Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

CTXH với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.91 KB, 37 trang )

Contents
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 3
Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ MỒ
CÔI............................................................................................................................... 4
I.

Một số khái niệm..................................................................................................4
1. Trẻ em:.................................................................................................................4
2. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.............................................................................4
3. Công tác xã hội với trẻ em mồ côi......................................................................5
3.1 Công tác xã hội...............................................................................................5
3.2 Trẻ em mồ côi.................................................................................................5
3.3 Công tác xã hội với trẻ mồ côi........................................................................5
3.4 Phát triển cộng đồng......................................................................................5
4. Kỹ năng CTXH....................................................................................................6
5. Vai trò của NVCTXH..........................................................................................6

II. Một số lý thuyết, phương pháp và kĩ năng quan trọng trong làm việc với trẻ
em mồ côi..................................................................................................................... 7
1. Một số lý thuyết.................................................................................................7
2. Một số phương pháp tiếp cận...........................................................................9
3. Một số kĩ năng.................................................................................................10
3.1 kĩ năng lắng nghe......................................................................................10
3.2 kĩ năng giao tiếp........................................................................................11
3.3 kĩ năng trình bày........................................................................................11
III. Một số vấn đề khái quát....................................................................................13
1. Đặc điểm tâm – sinh lý......................................................................................13
1.1 Đặc điểm tâm lý............................................................................................13
1.2 Về thể chất....................................................................................................14
2. Dấu hiệu nhận biết............................................................................................14
3. Thực trạng trẻ mồ côi hiện nay.......................................................................14


4. Nguyên nhân....................................................................................................15
5. Những khó khăn của trẻ mồ côi.....................................................................17
6. Nhu cầu của trẻ mồ côi ..................................................................................18
1


IV. Một số chương trình, chính sách, mô hình trong trợ giúp trẻ em mồ côi.....19
Phần 2: THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIẾN CỘNG ĐỒNG
ĐỂ CAN THIỆP CHO TRẺ MỒ CÔI.........................................................................23
I. Mô tả trường hợp............................................................................................23
II. Xác định vấn đề...............................................................................................29
III. Bảng kế hoạch trợ giúp trẻ mồ côi sống tại cộng đồng.............................30
IV. Trình bày một phúc trình (giả định) về một buổi làm việc với thân chủ/ hệ
thống thân chủ/ đối tác liên quan để đạt được một mục tiêu nào đó trong kế
hoạch.......................................................................................................................... 31
KẾT LUẬN................................................................................................................ 37
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................38

2


LỜI MỞ ĐẦU
“Trẻ em như búp trên cành, Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan” Câu thơ
chứa chan tình yêu thương trẻ em của Bác Hồ mãi cứ lay động cõi lòng của mỗi
người Việt Nam. Còn nhớ, cứ đến Ngày Quốc tế thiếu nhi 1-6, Bác lại đi thăm
hoặc đón các cháu thiếu nhi vào chơi ở Phủ Chủ tịch và nhà Bác. Tấm lòng của
Bác cũng chính là tấm lòng, tình cảm căn cốt của dân tộc dành cho thế hệ măng
non đất nước.
Thấm nhuần tinh thần đó Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến việc chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Việt nam là nước đứng thứ hai trên thế giới, là

nước đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn Công ước về quyền trẻ em của Liên Hợp
Quốc( năm 1990) và chưa đầy một năm sau nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em( năm 1991). Hơn 20 năm qua nước ta đã đểa và
thực hiện hai chương trình hành động quốc gia vì trẻ em cùng với nhiều chính
sách, văn bản hướng dẫn tiêu chuẩn, quy chuẩn, chương trình mục tiêu, các dự
án, xây dựng tổ chức bộ máy, bố trí và đào tạo cán bộ quản lý, xây dựng và phát
triển các tổ chức, cung cấp dịch vụ liên quan nhằm mục tiêu bảo vệ chăm sóc
trẻ em. Nhờ đó công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em có những chuyển
biến tốt. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đi kèm hệ
lụy của nó đang đặt ra những vấn đề xã hội cấp bách ảnh hưởng đến an sinh của
con người và đặc biệt là trẻ em trong đó có trẻ mồ côi. Năm 2012 cả nước có
176.000 trẻ mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi. Con số này đang gia tăng và ở mức báo
động. Sự gia tăng số lượng về trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi làm nảy sinh hàng loạt
vấn đề về sức khỏe – y tế, ăn mặc, đi lại, học hành và các nhu cầu vật chất, tinh
thần khác, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của nhà nước và cộng đồng xã hội.
Vì thế các em cần được sự quan tâm đặc biệt hơn. Sớm nhận biết được nhu
cầu cần giúp đỡ của các em, nghề CTXH nhấn mạnh đến việc cung cấp các dịch
vụ cho các em và xem đây là một lĩnh vực hỗ trợ mang tính chuyên nghiệp

3


Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG TÁC XÃ
HỘI VỚI TRẺ MỒ CÔI
I.

Một số khái niệm

1. Trẻ em:
Công ước quốc tế về Quyền trẻ em quy định trẻ em là người dưới 18 tuổi.

Còn theo Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004, thì trẻ em Việt
Nam là công dân dưới 16 tuổi. Quy định này của Việt Nam không có gì trái với
Công ước quốc tế vì việc xác định độ tuổi của trẻ em được căn cứ vào các yếu
tố nhân chủng học, các chỉ số phát triển tâm sinh lí, thể lực, trí lực của con
người nói chung, cũng như các điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Vì
thế, ngay tại Điều 1 của Công ước quốc tế quyền trẻ em quy định: “trừ trường
hợp pháp luật quốc gia áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm
hơn”.Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ, mà chúng vận động, phát triển
theo quy luật khác với người lớn, có cách nhìn, cách suy nghĩ và cảm nhận
riêng; và đặc biệt trẻ em là những người phát triển chưa đầy đủ về thể chất, tinh
thần, trí tuệ, đạo đức và xã hội. Hay nói cách khác, trẻ em là những người còn
non nớt về thể chất, trí tuệ, đạo đức và xã hội. Chính vì vậy, trẻ em chưa có khả
năng tự chăm sóc và bảo vệ mình nên đòi hỏi phải có sự chăm sóc và bảo vệ đặc
biệt của người lớn.
2. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hiểu là trẻ em có hoàn cảnh không bình
thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ
bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng. Từ định nghĩa này, Điều 40 đã quy
định: "Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc
hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm,
tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang;
trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật".

