Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu sử dụng enzyme ecotru polaert xử lý nước ao nuôi cá thuộc đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI NAM

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ENZYM ECOTRU
POLAVERT XỬ LÝ NƯỚC AO NUÔI CÁ THUỘC
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI NAM

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ENZYM ECOTRU
POLAVERT XỬ LÝ NƯỚC AO NUÔI CÁ THUỘC
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN
Chủ tịch Hội đồng đã xem lại luận văn. Học viên đã sửa


PGS.TS. Đào Châu Thu

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã được thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và phát triển nông nghiệp
Đông Bắc với đề tài: "Nghiên cứu sử dụng enzyme Ecotru Polaert xử lý nước ao
nuôi cá thuộc Đại học Nông Lâm Thái Nguyên".
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm
và giúp đỡ của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS. Đỗ
Thị Lan đã giúp đỡ và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Công ty TNHH Đầu tư và
phát triển nông nghiệp Đông Bắc đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại công ty.
Do điều kiện và thời gian có hạn cho nên đề tài còn nhiều thiếu sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được các thầy cô giáo trong trường đóng góp ý kiến bổ sung
để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN HẢI NAM


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 11
1.3. Giới thiệu chung về chế phẩm EcoTru Polavert ................................................ 15
1.3.1. Đặc tính của chế phẩm EcoTru Polavert ......................................................... 15
1.3.2. Tác dụng chủ yếu của chế phẩm EcoTru Polavert .......................................... 15
1.3.3. Ứng dụng của chế phẩm EcoTru Polavert ...................................................... 15
1.3.4. Tác dụng của nhóm các vi sinh vật và 2 men trong chế phẩm
EcoTru Polavert ....................................................................................................... 16
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chế phẩm EcoTru Polavert.............. 17
1.3.6. Ứng dụng công nghệ EcoTru Polavert ............................................................ 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu. ......................................................................................... 18
2.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp ........................ 18


iii

2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế, thực địa .......................................................... 18
2.3.3. Phương pháp lấy, bảo quản mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm .......... 19
2.3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................ 22
2.3.5. Phương pháp tổng hợp và so sánh................................................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 24
3.1. Giới thiệu chung về ao cá thuộc Đại học Nông Lâm ......................................... 24
3.2. Chất lượng môi trường nước tại ao cá thuộc Đại học Nông Lâm
(8000m3) trước và sau xử lý bằng EnZym Ecotru Polavert ...................................... 24
3.2.1. Diễn biến chỉ tiêu pH ...................................................................................... 25
3.2.2. Diễn biến chỉ tiêu DO ..................................................................................... 26
3.2.3. Diễn biến chỉ tiêu độ đục ................................................................................ 27
3.2.4. Diễn biến chỉ tiêu Fe (Tổng lượng sắt ) .......................................................... 27
3.2.5. Diễn biến chỉ tiêu TSS (Tổng lượng chất rắn lơ lửng ) .................................. 28
3.2.6. Diễn biến chỉ tiêu NO3 – (Nitrat ) ................................................................... 28
3.2.7. Diễn biến chỉ tiêu COD (Chỉ số oxy hóa học ) ............................................... 29
3.2.8. Diễn biến chỉ tiêu BOD5 (Chỉ số oxy sinh học ) ............................................. 29
3.3. Chất lượng nước tại ao nuôi cá 1000m3 thuộc Đại học Nông Lâm trước
và sau xử lý bằng EnZym Ecotru .............................................................................. 30
3.3.1. Diễn biến chỉ tiêu pH ...................................................................................... 31
3.3.2. Diễn biến chỉ tiêu DO ..................................................................................... 31
3.3.3. Diễn biến chỉ tiêu độ đục ................................................................................ 32
3.3.4. Diễn biến chỉ tiêu TSS .................................................................................... 32
3.3.5. Diễn biến chỉ tiêu NO3- ................................................................................... 33
3.3.6. Diễn biến chỉ tiêu COD ................................................................................... 33
3.3.7. Diễn biến chỉ tiêu BOD5 ................................................................................. 34
3.3.8. Diễn biến chỉ tiêu Fe ....................................................................................... 34
3.4. Chất lượng môi trường nước tại ao xử lý trong phòng thí nghiệm trước
và sau xử lý bằng EnZym Ecotru Polavert................................................................ 35
3.4.1. Chỉ tiêu pH ...................................................................................................... 36
3.4.2. Hàm lượng oxy hòa tan DO ............................................................................ 36



iv
3.4.3. Chỉ tiêu độ đục ................................................................................................ 37
3.4.4. Hàm lượng TSS ............................................................................................... 37
3.4.5. Hàm lượng NO3- .............................................................................................. 38
3.4.6. Hàm lượng COD ............................................................................................. 38
3.4.7. Hàm lượng BOD5 ............................................................................................ 39
3.4.8. Fe ( Tổng lượng sắt ) ....................................................................................... 39
3.5. Chất lượng môi trường nước thải kí túc xá là nguồn xả vào ao nuôi cá
trước và sau khi xử lý bằng EnZym Ecotru Polavert trong phòng thí nghiệm ......... 40
3.5.1. pH .................................................................................................................... 41
3.5.2. DO ................................................................................................................... 42
3.5.3. Độ đục ............................................................................................................. 42
3.5.4. TSS .................................................................................................................. 43
3.5.5. NO3 – ................................................................................................................ 43
3.5.6. COD ................................................................................................................ 44
3.5.7. BOD5 ............................................................................................................... 44
3.5.8. Fe ..................................................................................................................... 45
3.6. Hiệu quả của việc dùng chế phẩm ECOTRU Polavert và phương pháp sử
lý khác ....................................................................................................................... 48
3.6.1.Thời gian dọn tẩy ............................................................................................. 45
3.6.2. Hiệu quả dọn bỏ chất thải và lợi ích .............................................................. 49
3.6.3.Ảnh hưởng đến môi trường và xã hội .............................................................. 47
3.6.4.Chi phí kinh tế xử lý 1000m3 ........................................................................... 51
3.6.5. Các hiệu quả khác ........................................................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 51
1. Kết luận ................................................................................................................. 51
2. Kiến Nghị .............................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 54



