Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá hiện trạng, dự báo gia tăng và đề xuất biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số phường trung tâm thành phố Tuyên Quang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA DOÃN TÀI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO GIA TĂNG
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA DOÃN TÀI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO GIA TĂNG
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Văn Hinh

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Ma Doãn Tài


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả
này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại hoc Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Quản lý Đào
tạo sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tụy dạy dỗ tôi trong suốt
thời gian học tập cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Lương
Văn Hinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.

Trong thời gian nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như
hạn chế về mặt thời gian cho nên nội dung của luận văn không tránh khỏi sai sót.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Ma Doãn Tài


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài..................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về chất thải....................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn (CTR) ................................................................ 3
1.1.3. Phân loại chất thải rắn ....................................................................................... 4
1.1.4. Thành phần chất thải rắn ................................................................................... 5
1.1.5. Những tác động của RTSH đến môi trường ...................................................... 5
1.1.6. Khái niệm quản lý chất thải .............................................................................. 7
1.1.7. Quy hoạch quản lý chất thải rắn ...................................................................... 10
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................... 11
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 13
1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng.................................... 13

1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất ............................................ 14
1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước......................................... 15
1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí................................. 15
1.4. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới và ở Việt Nam ............................ 15
1.4.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ............................. 15
1.4.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ............................. 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 27
2.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn .................................................................... 27
2.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .................................................... 28
2.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu ......................................................... 28
2.4.5. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải .............................. 28
2.4.6. Phương pháp dự báo........................................................................................ 28
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 30
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 30
3.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................................ 32
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 34
3.1.4. Thực trạng môi trường .................................................................................... 35
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội TP.Tuyên Quang ....................................................... 36
3.2.1. Dân số và nguồn nhân lực ............................................................................... 36

3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế ........................................................................... 36
3.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, xã hội ..................................................... 38
3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại 3 phường trung
tâm TP. Tuyên Quang. .................................................................................... 39
3.3.1. Nguồn phát sinh và thành phần rác sinh hoạt tại 3 phường trung tâm
thành phố Tuyên Quang ................................................................................. 39
3.3.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại 3 phường
trung tâm TP. Tuyên Quang............................................................................ 42
3.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải
sinh hoạt tại 3 phường trung tâm TP.Tuyên Quang........................................ 46
3.3.4 Đánh giá lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường từ công tác quản lý, xử
lý rác thải sinh hoạt tại 3 phường trung tâm TP. Tuyên Quang ...................... 46
3.4. Dự báo chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn 3 phường nghiên cứu
nói riêng và thành phố Tuyên Quang đến năm 2020 ..................................... 47
3.4.1. Dự báo dân số trên địa bàn tại 3 phường nghiên cứu nói riêng và TP.
Tuyên Quang đến năm 2020. ......................................................................... 47


v

3.5. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại 3
phường nghiên cứu nói riêng và tp Tuyên Quang đến năm 2020 .................. 51
3.5.1. Một số tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại 3 phường trung
tâm TP. Tuyên Quang ...................................................................................... 51
3.5.2. Đề xuất các giải pháp hợp lý để quản lý, tái sử dụng nguồn rác thải sinh
hoạt, nâng cao hiệu quả kinh tế đối với chất thải và góp phần bảo vệ
môi trường đô thị tại 3 phường trung tâm TP.Tuyên Quang và TP.Tuyên
Quang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. ......................................... 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 59
1. Kết luận ................................................................................................................. 59

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BKHCNMT

: Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường

BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BXD

: Bộ xây dựng

CHXHCN


: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CT/TW

: Chỉ thị/Trung ương

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

ĐHQG

: Đại học quốc gia

HTX

: Hợp tác xã

NĐ-CP

: Nghị định-Chính phủ

ONMT

: Ô nhiễm môi trường


PLRTN

: Phân loại rác từ nguồn



: Quyết định

QLCTR

: Quản lý chất thải rắn

RTPS

: Rác thải phát sinh

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thông tư

TTLT


: Thông tư liên tịch

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trường


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:
Bảng 1.2:
Bảng 1.3:
Bảng 1.4:
Bảng 1.5:
Bảng 1.6.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.

Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.

Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước ........................................ 16
Tỷ lệ % CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước ........ 17
Lượng chất thải phát sinh năm 2011 và năm 2016 tại Việt Nam .......... 19
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu
năm 2015 ............................................................................................... 20
Lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo vùng địa lý Việt Nam
đầu năm 2015 ........................................................................................ 20
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn các phường của
thành phố Tuyên Quang......................................................................... 24
Nhiệt độ không khí trung bình tại thành phố Tuyên Quang .................. 33
Tổng số giờ nắng trong các tháng tại thành phố Tuyên Quang ............. 33
Diễn biến tổng lượng mưa các tháng trong năm ................................... 33
Diễn biến tổng lượng bốc hơi các tháng tỉnh Tuyên Quang .................. 34
Lượng rác thải phát sinh tại các hộ dân tại 3 phường trung tâm TP.
Tuyên Quang ......................................................................................... 40
Lượng RTPS từ các nguồn khác tại 3 phường trung tâm TP. Tuyên Quang ..... 40
Ước tính lượng rác thải phát sinh/năm tại 3 phường trung tâm TP.
Tuyên Quang. ........................................................................................ 42

Thành phần của rác thải sinh hoạt tại 3 phường trung tâm TP.
Tuyên Quang ......................................................................................... 42
Khối lượng rác thu gom từ 3 phường trung tâm ................................... 43
Tổng lượng RT được thu gom tại 3 phường trung tâm TP. Tuyên Quang .... 44
Giá mua một số thành phần rác để tái chế tại 3 phường trung tâm
TP. Tuyên Quang ................................................................................... 46
Ước tính giá trị kinh tế từ rác thải sinh hoạt tại 3 phường trung
tâm TP. Tuyên Quang ............................................................................ 47
Dự báo tốc độ gia tăng chất thải rắn của thành phố Tuyên Quang
đến năm 2020 ........................................................................................ 48
Tỷ lệ sinh, chết và tăng tự nhiên từ 2012 - 2016 ................................... 48
Dự báo dân số tại 3 phường trung tâm nói riêng và thành phố
Tuyên Quang đến năm 2020 .................................................................. 49
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn .................................................................... 50
Dự báo khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang năm 2020.................................................................................... 50


viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt................................................3
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống quản lý RTSH đô thị ở Việt Nam .......................................9
Hình 3.1. Vị trí địa lý của tỉnh TP.Tuyên Quang.......................................................31
Hình 3.2. Mô hình thùng xử lý rác hữu cơ tại hộ gia đình ........................................56
Hình 3.3. Mô hình nắp hố rác di động ......................................................................57


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất thải rắn sinh hoạt hiện đang là một trong những nguồn lớn gây ra ô
nhiễm môi trường. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là một trong những vấn đề bức
xúc tại khu vực đô thị và công nghiệp tập trung ở nước ta. Hiện nay, vấn đề bảo vệ
môi trường và quản lý chất thải rắn sinh hoạt ngày càng được nhà nước, xã hội và
cộng đồng quan tâm.
Chất thải rắn sinh hoạt có nguồn gốc chủ yếu từ những hoạt động của con
người và chất thải từ động vật; từ việc khai thác các nguồn tài nguyên trên Trái đất
nhằm phục vụ cho đời sống của mình và thải ra các chất thải ở gây ô nhiễm môi
trường. Khi chưa có sự bùng nổ của dân số và sự hình thành của các đô thị, siêu đô
thị… thì chất thải rắn thật sự không ảnh hưởng lớn đến môi trường. Khi đó, diện
tích đất đai còn rộng lớn, khả năng tiếp nhận và tự làm sạch của thiên nhiên cao,
cho phép một khối lượng chất thải rắn lớn được thải vào mà không làm tổn hại đến
môi trường. Ngày nay, lối sống tập trung được hình thành và sự ra đời của các đô
thị, thành phố thì chất thải rắn trở thành mối quan tâm không chỉ của cá nhân mà là
của cả cộng đồng. Khối lượng thải ngày càng lớn, thành phần ngày càng phức tạp
hơn, khả năng phân huỷ chậm cũng như sự tích tụ càng cao thì chất thải rắn càng
gây ra những ảnh hưởng không tốt cho môi trường sống của chúng ta.
Tuy nhiên, sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc xây
dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại…đã làm phát sinh một số lượng rác thải ngày
càng lớn, vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường, tiềm ẩn nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường và làm thay đổi cảnh quan cũng như gây tác động xấu trực tiếp
tới sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn. Công tác quản lý, thu
gom, phân loại, và tái sử dụng chất thải, nếu được thực hiện từ các hộ gia đình, có
hệ thống quản lý và công nghệ phù hợp sẽ rất có ý nghĩa trong việc mang lại lợi ích
kinh tế hộ gia đình, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên cho đất nước. Đặc
biệt việc xả thải các chất thải rắn, chất thải độc hại vượt quá khả năng tự làm sạch
của môi trường đã dẫn đến ô nhiễm môi trường.