4


3. Công tác xã hội với trẻ em mồ côi
3.1 Công tác xã hội
Là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ

của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải
phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử
dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can
thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống ( hiệp hội CTXH quốc tế)
CTXH có thể hiểu là một nghề nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội
về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng
giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội
3.2 Trẻ em mồ côi
Là trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo
quy định tại điều 78 của bộ Luật đan sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hoặc đang trong thời gian chấp hành
hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. ( khoản 1, điều 4, Nghị
định 76/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007)
3.3 Công tác xã hội với trẻ mồ côi
Là một phần trong lĩnh vực chuyên biệt của ngành CTXH với mục tiêu
đem lại sự hỗ trợ cho trẻ em mồ côi, giúp bảo về trẻ em và góp phần vào nền
anh sinh trẻ em
3.4 Phát triển cộng đồng
Là một phương pháp của công tác xã hội được xây dựng trên những
nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã hội khác như:
Tâm lý xã hội, xã hội học, chính trị học, nhân chủng học…, được áp dụng ở
nhiều nước và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các vấn đề của các nhóm
cộng đồng nghèo, các nhóm yếu thế trong thời gian qua. Đó là phương pháp giải
quyết một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự
5


phát triển không ngừng về đời sống vật chất và tinh thần của người dân thông

qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt
chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ
chức với nhau trong phạm vi một cộng đồng.
4. Kỹ năng CTXH
Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Kỹ năng công tác xã hội là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào các
hoạt động trợ giúp cá nhân, nhóm, cộng đồng, phục hồi hay tăng cường chức
năng xã hội của họ một cách có hiệu quả góp phần đảm bảo nền an sinh xã hội
Trong quá trình làm việc NVXH chủ yếu sử dụng các kỹ năng như kỹ năng
giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thấu cảm, kỹ
năng tạo lập mối quan hệ, kỹ năng quan sát, kỹ năng đặt câu hỏi. Nhất là trong
kỹ năng chuyên biệt của công tác xã hội trong cộng đồng NVXH cần lưu ý hơn
đối với các kỹ năng như kỹ năng tổ chức họp dân, kỹ năng tuyên truyền vận
động, kỹ năng tập huấn, kỹ năng điều phối… để mang lại hiệu quả cao hơn khi
giải quyết các vấn đề tại cộng đồng.
Các kĩ năng trong quá trình làm việc với trẻ em có thể nói đến các kĩ năng
như: kĩ năng lắng nghe (lắng nghe để biết được các em cần gì, để biết tâm tư
nghuyện vọng của các em), kĩ năng thấu cảm ( để hiểu và cảm thông với các
em), kĩ năng đặt câu hỏi (để khai thác được các nhu cầu, nguyện vọng của trẻ và
để trẻ chia sẻ thông tin của chính bản thân mình)
5. Vai trò của NVCTXH
Vai trò là người tìm hiểu, khám phá cộng đồng: NVCTXH đi vào cộng
đồng để xác định vấn đề của cộng đồng để đưa ra những kế hoạch trợ giúp, theo
dõi, giới thiệu chuyển giao những dịch vụ cần thiết cho các nhóm thân chủ trong
cộng đồng.

6



Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng: trên
cơ sở nhu cầu của cộng đồng đã được cộng đồng xác định, NVCTXH giúp cộng
đồng xây dựng chương trình hành động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, tiềm
năng của cộng đồng để giải quyết vấn đề của cộng đồng.
Vai trò là người biện hộ: là người bảo vệ quyền lợi cho thân chủ để họ
được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ đặc biệt trong những
trường hợp họ bị từ chối những dịch vụ, chính sách lẽ ra họ được hưởng.
Vai trò là người giáo dục: là người cung cấp kiến thức kỹ năng liên quan
tới vấn đề họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay
cộng đồng qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự
mình nhìn nhận vấn đề đánh giá vấn đề phân tích và tìm kiếm nguồn lực cho
vấn đề cần giải quyết.
II.

Một số lý thuyết, phương pháp và kĩ năng quan trọng trong làm việc

với trẻ em mồ côi
1.

Một số lý thuyết
- Thuyết hành vi:
Nội dung của thuyết: Thuyết cho rằng con người có phản ứng do có sự

thay đổi của môi trường để thích nghi. Hành vi của cá nhân chịu ảnh hưởng của
môi trường xung quanh như môi trường sống, những kinh nghiệm sống mà cá
nhân đó trải qua.
Thuyết này trả lời cho vấn đề trẻ luôn sống khép kín, ít giao tiếp với bạn bè
đó là do chính môi trường các trẻ đang sống, không có sự quan tâm, chăm sóc
của bố mẹ.

Hành vi cấu giận khi nhìn thấy các bạn của mình được quan tâm, đó là đo
sự thiếu thốn tình cảm, các em luôn mong muốn mình sẽ có một gia đình, có sự
yêu thương của cha mẹ.
-Thuyết hệ thống sinh thái:
Thuyết sinh thái nhấn mạnh đến môi trường cuộc sống, những tương tác
của môi trường, vật chất đã ảnh hưởng đến con người ra sao.
7


Lý thuyết hệ thống sinh thái cho rằng, một hệ thống, vừa bao gồm các tiểu
hệ thống nhỏ trong nó, đồng thời nó cũng là một tiểu hện thống nằm trong một
hệ thống rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ thống
và các thành tố càng đa dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua lại mật thiết
với nhau. Sự thay đổi, biến động của mỗi thành tố trong một hệ thống đều ảnh
hưởng, tác động đến các thành tố khác và ngược lại. Bởi những liên hệ đó mà
tập hợp các tiểu hệ thống và thành tố tạo thành một sự toàn vẹn, thống nhất
Trên cơ sở lý thuyết hệ thống sinh thái, tôi nhận thấy huyện X là một hệ
thống, bao gồm các tiểu hệ thống: các xã trong huyện, Nhân sự tại UBND
huyện và các xã, các hội đoàn, chính sách, đối tác, cơ sở vật chất, tài chính…
Mặt khác huyện X cũng là một tiểu hệ thống của tỉnh Y
Dựa trên thuyết này ta thấy được chính là huyện này hay xảy ra bão, lũ gây
ảnh hưởng đến cộng đồng, nhiều người thiệt mạng trong cơn bão lũ, nhiều
người chết do đi ra sông đánh bắt rồi bị lật thuyền đễn đến tình trạng các em
nhỏ bị mồ côi
Môi trường bị ô nhiễm, do các chất thải của các nhà máy, xí nghiệp đễn
đến tình trạng nhiều người chết vì bệnh tật, các em nhỏ phải gánh hậu quả vô
cùng nghiêm trọng, mất đi gia đình, mất đi người thân khi còn nhỏ
kinh tế phát triển con người luôn chạy theo vật chất không quan tâm đến
giá trị tinh thần, lối sống văn minh, luôn chạy theo đồng tiền mà đánh mất các
giá trị đạo đức vốn có đẫn đến nhiều tình trạng li di, li thân, bỏ rơi con cái.