v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phương pháp lấy và bảo quản mẫu nước................................................. 19
Bảng 2.2. Vị trí và tần suất lấy mẫu tại ao thủy sản 8000 m3 .................................. 20
Bảng 2.3. Vị trí và tần suất lấy mẫu tại ao thủy sản 1000 m3 .................................. 21
Bảng 2.4. Lấy mẫu trong phòng thí nghiệm ............................................................ 21
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ................................................... 21
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu nước tại ao cá 8000 m3 ....................................... 24
Bảng 3.2. Kết quả phân tích nước ao 1000 m3 trước và sau khi xử lý bằng chế
phẩm Ecotru............................................................................................. 30
Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước ao xử lý trong phòng thí nghiệm ....................... 35
Bảng 3.4. Kết quả phân tích nước thải khu kí túc xá là nguồn thải vào ao nuôi
cá tiến hành trong phòng thí nghiệm ....................................................... 40
Bảng 3.5. Thời gian thực hiện của Ecotru polavert so với các phương pháp khác ....... 46
Bảng 3.6. Hiệu qủa dọn bỏ chất thải và lợi ích của Ecotru polavert so với các
phương pháp khác ................................................................................... 47
Bảng 3.7. Ảnh hưởng đến môi trường và xã hội của Ecotru polavert so với
các phương pháp khác ............................................................................. 48
Bảng 3.8: Chi phí kinh tế xử lý 1000m3của Ecotru polavert so với các phương
pháp khác ................................................................................................. 49


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1:

Khu vực lấy mẫu nước tại ao thủy sản 8000m3 ..................................... 19


Hình 2.2.

Ao thủy sản 1000m3 .............................................................................. 20

Hình 3.1.

Diễn biến chỉ tiêu pH theo dõi 1 tháng tại Ao lớn 8000 m3................... 25

Hình 3.2.

Diễn biến chỉ tiêu DO theo dõi 1 tháng tại Ao lớn 8000 m3 .................. 26

Hình 3.3.

Diễn biến chỉ tiêu độ đục theo dõi 1 tháng tại Ao lớn 8000 m3 ............. 27

Hình 3.4.

Diễn biến chỉ tiêu Fe theo dõi 1 tháng tại Ao lớn 8000 m3 ................... 27

Hình 3.5.

Diễn biến chỉ tiêu TSS theo dõi 1 tháng tại Ao lớn 8000 m3................. 28

Hình 3.6.

Diễn biến chỉ tiêu NO3 – theo dõi 1 tháng tại Ao lớn 8000 m3 ............... 28

Hình 3.7.


Diễn biến chỉ tiêu COD theo dõi 1 tháng tại Ao lớn 8000 m3 ............... 29

Hình 3.8.

Diễn biến chỉ tiêu BOD5 theo dõi 1 tháng tại Ao lớn 8000 m3 .............. 29

Hình 3.9.

Chỉ tiêu pH theo dõi 1 tháng tại Ao 1000m3 .......................................... 31

Hình 3.10. Chỉ tiêu DO theo dõi 1 tháng tại Ao 1000m3 ......................................... 31
Hình 3.11. Chỉ tiêu độ đục theo dõi 1 tháng tại Ao 1000m3 .................................... 32
Hình 3.12. Chỉ tiêu TSS theo dõi 1 tháng tại Ao 1000m3 ........................................ 32
Hình 3.13. Chỉ tiêu NO3- theo dõi 1 tháng tại Ao 1000m3....................................... 33
Hình 3.14. Chỉ tiêu COD theo dõi 1 tháng tại Ao 1000m3 ...................................... 33
Hình 3.15. Chỉ tiêu BOD5 theo dõi 1 tháng tại Ao 1000m3 ..................................... 34
Hình 3.16. Chỉ tiêu Fe theo dõi 1 tháng tại Ao 1000m3 .......................................... 34
Hình 3.17. Diễn biễn chỉ tiêu pH nước ao xử lý trong phòng thí nghiệm ............... 36
Hình 3.18. Diễn biễn chỉ tiêu DO nước ao xử lý trong phòng thí nghiệm .............. 36
Hình 3.19. Diễn biễn chỉ tiêu độ đục nước ao xử lý trong phòng thí nghiệm ......... 37
Hình 3.20. Diễn biễn chỉ tiêu TSS nước ao xử lý trong phòng thí nghiệm ............. 37
Hình 3.21. Diễn biễn chỉ tiêu NO3- nước ao xử lý trong phòng thí nghiệm ............ 38
Hình 3.22. Diễn biễn chỉ tiêu COD nước ao xử lý trong phòng thí nghiệm............ 38
Hình 3.23. Diễn biễn chỉ tiêu BOD5 nước ao xử lý trong phòng thí nghiệm .......... 39
Hình 3.24. Diễn biễn chỉ tiêu Fe nước ao xử lý trong phòng thí nghiệm ................ 39
Hình 3.25. Trước và sau khi sử dụng chế phẩm Ecotru của nước ao lấy từ ao
1000m3 (trong bình 10 lít ) tại phòng thí nghiệm sau 30 ngày .............. 40



