Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.46 KB, 37 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện công trình nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “ Nghiên cứu
về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp
2015, so sánh sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy
của văn phòng doanh nghiệp hiện nay”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong vấn đề sử
dụng thông tin của công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Nhân đây, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy
cô. Đặc biệt, đối với ThS.Lâm Thu Hằng, bởi cô đã hướng dẫn là giúp đỡ tôi
nhiệt tình trong suốt quá trình làm đề tài này.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu, tôi đã gặp khá nhiều khó khăn do
trình độ nghiên cứu còn thấp và hạn chế, đồng thời tôi chưa nắm rõ về tổ chức
hoạt động và tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, dù đã cố gắng song bài tiểu luận
của tôi còn nhiều thiếu xót. Vì thế, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô vào bài tiểu luận của tôi.
Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp cho tôi nhận ra được
những điểm sai và thiếu xót trong bài tiểu luận của tôi sau này.
Tôi xin chân thành cám ơn


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, đất nước đang phát triển và trong thời kỳ hội nhập quốc tế, các
công việc cũng dần theo đó nhận được nhiều sự quan tâm từ nhà nước. Đặc biệt,
các doạnh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân cũng
nhận được nhiều sự quan tâm tới.
Thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế đất nước, chính phủ đang hướng tới
mở cửa thị trường, đón các doanh nghiệp nước ngoài và vốn đầu tư nước ngoài
nhằm phát triển đất nước, đưa kinh tế đất nước vươn xa và phát triển. Đồng thời,
với việc mở của giao thương phát triển, nhà nước cũng đã đưa ra các điều kiện,
đề ra các luật nhằm đưa ra chế tài quản lý các doanh nghiệp một cách nghiêm,
đề xuất hoạt động, đưa doanh nghiệp vào quỹ đạo phát triển và yêu cầu doanh
nghiệp hoạt động dựa theo luật pháp vủa đất nước.
Doanh nghiệp là nơi hoạt động buôn bán kinh doanh, tuy nhiên, các doanh
nghiệp cũng cần đó đầy đủ các bộ phận giúp việc cho công việc kinh doanh. Đối
với một doanh nghiệp, quan trọng nhất là kinh doanh có lợi nhuận, nhưng điều
không thể thiếu đó chính là con người. Nhân sự ở mọi vị trí đều thể hiện được
công việc riêng của từng vị trí đó, nhưng các công việc đó đều phải thực hiện
theo đúng quy trình và quy định.
Mọi công việc đều được báo cáo lên ban lãnh đạo của doanh nghiệp, xem
xét và đưa ra ý kiến đóng góp đưa từng bộ phận nói chung và cả doanh nghiệp
nói riêng. Đồng thời, ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải hướng doanh nghiệp
mình th ực hiện đúng các quy định về kinh doanh và trách nhiệm tới từng vị trí
làm việc trong công ty, các công việc phải thực hiện theo đúng quy định mà nhà
nước đã ban hành, người thực hiện cần có trách nhiệm trong công việc đó.
Ngày nay, có rất nhiều các công ty ra đời, có nhiều loại hình doanh nghiệp
được lựa chọn nhằm đi tới một mục tiêu chung là đưa công ty phát triển, tìm
kiếm các cơ hội phát triển trong đất nước và vươn ra ngoài thế giới. Mỗi một

loại hình doanh nghiệp đều hướng tới một tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy
riêng của từng loại hình, nếu là doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì phương thức
hoạt động cũng hướng tới mục đích lợi nhuận và đồng thời tìm ra hướng phát
5