- Thuyết tương tác biểu trưng:
Nội dung: thuyết này nhấn mạnh vai trò của yếu tố tư duy, ý thức và tự ý
thức của cá nhân trong hành vi, hoạt động, giao tiếp, nhất là mối tương tác xã
hội.
Thuyết này giải thích cho việc các em ý thức về việc học tập với hành
động làm luôn bài tập trong giờ ra chơi để có thể về phụ giúp cho ông bà. Với
suy nghĩ là nghỉ học để kiếm tiền chăm sóc cho bản thân và cho ông bà có cuộc
sống tốt hơn nhưng các em chưa có suy nghĩ sâu xa hơn mà mới nghĩ đến cái lợi
8


trước mắt mà xong hành với nó chính là các em có nguy cơ bị bóc lột sức lao
động. Sự tương tác của xã hội dẫn đến việc các em có những suy nghĩ như vậy.
2.

Một số phương pháp tiếp cận
Khi làm việc với trẻ em có hoàn cảnh đăc biệt nhất là đối với nhóm trẻ em

mồ côi thì có rất nhiều phương pháp tiếp cận:
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên thế mạnh
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên khả năng phục hồi
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên nhu cầu
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên giải pháp
Trong bài này tôi chọn phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người để
tiếp cận và giải quyết vấn đề của trẻ mồ côi
Tiếp cận dựa trên quyền con người là một khung lý thuyết có chứa dựng
các nguyên tắc, tiêu chuẩn và mục tiêu của hệ thống quyền con người trong quá
trình lập kế hoạch và tiến trình thực hiện các hoạt động công tác xã hội
Cách tiếp cận này lấy nền tảng cơ bản chính là hệ thống quyền con người

đã được pháp luật quốc tế bảo vệ. với cách tiếp cận theo quyền, nhân viên công
tác xã hội cần dựa trên hệ thống quyền con người để xây dựng các phương pháp
và hoạt động của mô hình phát triển xã hội. Theo cách tiếp cận này nhân viên
công tác xã hội thực hiện việc trao quyền cho con người thực hiện các quyền
của mình đồngthời đảm bảo những bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của
mình
Trên phương diện vĩ mô, cách tiếp cận dựa trên quyền có bàn đến tầm quan
trọng của nhà nước và chính phủ trong mối quan hệ tương quan với công dân
của họ về mặt quyền và nghĩa vụ. Cách tiếp cận theo quyền lôi kéo sự chú ý của
nhà nước về mặt chăm lo đời sống của những người dễ bị tổn thương, kể cả
những người không thể đứng lên đòi quyền lợi cho mình
Cũng giống như những cách tiếp cận khác, tiếp cận dựa trên quyền nhằm
hướng đến việc cải thiện hoàn cảnh của con người, tập trung vào nhu cầu, vấn
9


đề và tiềm năng của họ. Theo cách này, cách tiếp cận dựa trên quyền có đề cập
đến những vấn đề luôn được coi trọng là trọng yếu đối với sự phát triển, như là
thực phẩm , nước, nhà ở, y tế, giáo dục, an toàn, tự do. Quyền con người vượt
lên trên ý niệm về nhu cầu cơ bản mà nó chứa đựng một cái nhìn nhân đạo hơn
về con người về khía cạnh công dân, chính trị, xã hội, kinh tế và vai trò văn hóa.
Đồng thời, nhắc đến quyền con người chúng ta nói đến nghĩa vụ và trách nhiệm.
Cách tiếp cận này mang tính nhân văn, coi trọng con người với những
quyền mà họ được hưởng. với cách tiếp cận này, đối tượng dù có gặp vấn đề
khó khăn cũng được tôn trọng như là một người với đầy đủ các giá trị. Tiếp cận
dựa trên quyền coi con người là trung tâm, tập trung vào nhu cầu và tiềm năng
của họ để đi tới giải quyết vấn đề. Với cách tiếp cận này, nhân viên công tác xã
hội là người thực hiện vai trò biện hộ, ngay cả khi đối tượng có hoặc chưa nhận
thức được những quyền của họ
3.


Một số kĩ năng

3.1

kĩ năng lắng nghe
Lắng nghe là một yếu tố kỳ diệu giúp con người tạo dựng được mối quan

hệ bền lâu và hạnh phúc. Biết lắng nghe giúp chúng ta tìm ra mã số, sở thích,
mong muốn, nhu cầu của người khác. Kỹ năng lắng nghe rất quan trọng bởi
giao tiếp là một trong những hoạt động luôn diễn ra hàng ngày xung quanh
chúng ta tuy nhiên, để đạt được mục đích giao tiếp mà cụ thể là thấu hiểu được
những gì người khác nói thì mỗi chúng ta cần phải rèn luyện cho bản thân kỹ
năng lắng nghe hiệu quả. Với trẻ mồ côi chúng ta cần sử dụng kĩ năng này để
lắng nghe những tâm tư, nhu cầu nguyện vọng của các em và để phản hồi lại
những gì các em chia
Cách thức thực hiện: Kỹ năng lắng nghe tích cực trong công tác xã hội là
một quá trình lắng nghe tích cực đòi hỏi người cán bộ xã hội phải biết quan sát
hành vi của đối tượng một cách tinh tế, phải tập trung chú ý cao độ và phải tôn
trọng, chấp nhận đối tượng và vấn đề của họ, đồng thời giúp họ nhận biết là
đang được quan tâm và chia sẻ
10


