Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại bưu điện thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ THU PHONG

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh Hương


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Bưu điện Hà Nội”
Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, được sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo, các tổ chức, đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan đã tạo điều
kiện về vật chất, thời gian và cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo,
các tổ chức, đồng nghiệp và người hướng dẫn khoa học TS. Trần Thị Thu
Phong đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong nghiên cứu khoa
học và thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 4
1.1 Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................................ 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động của doanh
nghiệp ............................................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp ......................................10
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........................................13
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................13
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...............14
1.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................26
1.3.1. Những nhân tố bên ngoài......................................................................27
1.3.2. Những nhân tố bên trong ......................................................................28
1.3.2. Trình độ trang bị kỹ thuật .....................................................................30
1.3.3. Trình độ quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh .......................30
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI BƯU ĐIỆN TP HÀ NỘI .................................................................................32
2.1. Khái quát về bưu điện TP Hà Nội...............................................................32
2.1.1. Giới thiệu về Bưu điện TP Hà Nội........................................................32
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh .....................................33


2.1.3. Tổ chức bộ máy Bưu điện TP Hà Nội ...................................................34
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ..............................................................36
2.2 Tình hình thực tế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Bưu điện TP Hà Nội 38
2.2.1. Thực trạng vốn kinh doanh của Bưu điện TP Hà Nội............................38
2.2.2. Tình hình thực tế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Bưu điện TP
Hà Nội ...........................................................................................................45
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Bưu điện TP Hà Nội .....61

Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................71
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TP HÀ NỘI TRONG GIAI
ĐOẠN 2016-2020 ....................................................................................................72
3.1 Định hướng phát triển và mục tiêu sử dụng vốn của Bưu điện TP Hà Nội
giai đoạn 2016-2020 ............................................................................................72
3.1.1. Định hướng phát triển của Bưu điện TP Hà Nội đến năm 2020 ............72
3.1.2. Nhu cầu và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Bưu điện TP Hà Nội đến năm 2020 ................................................................75
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Bưu điện
TP Hà Nội giai đoạn 2016-2020 .........................................................................77
3.2.1 Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn ............................................................77
3.2.2 Đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ chủ lực hiện có ................................80
3.2.3 Nhanh chóng thu hồi và xử lý các khoản nợ tồn đọng, giảm tỷ trọng nợ
phải thu ..........................................................................................................80
3.2.4 Chú trọng trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, trang bị kịp thời máy
móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh .............................833
3.2.5 Quản lý và khai thác tối ưu tài sản cố định ..........................................833
3.2.6 Xác định cơ cấu vốn tối ưu ..................................................................855
3.2.7 Tiết kiệm các khoản chi phí: ................................................................855
3.2.8 Đảm bảo dự trữ đủ nguyên vật liệu, hàng hóa để kịp thời cung cấp cho
quá trình sản xuất kinh doanh:......................................................................866


3.2.9 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ: Tiến hành quản lý chặt chẽ công nợ, xử
lý nhanh chóng các khoản phải thu, tránh bị chiếm dụng vốn lớn. ................877
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ...................................................................887
3.3.1. Về phía nhà nước và Bộ thông tin truyền thông: .................................887
3.3.2. Về phía Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ............................................89
3.3.3. Về phía Bưu điện TP Hà Nội ..............................................................900

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................922
KẾT LUẬN ...........................................................................................................933
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................955


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết

Nội dung

tắt

1

BĐ-VHX

Bưu điện Văn hóa xã

2

BQ

3

HTK

Hàng tồn kho


4

PHBC

Phát hành báo chí

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

TP

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

TSLĐ

Tài sản lưu động

Bình quân


Thành phố


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1:

Cơ cấu vốn kinh doanh và tình hình biến động vốn kinh doanh của
Bưu điện TP Hà Nội năm 2014;2015 ...............................................39

Bảng 2.2:

Cơ cấu nguồn vốn Bưu điện TP Hà Nội...........................................42

Bảng 2.3:

Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của Bưu điện TP
Hà Nội năm 2014, 2015 ...................................................................47

Bảng 2.4:

Bảng phân tích khả năng thanh toán của bưu điện TP Hà Nội năm
2014,2015........................................................................................50

Bảng 2.5:

Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định của bưu điện TP
Hà Nội năm 2014, 2015 ...................................................................52


Bảng 2.6

Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn kinh doanh của Bưu điện TP
Hà Nội năm 2014, 2015 ...................................................................55