triển doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định mà luật đã được ban hành.
Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc có một nửa vồn đầu tư nước ngoài
hay là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài toàn bộ thì tổ chức bộ máy và tổ
chức hoạt động cũng sẽ khác hoàn toàn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và
vừa.
1. Lý do chọn vấn đề
Doanh nghiệp là tổ chức đang được nhà nước quan tâm tới đến sự phát
triển, cùng với đó là các hoạt động cũng được theo sát nhằm nắm bắt rõ được
mong muốn và nguyện vọng phát triển của các doanh nghiệp nói chung và của
nhà nước nói riêng.
Vấn về tìm hiểu tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy của các loại hình
doanh nghiệp nhằm tìm ra điểm chung giữa hai vấn đề, tìm ra được hướng phát
triển nhất quán cho từng loại hình doanh nghiệp, đồng thời, tìm ra những điểm
còn thiếu sót trong hoạt động của văn phòng tại các doanh nghiệp.
Dù không phải là tổ chức chịu hoàn toàn sự quản lý của các cơ quan nhà
nước, nhưng việc thực hiện đúng các quy trình được quy định luôn là vấn đề
được nhắc đến nhiều. Đôi với đề tài nghiên cứu“ Nghiên cứu về tổ chức và hoạt
động của các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2015, so sánh sự
giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy của văn phòng
doanh nghiệp hiện nay” cần tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt động và tổ chức bộ máy trong văn phòng của các doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính là tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp và đặc biệt là công việc tổ chức hoạt động và tổ

chức bộ máy của các loại hình doanh nghiệp. Cùng với đó, là tìm ra đúng hướng
phát triển của doanh nghiệp, đề xuất các cách thức tổ chức hoạt động cho doanh
nghiệp sao cho linh hoạt trong mọi quá trình thay đổi và thích nghi với điều kiện
của đất nước.
Ngoài ra, việc nghiên cứu tập trung vào tổ chức hoạt động và tổ chức bộ
máy còn giúp đóng góp ý kiến cho các doanh nghiệp về việc thu gọn bộ máy
6


hoạt động, tìm ra những phần hoạt động thiếu tính linh hoạt hay hoạt động
không hiệu quả, tinh giảm bớt các yếu tố rườm rà phúc tạp, giảm kinh phí hoạt
động nhưng tăng hiệu suất hoạt động giúp các doanh nghiệp đi lên một cách
mạnh mẽ.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp mà theo Luật
Doanh nghiệp 2015 ban hành và quy định, đồng thời, phân thích quá trình hoạt
động và tổ chức bộ máy của các doanh nghiệp. Phương thức hoạt động chính
của các doanh nghiệp được chú ý nhiều đến nhằm đưa ra ý kiến nhận xét đúng
về các loại hình của doanh nghiệp, đưa ra sự so sánh giữa tổ chức hoạt động và
tổ chức bộ máy văn phòng của các loại hình doanh nghiệp. Từ đó, có cái nhìn rõ
nét hơn về các doanh nghiệp.
4. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu về các doanh nghiệp từ lâu nay đã thành đề tài mà
nhiều người đã tham gia nghiên cứu, tuy nhiên, việc nghiên cứu kỹ lưỡng, cụ thể
về các loại hình của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 và nghiên cứu,
đánh giá , nhận xét về tổ chức cơ cấu và tổ chức hoạt động của từng loại hình
doanh nghiệp thì chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề này.
Dựa theo các đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp tương tự với đề tài
nghiên cứu về các loại hình doanh nghiệp,
5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu đọc và nghiên cứu Luật doanh
nghiệp các năm, từ sự hiểu biết để đưa ra các ý kiến về tổ chức hoạt động và tổ
chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp. Đồng thời, đưa ra ý kiến chung nhất về
sự so sánh các mặt trong tổ chức hoạt động của văn phòng doanh nghiệp, tổ
chức bộ máy của văn phòng doanh nghiệp và văn phòng cơ quan hành chính nhà
nước.
Với phương pháp nghiên cứu và tìm hiểu về Luật doanh nghiệp, bổ sung
kiến thức về sự hoạt động của cơ quan doanh nghiệp và tìm hiểu rõ hơn về các
loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Đưa ra sự phân biệt giữa văn phòng doanh
7


nghiệp và văn phòng cơ quan hành chính nhà nước.
6. Bố cục của tiểu luận
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay
Chương II: Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp Việt
Nam
Chương III: Tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

8


NỘI DUNG
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1.


Khái niệm về doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ban hành ngày 26 tháng 1

năm 2014 do Quốc hội ban hành nhằm quy định về việc thành lập, tổ chức quản
lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Các đối tượng áp dụng luật này là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và
hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Theo luật, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh. Ngoài ra, còn có nhiều định nghĩa khác nhau về
doanh nghiệp như: doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc
đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam;
doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn
để thành lập doanh nghiệp. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công
ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm
quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ
công ty.
Doanh nghiệp còn là nơi sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mà doanh
nghiệp mình sản xuất nên doanh nghiệp chú trọng tới các sản phẩm dịch vụ
9



nhằm phục vụ đời sống kinh tế- xã hội và phục vụ nhu cầu của cộng đồng dân
cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc
bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này
theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
Doanh nghiệp hoạt động trên số vốn điều lệ mà doanh nghiệp đó có để
thành lập công ty, vì vậy vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã
góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi
thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
1.2.