- Ý nghĩa: Giúp cho NVXH nắm bắt và hiểu được vấn đề của cộng đồng từ
phía người dân cách hiệu quả nhất.
- Rào cản:
+ Nhiều đối tượng khi được trao đổi nói qua nhiều không có trọng tâm
khiến việc tập trung và chọn lọc các thông tin khó khăn hơn
+ NVXH khi làm việc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý của cá nhân nên

nhiều khi thông tin mà NVXH nhận được chỉ còn lại một phần
3.2

kĩ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức, hiểu

biết về quá trình giao tiếp, các yếu ố tham gia và ảnh hưởng tới quá trình giao
tiếp cũng như sử dụng có hiệu quảu các phương tiện giao tiếp, phối hợp hài hòa
toàn bộ hành vi, ứng xử, cử chỉ…để giúp chủ thể đạt được mục đích nhất định
của hoạt động giao tiếp đó
- Ý nghĩa: Đạt được các mục tiêu nhất định cho cuộc giao tiếp, tạo lập
được niềm tin và sự tôn trọng của trẻ đối với mình hoặc niềm tin của cộng đồng
vào NVXH
- Cách thức thực hiện: NVXH phải nhận thức được vấn đề mà mình đang
giao tiếp, giao tiếp được thực hiện trên cơ sở kế hoạch đó định trước. Ngoài ra
còn yêu cầu NVXH phải có khả năng thiết lập các mối quan hệ, biết lắng nghe
tích cực, biết phản hồi cảm xúc và nội dung của đối tượng giao tiếp và biết cách
thu thập và xử lý thông tin qua việc đặt câu hỏi…
3.3

kĩ năng trình bày
Kỹ năng trình bày là kỹ năng được thể hiện qua cuộc giao tiếp có tính

thuyết phục dựa trên các mục đích nhằm làm thay đổi thái độ của người nghe.
Hầu hết các cuộc trình bày đều được đưa ra trước đám đông đó là một khía cạnh
rất quan trọng của việc trình bày.
- Ý nghĩa: Đối với NVXH khi làm việc đối với cộng đồng kỹ năng trình
bày được thữ hiện trong các buổi họp dân, tọa đàm hay các thảo luận để đưa ra
các giải pháp để giải quyết vấn đề đang tồn đọng trong thôn. Chính vì thế nếu
11



được thực hiện thành công thì chắc chắn NVXH đó đã thực hiện thành công
được một nửa chặng đường của mình. Vì khi sử dụng hiệu quả kỹ năng này
người dân sẽ nắm bắt được hiệu quả các thông tin mà NVXH muốn truyền tải
và đem lại được hiệu quả cao trong việc tham gia đóng góp ý kiến và xây dựng
vấn đề được hoàn chỉnh.
- Cách thức thực hiện: Để sử dụng kỹ năng trình bày hiệu quả NVXH cần
chuẩn bị các điều sau:
+ NVXH chuẩn bị nội dung trình bày đồng thời đặt mình dưới góc độ
người nghe và sử dụng ngôn ngữ đơn giản và xúc tích.
+Giọng trình bày củaNVXH cần phải đủ truyền đạt tới toàn bộ người dân.
+ Ngôn ngữ cơ thể sẽ làm cho NVXH trở nên tự tin hơn và thể hiện NVXH
có kiến thức về nội dung trình bày.
+ NVXH nên biết cách để dẫn dắt mọi người và mô tả tỷ mỉ nội dung bằng
các ví dụ, nếu cần thiết.
+ NVXH nên ăn mặc theo cách ăn mặc phù hợp với các buổi gặp mặt với
dân. NVXH nên mặc trang trọng, tránh ăn mặc quá bình thường
+ Luôn luôn luyện tập bài trình bày một vài ngày trước đó
+ Sử dụng các hỗ trợ nghe nhìn để bổ sung cho các thông tin của NVXH
truyền tải đến nhân dân.
+ Hỗ trợ về hình ảnh sẽ giúp các bạn thuyết phục được người nghe.
+ Trình bày bằng Powerpoint sử dụng text, đồ họa và các biểu đồ dạnh
bánh, đồ họa để tạo các thông tin tổng hợp đơn giản. Bằng cách sử dụng các
phương pháp này bạn có thể tăng được sự quan tâm của người nghe lên tới gấp
5 lần. Nhưng nếu sử dụng công cụ Powerpoint thì nên có bản in để nhân dân dễ
theo dõi
+ Điều chỉnh giọng điều thích hợp là công cụ trình bày hiệu quả nhất.
+ Sử dụng sự khác nhau, các phông chữ và màu bắt mắt.
+ NVXH bày nên tìm hiểu căn phòng nơi người đấy sẽ trình bày ở đó.

+ Nhìn người nghe để khuyến khích họ.
12


- Rào cản:
Kỹ năng trình bày không được thành công là do các rào cản sau:
+ Đối với NVXH: Có thể NVXH là người nhút nhát, không tự tin hoặc
chưa quen với áp nên không thể trình bày các thông tin có hiệu quả
+ Đối với cộng đồng:
• Không có đủ các phương tiện hỗ trợ như loa hoặc các thiết bị khác như
máy chiếu. Điều đó giảm đi khả năng trình bày có hiệu quả của NVXH
• Vì đa số các vùng khi NVXH về cộng đồng là những vùng quê nghèo và
nhất là có tính chất giọng địa phương. Nhất là đối với miền núi, không phải ai
cũng biết và hiểu được tiếng Kinh. Nên khi trình bày nếu NVXH tìm được
người phiên dịch sang tiếng dân tộc cho mình thì có khả năng người phiên dịch
không thể hiện được hết ý nghĩa thông tin mà NVXH muốn truyền tải cho bà
con hiểu hoặc vì thời gian quá lâu nên độ chú ý lắng nghe sẽ giảm nhiều hơn.
III.

Một số vấn đề khái quát

1. Đặc điểm tâm – sinh lý.
1.1 Đặc điểm tâm lý.
- Trẻ thiếu tình thường của cha, mẹ có cảm giác cô đơn trống trải. Trẻ tự ti,
dễ tủi thân sống thầm lặng , mặc cảm với số phận… trẻ sợ lo lắng, sợ hãi xa
lánh không muốn quan hệ với bạn bè… một số trẻ liều lĩnh gan lỳ.
- Một số trẻ tự lập khá sớm
- Thiếu thốn tình cảm của cha, mẹ nên các em có nhu cầu về tình thương
rất lớn. Sự thiếu hụt tình cảm cũng có thể làm cho trẻ chậm phát triển về trí tuệ.
- Các em thường hoài nghi mọi người, hoài nghi cuộc sống, thù gét mà

không rõ lý do những đứa trẻ hơn nó về gia thế hay có đầy đủ cha mẹ. Trẻ côi sẽ
hằn thù sâu đậm đàn ông hoặc đàn bà nếu trẻ sống với cha dượng, mẹ kế hay
người chăm sóc đối xử tệ bạc và ngược đãi trẻ hoặc nhẫn tâm bỏ rơi trẻ.
- Trẻ mồ côi thường có những cử chỉ, thái độ lập dị, thiếu chuẩn mực hành
vi giao tiếp xã hội, khó thiết lập các mối quan hệ xã hội ở tuổi trưởng thành.