vii
Hình 3.26. Chỉ tiêu pH tháng theo dõi nước thải khu kí túc xá là nguồn thả
vào ao nuôi cá xử lý trong phòng thí nghiệm ....................................... 41
Hình 3.27. Chỉ tiêu DO tháng theo dõi nước thải khu kí túc xá là nguồn thả
vào ao nuôi cá xử lý trong phòng thí nghiệm ........................................ 42
Hình 3.28. Chỉ tiêu FNU tháng theo dõi nước thải khu kí túc xá là nguồn thả
vào ao nuôi cá xử lý trong phòng thí nghiệm ........................................ 42
Hình 3.29. Chỉ tiêu TSS tháng theo dõi nước thải khu kí túc xá là nguồn thả
vào ao nuôi cá xử lý trong phòng thí nghiệm ........................................ 43
Hình 3.30. Chỉ tiêu NO3- tháng theo dõi nước thải khu kí túc xá là nguồn thả
vào ao nuôi cá xử lý trong phòng thí nghiệm ........................................ 43
Hình 3.31. Chỉ tiêu COD tháng theo dõi nước thải khu kí túc xá là nguồn thả
vào ao nuôi cá trong phòng thí nghiệm.................................................. 44
Hình 3.32. Chỉ tiêu BOD5 tháng theo dõi nước thải kí túc xá sinh viên xử lý
trong phòng thí nghiệm .......................................................................... 44
Hình 3.33. Chỉ tiêu Fe tháng theo dõi nước nước thải khu kí túc xá là nguồn
thả vào ao nuôi cá xử lý trong phòng thí nghiệm .................................. 45
Hình 3.34. Trước và sau khi sử dụng chế phẩm Ecotru polavert của nước thải
khu kí túc xá là nguồn thải vào ao nuôi cá tại phòng thí nghiệm
sau 30 ngày ............................................................................................ 45


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ý nghĩa

Từ viết tắt


1.

ADG

Tốc độ tăng trọng

2.

BNN

Bộ nông nghiệp

3.

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

4.

BOD

Biochemical oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hoá

5.

BTNMT

Bộ tài nguyên và môi trường


6.

BVMT

Bảo vệ môi trường

7.

COD

Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học

8.

CP

Chính phủ

9.

EM

Vi sinh vật hữu hiệu- Effective microorganisms

10.

FRC

Feed Conversion Rate (tỷ lệ chuyển đổi thức ăn)


11.

KTX

Kí Túc Xá

12.

M 1-8

Ký hiệu mẫu 1 tới mẫu 8

13.



Nghị định

14.

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

15.

PGS.Ts

Phó Giáo Sư Tiến Sĩ


16.

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

17.



Quyết định

18.

QH

Quốc hội

19.

RNA

Axít ribonucleic

20.

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


21.

TDS

tổng chất rắn hòa tan - Total Dissolved Solids

22.

TT

Thông tư

23.

TTg

Thủ tướng


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự
hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Môi trường nước rất dễ
bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô nhiễm nước, ảnh hưởng
lớn đến đời sống của người và các sinh vật khác. Do sự đồng nhất của môi trường
nước, các chất gây ô nhiễm gây tác động lên toàn bộ sinh vật ở dưới dòng, đôi khi
cả đến vùng ven bờ và vùng khơi của biển. Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp,
các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo

vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm nước vẫn là vấn đề rất đáng lo ngại.
Bên cạnh đó nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh đem lại nhiều lợi ích
cho kinh tế xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đã bộc lộ những vấn đề bất
cập cần sớm được giải quyết. Vấn đề nổi bật nhất cần thiết hiện nay là ô nhiễm
nguồn nước. Với việc phát triển tràn lan không theo một quy luật nào, những mô
hình chăn nuôi thủy sản không có sự xử lý nước thải, sử dụng bừa bãi thuốc hóa
chất, chế phẩm sinh học,.... Nước thải được xả trực tiếp vào môi trường dẫn đến sự
ô nhiễm nặng nề, ý thức của người dân về việc xử lý hóa chất, việc xử lý nước thải
trước khi thải ra môi trường chưa nhận được sự quan tâm của người dân, ảnh hưởng
đến môi trường sống của con người và động thực vật thủy sinh. Như vậy để tìm ra
giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý nước thải cho ngành Thủy sản đang là một
vấn đề mang tính thời sự và rất cấp bách.
Đại học Nông Lâm là cái nôi đào tạo cán bộ nông lâm nghiệp đầu tiên của
khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Trường không ngừng phát triển và khẳng
định được vị trí trọng điểm thực hiện nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực nông lâm
nghiệp có trình độ cao trong khu vực. Số lượng sinh viên lớn và sự gia tăng của các
dịch vụ tại nhà trường đã thải ra môi trường không ít các chất thải nói chung và
nước thải nói riêng ngày càng lớn dẫn đến môi trường xung quanh cũng bị ảnh
hưởng nặng nề. Vấn đề quản lý về môi trường ngày càng trở nên khó khăn. Đại học
Nông Lâm là nơi có ao nuôi cá giống vùng núi phía bắc nên cần phải sạch thì mới
có giống cá tốt đem lại lợi nhuận cao.


2
Ở Việt Nam có rất nhiều công nghệ xử lý ao nuôi trồng thủy sản nhưng chi
phí tốn kém, chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao và tốn nhiều thời gian ảnh hưởng
đến môi trường, đến sinh vật trong ao. Trong nghiên cứu này tôi sử dụng phương
pháp sinh học, phương pháp này có ưu điểm là không hại đến các động vật thủy
sinh, hiệu quả xử lý cao, giá thành rẻ rất phù hợp khi xử lý nước nuôi trồng thủy
sản. Sử dụng Enzym Ecotru Polavert là một lựa chọn, công nghệ mới trong xử lý

môi trường nước nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất công nghệ tiên tiến
an toàn cho môi trường xuất xứ có nguồn gốc mà chi phí so với các công nghệ khác
rất rẻ mà đem lại hiệu quả cao.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa Môi Trường và dưới sự hướng dẫn của cô PGS.TS. Đỗ Thị
Lan, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng Enzyme Ecotru Polavert
xử lý nước ao nuôi cá thuộc Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu sử dụng Enzyme Ecotru Polavert xử lý nước ao nuôi cá thuộc
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và từ đó đề xuất một số giải pháp xử lý nước ao
nhằm giảm thiểu ô nhiễm phù hợp khu nuôi trồng thủy sản Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá thuộc Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
- Đánh giá khả năng xử lý nước ao nuôi cá thuộc Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên bằng Enzym Ecotru Polavert.
- Đề xuất một số giải pháp công nghệ sinh học nhằm xử lý ô nhiễm nước.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá thực sự khả năng xử lý của Enzym do công ty ECOTRU Polavert
- Là bước tiến mới trong cải tạo môi trường bằng công nghệ giữa Enzym và
vi sinh vật


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ hội tốt cho việc vận dụng kiến thức tổng hợp đã học được trong
những năm học cao học vào thực tế qua việc viết đề tài.