Vai trò của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế , là bộ phận

chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm quốc nội. Những năm gần đây, hoatj động của
doanh nghiệp đã có những bước phát triển đột biến, góp phần giải phòng và phát
triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế, góp phần
vào quyết định phục hồ và phát triển kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng
thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như:
Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo...
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các
cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế,
cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.Doanh
nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố
đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn
về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
1.3.

Các loại hình doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ban hành ngày 26 tháng 1

năm 2014 do Quốc hội ban hành có 6 loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt
Nam hiện nay là
1.

Doanh nghiệp Nhà nước
10


2.

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

3.
4.
5.
6.

viên và công ty trách nhiệm hữu hàn hai thành viên
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Nhóm công ty bao gồm tập đoàn kinh tế và tổng công ty, công ty mẹ và công ty
con.
Tiểu kết: Luật doanh nghiệp 2014 ban hành sát theo thực tế hoạt động và
tổ chức của doanh nghiệp Việt Nam. Vai trò của doanh nghiệp còn là đưa nền
kinh tế chủ nghĩa xã hội phát triển mạnh mẽ và vươn ra tầm thế giới theo chỉ thị
của Đảng và Nhà nước ta.


11


CHƯƠNG II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
2.1. Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, là doanh nghiệp mà Nhà nước là người đứng ra quản lý và chỉ đạo mọi
hoạt động kinh doanh và sản xuất, Nhà nước nắm số vốn cổ phần và mọi công
việc đều phải tuân thủ mọi quy định của Nhà nước.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm.
Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khá. Chủ tịch Hội đồng thành
viên còn có những quyền hạn và nghĩa vụ sau: triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên, xây dựng
kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên, tổ chức
giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược,
kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty, tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác,
trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố.
Ngoài ra, các thành viên trong công ty đều phải thực hiện các quyền và
nghĩa vụ riêng vủa mình trong doanh nghiệp: tham dự các cuộc họp hội đồng
thành viên, đóng góp ý kiến, thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên; kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ
ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ
biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.

Trong doanh nghiệp Nhà nước thì luôn có hoạt động tích cực của Ban
kiểm soát, ban kiểm soát luôn thực thi nhiệm vụ giám sát việc tổ chức thực hiện
chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và
12


mục tiêu kế hoạch của công ty; giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ
quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo
cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty; giám sát các giao dịch của
công ty với các bên có liên quan; giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung
thực trong công tác kế toán, sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các
phụ lục và tài liệu liên quan; giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch
mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh
doanh bất thường của công ty; giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty.
2.1.2. Tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là một doanh nghiệp mà trong đó các
thành viên là tổ chức hay cá nhân với số lượng thành viên không vượt quá 50
thành viên, các thành viên chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi só vốn đã góp vào doanh nghiệp. Ngoài
ra. vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng
ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào
công ty.
Quyền và nghĩa vụ của các thành viên khi tham gia đóng góp vốn thành
lập công ty là được tham dự mọi cuộc họp hội đồng thành viên, tham gia thảo
luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của từng thành viên,
đồng thời, mọi thành viên đều được chia lợi nhuận tương ứng với số vốn góp
ban đầu sau khi công ty đã nộp thuế và hoàn thành các nghĩa vụ về tài chính
theo đúng quy định.