13


- Thiếu cha, mẹ, thiếu gia đình đứa trẻ lớn lên thường có những biểu hiện
về rối loạn tâm lý, hoặc dễ bị kích động đi vào những con đường làm ăn phi
pháp hoặc quá tự ti, rụt rè sợ sệt.
1.2 Về thể chất
- Do không không có cha mẹ chăm sóc nên những đứa trẻ này thường còi
cọc, suy dinh dưỡng chậm lớn so với những đứa trẻ cùng lứa tuổi.
- Do không được chăm sóc cẩn thận nên một số trẻ dễ mắc các bệnh ngoài
da.
2. Dấu hiệu nhận biết.
Không có cha, mẹ dẫn đến mồ côi.
Tâm lý nhút nhát ngại tiếp xúc với người khác, tự cô lập bản thân.
Có suy nghĩ trưởng thành hơn so với những đứa trẻ cùng lứa tuổi
Được người thân trong gia đình hoặc các trung tâm bảo trợ nuôi dưỡng.
3. Thực trạng trẻ mồ côi hiện nay
Theo nghiên cứu từ Bộ LĐTB&XH trong 7 năm (từ 2004-2012), Việt Nam
có 176.000 trẻ em bị bỏ rơi và trẻ mồ côi. Các số liệu định tính cho thấy, tình
trạng trẻ em bị bỏ rơi không nơi nương tựa, mồ côi đang có xu hướng gia tăng.
Đáng chú ý có 80-90% trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài được cho là
“bị bỏ rơi”. Số trẻ em “bị bỏ rơi” được nhận làm con nuôi tăng 400%.
Theo số liệu thống kê gần đây, số trẻ em có HCĐB trong phạm vi cả nước
tính đến cuối năm 2015 là 1,5 triệu em chiếm khoảng 1,7% dân số và khoảng

5% dân số trong độ tuổi trẻ em, trong đó có khoảng 176.000 trẻ mồ côi, trẻ bị
bỏ rơi.
Hiện nay trên địa bàn cả ngước có tất cả hơn 262 cơ sở bảo trợ xã hội công
lập và noài công lập dưới nhiều hình thức và tên gọi khác nhau như trung tâm
(bảo trợ, cứu trợ, hỗ trợ, nuôi dưỡng, gióa dục, dạy nghề...), làng trẻ sos, nhà trẻ,
nhà tình thương, nhà nuôi dưỡng, nhà an toàn, mái ấm tình thương, cô nhi
viện...Trong đó mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội ở Hà Nội ngày càng đa dạng và
phát triển. Tuy vậy mạng lưới cơ sở chưa kịp để đáp ứng kịp thời sự gia tăng
14


nhanh chóng về số lượng trẻ em cầm được bảo vệ nói chung, trẻ em mồ côi nói
riêng.
Ông Nguyễn Hải Hữu - Cục trưởng Cục Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em cho
rằng, hiện nay các chính sách trợ cấp xã hội còn ở mức thấp.
Theo đó, mức chuẩn trợ cấp cho mỗi bé tại trung tâm bảo trợ tối thiểu là
180.000 đồng/tháng, cao nhất là 360.000 đồng/1 tháng. Chỉ 30% trẻ em khó
khăn được cấp thẻ BHYT.
Bà Lê Thị Hồng Loan, Trưởng Chương trình Bảo vệ trẻ em - Quỹ Nhi
đồng Liên Hợp Quốc (Unicef) nhận định, việc thiếu các dịch vụ hỗ trợ trong
việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mới chính là nguyên nhân khiến nguy cơ bỏ
rơi con ngày càng tăng cao ở Việt Nam.
Hiện nay, tỉ lệ trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi đang có xu hướng gia tăng và
tình cảnh sống của các em đang ở mức báo động. Nhiều em sống trong cảnh
thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu một nơi ở an toàn, không được học tập, thăm khám
sức khỏe hay vui chơi giải trí. Có em phải lao động để phụ giúp gia đình hay để
tự nuôi sống bản thân. Còn có em phải đối mặt với nhiều nguy cơ: bóc lột sức
lao động, bạo hành trẻ em, bị lợi dụng hay lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội. Chăm
sóc trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi không nơi nương tựa, cho các em một mái ấm gia
đình thay thế để các em có đủ điều kiện phát triển, đảm bảo quyền của trẻ em

đòi hỏi sự quan tâm, giải quyết của Nhà nước và sự chung tay của cộng đồng xã
hội.
4.

Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân về kinh tế - xã hội:Trong điều kiện phát triển kinh tế thị

trường, xã hội ngày càng phát triển và có nhiều biến đổi; bên cạnh mặt tích cực
thì lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền làm một số giá trị đạo đức xã hội bị
đảo lộn như li dị, li thân, bỏ rơi con cái là một trong những nguyên nhân khiến
trẻ trở thành mồ côi.

15


-Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên
tai, bão lũ thường xuyên xảy ra, hàng năm gây thiệt hại lớn về người và tài sản
dẫn đến cảnh đói nghèo, dịch bệnh, người chết, tàn tật, mất tích... Trong số đó,
không ít trẻ em bị mồ côi.
- Ngoài ra, trong cuộc sống không thể tránh khỏi những rủi ro thiệt hại về
tài sản, tính mạng. Trong đó có nguyên nhân vì những tai nạn đáng tiếc mà trẻ
em bị mất đi cha mẹ, người thân nên trẻ rơi vào tình trạng mồ côi.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Nhận thức về trẻ mồ côi còn hạn chế:
Không chỉ riêng nhận thức của trẻ em, gia đình mà còn cả xã hội về vấn đề
trẻ em mồ côi còn nhiều hạn chế,chưa thấy được trách nhiệm tổ chức thực hiện
và gánh nặng đối với xã hội.
Ngoài ra việc chăm sóc và bảo vệ quyền trẻ em mồ côi vẫn chưa được
quan tâm một cách đúng đắn đặc biệt là mối quan hệ gắn liền với vấn đề trẻ em

mô côi với phát triển nguồn nhân lực cao trong tương lai.
* Nguyên nhân thuộc về gia đình:
Những biến đổi nhanh chóng của sản xuất, đời sống, giao thông liên lạc,
thông tin đại chúng... đang làm thay đổi những mối quan hệ của con người trong
gia đình và xã hội. Hiện tượng li hôn, bỏ rơi con... không còn là cá biệt mà đã
trở thành phổ biến tăng lên nhiều lần trong những năm qua.
Những đối tượng phụ nữ có nguy cơ cao bỏ rơi con chủ yếu là các bà mẹ ở
tuổi vị thành niên, sinh viên mang thai ngoài ý muốn; công nhân trẻ ở các khu
công nghiệp...do thiếu hiểu biết nên bỏ rơi trẻ khiến trẻ mồ côi
Những khó khăn trong cuộc sống như: nghèo khó, vấn đề về sức khỏe;
mang thai ngoài hôn nhân; sự kỳ thị từ quan điểm bất bình đẳng giới trong gia
đình… được cho là những nguyên nhân khiến nhiều bậc cha mẹ từ bỏ quyền
nuôi con, dẫn đến trẻ bị bỏ rơi, mồ côi.
* Nguyên nhân thuộc về xã hội:

16


Nhà nước thiếu một hệ thống chính sách đồng bộ về đầu tư, giáo dục, y tế,
chính sách xã hội.Trong vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi,nhiều chính
sách và giải pháp chưa được tổ chức thực hiện và cũng không phải chịu trách
nhiệm,đầu tư của nhà nước còn hạn chế, hiệu lực thực hiện pháp luật chưa cao.
Ngoài ra, ở một số địa phương, cơ sở thiếu sự quan tâm chỉ đạo hoặc quan
tâm chưa đúng mức. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, các cơ sở chăm sóc trẻ
mồ côi còn gặp nhiều vấn đề, khó khăn, thiếu thốn ở hầu hết các địa phương,
nhất là ở miền núi và nông thôn, vùng có khó khăn về kinh tế.
5.

Những khó khăn của trẻ mồ côi.
Những trẻ em khi sinh ra và lớn lên không có sự quan tâm, chăm sóc của


cha mẹ có nghĩa là chúng sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong cuộc
sống:
- Trong đó khó khăn lớn nhất là thiếu thồn về đời sống vật chất và Những
khó khăn về đời sống vật chất như thiếu thốn thực phẩm, không có nước sạch để
sử dụng, không có nhà ở hoặc có thì là nhà tạm không an toàn hoặc nhà kiên cố
nhưng quá chật chội không đủ điều kiện sinh hoạt hàng ngày, không được
hưởng điều kiện chăm sóc vệ sinh… Khó khăn về đời sống vật chất không chỉ
kìm hãm sự phát triển thể chất của trẻ em mà còn làm các em mất đi nhiều
quyền cơ bản như học tập, vui chơi giải trí hay tham gia hoạt động xã hội.
- Thiếu thốn tình yêu thương chăm sóc của cha mẹ. Các em mất đi tình yêu
thương của cha mẹ sẽ luôn có cảm giác cô đơn, lo lắng, sợ hãi vì thấy không an
toàn.
- Các em phải lao động để phụ giúp gia đình hay để tự nuôi sống bản thân
- Các em phải đối mặt với nhiều nguy cơ: Bị bóc lột sức lao động, bị bạo
hành, bị lạm dụng hay bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội
- Các em không được sống trong một môi trường yêu thương và giáo dục
đầy đủ.

17


6.

Nhu cầu của trẻ mồ côi .

Để hiểu rõ hơn về nhu cầu của trẻ mồ côi tôi đi theo phân tích về 4 nhóm quyền
của trẻ em để hiểu rõ hơn nhu cầu của trẻ mồ côi
+ Quyền được sống còn: bao gồm quyền của trẻ em được sống cuộc sống
bình thường và được đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất để tồn tại và phát triển

thể chất. Đó là mức sống đủ, có nơi ở, ăn uống đủ chất, được chăm sóc sức
khoẻ. Trẻ em phải được khai sinh ngay sau khi ra đời.
Với trẻ mồ côi hai vế sống tại cộng đồng các em được người thân trong gia
đình nuôi dưỡng hoặc sống cùng ông bà, hoặc bị bố mẹ bỏ rơi không nơi nương
tựa liệu các em có được đáp ứng như cầu cơ bản nhất này không? Chắc chắn là
không rồi. Các em sẽ không được ăn uống đủ chất, và có khi không có nơi để ở
thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe làm sao mà có được. Các em không được đáp
ứng nhu cầu cơ bản nhất mà đáng lẽ ra một đứa trẻ đáng và phải được hưởng
+ Quyền được phát triển: gồm những điều kiện để trẻ em có thể phát triển
đầy đủ nhất về cả tinh thần và đạo đức, bao gồm việc học tập, vui chơi, tham gia
các hoạt động văn hoá, tiếp nhận thông tin, tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và
tôn giáo. Trẻ em cần có sự yêu thương và cảm thông của cha mẹ để có thể phát
triển hài hoà.
Ở nhóm quyền này các trẻ mồ côi đã chịu thiệt thòi ngay từ ban đầu, các
em không có được sự yêu thương và cảm thông của cha mẹ, ngay từ ban đầu
các em đã thiếu thốn tình yêu thương từ khi bố mẹ bỏ lại các em. Mất đi bố mẹ
thì rất nhiều em tự nhiên đồng thời mất đi việc học tập, vui chơi, tham gia các
hoạt động văn hóa mà thay vào đó các em phải lao động kiếm sống. Ở đây các
em cần được học tập, vui chơi và tham gia các hoạt động để phát triển bản thân
cả về tinh thần lẫn thể xác
+ Quyền được bảo vệ: bao gồm những quy định như trẻ em phải được bảo
vệ chống tất cả các hình thức bóc lột lao động, bóc lột và xâm hại tình dục, lạm
dụng ma tuý, sao nhãng và bị bỏ rơi, bị bắt cóc và buôn bán. Trẻ em còn được
bảo vệ khỏi sự can thiệp vô cớ vào thư tín và sự riêng tư.
18