- Việc chứng minh khả năng cải tạo nước hồ của Enzym do công ty
ECOTRU Polavert sản xuất sẽ giúp chúng ta giảm thiểu chi phí, thời gian, công sức
trong cải tạo nguồn với giá hợp lý.
- Lựa chọn, áp dụng công nghệ mới trong xử lý môi trường nước nhằm giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ Môi trường
Việt Nam, 2014) [6].
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật Bảo vệ Môi
trường Việt Nam, 2014) [6].
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật (Luật
Bảo vệ Môi trường Việt Nam, 2014) [6].
- Ô nhiễm nguồn nước: là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành
phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép,
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật Tài nguyên Nước, 2012) [7].
- Suy thoái nguồn nước: là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước
so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc
trong các thời kỳ trước đó (Luật Tài nguyên Nước, 2012) [7].
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất

thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ Môi
trường Việt Nam, 2014) [6].
- Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ Môi trường
Việt Nam, 2014) [6].


5
1.1.1.2. Một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến quá trình nuôi trồng thủy sản
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác động đến các quá trình sinh hóa diễn ra trong nguồn nước tự
nhiên. Sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ,
dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan (Trịnh Lê Hùng, 2009) [5].
Tôm cá là các động vật biến nhiệt. Nhiệt độ ̣là yếu tố sinh thái quan trọng ảnh
hưởng tới nhiều phương diện trong đời sống của tôm cá như: hô hấp, tiêu thụ thức ăn,
tăng cường miễn dịch đối với bệnh tật, sự tăng trưở ng… (Lê Thị Phượng, 2010) [10].
b. Độ pH
Đó là thước đo tính axit hoặc bazo của dung dịch nước. Nhìn chung, sự tồn
tại và phát triển tốt nhất trong điều kiện môi trường nước trung tính có pH = 7. Tuy
nhiên, sự sống vẫn chấp nhận một khoảng nhất định trên dưới giá trị trung tính (6 <
pH , 8,5), đôi khi còn rộng hơn và cá biệt vẫn có những vi sinh vật sống được ở các
pH cực tiểu (0 < pH < 1) và cực đại pH = 14. Trong tự nhiên luôn luôn tồn tại một
hệ đệm, do vậy, sự thay đổi nồng độ axit (H+) hoặc bazo (OH-) đến một mức nào
đó mới dẫn đến sự thay đổi pH (Trịnh Lê Hùng, 2009) [5].
Độ pH của môi trường ao nuôi ảnh hưởng khá lớn đến sự sinh trưởng của
tôm cá. pH thấp có thể làm tổn thương phần phụ, mang, quá trình lột xác,…
(Nguyễn Thị Quỳnh Trang, 2011) [13].

c. Độ mặn
Độ mặn được tính dựa trên tổng nồng độ các ion hòa tan trong nước, có quan
hệ mật thiết với đời sống của thủy sinh vật. Nhu cầu về độ mặn thay đổi tùy theo
từng loại tôm cá và thời điểm trong chu trình sống của mỗi loại (Nguyễn Thị Quỳnh
Trang, 2011) [13].
d. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước - DO
Khi nuôi tôm cá, giữa mật độ tôm cá với hàm lượng oxy hòa tan có mối quan
hệ qua lại với nhau. Oxy được tôm cá sử dụng vào quá trình hô hấp, đồng thời oxy
được tiêu thụ làm phân hủy một lượng chất thải và thức ăn dư thừa của tôm cá. Do
đó, oxy là yếu tố quan trọng trong nước nuôi, hỗ trợ cho tôm cá phát triển (Nguyễn
Thị Quỳnh Trang, 2011) [13].


6
Nguồn oxy hòa tan trong nước chủ yếu được đưa vào từ không khí thông qua
mặt thoáng của khối nước trao đổi với không khí. Ở nhiệt độ và áp suất bình
thường, lượng oxy hòa tan trong nước nằm trong khoảng 8 – 15 mg/l. Trong môi
trường có nhiều dinh dưỡng, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động mạnh, cần tiêu thụ
rất nhiều oxy nên lượng oxy hòa tan trong nước giảm đi rõ rệt. Việc giảm lượng
oxy hòa tan trong nước đã tạo điều kiện cho các vi khuẩn yếm khí hoạt động nên đã
sinh nhiều các hợp chất có mùi xú uế. Như vậy, việc xác định chỉ tiêu DO có thể
đánh giá được sơ bộ mức độ ô nhiễm của môi trường nước (Trịnh Lê Hùng, 2009) [5].
e. Nhu cầu oxy hóa học - COD
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là hàm lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất
hữu cơ hòa tan trong mẫu nước bằng 2 chất oxy hóa mạnh là kali permanganate và
kali bicromat trong môi trường axit mạnh.
Chỉ số này được dùng để đánh giá một cách tương đối tổng hàm lượng của
các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải. Chỉ số COD càng cao, mức độ ô nhiễm
càng nặng và ngược lại (Trịnh Lê Hùng, 2009) [5].
f. Nhu cầu oxy hóa sinh - BOD