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức Bưu điện TP Hà Nội ................................................35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tài chính và kinh tế suy thoái diễn ra trên phạm vi toàn
cầu. Nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó, suy thoái
kinh tế khiến các doanh nghiệp lao đao phải tìm mọi cách để trụ vững trong
thời kỳ khó khăn. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà cung cấp dịch vụ đã tạo
ra xu hướng giảm giá cước các dịch vụ nhanh và đồng loạt, đòi hỏi của khách
hàng về chất lượng dịch vụ ngày càng cao. Trong bối cảnh đó, để đứng vững
và phát triển, các doanh nghiệp Bưu chính chuyển phát trong đó có Bưu điện
TP Hà Nội phải tìm mọi cách để sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực kinh
tế đặc biệt là sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh làm tiền đề cho sự phát
triển của Bưu điện TP Hà Nội trong năm 2015 và các năm tiếp theo.
Sau khi thực hiện chia tách bưu chính viễn thông và tổ chức lại mô
hình tổ chức sản xuất do sáp nhập một số đơn vị và đến tháng 4/2015 một
lần nữa lại tái cơ cấu tổ chức sản xuất, Bưu điện TP Hà Nội đã nỗ lực rất
nhiều trong công tác ổn định tổ chức sản xuất theo mô hình mới và tìm mọi
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu đề ra thì nhu cầu về vốn cho đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện
đại trong thời gian tới là rất lớn. Tuy nhiên, trong điều kiện mọi nguồn lực

xã hội đều khan hiếm thì nguồn vốn huy động luôn bị hạn chế, vì thế các
doanh nghiệp không những chỉ quan tâm đến việc tìm nguồn huy động bổ
sung cho vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà quan trọng hơn là
doanh nghiệp phải tìm biện pháp quản lý vốn chặt chẽ, khoa học nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Có như vậy doanh
nghiệp mới đạt được mục tiêu phát triển theo chiều sâu, tăng lợi nhuận tối
đa với chi phí bỏ ra tối thiểu.

1


Xuất phát từ ý nghĩa to lớn của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối
với doanh nghiệp, tác giả quyết định chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Bưu điện Hà Nội” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khái quát hóa và hệ thống hóa lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Bưu điện TP Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Bưu điện TP Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý thuyết và thực tế về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp;
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại Bưu điện TP Hà Nội- đơn vị thành viên trực thuộc
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
+ Về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Bưu
điện TP Hà Nội qua các năm 2014, 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính với các công
cụ như: Thống kê, mô tả, phân tích tài chính, so sánh và tổng hợp.
4.2- Thu thập dữ liệu
4.2.1. Nguồn dữ liệu:
Nguồn số liệu thứ cấp: Chủ yếu là số liệu tài chính được thu thập trên
các tài liệu kế toán và quản lý của đơn vị như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo của Ban giám đốc….

2


Nguồn số liệu sơ cấp: Phỏng vấn, xin ý kiến tư vấn của các nhà lãnh
đạo trong Công ty như Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, Kế
toán phụ trách vốn kinh doanh …
4.3.2. Xử lý số liệu thu thập:
Từ các chỉ tiêu tài chính thu thập được, tác giả sử dụng các phương
pháp phân tích kinh doanh như so sánh, phân tích nhân tố, Dupont để phân
tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh và từ đó đưa ra các đánh giá về hiệu
quả sử dụng vốn tại đơn vị.
5. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý
luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và
hiệu quả vốn kinh doanh của Bưu điện TP Hà Nội, luận văn đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Bưu điện TP
Hà Nội trong thời gian tới
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, danh mục biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục

chữa viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo … luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TP HÀ NỘI
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TP HÀ NỘI

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động của
doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có các
yếu tố như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Dưới sự tác
động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng
hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để có đủ các yếu tố sản
xuất doanh nghiệp cần có vốn mua sắm. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Cho đến nay có không ít những cách hiểu khác nhau về vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo Karl Marx[6]- Nhà kinh tế chính trị Đức
Gốc Do Thái cho rằng Vốn (tư bản) là “giá trị mang lại giá trị thặng dư”,
tức là một yếu tố sử dụng trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá
trị lớn hơn giá trị bản thân của nó. Tuy vậy quan niệm này cũng chỉ mới đề
cập tới phạm trù tư bản là tiền khi được dùng để mua sắm các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư. Nói cách khác, vốn có

đặc trưng là luôn gắn liền với hoạt động của khu vực sản xuất vật chất trực
tiếp vì theo Marx, chỉ có khu vực sản xuất trực tiếp mới tạo ra của cải vật
chất và giá trị thặng dư mà thôi.
Paul A.Samucison [14]- Một nhà Kinh tế học người Hoa Kỳ có quan
niệm về vốn trên một giác độ rộng hơn khi ông cho rằng vốn là “hàng hóa”
được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là “đầu vào” cho
hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp.Như vậy vốn kinh doanh có thể tồn
4