Quyền được bảo vệ bao gồm cả không bị tra tấn, đánh đập và lạm dụng
trong trường hợp trẻ em làm trái pháp luật hay bị giam giữ.
Như đã phân tích trên quyền trước, các em thay vì được học tập các em

phải lao động kiếm sống vì thế các em rất dễ bị rơi vào hình thức bóc sức lao
động. Ở đây để tránh cho các em khỏi tình trạng bóc lột sức lao động NVCTXH
cần phải biết những điều này để có thể bảo vệ tốt cho các em, các em cần được
bảo vệ, che chở đây cũng chính là nhu cầu mà các trẻ mồ côi rất cần
+ Quyền được tham gia: tạo mọi điều kiện cho trẻ em được tự do bày tỏ
quan điểm và ý kiến về những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của mình. Trẻ
em còn có quyền kết bạn, giao lưu và hội họp hoà bình, được tạo điều kiện tiếp
cận các nguồn thông tin và chọn lựa thông tin phù hợp.
Với nhóm quyền này trẻ mồ côi thường không được chú ý đến. Các em
luôn tự ti, co mình lại và không có nhiều bạn bè, các em sợ mình bị chê cười và
không biết chơi với ai, cũng không dám bày tỏ quan điểm của mình trước đám
đông. Ở đây nhu cầu của các em là các em cũng rất mong muốn được như các
bạn bình thường cùng trang lứa có bạn bè thân thiết, được nói lên suy nghĩ và
quan điểm của chính bản thân


Như vậy việc hiểu và nắm bắt được quyền trểm giúp NVCTXH

chăm lo, quan tâm và đòi lại các quyền mà các em chưa được hưởng cũng như
là các nhu cầu mà các em cần phải có để phát triển và hoàn thiện bản thân
hướng đến tương lai tốt đẹp cho các em
IV.

Một số chương trình, chính sách, mô hình trong trợ giúp trẻ em mồ

côi
Hiện nay, đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ
em mồ côi nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, mô hình hỗ
trợ như: trợ cấp lương thực, miễn giảm học phí, cấp thẻ bảo hiểm y tế, dạy nghề,
mô hình gia đình chăm sóc thay thế, nhận con nuôi... Điều này được hiện thực

hóa bằng Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các Chương trình quốc gia
bảo vệ trẻ em thường xuyên được phát động, các Đề án chăm sóc trẻ mồ côi
19


cũng như trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng được thực
thi có hiệu quả...
Ngoài các cơ sở bảo trợ xã hội công lập, với chức năng hoạt động cụ thể và
trách nhiệm xã hội đối với trẻ mồ côi, nhiều tổ chức, đơn vị, cá nhân đã rất nỗ
lực trong công tác bảo trợ, chăm sóc trẻ mồ côi. Có thể kể đến các hoạt động
thăm hỏi, tặng quà, trao tặng học bổng, xe đạp, dạy nghề cho trẻ mồ côi của các
cấp Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam, hoạt động của Hội Bảo vệ
quyền trẻ em, tổ chức UNICEF Việt Nam....
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Điều 51 quy định: Trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được UBND địa phương giúp đỡ để
có gia đình thay thế hoặc tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp
trẻ em công lập, ngoài công lập. Nhà nước khuyến khích gia đình, cá nhân nhận
nuôi con nuôi, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi. Nhà nước có chính
sách trợ giúp gia đình, cá nhân hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em ngoài công lập nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
Đề án "Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010" đã được nhiều tỉnh thành
trong cả nước thực hiện có hiêu quả, góp phần cải thiện đời sống của trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng.
Ngày 26/4/2013, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số
647/QĐ-TTg phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học,
trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào

cộng đồng giai đoạn 2013-2020. Mục tiêu của Đề án là đến năm 2020, 95% trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các
dịch vụ xã hội phù hợp; Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật
20


nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS; nâng
cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
Thực hiện Đề án, các địa phương trong cả nước đã đồng loạt xây dựng kế
hoạch và triển khai các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của cộng đồng, tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn.... Tiếp tục thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mô hình dạy nghề gắn với giải quyết
việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng và một
số mô hình khác.. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
Nhờ sự chung tay của Nhà nước và xã hội, trẻ mồ côi hiện nay đã được
chăm sóc theo nhiều mô hình khác nhau như: sống tại cộng đồng với những
người họ hàng hoặc sự bảo trợ của bà con, được nhận làm con nuôi tại các gia
đình trong và ngoài nước, sống trong các cơ sở nuôi dưỡng của các tổ chức từ
thiện - xã hội, các tổ chức tôn giáo, các cơ sở nuôi dưỡng của Nhà nước hoặc tư
nhân...
Tại huyện Y, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trong đó có trẻ mồ côi, Trung tâm
Công tác xã hội huyện đã triển khai thực hiện mô hình gia đình, cá nhân nhận
nuôi có thời hạn trẻ em mồ côi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn của

huyện giai đoạn 2013-2015. Năm 2013, Trung tâm đã khảo sát và bàn giao 10
trẻ cho 10 gia đình nhận nuôi có cùng huyết thống trên địa bàn tỉnh X. Từ hiệu
quả đã đạt được từ mô hình thí điểm, năm 2014, Trung tâm tiếp tục triển khai
khảo sát nhu cầu của trẻ và cá nhân, gia đình có nguyện vọng nhận nuôi nhằm
phục vụ việc mở rộng mô hình trên địa bàn các huyện lân cận và trên tỉnh. Theo
kết quả khảo sát, trong số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của tỉnh, có
21


66% là trẻ mồ côi. Đa số các em đang ở tại các gia đình có điều kiện kinh tế khó
khăn. Từ đó, Trung tâm Công tác xã hội tiến hành xây dựng quỹ 20 gia đình, cá
nhân nhận chăm sóc trẻ, đồng thời tiến hành phân tích, lựa chọn và bàn giao 10
trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cho 10 gia đình, cá nhân nhận nuôi nhằm tạo
điều kiện cho trẻ được nuôi dưỡng trong môi trường gia đình và góp phần ngăn
cản các nguy cơ đe dọa đến cuộc sống của trẻ. Các gia đình nhận nuôi trẻ được
hỗ trợ với mức 600 nghìn đồng/tháng và hỗ trợ quần áo, học tập, sinh hoạt cho
trẻ là 700 nghìn đồng/năm.

22


Phần 2: THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIẾN
CỘNG ĐỒNG ĐỂ CAN THIỆP CHO TRẺ MỒ CÔI.
I.

Mô tả trường hợp
Huyện Y tỉnh X , ba mặt phía Bắc, Tây và Nam giáp sông Đáy, sông Đào.