Ngoài ra, các thành viên trong công ty còn có quyền hạn về yêu cầu triệu
tập cuộc hợp thành viên nhằm giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình,
có thể kiểm tra, xem xét và theo dõi các sổ ghi chép, sổ the dõi giao dịch, sổ kế
toán và báo cáo tài chính hàng năm để nắm rõ được tình hình của công ty. Các
nghĩa vụ mà thành viên trong công ty phải thực hiện theo đó là tuân thủ các
nguyên tắc và điều lệ của công ty ban hành ra, chấp hành các nghị quyết, hội
13


nghị của hội đồng thành viên, góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết khi thành
lập công ty và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác
của công ty theo đúng quy định.
Đối với công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân đứng ra làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty là người chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ đã quy định. Chủ sở hữu là người góp đủ và đúng số vốn
điều lệ như tại thời điểm đăng ký, đúng các loại tài sản khi đã cam kết đúng hạn.
Quyền hạn của chủ sở hữu công ty là quyết định toàn bộ nội dung điều lệ
công ty, sửa đổi bổ sung thêm điều lệ, quyết định chiến lược phát triển và kinh
doanh của công ty trong một năm hoặc thời hạn dài, quyết định cơ cấu tổ chức
của công ty, bổ nhiệm, bãi nhiễm hay thuyên chuyển công tác đối với từng vị trí
trong công ty. Ngoài ra, chủ sở hữu công ty còn có quyền hạn đặc biệt là quyền
quyết định tổ chức lại, yêu cầu giải thể và tuyên bố phá sản đối với công ty.
Nghĩa vụ đối với người chủ sở hữu công ty TNHH là góp đầy đủ và đúng hạn số
vốn đã quy định như theo quyết định thành lập công ty, xác minh và tách biệt tài
sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty, chủ sở hữu công ty là cá nhân
phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên
cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp

rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức
khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Đồng thời, chủ sở
hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
2.1.3. Tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau được gọi là cổ phần, cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ
chức, cá nhân với số lượng thành viên tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế
14


số lượng thành viên tối đa.Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
khoản tài chính khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
Vốn của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là
tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong
Điều lệ công ty. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và người sở hữu cổ
phần phải là người cổ đông phổ thống. Ngoài cổ phần cổ đông công ty còn có cổ
phần ưu đãi, người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi
gồm các loại cổ phần sau: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ
phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông
thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ
phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua. Cổ phần chưa bán
là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các
cổ đông đăng ký mua.
Quyền hạn và nghĩa vụ của các cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần

là cổ đông có quyền tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và
thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc
theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ
thông có một phiếu biểu quyết; nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông; tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác; ưu tiên
mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ
đông trong công ty; xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách
cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Ngoài ra, nghĩa vụ của các cổ đông chính là thanh toán đủ và đúng thời
hạn số cổ phần cam kết mua, không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ
15


thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc
người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ
vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có
lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút
và các thiệt hại xảy ra. Tuân thủ mọi Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công
ty và Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền
và nghĩa vụ Thông qua định hướng phát triển của công ty, Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Quyết định đầu tư hoặc bán
số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một
tỷ lệ hoặc một giá trị khác, Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty và thông
qua, xem xét báo cáo tổng kết hàng năm về doanh thu.

Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên
không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm
soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do
Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên
thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm
toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. Trường hợp Kiểm soát
viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới
chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền
và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm
vụ.
Ban kiểm soát của công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ là thực hiện,
giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và
điều hành công ty. Ngoài ra, ban kiểm soát còn thực hiện các nhiệm vụ về Kiểm
16


tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro
và cảnh báo sớm của công ty; thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của
báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công
ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo
thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông; xem xét sổ kế toán,
ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều
hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông; kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các
biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát

và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; có quyền tham dự và tham gia
thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc
họp khác của công ty; ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản
trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
2.1.4. Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp mà trong đó Phải có ít nhất 02 thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung
(sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có
thể có thêm thành viên góp vốn và thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Khi thành lập công ty hợp danh thì các thành viên hợp danh và thành viên
góp vốn phải đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết khi thành lập công ty, nếu
trong thường hợp Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
công ty. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với
công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ
khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
17