tại cả dưới hình thái tiền tệ và hiện vật như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
nguyên liệu, công cụ, hàng hóa trung gian….
Còn theo quan niệm của David Begg[2]- Giáo sư kinh tế học trường
Đại học London thì vốn kinh doanh bao gồm tất cả các loại tài sản được
dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh không chỉ tồn tại
ở các hình thái hiện vật như giá trị của tài sản cố định, hàng hóa, mặt bằng
của sản xuất kinh doanh,...mà còn ở các hình thái giá trị như tiền mặt và
các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu và hưởng thụ của doanh nghiệp.
Từ sự trình bày trên có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
tất cả tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng để doanh nghiệp tiến hành
sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản hữu hình và vô hình, tồn tại cả dưới
hình thái tiền tệ và hiện vật.
Tuy nhiên, hình thái tiền tệ tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, đo lường,
phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy trong luận văn này tác giả
chủ yếu xem xét vốn kinh doanh dưới hình thái tiền tệ. Về mặt giá trị, có thể
đưa ra khái niệm: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời”. Quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung bao gồm nhiều khâu và nhiều giai đoạn liên tục, có
liên quan chặt chẽ với nhau, đồng thời quá trình đó cũng bao gồm cả quá trình

tái sản xuất để không ngừng phát triển doanh nghiệp. Sự vận động của tất cả
các khâu và các giai đoạn đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
hàng hóa- tiền tệ. Trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhất
thiết doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Vốn kinh doanh của

5


doanh nghiệp đươc quan niệm như là khối lượng giá trị được tạo lập và đưa
vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn tài sản kinh doanh là những
phương tiện, tài sản, các yếu tỗ vật chất mà một doanh nghiệp phải có để tiến
hành các hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn tài sản vừa là nhân tố đầu vào, vừa ảnh hưởng kết quả phân phối
đầu ra của doanh nghiệp. Chính trong quá trình đó, vốn tài sản là một nhân
tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn tài sản
sau khi được đầu tư một thời gian thì phải được thu về để tiếp ứng cho chu
kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định
Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng
chế… Nhưng vốn không đồng nhất với hàng hóa, tiền tệ thông thường. Tiền
tệ, hàng hóa là hình thái biểu hiện của vốn chỉ khi chúng được đưa vào quá
trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không bị tiêu mất đi mà được thu hồi giá
trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để
khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của

vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời.
Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện
nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị tiền tệ với giá trị lớn hơn (T-H-T’) đó là nguyên lý của đầu tư, sử dụng và
bảo toàn vốn.

6


-Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng
Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phải tập trung một lượng vốn đủ
lớn để mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
và chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh
nghiệp ngoài việc tự huy động vốn còn phải tìm thu hút vốn từ nhiều nguồn
khác nhau như (phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, phát hành trái
phiếu…) để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ở một quy mô nhất định.
-Vốn có giá trị về thời gian
Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng
của yếu tố cơ hội đầu tư, lạm phát, chính trị…. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, đặc trưng này của vốn dường như không được quan tâm, xem xét kỹ
lưỡng. Việc nhà nước giao vốn, kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu,
bao tiêu toàn bộ sản phẩm, vô hình chung đã tạo sự ổn định đồng tiền cho nền
kinh tế một cách giả tạo. Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thời gian của
vốn ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh
nghiệp. Nhận thức đặc trưng này không những giúp doanh nghiệp so sánh kết
quả kinh doanh một cách đơn thuần mà phải tìm biện pháp bảo toàn vốn.
-Vốn phải gắn với chủ sở hữu
Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất
định.Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm,
hiệu quả. Ở đây, cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn; tùy theo

hình thức đầu tư mà người sở hữu hay người sử dụng có thể đồng nhất hay
tách rời, xong dù trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên, đảm
bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một
nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Nó cho

7


phép huy động nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng
thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Có rất nhiều yếu tố góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp
như nhân lực, công nghệ, thương hiệu, vốn…. nhưng trong đó có thể thấy
vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp dù thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, trên bất kỳ quy mô nào thì
vốn vẫn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chính là điều kiện tiền
đề cho sự ra đời và là cơ sở mở rộng sản xuất kinh doanh. Vai trò của vốn
kinh doanh được thể hiện trên các mặt sau:
a. Vốn là điều kiện tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để nghiên cứu vai trò của vốn như một điều kiện tiền đề của quá trình
sản xuất kinh doanh, chúng ta xuất phát từ một hàm sản xuất thông dụng (P)
có dạng như sau:
P=f(K,L,T)
Trong đó
K: Yếu tố vốn.
L: Lao động.
T: Công nghệ.
Từ hàm sản xuất trên ta có thể thấy rằng, bản thân vốn là một trong

ba yếu tố tiền đề đối với sự ra đời và tồn tại của bất kỳ loại hình sản xuất
kinh doanh nào. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh
ngay ở giai đoạn đầu làm thủ tục thành lập cũng cần phải có một lượng vốn
nhất định. Sau đó doanh nghiệp phải có vốn để mua các yếu tố sản xuất cần
thiết là sức lao động (cụ thể là thuê lao động), tư liệu sản xuất (cụ thể là