Việc đo lượng oxy hòa tan bị giảm trong môi trường kín sẽ xác định được chỉ
số BOD. Thời gian cần cho quá trình này kéo dài nhiều ngày. Thường là 5 ngày
(BOD5), 21 ngày (BOD21) hoặc dài hơn nữa. Chỉ số BOD bao giờ cũng nhỏ hơn chỉ
số COD, bởi vì không phải chất hữu cơ nào vi sinh vật cũng có thể sử dụng ngay
được trong thời gian 5 ngày, 21 ngày.
Nhu cầu oxy hóa sinh là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có
khả năng thoái biến sinh học trong mẫu nước thải bằng sự chuyển hóa hóa sinh hiếu
khí (Trịnh Lê Hùng, 2009) [5].
Trong đầm nuôi trồng thủy sản, các thông số BOD, COD càng giảm càng tốt
vì không phải tiêu thụ một lượng lớn oxy hòa tan (DO) trong nước để oxy hóa các
chất cặn bã ở đáy đầm. Khi COD, BOD giảm thì DO trong nước tăng lên, làm cho
nước đầm nuôi trồng thủy sản trong lành và sạch sẽ hơn (Nguyễn Thị Quỳnh Trang,
2011) [13].


7
g. Nito tổng số
Trong nước, amoni thường tồn tại ở dạng NH3 và NH4+. Amôni ở dạng NH4+
không gây độc cho các loài thủy sinh vật trừ khi hàm lượng quá cao. NH3 là chất gây độc
cho các loài thủy sinh vật, tuy nhiên NH3 chịu ảnh hưởng của pH , nhiệt độ và độ mặn.
Nitrit (NO2- ) rất cần thiết cho hoạt động của thực vật phù du. Dạng nitrit
thường vô hại nhưng trong môi trường nước mà hàm lượng chlorinity thấp thì nitrit
sẽ gây độc cho tôm cá. Nitrit gây độc cho tôm, cá vì chúng tạo thành chất
methemoglobin làm giảm quá trình vận chuyển oxy tới tế bào. Nitrit cũng có thể kết
hợp vớ i hợp chất mang gốc CN- và giải phóng gốc này ra khỏi phức chất xianua
gây độc mạnh cho đầm nuôi.
Nitrat (NO3- ) là sản phẩm của sự khoáng hóa các chất hữu cơ chứa nitơ, cần
thiết cho sự phát triển của thực vật phù du. Tuy nhiên, nếu hàm lượng nitrat trong
đầm tôm cá vượt quá 7 mg/l thì môi trường bị phú dưỡng và bị nhiễm bẩn (Nguyễn
Thị Quỳnh Trang, 2011) [13].

1.1.1.3. Một số phương pháp xử lý nước thải ao nuôi thủy sản
a. Phương pháp xử lý cơ học (vật lý)
Phương pháp này thường được ứng dụng ở giai đoạn đầu của quá trình xử lý.
Nguyên vật liệu sử dụng là vật chắn, sử dụng hệ thống lắng và hệ thống lọc cơ học.
- Sử dụng vật chắn: Để loại bỏ những vật chất hữu cơ thô, rắn.
- Sử dụng hệ thống lắng: Thường được sử dụng để tách các vật chất lơ lửng.
Nguyên tắc dựa trên sự khác nhau về trọng lượng của các hạt vật chất lơ lửng. Quá
trình này có thể loại bỏ 90 - 99% lượng cặn chứa trong nước.
- Sử dụng hệ thống lọc: Thường sử dụng để loại bỏ chất cặn lơ lửng còn sót
lại trong nước sau công đoạn lắng, và những vật chất hữu cơ nhỏ đang trong công
đoạn phân huỷ (Huỳnh Như, 2017) [20].
b. Phương pháp xử lý hóa lý
Đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó, chất này phản ứng với các tập chất
bẩn trong nước thải và có khả năng loại chúng ra khỏi nước thải dưới dạng cặn lắng
hoặc dạng hòa tan không độc hại. Phương pháp này dựa trên cơ sở của quá trình hấp
thụ, keo tụ, tách ly, trao đổi ion, bay hơi hay cô đặc để loại bỏ vật chất vô cơ và hữu
cơ trong cả nước cấp và nước thải (Huỳnh Như, 2017) [20].


8
c. Phương pháp xử lý hóa học
Sử dụng một số hoá chất đưa vào môi trường nước thải, những hoá chất này
có thể tham gia oxy hoá, quá trình khử vật chất ô nhiễm hoặc trung hoà tạo chất kết
tủa hoặc tham gia cơ chế phân hủy. Phương pháp oxy hoá thường được sử dụng
nhiều hơn, bởi vì các hoá chất có khả năng oxy hoá rất phổ biến trên thị trường.
Trong quá trình oxy hoá, các chất gây ô nhiễm sẽ chuyển thành những chất ít ô
nhiễm hơn và tách ra khỏi nước.
Tuy nhiên, quá trình này thường tốn một lượng lớn hóa chất và khó định
lượng liều lượng sử dụng và không phù hợp xu hướng phát triển ứng dụng công
nghệ xanh trong tương lai. Do đó chỉ sử dụng trong những trường hợp khi các tạp

chất gây ô nhiễm trong nước thải không thể tách bằng phương pháp khác.
Một trong những biện pháp hóa học được đánh giá cao hiện nay là phương
pháp Purolite tốc độ cao trong xử lý nước thải thủy sản. Phương pháp xử lý cao
phân tử xử lý các chất ô nhiễm lơ lửng hay hòa tan trong nước sau khi được xử lý
bằng các hóa chất sẽ lắng xuống đáy và được loại ra ngoài.
Trong nuôi trồng thủy sản, ozon là chất oxy hóa cực mạnh, được sử dụng để
làm sạch nước, oxy hóa nitrit và các hợp chất hữu cơ hòa tan khó phân hủy, cũng
như loại bỏ các chất rắn. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu không đánh giá cao việc
áp dụng ozon để xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn, vì khi ở trong
môi trường này, ozon sẽ sinh ra các hợp chất độc hại, gây ảnh hưởng đến sức khỏe
các loài thủy sản nuôi (Huỳnh Như, 2017) [20].
d. Phương pháp xử lý sinh học
Đây là phương pháp sử dụng khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật
trong nước để phân hủy các chất gây ô nhiễm hữu cơ trong nước. Những vi sinh vật
này sử dụng một số hợp chất hữu cơ, chất khoáng và muối dinh dưỡng làm nguồn
thức ăn và tạo ra năng lượng cho chúng phát triển. Phương pháp này thường được
sử dụng để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hoà tan hoặc chất phân tán nhỏ, keo, hợp
chất lắng tụ trên nền đáy, sản phẩm cuối cùng của phương pháp sinh học là CO2,
nước, nito, ion sulfat,... Tuỳ vào tính chất hoạt động của vi sinh vật, quá trình sinh
học có thể xảy ra trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí.


