tháng 1/2017, Mỹ đã chứng kiến đà tăng trở
lại của giá cả và kéo theo đó là mức tăng của CPI lên đến
244,158 điểm. Theo sau đó là xu hướng tăng của CPI trên tổng
thể lên đến mức đỉnh 247,592 điểm vào tháng 11 năm 2017
cao nhất trong lịch sử nền kinh tế nước Mỹ.
2 /> /> />4


Chỉ số lạm phát của Mỹ trong năm 2017 giao động quanh
mức 2% đúng với kì vọng của cục dự trữ liên bang Mỹ nhằm
thúc đẩy sản xuất, đầu tư. Tính đến tháng 11/2017, tỉ lệ lạm
phát của Mỹ đạt mức 2,2%. Giá năng lượng có chiều hướng
tăng nhanh, vào tháng 11/2017 giá năng lượng tăng 9,4%.
Bên cạnh đó giá thực phẩm và mặt hàng dụng cụ y tế có
xu hướng tăng (lần lượt 1,4% và 1,9%). Tỷ lệ lạm phát trọng
yếu khôg bao gồm giá của thực phẩm và năng lượng giảm từ
1,8% xuống còn 1,7% khác với mong đợi là 1,8%.
3. Tỉ lệ thất nghiệp3
Trái ngược với các dự đoán cũng như lo ngại của nhiều nhà
kinh tế học khi tổng thống Donald Trump lên nắm giữ chứng vụ,
nền kinh tế Mỹ hiện nay đang có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất kể
từ tháng 2/2001. Tính đến tháng 11/2017, tỉ lệ thất nghiệp chỉ
là 4,1% giữ nguyên so với tháng 10/2017. Số lượng người thất
nghiệp thay đổi không đáng kể quanh mức 6,6 triệu người.
Theo thống kê trên tổng thể, nước Mỹ có số lượng việc làm
3 />

report/index.html

5


được tăng lên trong 85 tháng liên tục- kỉ lục trong lịch sử nước
Mỹ.

Theo ước tính của chính phủ, số lượng việc làm bị mất do cơn
bão Harvey và Irma sẽ lên tới 33000. Tuy nhiên thực tế lại cho
kết quả trái ngược với 18000 việc làm được tạo thêm. Hơn nữa
kể từ cuộc bầu cử tổng thống năm ngoái, ngành công nghiệp
Mỹ đã tăng 156000 việc làm. Một trong những nguyên nhân
được đưa ra cho sự gia tăng đáng kể về việc làm là do sức
mạnh của nền kinh tế Mỹ được cải thiện cũng như việc đồng
USD mất giá. Điều này khiến cho các mặt hàng của Mỹ trở nên
rẻ hơn qua đó thúc đẩy sản xuất trong nước tạo thêm công ăn
việc làm.
Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng nền kinh tế Mỹ đang được
đánh giá không đúng với thực lực. Việc gia tăng tỷ lệ thất
nghiệp không đến từ sự phát triển của nền kinh tế dẫn tới gia
tăng số lượng việc làm mà là do giảm số lượng người trong lực
lượng lao động. Theo báo cáo cho thấy, Mỹ có hơn 700000
người rời bỏ thị trường lao động trong tháng 10/2017. Mặc dù

6


vậy trên tổng thể nền kinh tế Mỹ đang cho thấy những dấu hiệu
khởi sắc.

4. Nợ công4
Trong năm tài chính 2017, nợ công của Mỹ gia tăng 600 tỷ
USD theo đà gia tăng từ nhiều năm nay. Qua đó nợ công của Mỹ
có xu hướng tiếp tục gia tăng khi tổng thống Trump tạm thời
đình trĩ ngưỡng trần của nợ công để thực hiện một số chính
sách như gói viện trợ tài chính khắc phục hậu quả của cơn bão
Harvey để lại. Tính đến cuối tháng 9, tổng nợ công đạt ngưỡng
20244 tỷ US. Trong đó chủ nợ chính của Mỹ là Trung Quốc với
1200 tỷ USD tính đến tháng 8/2017. Tiếp theo đó là Nhật Bản
1100 tỷ USD và một số nước khác như Ireland 307 tỷ USD,
Brazil 274 tỷ USD. Tuy nhiên có nhiều lý do để không lo ngại về
vấn đề nợ công của nền kinh tế Mỹ.
Thứ nhất mức tăng nợ công dưới thời Trump được so sánh
thấp hơn mức gia tăng nợ công trong 7 năm nhiệm kỳ của
Obama (hơn 1000 tỷ USD trung bình mỗi năm).
Thứ hai, GDP hàng năm của Mỹ vào khoảng 19000 tỷ USD,
điều này có nghĩa Mỹ có thể trả hết các khoản nợ công chỉ với
12 tháng của sản xuất kinh tế. Hơn nữa hiện tại 18,8% GDP của
Mỹ đi vào ngân sách chính phủ, tương đương 3600 tỷ USD mỗi
năm từ tiền thuế, phạt, đầu tư và các khoản thu nhập khác.
Như vậy chính phủ có thể trả hết nợ công trong vòng 6 năm
nếu dùng hết thu nhập.
4 /> /> />
7


Thứ ba, quĩ phúc lợi xã hội hay quĩ lương hưu và các quĩ
nghỉ hưu, phúc lợi khác chi trả cho người dân đóng góp phần
lớn vào nợ công. Nếu tính tổng lại con số này lên tới gần 1/3 nợ
công.

