Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

bài tập nhóm 3 taopj động cơ làm việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.96 KB, 6 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Tên Đề Tài
TẠO ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC

Giáo viên hướng dẫn:
Thực hiện:

Đỗ Thị Bích Ngọc
Nhóm 03- N04

Ngày 05 , tháng 03, năm 2018.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................2


Bài tập nhóm 03- N04: Tạo động cơ làm việc
1.

Khái quát về động cơ và động cơ làm việc...........................................................................2
- Động cơ......................................................................................................................................2
- Động cơ làm việc.......................................................................................................................2

2.

Các thuyết động viên bởi sự thỏa mãn.................................................................................3
a)

Thuyết nhu cầu của Maslow.................................................................................................3



b) Thuyết 2 nhóm yếu tố của Herzberg :...................................................................................3

3.

c)

Thuyết hai nhân tố của Herzberg..........................................................................................4

d)

Thuyết các nhu cầu thúc đẩy của David McClelland...........................................................4
Những nhân tố ảnh hưởng đến động cơ làm việc................................................................4

1


Bài tập nhóm 03- N04: Tạo động cơ làm việc

MỞ ĐẦU
Trong một tổ chức, mỗi người là một cá thể khác nhau vì vậy nhà lãnh đạo cần được trang bị
đầy đủ những kỹ năng quản lý nhân sự, nghiệp vụ cần thiết và có tinh thần vì lợi ích chung của
tổ chức cũng như quan tâm đến lợi ích cá nhân của mỗi nhân viên. Nhân sự là cánh tay phải của
doanh nghiệp, nhân sự quyết định thành công hay thất bại cho một doanh nghiệp. Sản phẩm,
dịch vụ, ý tưởng… đều bắt nguồn từ con người.Trong một tổ chức, mỗi người là một cá thể khác
nhau vì vậy nhà lãnh đạo cần được trang bị đầy đủ những kỹ năng quản lý nhân sự, nghiệp vụ
cần thiết và có tinh thần vì lợi ích chung của tổ chức cũng như quan tâm đến lợi ích cá nhân của
mỗi nhân viên . Khuyến khích và tạo động lục cho nhân viên chính là góp phần thúc đẩy sự
thành công của doanh nghiệp.
1. Khái quát về động cơ và động cơ làm việc

- Động cơ
Theo Torrington, Hall, Taylor và Atkinson thì “Động cơ là mong muốn để đạt được ngoài mong
đợi, được thúc đẩy bởi nhân tố bên trong hơn là nhân tố bên ngoài và được gắn kết trong một sự
phấn đấu liên tục cho sự cải thiện.”
Gibson, Ivancevick, Donnelly đã lập luận rằng “ Động cơ có liên quan đến việc hành vi bắt đầu
như thế nào, là được tiếp sinh lực, được duy trì, được hướng dẫn, được dừng lại và những loại
phản ứng chủ quan là hiện tại trong tổ chức trong khi tất cả những điều này đang xảy ra.”
Động cơ là quá trình tâm lý mà cho ra mục đích hành vi, hướng và khuynh hướng cư xử một
cách có mục đích để đạt được những nhu cầu cụ thể mà chưa đáp ứng được, một nhu cầu chưa
thỏa mãn và ý chí để đạt được Từ những định nghĩa được nêu trên, có thể rút ra được khái niệm
ngắn gọn về động cơ: “Động cơ chính là những gì thúc đẩy con người hành động để đạt được
những mục tiêu cụ thể và thỏa mãn những nhu cầu, kỳ vọng của họ.”
- Động cơ làm việc
Động cơ làm việc là tiến trình khởi đầu, duy trì hiệu suất của mục tiêu định hướng. Nó tiếp năng
lượng cho suy nghĩ, cung cấp sự nhiệt tình, tô màu cho sự phản ứng lại với cảm xúc tích cực và
tiêu cực để làm việc.
Động cơ làm việc là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm
hướng đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, Động cơ làm việc cá nhân là kết quả của rất
nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của
con người. (PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và THS. Nguyễn Văn Điềm)

