Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Công trình đường thủy - Chương 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.32 KB, 5 trang )

Chương 6. Kè hướng dòng
Chương 6
KÈ HƯỚNG DÒNG
Kè hướng dòng được xây dựng nhằm mục đích giữ vững, hoặc đổi hướng dòng
chảy. Kè hướng dòng không có tác dụng làm co hẹp dòng chảy và không có tác dụng làm
xói sâu lòng dẫn. Hướng của kè hợp với trục dòng chảy một góc tương đối nhỏ. Kè
hướng dòng không được phép ảnh hưởng lớn tới dòng chảy mùa lũ.
Khi giữ vững hướng cũ, kè hướng dòng thường dùng để ngăn dòng chảy ngang qua
gềnh cạn vào vũ
ng sâu (mùa kiệt), giữ vững dòng chảy theo hướng tuyến chỉnh trị.
Trong trường hợp đổi hướng dòng chảy, kè hường dòng có tác dụng hướng dòng
chảy tập trung vào lạch chạy tàu (đoạn sông phân lạch).
Do kè hướng dòng không có tác dụng xói dòng dẫn nên mực nước tính toán của kè
không liên quan đến mực nước của lưu lượng tạo lòng.
MNTT của kè khi giữ hướng là mực nước khi dòng chảy bắt đầu đổi hướng, hoặc
xu
ất hiện dòng chảy ngang mạnh, nó được xác định dựa vào số liệu thực tế, nếu không có
thì lấy một số mực nước, lập bình đồ dòng chảy, từ đó ta biết được sự thay đổi hướng
dòng chảy theo mực nước. Cao trình gốc kè không cao hơn cao trình của bờ hoặc bãi bồi
mà kè tựa vào. Cao trình đầu kè lấy bằng MNTT, thông thường cao hơn MNTK khoảng
2÷3m.
Khi đổi hướng dòng chảy MNTT của kè l
ấy bằng mực nước đảm bảo xói luồng tàu,
đó là lưư lượng tạo lòng liệt, vì ứng với mục nước này sẽ có lợi nhất cho luồng tàu, do kè
không được phép ảnh hưởng lớn tới lòng sông mùa lũ nên không thể lấy mực nước tạo
lòng lũ.
Chiều dài kè được lấy từ mép tuyến chỉnh trị tới bờ. Độ dốc dọc thân kè lấy bằng độ
dốc mặ
t nước ứng với MNTT. Nếu không có số liệu độ dốc thì xây dựng đường mặt nước
từ mặt cắt đầu kè tới mặt cắt gốc kè (tham khảo phần đập khoá).
Việc tính toán kè hướng dòng chủ yếu là xác định vận tốc tại mái dốc thượng lưu và


đỉnh kè để kiểm tra ổn định vật liệu.
6.1. Xác định vận tốc tại mái dốc thượng lưu:
Vi
ệc xác định vận tốc tại mái dốc thượng lưu được thực hiện bằng cách lập bình đồ
dòng chảy với MNTT (nước chưa tràn qua mặt kè).
Lập bình đồ dòng chảy (tham khảo động lực học sông biển) và lấy bó dòng đi sát
với kè hướng dòng sau đó tính vận của bó dòng tại các vị trí khác nhau dọc theo chiều dài
kè. Việc lập bình đồ dòng chảy có thể dùng phương pháp mặt cắt phẳng. Dựa vào vậ
n tốc
đã được xác định kiểm tra ổn định vật liệu kè hoặc vật liệu gia cố mặt kè.

6-1
Chương 6. Kè hướng dòng


Hình 6-1. Sơ đồ xác định vận tốc mái dốc thượng lưu
6.2. Xác định vận tốc tràn qua mặt kè:
Đối với các mực nước cao thì kè sẽ bị ngập ở trong nước và có một phần dòng chảy
tràn qua mặt kè. Do đó ta cần xác định vận tốc tràn qua mặt kè để từ đó gia cố mặt kè.
Thông thường vận tốc tràn qua mặt kè lớn hơn vận tốc tại mái dốc thượng lưu.
Việc tính toán vận tốc tràn phải được thực hiện với 2 mực nước, trong khoảng này
thường có vận tốc tràn lớn nhất:
- Mực nước ứng với cao trình gốc kè;
- Mực nước khi ngập bãi bồi (cao hơn mực nước thứ nhất).
Z
TL
Z
Z
HL
K


Hình 6-2. Sơ đồ tính toán kè hướng dòng.
Khi kè bị ngập lưu lượng tràn qua mặt kè nhỏ hơn nhiều so với lưu lượng trong
sông, có thể coi kè làm việc như đập tràn bên cạnh, và chấp nhận một số giả thiết đơn
giản hoá sau:
- Mặt nước của vũng sâu sau kè nằm ngang;
- Đường mặt nước của vũng sâu thượng lưu có thể xây dựng không cần tính đến lưu
lượng tràn qua mặt kè.
Ti
ếp theo cần xác định chế độ làm việc của kè hướng dòng tại các vị trí khác nhau
dọc theo thân kè (ngập hoặc không ngập). Chỉ tiêu ngập được xác định như sau:
KKHL
hzz <−
;
3
2
g
q
h
K
=
: không ngập.
KKHL
hzz >−
: ngập.
Ứng với mỗi chế độ chảy ta có một công thức xác định lưu lượng như sau:
- Không ngập:

6-2
Chương 6. Kè hướng dòng

2
3
3
2
.8
21
Hgq








+
=
ϕ
ϕ
;
KTL
ZZH −=
(6-1)
- Ngập:
()( )
HLTLKHL
ZZgZZq −−= 2
ϕ
(6-2)
Trong đó:

KE
KE
hC
Bg
.
.2
1
1
2
+
=
ϕ
(6-3)
h
KE
- độ sâu nước trên mặt kè;
B
KE
- chiều rộng đỉnh kè;
C - hệ số Sêdi;
ϕ
- hệ số vận tốc, giá trị bằng 0,8 ÷ 0,9.
Việc xác định lưu lượng tràn qua đỉnh kè phải được thực hiện bằng phương pháp
lặp:
- Giả định chế độ ngập;
- Xác định q;
- Xác đinh h
k
, kiểm tra lại chế độ ngập, nếu không đúng với giả định thì xác định lại
q.

Vận tốc tràn qua mặt kè V
T
xác định trên từng đoạn 50÷100m dọc theo chiều dài kè
theo công thức sau:
- Không ngập:
K
T
h
q
V =
(6-4)
- Ngập:
KHL
T
ZZ
q
V

=
(6-5)
Sau khi định được vận tốc tràn qua mặt kè ta phải xác định được vận tốc toàn phần
trên thân kè khi biết được góc hợp của trục kè:
α
V
T
V
tíi
V
TP
V

tíi

Hình 6-3. Sơ đồ xác định vận tốc toàn phần

6-3
Chương 6. Kè hướng dòng
V
tới
- vận tốc trung bình của bó dòng đi sát mái dốc thượng lưu kè, xác định bằng
lập bình đồ ứng với MN tràn qua kè.
Từ hình bình hành trên ta có:
α
sin..2
22
toiTtoiTTP
VVVVV ++=
(6-6)













































6-4
Chương 6. Kè hướng dòng
Chương 6 ...................................................................................................... 6-1

6.1. Xác định vận tốc tại mái dốc thượng lưu:.........................................................6-1

6.2. Xác định vận tốc tràn qua mặt kè:.....................................................................6-2



6-5

×