5. Cán cân thương mại

5

Theo thống kê, Mỹ vẫn duy trì là nước nhập khẩu hàng đầu
thế giới và là nước xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới. Tính tới
tháng 10/2017, thâm thụt thương mại của Mỹ lên đến 48,7 tỷ
USD thể hiện sự gia tăng so với tháng 9 (44,9 tỷ USD) và cao
hơn so với dự đoán là 47,5 tỷ USD. Sau 9 tháng kể từ sau tháng
1, nền kinh tế Mỹ mới chứng kiến thâm hụt thương mại lớn như
vậy. Trên tổng thể, nền kinh tế Mỹ trong năm 2017 luôn duy trì
xu hướng thâm hụt thương mại. Trong đó xuất khẩu tính đến
tháng 9/2017 có tổng giá trị 195,91 tỷ USD. Xuất khẩu các
ngành thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, đồ uống giảm 1,3 tỷ USd,
đậu tương giảm 1,4 tỷ USD. Ngược lại, các ngành dịch lại có
kim nghạch xuất khẩu tăng 0,3 tỷ USD (dịch vụ tài chính tăng
tới 0,1 tỷ USD). Kim ngạch nhập khẩu tăng lên đến 244,64 tỷ
USD. Trong đó kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng 3,5 tỷ USD
5 />
8


lên tới 199,4 tỷ USD, chủ yếu là các vật liệu, nguyên liệu công
nghiệp (tăng 1,8 tỷ USD), dầu thô (tăng 1,5 tỷ USD), điện thoại
và đồ nội thất (tăng 0,3 tỷ USD), hàng tiêu dùng (tăng 0,8 tỷ
USD).

Mỹ có thâm hụt thương mại lớn nhất trong quan hệ với
Trung Quốc, Nhật Bản, Đức và Mexico và thặng dư thương mại
với Hongkong, Hà Lan, Úc.

Mexico. Mexico là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Mỹ và là
nhà xuất khẩu lớn thứ 3 vào thị trường Mỹ. Những mặt hàng
xuất khẩu chính của Mỹ bao gồm lò hơi, lò phản ứng hạt nhân,
máy móc (18% trên tổng kim ngạch xuất khẩu), nhựa (7%),
nhiên liệu (8%). Qua đó nhận thấy Mỹ vẫn là một thị trường hết
sức hấp dẫn cho các nước đặc biệt là Việt Nam.
6. Lãi suất

6

6 /> />
9


Trong năm 2017, lãi suất cơ bản tiếp tục được FED điều chỉnh
tăng dần do sự tự tin về sự tăng trưởng khá mạnh của nền kinh
tế. Sau cuộc họp hai ngày của Ủy ban thị trường mở Liên Bnag,
ngân hàn dự trữ liên bang Mỹ đã nâng lãi suất lần thứ 3 trong
năm 2017 lên mức 1,5%.

II. Nền kinh tế Mỹ qua cơ cấu nền kinh tế và các ngành công
nghiệp hàng đầu 7
Cơ cấu nền kinh tế Mỹ năm 2017 vẫn duy trì trạng thái
như các năm trước khi lĩnh vực tư nhân đóng góp phần lớn vào
GDP của nước Mỹ. Trong đó ngành nông nghiệp đóng góp rất
nhỏ vào tổng GDP nước Mỹ. Ngược lại ngành công nghiệp và
dịch vụ đóng góp tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu GDP của nền
kinh tế Mỹ.
Tính đến hết quý 2/2017, nông nghiệp đóng góp vào GDP
của Mỹ ở con số khá khiêm tốn 174,5 tỷ USD. Kể từ năm 2017,

đóng góp của lĩnh vực nông nghiệp và GDP của Mỹ có xu hướng
tăng lên sau một thời kỳ giảm kéo dài từ năm 2013. Mức đóng
7 /> /> /> />10


góp của nông nghiệp vào GDP của Mỹ bình quân từ năm 2005
đến 2017 rơi vào khoảng 169,75 tỷ USD. Từ đó cho thấy nền
nông nghiệp của Mỹ đang có xu hướng hồi phục trở lại tương
đối tốt.
So sánh với các nước trong G20, Mỹ có vị trí tương đối
thấp trong tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp vào cơ cấu GDP của
đất nước, đứng sau rất nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ,
Brazil hay các nước phát triển như Anh, Hàn Quốc, Pháp, Ý, Tây
Ban Nha tính đến hết quí 3/2017.