9
- Quá trình sinh học hiếu khí: Là quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong
điều kiện có oxy hoà tan bởi các vi sinh vật hiếu khí.
- Quá trình sinh học kỵ khí: Là quá trình phân hủy các chất hữu cơ và vô cơ
trong điều kiện không có oxy hoà tan bởi các vi sinh vật kỵ khí.
- Quá trình sinh học tự nhiên: Là tổ hợp của các quá trình hoá lý và sinh hoá
xảy ra tự nhiên trong đất và nước bởi sự hiện diện của oxy hoà tan và động thực vật
trong đất và nước. Đây cũng có thể xem là quá trình tự làm sạch tự nhiên (Huỳnh

Như, 2017) [20].
1.1.1.4. Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản
- Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thuỷ sản là một tiến bộ kỹ
thuật, bước rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng môi trường nước vì khi
đưa chế phẩm sinh học vào nước ao, các vi sinh vật có lợi sẽ sinh sôi, phát triển
nhanh chóng. Việc này sẽ có tác dụng:
+ Phân huỷ các chất hữu cơ trong nước.
+ Giảm các chất độc trong nước (khí NH3 , H2S, .. ) làm giảm mùi hôi trong
nước, giúp cá phát triển tốt.
+ Nâng cao khả năng miễn dịch cho cá.
+ Ức chế sự phát triển của vi sinh vật có hại.
+ Giúp ổn định độ pH nước, ổn định màu nước, tăng lượng oxy hoà tan trong nước.
- Việc sử dụng chế phẩm sinh học sẽ có ý nghĩa nhiều mặt trong việc nâng
cao hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thuỷ sản như:
+ Tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
+ Cá mau lớn, rút ngắn thời gian nuôi.
+ Tăng tỷ lệ sống, tăng năng suất cá.
+ Giảm chi phí thay nước.
+ Giảm chi phí sử dụng kháng sinh, hoá chất.
Do đó việc sử dụng chế phẩm sinh học để cải thiện chất lượng nước và
phòng bệnh cho cá là một việc thiết thực cần được áp dụng thường xuyên nhằm
giúp cho các sản phẩm thuỷ sản đạt được tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm khi
đưa ra thị trường phục vụ cho người tiêu dùng (Lê Thành Nguyên, 2011) [8].


10
- Tác dụng của chế phẩm sinh học tùy thuộc đặc điểm môi trường trong từng
trường hợp. Khi môi trường đầy vi sinh vật có hại, nếu đưa chế phẩm sinh học vào,
vi khuẩn có lợi bị tiêu diệt hết, tác dụng sẽ bằng không. Còn trong môi trường bình
thường, việc dùng chế phẩm sinh học để tăng vi khuẩn có lợi sẽ giảm nguy cơ dịch

bệnh, qua đó giảm lượng kháng sinh phải dùng.
- Những hạn chế của chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản như:
+ Chế phẩm sinh học chỉ có thể phòng ngừa dịch bệnh phát sinh trong quá
trình nuôi trồng thủy sản chứ không thể điều trị khi bệnh xảy ra.
+ Khi sử dụng chế phẩm sinh học tuyệt đối không thể sử dụng các hóa chất
diệt khuẩn khác, vì hóa chất sẽ tiêu diệt các vi sinh làm mất tác dụng.
+ Hoạt động hiệu quả trong môi trường nước tĩnh và sau khi đã diệt khuẩn
trong ao nuôi.
+ Trong các ao nuôi có nhiều biến động mạnh chế phẩm sinh học thường
mang lại tác dụng thấp và không hiệu quả như những ao có khả năng quản lý môi
trường nước tốt (Lê Hải, 2017) [4].
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp 13 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên Nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 26/12/2012 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên Nước.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 33/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.


11
- Nghị định số 73/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy chế thu nhập,

quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường.
- Quyết định số 332/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản
đến năm 2020.
- QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.
- QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - Cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm Điều kiện vệ sinh thú y.
- QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- Cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống
- Điều kiện vệ sinh thú y.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm. Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và giám sát chất lượng nguồn nước
ngầm, làm căn cứ để định hướng cho các mục đích sử dụng nước khác nhau thay
thế QCVN 09:2008/BTNMT.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn lập
chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy
sản trên Thế giới
Trong những năm gần đây, phong trào nuôi thủy sản đang phát triển mạnh
theo hướng thâm canh, để bền vững đòi hỏi phải có giải pháp tốt trong quản lý ao và
sinh vật nuôi. Chế phẩm vi sinh được sử dụng khá nhiều hiện nay trong nghề nuôi
thủy sản. Hiện có xu hướng dùng vi sinh vật hay dẫn xuất của chúng trong nuôi
trồng thủy sản để khống chế dịch bệnh, cải thiện dinh dưỡng vật nuôi và cải thiện
chất lượng nước và bùn đáy.
Cơ sở của việc sử dụng các chế phẩm sinh học là tạo ra được sự cân bằng
giữa sức khỏe của động vật nuôi tốt, môi trường được cải thiện và số lượng vi sinh
vật gây bệnh được khống chế. Việc ứng dụng các vi snh vật có lợi để sản xuất các
chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thủy sản mới chỉ được đề cập trong những