Tài sản của công ty hợp danh bao gồm tài sản góp vốn của các thành viên
đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; tài sản tạo lập được mang tên công
ty; tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực
hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành
viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
Các thành viên hợp danh trong công ty đều có những quyền hạn và nghĩa
vụ riêng, tất cả đều được quy định trong Điều lệ của công ty như: tham gia họp,
thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có
một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công

ty; sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện
công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số
tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước; nhân danh
công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công
ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện
mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty; yêu cầu công ty,
thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công
ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần
thiết; được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy
định tại Điều lệ công ty.
Đồng thời, khi tham gia các thành viên hợp danh phải tuẩn thhur các
nghĩa vụ nhất định của công ty như tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh
của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của
Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công
ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; tiến hành quản lý và thực hiện
công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích
hợp pháp tối đa cho công ty; không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; hoàn trả cho công ty số tiền, tài
sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trongtrường hợp nhân
danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc
18


tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công
ty; định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và
kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết
quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu.
Hội đồng thành viên là tất cả các hành viên hợp nhất lại thành hội đồng,
sau đó hội đồng bầu ra một thành viên hợp danh làm chủ tịch hội đồng thành

viên. Các thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp Hội đồng
thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành
viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của
công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây
phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận với các
điều kiện như lập kế hoạch cho phương hướng phát triển công ty; sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty; tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới; quyết định dự án
đầu tư; quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận,
được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên và quyết định giải thể công
ty.
2.1.5. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp,
đồng thời, doanh nghiệp tư nhân không được phép pháp hành bất kỳ loại chứng
khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành
viên công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành
lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng
ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu
tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng
và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số
19


lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay
và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải
được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo

quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào
sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký
thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh
nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh
nghiệp và là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2.1.6. Tổ chức và hoạt động của tập đoàn kinh tế và tổng công ty
Tập đoàn kinh tế và tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm
công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc
liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh
nghiệp, không có tư cách pháp nhân và không phải đăng ký thành lập. Tập đoàn
kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác.
Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng
công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập.
Các công ty trong nhóm công ty thường có mối quan hệ công ty mẹ và
công ty con, công ty mẹ là nơi sở hữu trên 50% số vốn của công ty con và có
toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty con. Ngoài ra, công ty con
không được phép mua cổ phần của công ty mẹ. Người quản lý công ty mẹ phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm điều hành, quản lý các công ty con.
Đồng thời, mọi công việc sản xuất- kinh doanh của các công ty con đều
20



phải báo cáo hàng tháng, hàng năm, và hàng quý lên cho công ty mẹ nhằm nắm
rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty con, để công ty mẹ
có biện pháp giải quyết tình hình một cách nhanh chống và kịp thời tránh gây ra
tổn thất cho cả công ty mẹ và công ty con.
2.2. Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các
doanh nghiệp Việt Nam
2.2.1. Sự giống nhau trong tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam
Hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp đều được quản lý và
được các doanh nghiệp thực thi đúng theo quy định, mọi loại hình doanh nghiệp
được thành lập ra có những điểm chung giống nhau:
Khi mới bước đầu thành lập công ty, doanh nghiệp thì người đứng đầu
luôn đặt ra những mục tiêu nhất định cho doanh nghiệp nhất là mục tiêu hướng
tới sự phát triển thịnh vượng cho doanh nghiệp, sự giàu mạnh và phát triển của
nền kinh tế đất nước. Đặt ra mục tiêu là bước đi đầu trong quá trình thành lập
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đó chưa xác định được mục tiêu khi thành lập
doanh nghiệp thì doanh nghiệp trong quá trình thành lập sẽ vướng phải những
trở ngại khi chưa tìm ra hướng đi đúng cho doanh nghiệp.
Khi hoạt động kinh doanh sản xuất, các doanh nghiệp luôn hướng tới thực
hiện các công việc theo đúng quy định, Luật doanh nghiệp ban hành ra nhằm
đưa ra một tiêu chuẩn chung hướng tới đảm bảo các quy định và luật định. Đảm
bảo thực hiện đúng luật, không đi ngược với thực tế hiện thực của tình hình đất
nước. Cùng với sự phát triển nhanh chóng và hội nhâp của đất nước thì buộc các
doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước, có một số
công ty là công ty nước ngoài, có vốn đâu tư nước ngoài hay là công ty tập đoàn
đa quốc gia thì khi ở quốc gia nào luôn phải tuân thủ đúng luật và đúng quy định
của quốc gia đó.
Đảng và Nhà nước đã đặt ra các mục tiêu chúng nhằm phát triển đất nước
và luôn coi bộ phận doanh nghiệp là đầu tầu trong lĩnh vực phát triển kinh tế- xã
hội. Luôn được quan tâm à chú tringj tới phát triển, ngày nay nhà nước luôn lắng