Khác với nông nghiệp, nền công nghiệp của Mỹ đóng góp
tới 13259 tỷ USD vào GDP của nước Mỹ và tạo nên kỷ lục trong
lịch sử. Có thể thấy rõ ràng theo đà tăng GDP của Mỹ, đóng góp
vào GDP từ lĩnh vực dịch vụ cũng có xu hướng tăng theo từ
11892 tỷ USD vào tháng 7/ 2014 lên đến 13259 vào tháng
7/2017. Từ số liệu thống kê, có thể thấy nền kinh tế Mỹ tập
trung phát triển lĩnh vực dịch vụ dù Mỹ có khả năng, tiềm lực
phát triển mọi lĩnh vực như nông nghiệp và công nghiệp.

11


Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp chính đóng góp
vào tăng trưởng GDP kể đến như xây dựng, sản xuất, khai thác
mỏ, giao thông.

Trong đó, GDP đến từ linh vực sản xuất lên đến 2218,6 tỷ
USD và đến từ lĩnh vực xây dựng là 8818,6 tỷ USD tính đến hết
quý 2/2017.

12


B. Triển vọng nền kinh tế Mỹ năm 2018 8
Kinh tế Mỹ năm 2018 được dự đoán sẽ tiếp tục đà tăng
trưởng GDP vào mức 2,5%. Một số ngành công nghiệp sẽ có
tăng trưởng mạnh khi chính sách của tổng thống Donald Trump
có hiệu lực. Trong đó ngành sản xuất của Mỹ được dự báo sẽ
phát triển nhanh hơn nền kinh tế nói chung. Sản xuất sẽ tăng
2,8% vào năm 2018.
Bên cạnh đó tỷ lệ thất nghiệp được dự đoán sẽ giảm
xuống mức 3,9%. Tuy nhiên rất nhiều công việc mới được tạo ra
là công việc bán thời gian với mức lương trung bình hoặc thấp.
Tỷ lệ lạm phát sẽ rơi vào khoảng 1,9%.
Hơn nữa FED dự đoán sẽ nâng lãi suất lên mức 2,1% vào
năm 2018.
Vào năm 2018, giá dầu thô được dự báo có giá trung bình
57 USD/1 thùng.
Bên cạnh đó, nền kinh tế Mỹ được dự báo tăng trưởng
mạnh nhờ kế hoạch cải cách thuế của chính quyền Trump.
Chính sách thuế được kì vọng sẽ giúp nền kinh tế phục hồi trên
“cơ cấu đòn bẩy’’.
Điều này hết sức hiển nhiên khi cắt giảm thuế sẽ khuyến khích
các doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất với mục đích kiếm
được nhiều lợi nhuận hơn. Và hơn hết sẽ càng có nhiều việc làm
được tạo ra cũng như mức lương của người lao động sẽ được cải

thiện một cách đáng kể. Như vậy kinh tế Mỹ sẽ bùng nổ nếu
luật thuế mới được áp dụng ngay từ đầu năm 2018 do sự tăng
mạnh từ chi tiêu đầu tư kinh doanh và cá nhân.
Theo phân tích, dù thuế suất giảm ngân sách sẽ không bị
thâm hụt nhiều hơn do tăng trưởng GDP sẽ đẩy khoản đóng góp
8 /> />
13


từ thu nhập kinh doanh và cá nhân tăng cao đáng kể từ đó dẫn
đến tổng thu lớn hơn cho ngân sách.
Theo các số liệu nghiên cứu, chỉ cần giảm thuế xuống mức
20%, nhu cầu đầu tư sẽ tăng khoảng 15% và GDP trong 10 tăng
khoảng 4% tức là tăng 0,4% một năm. Bên cạnh đó, nếu thuế
doanh nghiệp được giảm từ 35% xuốn 20%, đầu tư ở Mỹ sẽ
được chú trọng và cân nhắc hơn vì các công ty của Mỹ và nước
ngoài cảm thấy môi trường đầu tư hấp dẫn hơn.
Như một lẽ ngẫu nhiên, các công ty đa quốc gia sẽ cắt
giảm nhu cầu đẩy sản xuất và việc làm ra khỏi Mỹ.

14


Tài liệu tham khảo
1. />2. />3. />4. />5. />6. />7. />8. />9. />10. />11. />12. />13. />14. />15. />16. />17. />18. />
15


9


9

16



×