Huyện có đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình đi qua các xã phía Tây của huyện,
có đường sắt Bắc-Nam đi qua và có các tuyến quốc lộ như quốc lộ 10, quốc lộ

38B, quốc lộ 37B. Trên tuyến quốc lộ 37B có phà Đống Cao nối liền hai huyện
Nghĩa Hưng và Ý Yên. Trong huyện còn có các tuyến tỉnh lộ như 484 (Đường
64 cũ); tỉnh lộ 485 (Đường 57 cũ); tỉnh lộ 486 (Đường 12 cũ). Giao thông ở
huyện thuận lợi luôn tạo điều kiện phát triển không ngừng nên đời sống của
người trong huyện cũng phát triển tuy nhiên bên cạnh đó lại xảy ra nhiều vụ tai
nạn thương tâm, các gia đình mất đi người thân, những đứa trẻ mất đi cha mẹ,
việc 3 mặt giáp với sông một mặt giao thông đường thủy tạo một phần không
nhỏ cho việc phát triển của Huyện nhưng bên cạnh ấy mỗi khi mùa mưa, lũ, bão
thì nhiều nhà, cây cối bị tàn phá, thiệt hại đến cả người và của, tỉ lệ người chết
trong các cơn bão, lũ cũng ngày càng gia tăng, nhiều người bất chấp cả mưa bão
vẫn đi đánh bắt cá... Hiện nay trên địa bàn huyện có rất nhiều nhà máy, công ty,
xí nghiệp may tạo điều kiện cho lao động phổ thông có công ăn việc làm ổn
định nhưng bên cạnh ấy thì các nhà máy chưa có thể xử lý tốt rác thải, khí thải
thải ra môi trường đẫn đến nhiều người mắc bệnh, nhiều người tử vong tiêu biểu
là Công ty TNHH Vĩnh Oanh, Phương Lan… với lối sống thực dụng, luôn chạy
theo giá trị vật chất làm cho một số giá trị đạo đức xã hội bị đảo lộn như li dị, li
thân, bỏ rơi con cái
Như vậy tai nạn giao thông, lũ lụt, bão, bệnh tật nan y, lối sống thực dụng
là một trong những nguyên nhân khiến trẻ trở thành mồ côi
Hiện nay, tỉ lệ trẻ em mồ côi lại đang có xu hướng gia tăng và tình cảnh
sống của các em đang ở mức báo động. Tại huyện có134 trẻ mồ côi cả cha lẫn
23


mẹ và hiện tại đang sống cùng ông bà, cô, gì, chú, bác; 30 trẻ mồ côi cha hoặc
mẹ người còn lại không đủ điều kiện nuôi dưỡng. Vì thế, Các em đang sống
trong cảnh thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu một nơi ở an toàn, không được học tập
toàn diện, thăm khám sức khỏe hay vui chơi giải trí. Các em đang phải lao động
để phụ giúp gia đình hay để tự nuôi sống bản thân. Các em đang phải đối mặt
với nhiều nguy cơ: bóc lột sức lao động, bạo hành trẻ em, bị lợi dụng hay lôi

cuốn vào các tệ nạn xã hội Điều quan trọng nhất là các em không được sống
trong một môi trường yêu thương và giáo dục đầy đủ để có thể phát triển bình
thường như bao trẻ em khác, điều này sẽ ảnh hưởng tới tương lai của chính các
em sau này.
Tại huyện Y, công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em luôn được chính quyền
tỉnh hết sức quan tâm. Huyện luôn có những hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn và ngày 06/7/2006 Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định ban hành
kế hoạch: “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng đến năm 2010”. Thực hiện đề án chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của tỉnh, Huyện đạt được nhiều kết quả tích
cực, giúp các em cải thiện đời sống và có điều kiện để phát triển bình thường.
Trẻ em mồ côi trên địa bàn Huyện khá đông với nhiều hiện trạng mồ côi khác
nhau. Huyện luôn nhấn mạnh quan điểm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
không chỉ là trách nhiệm của mỗi gia đình mà còn của toàn xã hội. Đối với trẻ
em mồ côi, cộng đồng phải thực sự trở thành tổ ấm, nơi chăm sóc, nuôi dưỡng
các em và giúp các em được hưởng điều kiện sống, học tập và phát triển bình
thường. UBND huyện tổ chức Lễ phát động tháng hành động vì trẻ em năm
2017. Ngày 14/5/2017, tại Hội trường Nhà VHTT Huyện, UBND huyện tổ chức
lễ phát Tháng hành động vì trẻ em năm 2017 với chủ đề "Triển khai Luật trẻ em
và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; giao lưu và tặng học bổng, tặng xe
đạp cho trẻ em vượt khó học giỏi". Trong huyện các em thường xuyên được “
24


Quỹ vì trẻ em”, “Hội chữ thập đỏ”, “Hội nạn nhân chất độc da cam”, “ Quỹ bảo
trợ trẻ em” thường xuyên hỏi thăm và tặng quà.
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên
tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại
cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội. Hàng

tháng các em được nhận trợ cấp là 607.000đ/ tháng. Ngoài ra các em còn được
Huyện luôn quan tâm đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong đó đặc
biệt quan tâm đến trẻ em mồ côi sống tại cộng đồng, có thành tích học tập tốt…
Hàng xóm cũng luôn quan tâm giúp đỡ, có khi thì cho quần áo, có khi cho đồ
ăn… Trọng huyện có 100 em mồ côi học cấp 1, còn lại là học cấp 2. Trong đó
có tới 78 em có thành tích học tập tốt. Tuy nhiên, trong trường các em luôn sống
khép mình, ít giao tiếp với bạn bè, giờ ra chơi thì tranh thủ làm bài tập để về nhà
có thể làm việc phụ giúp ông bà. Các em luôn ghen ghét, đố kị và cáu giận khi
nhìn thấy các bạn bè trong lớp được bố mẹ đưa đi đón về. Những ngày nghỉ em
phải làm việc để có thêm thu nhập, khi trường tổ chức đi chơi các em không có
đủ kinh phí đi hoặc các em lấy lí do phải phụ giúp gia đình, nếu đi thì không
kiếm được thu nhập để chi trả cho cuộc sống… Có nhiều em một ngày chỉ được
ăn 1 bữa, ở trường các em được các thầy cô giúp đỡ, tuy nhiên có một số bạn
thường xuyên bị các bạn khác trong lớp bắt nạt, trêu đùa. Có một số em học lớp
6 đến lớp 8 đang có suy nghĩ bỏ học để đi làm kiếm sống và phụ giúp ông bà, vì
ông bà đã già và chưa đến tuổi nhận trợ cấp hàng tháng, hàng ngày vẫn phải lao
động để kiếm sống. Đây có thể là vấn đề quan trọng nhất đối với nhóm trẻ mồ
côi, có thể các em sẽ bị bóc lột sức lao động, đánh mất tương lai của chính
mình.

25


×