21


nghe những nguyện vọng chung của toàn bộ các doanh nghiệp nhằm tìm ra
hướng đi chúng để phát triển kinh tế doanh nghiệp nói chúng và phát triển kinh
tế đất nước nói riêng. Doanh nghiệp hoạt động dựa theo một mục tiêu chung
nhất là kinh doanh và phát sinh lợi nhuận, từ đó mở rộng kinh tế của doanh
nghiệp, nâng cao vị thế phát triển và tầm vươn xa cho doanh nghiệp.
Bước đầu thành lập doanh nghiệp luôn phải thực hiện một nhiệm vụ quan
trọng và cũng là nhiệm vụ sống còn trong quá trình thành lập doanh nghiệp đó là
vốn điều lệ doanh nghiệp. Khi làm các thủ tục thành lập doanh nghiệp với các
cơ quan có thẩm quyền thì công việc luôn làm đầu tiên đó là kê khai số vốn điều
lệ của doanh nghiệp. Vốn điều lệ của doanh nghiệp được hiểu như là số vốn mà
doanh nghiệp đó đủ kinh doanh sản xuất từ cá nhân tổ chức hay là từ nguồn vốn
vay hay nguồn vốn được góp từ nhiều cá nhân, tổ chức khác nhau. Số vốn điều
lệ còn có mục đích nhằm triển khai các kế hoạch đầu tư, phát triển của doanh
nghiệp đó. Không có số vốn đầu tư thì doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành đầu
tư xây dựng và phát triển việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, nền hành chính đất nước đã phát triển, các thủ tục hành chính
ngày càng được rút ngắn gọn hay tin giảm, cắt bớt một số thủ tục hành chính
không cần thiết dó đó, việc làm thủ tuch thành lập doanh nghiệp cũng đã được
cắt bớt một số bước không cần thiết hoặc có những thủ tục đã được rút ngắn thời
gian hoàn thiện và trả lời hồ sơ nên việc thành lập doanh nghiệp cũng vè thế mà
trở nên nhanh chóng, tiện lợi và thuậ tiện cho các nhà đầu tư và chủ doanh
nghiệp.
Đồng thời, khi các thành viên trong doanh nghiệp muốn mua hoặc bán cổ
phần hay đầu tư them vào lột số lĩnh vực thì thủ tục hoàn thành hồ sơ cũng
nhanh gọn nhờ vào biện pháp rút gọn thủ tục hành chính của nhà nước. Nghĩa vụ
đóng thuế của các doanh nghiệp đều phải thực hiện, nhưng ngày nay, việc đóng
thuế cho doanh nghiệp hàng năm cũng đã được thực hiện nhanh chóng thuận

tiện cho các chủ doanh nghiệp, không tốn thời gian và chi phí.

22


2.2.2. Sự khác nhau trong tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp
Việt Nam
Ngoài những điểm giống nhau trong các doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp luôn có những bản sắc riêng của từng doanh nghiệp, điều đó cũng tạo
nên sự khác biệt hoàn toàn trong các loại hình doanh nghiệp
Khi thành lập doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp tùy thuộc vào số
vốn điều lệ của doanh nghiệp khi kê khai trong quá trình thành lập và hoạt động
doanh nghiệp. Vì vậy, quy mô của các doanh nghiệp cũng đã khác nhau hoàn
toàn, đối với các doanh nghiệp tư nhân có thể có quy mô doanh nghiệp lớn
nhưng lại có những doanh nghiệp nhỏ chỉ là thành viên trong gia đình đứng ra
hoạt động kinh doanh và phát triển. Hay như, đối với tập đoàn hay là tổng công
ty thì tên công ty, doanh nghiệp cũng đã thể hiện lên tính chất hoạt động và quy
mô của doanh nghiệp.
Quy mô của doanh nghiệp còn dựa vào cơ cấu hoạt động và cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp đó, cơ cấu tổ chức càng rộng lớn thì quy mô của doanh
nghiệp càng phát triển và lớn mạnh. Với các doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ thì trong cơ cấu công ty luôn được tiết giảm các bộ phận hoặc là gộp một bộ
phận chung vào nhằm tiết kiệm chi phí và không gian.
Đối với các doanh nghiệp và các thành viên trong doanh nghiệp đó thì
quyền lợi của các thành viên cũng khác nhau nhiều, tuy nghĩa vụ của từng thành
viên đối với doanh nghiệp là có thể giống nhau nhưng quyền hạn thì lại có nhiều
điểm khác.
Quyền hạn của những thành viên có số vốn đóng góp nhiều vào doanh
nghiệp sẽ có nhiều lợi ích hơn so với các thành viên có số vốn đóng góp ít vào
doanh nghiệp. Quyền hạn còn phụ thuộc nhiều vào vị trí mà thành viên đó đảm