12
năm cuối thế kỷ 20, khi nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh ở nhiều quốc gia. Tuy
nhiên, đến nay kết quả thu được hết sức khả quan, thiết thực góp phần tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm thu hoạch (Vaseeharan, 2003) [17].
Yasudo và Taga (1980) dự đoán một số vi khuẩn được tìm thấy là hữu ích,
chúng không chỉ làm thực phẩm mà còn như bộ điều khiển sinh học đối với bệnh và
kích hoạt tái tạo chất dinh dưỡng (Verschuere, 2000) [18]. Năm 1989, Maeda và
Nagami công bố kết quả theo dõi các dòng vi khuẩn có hoạt tính ức chế Vibrio và
cải thiện tốc độ sinh trưởng của ấu trùng tôm, cá. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy
khả năng sử dụng vi khuẩn và nguyên sinh động vật trong việc kiểm soát hệ sinh
thái ao nuôi để duy trì môi trường ao nuôi tốt hơn và tăng sản lượng thu hoạch
(Hoàng Văn Phong, 2011) [9].
Năm 1993, Smith và Davey báo cáo về một loài vi khuẩn Pseudomonas dòng
phát sáng có tác động ức chế cạnh tranh với tốc độ sinh trưởng của A. salmonicida –
là một tác nhân gây bệnh ở cá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy loại vi khuẩn này
có khả năng kìm hãm tốc độ sinh trưởng của A. salmonicida trong môi trường nuôi
(Hoàng Văn Phong, 2011) [9].
Năm 1995, Austin báo cáo về dòng chế phẩm sinh học của Vibrio
alginolyticus không gây ra bất kỳ tác động có hại nào lên cá hồi. Bằng việc sử dụng
phương pháp cấy chéo, loại chế phẩm này cho thấy khả năng ức chế các tác nhân
gây bệnh cho cá. Hiện nay, việc thử nghiệm chế phẩm sinh học dòng Vibrio đang
được khuyến khích và có tiềm năng lớn trong việc áp dụng vào nuôi trồng thủy sản
như một phương pháp kiểm soát dịch bệnh (Austin, 1995) [15].
Kennedy (1998) [16] sử dụng vi khuẩn probiotic trong ấu trùng cá biển. Kết
quả cho thấy các ứng dụng của vi khuẩn probiotic làm tăng tỷ lệ sống, tốc độ sinh
trưởng của ấu trùng cá.
Rengpipat (2000) nghiên cứu sử dụng Bacillus S11 để làm sạch môi trường
ao nuôi thấy rằng hàm lượng NH4+ trong ao nuôi chỉ khoảng 0,5 mg/l; trong khi đó
ao không xử lý hàm lượng NH4+ lên tới 1,67 mg/l. Đồng thời khi so sánh sử dụng

thức ăn bổ sung cho tôm sú (Penaeus monodon) ở giai đoạn Post Larvae là chủng
Bacillus S11 và Artemia thì tôm sử dụng chế phẩm Bacillus S11 có tốc độ sinh
trưởng và phát triển nhanh hơn (Hoàng Văn Phong, 2011) [9].


13
Sealay (2001) tiến hành hoạt hóa các vi sinh vật tự nhiên và các sản phẩm
của chúng như lipolysaccharis và β – glucans để kích thích các tế bào trung gian của
hệ thống miễn dịch ở các loài khác nhau. Khi đưa các sản phẩm vào cơ thể bằng
đường miệng không làm suy thoái hệ tiêu hóa, như vậy có thể sử dụng chúng như
một chất kích thích miễn dịch tiềm năng để nâng cao khả năng đề kháng của vật
nuôi. Đến năm 2002, Gullian phân lập được 80 chủng vi khuẩn có trong gan tụy của
tôm tự nhiên khỏe mạnh ở Manglaralto-Ecuador. Kết quả xác định ba chủng vi
khuẩn Vibrio P62, Vibrio P63 và Bacillus P64 có tác dụng ức chế chống lại vi
khuẩn Vibrio harveyi. Lara-Flores (2003) sử dụng hai vi khuẩn và nấm men
probiotic, Saccharomyces cerevisiae làm kích thích tăng trưởng cá rô phi. Wang
(2005) nghiên cứu xác định hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm sinh học trong các
ao nuôi tôm thẻ chân trắng Penaeus tại Hải Nam, Trung Quốc. Kết quả cho thấy các
chế phẩm sinh học có thể cải thiện mật độ vi khuẩn có lợi, làm giảm nồng độ nito và
photpho, tăng sản lượng tôm (Hoàng Văn Phong, 2011) [9].
Wang (2007) [19] sử dụng chế phẩm sinh học gồm vi khuẩn Bacillus sp. trộn
với thức ăn cho tôm để nghiên cứu tốc độ tăng trưởng và hoạt động của enzyme tiêu
hóa trên tôm thẻ chân trắng Penaeus. Sau 28 ngày nuôi, tôm cho ăn với chế độ ăn
bổ sung chế phẩm sinh học cho thấy tăng trưởng đáng kể so với ao đối chứng.
Sử dụng chế phẩm sinh học giúp nâng cao và đảm bảo sản lượng thu hoạch
cũng như phương thức phòng bệnh tốt hơn, rẻ hơn và hiệu quả hơn so với việc sử
dụng kháng sinh.
1.2.2. Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
Việc dùng các hóa chất và chất kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản đang
bộc lộ các nhược điểm như gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe người

tiêu dùng,… Hiện nay, người ta đã biết đến một biện pháp có thể cải thiện hiểu quả
chất lượng nuôi trồng thủy sản đó là sử dụng chế phẩm sinnh học.
Ở nước ta, việc sử dụng các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản chỉ
mới ứng dụng nhiều từ năm 200 trở lại đây, qua thực tế sử dụng đã cho thấy kết quả
tốt. Hiện nay ở Việt Nam, hầu hết các cơ sở nuôi tôm đều sử dụng các chế phẩm vi
sinh vật (Nguyễn Thị Quỳnh Trang, 2011) [13].