2

Nhận thức sâu sắc về vấn đề trên, nhằm nâng cao đời sống nhân dân đảm bảo
VSMT, việc định hướng PLRTN để từ đó sản xuất phân compost đồng thời giảm
nhẹ khâu xử lý là rất quan trọng và cần thiết. Và trên cơ sở đó đề xuất mô hình
QLCTR từ khâu PLRTN, thu gom, vận chuyển cho đến khâu cuối cùng. Kết hợp
với việc nâng cao nhận thức cộng đồng về PLRTN và cải thiện quy trình thu gom,
vận chuyển CTR, cần thiết phải quy hoạch một khu liên hợp xử lý CTR cho thành
phố Tuyên Quang.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng, dự báo gia tăng và đề xuất biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại một
số phường trung tâm thành phố Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý, nguồn phát sinh chất thải, số lượng,
thành phần chất thải sinh hoạt tại 3 phường trung tâm thành phố Tuyên Quang.
- Dự báo gia tăng chất thải rắn sinh hoạt tại 3 phường trung tâm thành phố
Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp hợp lý để quản lý, tái sử dụng nguồn rác thải sinh hoạt,
nâng cao hiệu quả kinh tế đối với chất thải và góp phần bảo vệ môi trường đô thị tại
3 phường trung tâm thành phố Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Đánh giá được chất lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh, tình hình thu gom,
vận chuyển và tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn 3 phường trung
tâm thành phố Tuyên Quang.Và đưa ra định hướng quy hoạch quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn 3 phường trung tâm thành phố Tuyên Quang đến năm 2020.
- Góp phần giải quyết vấn đề về ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân trên địa bàn 3 phường trung tâm thành phố Tuyên Quang
và các vùng lân cận.

- Nâng cao kiến thức và hiểu biết về công tác quản lý và quy hoạch môi trường
nói chung, về chất thải sinh hoạt nói riêng để phục vụ cho học tập nghiên cứu sau này.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về chất thải
Có nhiều khái niệm khác nhau về chất thải, nhưng khái niệm tổng quan nhất
đó là: “chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người tác
động vào thiên nhiên thải ra môi trường”. Chất thải là các chất hoặc vật liệu mà
người hay đối tượng thải ra chúng hiện tại không sử dụng và chúng bị thải bỏ.
Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh
hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn
phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông
đường bộ, đường thủy, … Chất thải kim loại, hóa chất và các loại vật liệu khác [1].
Khái niệm về rác thải sinh hoạt (RTSH)
Rác thải sinh hoạt gồm thực phẩm thừa, giấy vụn, vật liệu sành sứ, phế thải,
bọc nilong, đồ dùng cũ trong gia đình, …
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH)
Giao thông xây dựng

Dịch vụ thương mại

Cơ quan trường học

Nhàdân,

dânkhu
khudân
dâncư

Nhà

Khu công nghiệp, nhà máy

Chất thải rắn
sinh hoạt
(CTRSH)

Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Du lịch giả trí

Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt[1]


4

Cùng với những hoạt động sản xuất của con người và sự phát triển của các
ngành đã tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của con người ngày càng
tăng lên, cùng với đó là lượng RTSH của các hoạt động này cũng gia tăng.
RTSH được thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời sống
xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yếu ở khu dân cư và các nhà
máy, xí nghiệp.

Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu từ các hoạt động [1]
- Hộ gia đình (nhà ở riêng, khu trung cư, khu tập thể): Chất thải phát sinh từ
nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai,
lọ thủy tinh, … và các chất độc hại được sử dụng trong gia đình như: dược phẩm bị
thải bỏ, ắc quy.
- Cơ quan, trường học, khu hành chính, chất thải rắn thường là giấy, túi nilong,
vỏ lon, hộp nhựa, . . .
- Nông nghiệp xử lý rác thải, thu hoạch vụ mùa, khu chăn nuôi: các chất thải
rắn thường là vỏ bao, lọ thuốc BVTV, …
- Du lịch giải trí như các khu công viên, tượng đài, chất thải rắn là rác cành
cây, túi nilong và đồ hộp, …
- Bệnh viện cơ sở y tế chất thải rắn thường là túi nilong, kim tiêm, ống nhựa,
thùng cartong, …
- Giao thông xây dựng, di rời, sửa chữa nhà cửa, đường xá, công trình, … các
chất thải rắn thường là gạch ngói vỡ vụn, bê tông, sắt thép, …
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo
nhiều cách:
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ, …
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần
hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo, …


5

- Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, …
- Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả, …

+ Chất thải trực tiếp của người và động vật là phân.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt của dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao, túi, …
- Theo mức độ nguy hại phân ra thành Chất thải nguy hại và chất thải không
nguy hại [22].
1.1.4. Thành phần chất thải rắn
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất
tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Chất thải rắn nói chung là một khối hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp của
nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi loại chất thải rắn có một số
thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị bao gồm mọi thứ
chất liệu từ nhiều nguồn gốc khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn
nuôi, xác chết, rác đường phố, …).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%);
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ, …;
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg).
1.1.5. Những tác động của RTSH đến môi trường
1.1.5.1. Làm ô nhiễm môi trường đất:
Các chất hữu cơ còn phân hủy được trong môi trường đất tương đối nhanh
chóng trong điều kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm thích hợp qua hàng loạt sản


6


phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các khoáng chất đơn giản như nước, khí cacbonic.
Nếu trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O, CO2 gây
ngộ độc cho môi trường đất.
Khi thải ra môi trường một lượng rác thải sinh hoạt quá nhiều làm cho môi
trường đất quá tải, không kịp làm sạch và tiêu hủy hết các chất thải sẽ gây ra tình
trạng ô nhiễm, sự ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo
nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và
nước mặt trong đất [20].
1.1.5.2. Làm ô nhiễm môi trường nước
Các loại RTSH nếu là rác hữu cơ, trong môi trường nước sẽ được phân hủy
một cách nhanh chóng. Phần nổi trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất hữu
cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó là những sản phẩm cuối cùng là chất
khoáng và nước.
Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất
trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng như CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả
các chất trung gian đều gây mùi thối và là độc nhất. Bên cạnh đó còn có bao nhiêu là
vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
Các loại RTSH phân hủy tạo ra các yếu tố độc hại ngấm dần vào trong đất và
chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước quan trọng này.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn môi
trường nước. Sau đó quá trình ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện gây nhiễm
bẩn cho môi truờng nước. Những loại rác thải độc như Hg, Pb hoặc các chất phóng
xạ còn nguy hiểm hơn [20].
1.1.5.3. Làm ô nhiễm môi trường không khí
Các loại RTSH thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có những loại rác thải có khả năng thăng hoa phát tán vào
không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác thải trong điều kiện nhiệt độ và
độ ẩm thích hợp (35oC và độ ẩm 70 - 80%) sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt động
của vi sinh vật làm ô nhiễm môi trường không khí [19].



7

1.1.5.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng
tới môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người
thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ thuật chôn lấp
và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch
bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm
nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên
nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo
nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu
vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại
khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25% [19].
1.1.5.5. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý hoặc thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… gây
mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn
còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu
gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.6. Khái niệm quản lý chất thải
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên

trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến CTR liên quan
đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.[22]


8

1.1.6.1. Các hoạt động quản lý chất thải rắn
+ Phân loại chất thải rắn
Trước khi CTR được xử lý thì cần thiết phải qua công tác phân loại. Hoạt động
phân loại chất thải rắn có thể được tiến hành tại hộ gia đình, các điểm trung chuyển
và các bãi rác xử lý tập trung.
+ Thu gom chất thải
Công tác thu gom xử lý chất thải cần được hợp lý hóa, cần xác định mức độ
phục vụ đề ra như thu gom thường xuyên, phân tích kho chứa tạm thời và phương
pháp thu gom đã áp dụng cũng như các tuyến đường thu gom vận chuyển.
+ Xử lý chất thải rắn
Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không
mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật
liệu và năng lượng trong chất thải. Để đảm bảo vệ sinh môi trường cần có các
phương thức xử lý phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.6.2. Nguyên tắc quản lý RTSH
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP của chính phủ thì hiện nay công tác quản lý
RTSH phải theo nguyên tắc sau [9]:
- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh rác thải phải nộp
phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
- RTSH phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử
lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
- Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý rác thải khó phân huỷ, có khả năng
giảm thiểu khối lượng rác thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
- Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận

chuyển và xử lý RTSH.
1.1.6.3. Hệ thống quản lý RTSH
Hiện nay hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam có thể
được minh hoạ bằng hình 1.2.
Mỗi một cơ quan, ban nghành sẽ nắm giữ những trách nhiệm riêng trong hệ
thống quản lý CTR, trong đó:


9

Bộ khoa học công nghệ và môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược bảo
vệ môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất luật lệ
chính sách quản lý môi trường quốc gia.
Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải.
UBND thành phố chỉ đạo UBND các quận, huyện, sở Tài nguyên và Môi
trường và sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành
nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp về bảo vệ môi trường của nhà nước.
Công ty môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý CTR,
bảo vệ vệ sinh môi trường thành phố theo chức trách được sở giao thông công chính
thành phố giao.

Bộ TN & MT

Bộ xây dựng

UBND TP

Sở xây dựng

Công ty MT


Sở TN & MT

UBND cấp dưới

Nguồn phát sinh
RTSH
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống quản lý RTSH đô thị ở Việt Nam[24 ]
(Nguồn: Kinh tế rác thải và Phát triển bền vững, 2001)[24]
1.1.6.4. Các công cụ quản lý môi trường và RTSH
Công cụ quản lý môi trường và RTSH là các biện pháp hành động thực hiện công
tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công
cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.


10

Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ
bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc
gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia,
các ngành kinh tế, các địa phương.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế
thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các
công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế

phát triển như thế nào.[22]
1.1.7. Quy hoạch quản lý chất thải rắn
1.1.7.1. Khái niệm về quy hoạch môi trường
Có rất nhiều định nghĩa về quy hoạch môi trường khác nhau:
- Theo FAO quy hoạch môi trường là “tất cả các hoạt động quy hoạch với mục
tiêu bảo vệ và củng cố các giá trị môi trường hoặc tài nguyên”.
- Theo PGS.TS. Nguyễn Thế Thôn, Đại học khoa học tự nhiên - ĐHQG Hà
Nội: “Quy hoạch môi trường là xác định chức năng môi trường cho các phạm vi
lãnh thổ khác nhau, hài hòa với sự phát triển kinh tế nhằm làm cho môi trường
không bị suy thoái, ô nhiễm và ngày càng cải thiện hơn theo đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.7.2. Quy hoạch quản lý chất thải rắn
Hoạt động quy hoạch quản lý chất thải rắn là một dạng của quy hoạch môi
trường, nó bao gồm nhiều hợp phần khác nhau như quy hoạch tuyến thu gom, quy
hoạch trạm trung chuyển, quy hoạch khu xử lý,… Như vậy có thể hiểu một cách khái
quát, quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt là hoạt động là việc sắp xếp, phân bổ
các hoạt động, các nguồn lực quản lý chất thải rắn theo không gian lãnh thổ để quản
lý tốt chất thải rắn, đảm bảo sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường [26].


11

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn:
- Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Luật BVMT, 2005 ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực ngày 01/07/2006.
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT, 2005.

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều NĐ 80/2006.

- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.

- Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 9/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn.

- Thông tư số 13/2007/TT-BXD hướng dẫn một số điều của Nghị định số
59/2007/NĐ-CP, trong đó chủ yếu hướng dẫn các quy hoạch quản lý chất thải
vùng liên tỉnh và vùng áp dụng đối với các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế
trọng điểm.

- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thu
gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “Khuyến khích 100% đô thị thực hiện công tác
xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ chế đặt hàng hay đấu
thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường’’

- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí BVMT
đối với chất thải.

- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 18/1/2007 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của nghị định số 67/2003.

- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải rắn.



12

- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi
trường Quốc gia đến năm 2020”.
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Văn bản số 221/TB-VPCP ngày 20 tháng 8 năm 2010 thông báo ý kiến kết
luận của Thủ tướng Chính phủ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới.