2


Bài tập nhóm 03- N04: Tạo động cơ làm việc
2. Các thuyết động viên bởi sự thỏa mãn
a) Thuyết nhu cầu của Maslow
Một người bắt đầu hoạt động thường có động cơ là nhằm thỏa mãn những nhu cầu còn chưa
được bù đắp. Ngược lại, khi một nhu cầu đã được thỏa mãn, thì động cơ làm việc cũng biến mất
theo. Nhu cầu và động cơ lúc nào cũng đi kèm với nhau. Nguyên tắc hoạt động của kim tự tháp

này là: cho đến khi nào những nhu cầu ở phía dưới còn chưa được thỏa mãn thì thật khó mà tiếp
tục lên các nhu cầu ở cấp cao hơn
Bảng :Ứng dụng thuyết nhu cầu của Maslow
Mức nhu cầu

Phần thưởng chung

Các nhân tố từ tổ chức

1. Sinh lý

Thức ăn, nước uống, ngủ nghỉ

- Lương
- Sự dễ chịu về điều kiện làm việc
- Khu ăn uống

2. An toàn

An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ, - Điều kiện làm việc an toàn
- Lợi ích từ công ty
- Bảo đảm việc làm

3. Xã hội

Tình yêu, tình cảm

- Nhóm làm việc gắn kết
- Người quản lý thân thiện
- Sự gắn kết chuyên nghiệp


4. Tự trọng

Tự trọng, được kính trọng

- Công nhận xã hội
- Chức danh
- Được phản hồi từ công việc của chính
mình

5. Tự thực hiện

Tăng trưởng, tiến bộ, sáng tạo

- Công việc thử thách
- Cơ hội sáng tạo
- Thành tựu trong công việc
- Sự thăng tiến trong tổ chức

b) Thuyết 2 nhóm yếu tố của Herzberg :
Trong một thời gian rất dài, người ta đã quan niệm là những yết tố động viên con người làm việc
đến từ môi trường xung quanh như không khí làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ doanh
nghiệp, những điều kiện vật chất để làm việc, tiền lương, ... Vì vậy khi những yếu tố môi trường
này được thỏa mãn thì đã đủ để động viên tinh thần làm việc của con người.
Với một quan điểm như vậy, người ta nghĩ rằng tăng lương ® tăng động cơ làm việc ® tăng năng
suất. Song thực tế lại cho thấy rằng nếu sự bất bình có giảm đi, thì động cơ làm việc cũng không
3


Bài tập nhóm 03- N04: Tạo động cơ làm việc

được tăng lên ở tất cả các nhân viên : cũng có một số người được động viên hơn nhưng một số
người khác lại không.
Frederick Herzberg là cha đẻ của học thuyết hai nhân tố. Học thuyết này đã và đang được các
nhà quản lý áp dụng rộng rãi . Con người thường cho rằng đối nghịch với bất mãn là thỏa mãn và
ngược lại. Nhưng Herzberg cho rằng đối ngược với bất mãn không phải là thỏa mãn mà là không
bất mãn và ngược lại. Các nhân tố được chia làm hai nhóm:
c) Thuyết hai nhân tố của Herzberg
Nhóm nhân tố duy trì
Lương
Sự đảm bảo về công việc
Điều kiện làm việc
Mức độ và chất lượng của quản lý
Chính sách công ty và sự quản trị
Mối quan hệ giữa những cá nhân

Nhóm nhân tố thúc đẩy và hài lòng công
việc
Cảm giác về thành tựu
Sự công nhận
Sự chịu trách nhiệm
Đặc tính của công việc
Sự phát triển cá nhân và sự thăng tiến

d) Thuyết các nhu cầu thúc đẩy của David McClelland
Mô hình nghiên cứu của David McClelland đã chỉ ra rằng động cơ của con người dựa trên ba
nhu cầu là nhu cầu về thành tựu, nhu cầu về quyền lực, nhu cầu liên minh.
Nhu cầu về thành tựu: Mong muốn hoàn thành những mục tiêu có tính thách thức bằng nỗ lực
của mình, thích cạnh tranh và mong nhận được phản hồi và kết quả từ công việc.
Nhu cầu về quyền lực: nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng đến người khác, môi trường làm việc của
họ.