14
Trong nuôi trồng thủy sản, chế phẩm sinh học được sử dụng nhiều nhất là
các dòng Bacillus spp. (B. subtilis, B. licheniformis và B. circulans),
Bifidobacterium spp. (B. bifidum, B. lactis, và B. thermophilum, axit lactic
(Lactobacillus spp. e Carnobacterium spp.) và Saccharomyces cerevisiae (Trung
tâm Thông tin Thủy sản, 2015) [14].
Thử nghiệm men vi sinh Biochie để xử lý nước nuôi tôm tại Đồ Sơn, Hải
Phòng và Hà Nội cho kết quả khá tốt. Thông qua đó môi trường được cải thiện,
giảm chu kỳ thay nước và giảm mùi hôi. Tác dụng của chế phẩm lên sự tăng trưởng
là rất khả quan, tăng tỷ lệ sống và tăng trưởng nhanh (Vũ Thị Thứ, 2004) [12].
Tại huyện Hải Hậu, Nam Định, người dân sử dụng chế phẩm sinh học thay vì
sử dụng phương pháp nuôi tôm truyền thống. Cách nuôi tôm truyền thống hay gặp
dịch bệnh và năng suất tôm rất thấp. Việc sử dụng chế phẩm sinh học hay các vi
khuẩn có lợi để loại trừ các vi khuẩn gây bệnh bằng quá trình cạnh tranh là một giải
pháp tốt hơn nhiều so với việc sử dụng thuốc kháng sinh. Nhờ bổ sung thêm các
loài vi khuẩn có lợi được lựa chọn để loại trừ các vi khuẩn có hại nên thành phần
các loài vi khuẩn trong ao nuôi có thể được thay đổi. Chế phẩm sinh học trong nuôi
tôm có vai trò quan trọng, phân hủy các chất hữu cơ và làm giảm đáng kể lớp bùn
nhớt, giảm mùi hôi của nước trong ao. Có thể sử dụng chế phẩm sinh học từ giai
đoạn cải tạo ao nuôi, trong suốt quá trình nuôi. Bên cạnh đó, chế phẩm sinh học có
tính tương thích cao, sử dụng hiệu quả đối với nhiều hình thức nuôi tôm khác nhau,
từ quảng canh đến thâm canh, siêu thâm canh, nuôi raceway (nước chảy)… (Hải

Đăng, 2016) [2].
Trong những năm gần đây, tình hình nuôi tôm tại Quảng Ngãi nói riêng và cả
nước nói chung gặp rất nhiều khó khắn, thử thách do ô nhiễm môi trường vùng
nuôi, dịch bệnh tôm nuôi xảy ra trên diện rộng, trước tình hình đó, việc ứng dụng
các giải pháp kỹ thuật thích hợp vào nuôi thủy sản ngày càng phát triển tích cực, các
mô hình nuôi hiệu quả đã được người nuôi tiếp cận và áp dụng. Theo đó, việc sử
dụng các loại chế phẩm sinh học đã và đang được nhiều người nuôi tôm coi như
chìa khóa, một giải pháp hữu hiệu để giải quyết nhiều vấn đề của nghề nuôi thủy
sản: môi trường, dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm. Việc sử dụng các chế


15
phẩm sinh học với nhiều chủng loại khác nhau để xử lý ao hồ, bổ sung phòng trị
bệnh trong nuôi tôm ngày càng nhiều, đặc biệt có nhiều loại chế phẩm sinh học
được sử dụng thường xuyên trong ao nuôi nhằm cải thiện môi trường nước, duy trì
ổn định pH và độ kiềm, tăng sức đề kháng, tạo điều kiện cho thủy sản phát triển tốt,
ít dịch bệnh,... (Ngọc Hà, 2016) [3].
Áp dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm có thể quản lý được chất lượng
nước trong suốt vụ nuôi, hạn chế được dịch bệnh, giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả
sử dụng thức ăn, hạ giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mô hình
nuôi tôm bằng chế phẩm sinh học tại xã Vĩnh Tân, thị xã Vĩnh Châu, Sóc Trăng
mang lại hiệu quả cao về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế. Tôm sinh trưởng và phát
triển tốt, tôm khỏe mạnh, đường ruột rõ nét và đầy, gan to có màu sẫm. Sau 90
ngày, nuôi tôm đạt cỡ 40 - 50 con/kg, tỷ lệ sống 82 - 85%; mật độ nuôi 50 con/m2,
năng suất 6 - 8 tấn/ha; mật độ 80 - 100 con/m2 năng suất 15 - 20 tấn/ha. Hệ số thức
ăn1,1:1,3 tùy theo cỡ tôm thu hoạch và mật độ nuôi (Kim Tiến, 2017) [11].
1.3. Giới thiệu chung về chế phẩm EcoTru Polavert
1.3.1. Đặc tính của chế phẩm EcoTru Polavert
Một sự kết hợp thích hợp của enzym và các chất xúc tác chuyển hóa tốc độ
cao được chuyển thành dạng bột chứa vi sinh vật dễ sử dụng, 100% nguồn gốc tự

nhiên, không độc hại, an toàn cho cơ thể con người và môi trường, chứa tỉ lệ vi sinh
vật như sau: 1 vi khuẩn và 2 men [1].
1.3.2. Tác dụng chủ yếu của chế phẩm EcoTru Polavert
- Tiêu hóa nhanh chóng những chất hữu cơ chết.
- Làm sạch đất và nguồn nước.
- Làm giảm mùi và các chất tiết hữu cơ.
- Ức chế sự tăng trưởng của mầm bệnh.
- Tăng cường sự chuyển hóa Nitơ [1].
1.3.3. Ứng dụng của chế phẩm EcoTru Polavert
Chế phẩm EcoTru Polavert đang được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực:
- Kiểm soát mùi.
- Xử lý rác thải nước.


×