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2006 của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.

- Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020;
- Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-CT ngày 20/02/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh
Tuyên Quang phê duyệt Chủ trương lập Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 730/TTr-SXD ngày
04/10/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020.
- Luật BVMT 2014, ban hành ngày 23/6/2014 có hiệu lực ngày 01/01/2015.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.


13

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng
Bất kỳ một sinh vật sống nào cũng phải trao đổi chất và năng lượng với môi
trường bên ngoài. Con người cũng vậy, khi môi trường sống bị xấu đi thì sức khỏe
sẽ bị tác động theo chiều hướng không tốt. Cụ thể: Một trong những dạng chất thải
nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và môi trường là các chất
hữu cơ bền. Những hợp chất này vô cùng bền vững, tồn tại lâu trong môi trường, có
khả năng tích lũy sinh học trong sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô
mỡ của động vật gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến
nhất là ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời
sống hàng ngày của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện trong gia
đình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu
nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt...Theo đánh giá của các chuyên
gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng
nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp
chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức
báo động [22].
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, không khí đều tìm thấy sự tồn tại của
các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã thể hiện
rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh nhân bị bệnh tim
mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da… do
chất thải rắn gây ra và đặc biệt là những căn bệnh ung thư ngày càng gia tăng mà
việc chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp đều rất khó khăn. Điều đáng lo
ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều rất khó phân hủy. Nếu nhiệt độ lò đốt

không đạt từ 800oC trở lên thì các chất này không phân hủy hết. Ngoài ra, sau khi
đốt, chất thải cần được làm lạnh nhanh, nếu không các chất lại tiếp tục liên kết với
nhau tạo ra chất hữu cơ bền, thậm chí còn sinh ra khí dioxin cực độc thoát vào môi
trường (Việt Nam- Môi trường và cuộc sống) [27].


14

Đường phố, hè phố là bộ mặt bên ngoài của đô thị. Nếu như vứt rác bừa bãi,
gây tồn đọng bẩn thỉu, hôi thối thì đã làm giảm và mất hết vẻ “Xanh - Sạch - Đẹp”
của phố phường. Ngày nay quá trình đô thị hóa là quy luật phát triển tất yếu. Thông
thường một đô thị phát triển, tỷ lệ thuận với nó là lượng rác thải phát sinh và tỷ lệ
nghịch với nó là môi trường. Để cân bằng 3 yếu tố: phát triển, rác thải, môi trường;
con người cần phải kiểm soát và xử lý được những chất thải do hoạt động sinh sống
tạo ra.
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận
chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị, gây cản trở giao thông, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường sống. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức
của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và
mương rãnh vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa [28].
Chất thải rắn mang nhiểu mầm bệnh, gây ra nhiều bệnh dịch nguy hiểm cho
con người, nguyên nhân chính là do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và
không khí. Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm
trọng nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp. bãi chôn lấp
chất thải. Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy,
dịch tả, thương hàn.…do loại chất thải rắn gây ra. Hậu quả của tình trạng rác thải
sinh hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, các dòng sông, lòng hồ mà không
được xử lý, đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi nhặng, chuột.… là nguyên nhân lây
truyền mầm bệnh [1].
1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất


- Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, khai
kháng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô
nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.

- Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký
sinh trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó
sang người và động vật…

- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ
khó phân huỷ làm thay đổi PH của đất.

- Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm
mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cộng đồng [24].


15

- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi tính chất của đất, tăng độ chặt, giảm tính
thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất bị chai
cứng không còn khả năng sản xuất [24].
1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước

- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm
lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.

- Nước chảy tràn khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
- Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ,

các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí

- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2,
NH3.... gây ô nhiễm môi trường không khí.

- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa
CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...

- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng,
các chất độc lẫn trong rác.
1.4. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
1.4.1.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Lượng rác thải sinh hoạt phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, dân
số và thói quen tiêu dùng của con người. Ở mỗi quốc gia có tỷ lệ phát sinh rác thải
khác nhau, cụ thể như sau: Băng Cốc là 1,6 kg/người/ngày; Singapo là 2 kg/
người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork là 2,65 kg/người/ngày.
+ Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm Nhật Bản có
khoảng 450 triệu tấn rác thải. Đối với rác thải sinh hoạt của các gia đình khoảng
70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và
nhập khẩu phân bón.


×