Nhu cầu liên minh: Nhu cầu mong muốn có mối quan hệ thân thiện, thần gũi với người xung
quanh. Nhu cầu liên minh làm cho con người thích hợp tác hơn là cạnh tranh.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến động cơ làm việc
Động cơ làm việc của nhân viên bị tác động bởi nhiều yếu tố, cụ thể:
- Điều kiện làm việc và sự công nhận: Tính chất công việc và môi trường xung quanh của nó là
yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ động cơ của người lao động đáng kể. Ba yếu tố như thành tựu,
sự công nhận và tự làm việc, chính những yếu tố đó gây ra 88% sự hài lòng công việc. Bảo đảm
công việc thích hợp, công việc mang tính thách thức, công việc đó mang lại cảm giác về thành
tựu cá nhân, gia tăng trách nhiệm là những yếu tố gây ra động cơ. Mặc khác, nhân tố giờ làm
việc linh hoạt, tham gia vào quá trình ra quyết định, điều kiện làm việc thú vị cũng ảnh hưởng
đến động cơ làm việc. Môi trường làm việc vật chất bao gồm những thứ đến từ thiết kế tòa nhà
4


Bài tập nhóm 03- N04: Tạo động cơ làm việc
để đặt tại những nơi giao thông công cộng hoặc khu đậu đỗ xe. Đặc điểm của môi trường làm
việc vật chất như đèn, mức độ tiếng ồn, nhiệt độ, chất lượng không khí và sự sẵn có của trang
thiết bị cần để thực hiện công việc, có thể hạn chế mức độ mà nhân viên có thể chuyển đổi sự nỗ
lực của họ.
- Quan hệ với quản lý và đồng nghiệp: Mối quan hệ tốt giữa nhân viên và người quản lý là vấn
đề thuyết mục mà gây nên hài lòng trong công việc. Cảm xúc không tốt về người quản lý trực
tiếp của nhân viên tác động đến hiệu suất công việc dẫn đến sự không hài lòng và thiếu động cơ
làm việc.
- Tổ chức: Công ty và các vấn đề liên quan đến công ty có ảnh hưởng đến động cơ làm việc của
nhân viên.Theo thuyết hai nhân tố của Herzberg thì yếu tố chính sách công ty, sự quản lý cũng
ảnh hưởng đến động cơ là việc nhân viên.
- Công việc: Sự thích thú với công vệc được mô tả như là một trạng thái cảm xúc dễ chịu mà
định hướng và duy trì hoạt động và sự vắng mặt hay có mặt của mối quan tâm trong nhiệm vụ
công việc, và cuộc sống nói chung, tô điểm cho những trải nghiệm đang tồn tại và của những giá
trị chúng ta hướng đến.. Matteson và Ivancevich đã ước tính rằng căng thẳng nguyên nhân gây ra

một nửa sự vắng mặt, 49% sự thuyên chuyển, và 5% cho sự mất năng suất lao động để ngăn chặn
sự căng thẳng nghề nghiệp.
- Sự thừa nhận: Sự đánh giá cao là mong muốn hàng đầu của nhân viên vàthúc đẩy nhân viên
làm việc hiệu quả . Nhân viên vớisự tự trọng cao được thúc đẩy bên trong, sẵn sàng làm việc tích
cực, tham gia vào công việc, làm việc hiệu quả và ít vắng mặt hơn.Có nhiều cách để công nhận
các nhân viên như lời chào, lời cảm ơn, thừa nhận sự quan trọng của nhân viên, đánh giá cao ý
kiến mới, tổ chức những buổi tuyên dương, .
- Đào tạo và phát triển: Sự phát triển về kỹ năng, đào tạo, cơ hội để phát triển và sự thăng tiến
được xem như là một yếu tố động cơ có sức mạnh, cho nhân viên để thỏa mãn nhu cầu tự trọng
và tự thực hiện .Sự thăng tiến và chính sách phát triển cần phù hợp với nhu cầu của nhân viên và
nên có sự tương quan tích cực giữa hiệu suất công việc tốt và sự thăng chức.
- Lương, thưởng, lợi ích: Tiền là nhân tố thúc đẩy với mọi người, nó là một phần của sự khích lệ
của tổ chức. Lương được cho là một trong những yếu tố quan trọng của việc lựa chọn nghề
nghiệp

5



×