nhiệm và công việc kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp đó.
Quy mô của doanh nghiệp lớn thì trong tổ chức hoạt động luôn có sự
kiểm tra và giám sat của ban kiểm soát. Là ban chuyên thực hiện trách nhiệm
kiểm tra và giám sát công việc của toàn thể doanh nghiệp sau đó lập báo cáo lên
chủ doanh nghiệp. Đồng thời, ban kiểm soát còn chịu trách nhiệm kiểm tra các
23


hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp từ đó đưa ra ý kiến một cách
khách quan về hoạt động của doanh nghiệp và ứng dụng những tổ chức hoạt
động đó vào luật và các quy định mà Đảng và Nhà nước ban hành.
Ban kiểm soát còn làm một nhiệm vụ nữa là theo dõi, kiểm tra đôn đốc
việc áp dụng và thi hành đúng luật,
Tiểu kết: Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp đều do doanh nghiệp
lựa chọn phương thức kinh doanh và sản xuất sao cho phù hợp với điều kiện môi
trường và điều kiện kinh tế. Có nhiều yếu tố có thể quyết định sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp đó nhưng trong quá trình hoat động, doanh nghiệp
phải luôn luôn đổi mới thay đổi và hoàn thiện từ bên trong các thành viên lãnh
đạo và trong nội tại của doanh nghiệp nhằm tìm hướng đi mới để phát triển
doanh nghiệp. Dù cho cách tổ chức và hoạt động của mỗi doanh nghiệp có sự
khác nhau nhưng chính sự khác nhau đã tạo ra những bản sắc riêng của mỗi
doanh nghiệp. Đồng thời, Đảng và Nhà nước cần quan tâm sát hơn đối với sự
phát triển và tiến bộ của các doanh nghiệp, thấu hiểu và lắng nghe nguyện vọng
phát triển của doanh nghiệp, từ đó tìm rs hướng đi đúng cho sự phát triển bền
vững và lâu dài của doanh nghiệp và cho nền kinh tế đất nước.

24


CHƯƠNG III

TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
HIỆN NAY
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp hiện nay
Có nhiều loại hình doanh nghiệp đang phát triển trong nước ta, nhưng
vaanc vhia thành những doanh nghiệp với quy mô khác nhau, có doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh sản xuất với quy môn lớn, có doanh nghiệp kinh doanh
sản xuất có quy mô vừa và có cả những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với
quy mô nhỏ. Nhưng đối với hoạt động với quy môn có khác nhua đi chăng nữa
thì các doanh nghiệp đều tìm ra được hướng đi chung cho doanh nghiệp mình.
3.1.1. Văn phòng doanh nghiệp có quy hoạt động mô lớn
Trong nước ta hiện nay có rất nhiều công ty, doanh nghiệp nhưng quy mô
hoạt động, kinh doanh và sản xuất lại hoạt động với quy mô rộng lớn như loại
hình doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty.
Những loại hình doanh nghiệp đó hoạt động với quy mô rộng lớn, tốc độ
phát triển nhanh chóng. Với sự hình thành lớn mạnh của các doanh nghiệp có
quy mô lớn hay các tập đoàn đa quốc gia đã tổ chức cơ cấu bộ máy văn phòng
lớn mạnh.
Người đứng đầu là người chịu trách nhiệm trước ban quản trị, ban giám
đốc về tất cả các nhiệm vụ mà mình quản lý như chịu trách nhiệm về tổ chức
hành chính nhân sự, trách nhiệm về quản trị , trách nhiệm về bộ phận pháp chế
và cũng là người chủ tài khoản trong khối văn phòng tại doanh nghiệp.

25


×