8


máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, công nghệ…). Như vậy, vốn không chỉ
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà nó còn là yếu tố
tiền đề quyết định tới hai yếu tố còn lại. Không có vốn cũng không thể đảm
bảo hai yếu tố lao động và công nghệ.Có đầy đủ tiềm lực về vốn, các doanh
nghiệp sẽ có thể tiến hành các đầu tư ban đầu và có thể thỏa mãn được các
yếu tố khác của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Vốn góp phần đảm bảo sự ổn định, liên tục trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Sau khi xác định được nhu cầu về lượng vốn cần thiết, doanh nghiệp có
thể bắt đầu quy trình sản xuất kinh doanh. Song quá trình này lại gồm nhiều
giai đoạn khác nhau tùy theo từng loại hình doanh nghiệp nên tạo ra tính phức
tạp trong sự vận động của vốn. Tại mỗi giai đoạn, nhu cầu về vốn lại khác
nhau và luôn có những chi phí phát sinh ngoài dự kiến ban đầu. Chính vì vậy,
doanh nghiệp vẫn cần phải có những nguồn vốn bổ sung đảm bảo sự ổn định
và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có lúc
ở vào thời điểm thiếu vốn hoặc thừa vốn một cách tạm thời. Tại những thời
điểm tạm thời thiếu vốn do chưa tiêu thụ được hàng hóa hoặc đã tiêu thụ
nhưng chưa thu được tiền hàng, nếu không có lượng vốn bổ sung kịp thời thì
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, gây ra những
khó khăn và thiệt hại cho bản thân doanh nghiệp, thậm chí có thể ảnh hưởng

tới thị trường chung. Vì vậy, việc kế hoạch hóa được sự vận động của luồng
vốn trong kinh doanh cũng như lập các kế hoạch dự phòng vốn là vô cùng cần
thiết và quan trọng đối với doanh nghiệp.
c. Góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế rất
nhiều và đa dạng. Các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với áp lực cạnh

9


tranh gay gắt. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải là
người chiến thắng trên thương trường. Sản phẩm của họ không những phải
phù hợp với thị hiếu, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mà còn cạnh tranh về giá.
Để đạt được những tiêu trí đó, doanh nghiệp cần phải liên tục đầu tư nâng
cao năng lực, quy mô sản xuất, đặc biệt đầu tư cho công nghệ sản xuất mới
hiện đại cho năng suất cao, kết hợp với nghệ thuật quản lý phù hợp. Điều
này đòi hỏi tự bản thân doanh nghiệp phải có vốn hay phải có chiến lược
thu hút vốn đầu tư phù hợp cũng như việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
phải phù hợp và thực sự có hiệu quả.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Ta có thể phân loại vốn kinh doanh của một doanh nghiệp dựa trên các
tiêu thức khác nhau và dưới những góc độ khác nhau, tùy theo yêu cầu quản
lý của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.1 Căn cứ theo công dụng và đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh
Theo công dụng và tính chất luân chuyển vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp được chia thành tài sản ngắn hạn , tài sản tài hạn.
Tài sản ngắn hạn: là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản ngắn hạn
(TSNH) của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi tham gia vào kinh doanh, tài sản ngắn hạn luôn được vận hành,
thay thế và chuyển hóa lẫn nhau qua các công đoạn của quá trình kinh doanh.

Ngoài ra, tài sản ngắn hạn chỉ tham gia một chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm này
đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải duy trì một khối lượng vốn ngắn hạn nhất
định để đầu tư, mua sắm tài sản ngắn hạn, đảm bảo hoạt động kinh doanh
được tiến hành liên tục. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm các
khoản vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, các
khoản phải thu và các tài sản ngắn hạn khác.

10


Tài sản dài hạn: là sự biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản dài hạn
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn của
doanh nghiệp bao gồm các tài sản có thời gian luân chuyển và sử dụng từ một
chu kỳ kinh doanh trở lên bao gồm tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Một bộ phận lớn của tài sản dài hạn là các tài sản cố định, đó là những
tài sản phải hội đủ hai điều kiện là có thời gian sử dụng dài và có giá trị lớn.
Theo thông lệ quốc tế, thời gian sử dụng dài là trên một năm. Còn giá trị lớn
tùy theo sức mua của đồng tiền theo từng điều kiện cụ thể. Có hai loại tài sản
cố định là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định
hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể. Tài sản cố định vô hình
là dạng tài sản không có hành thái vật chất
1.1.2.2 Căn cứ theo nguồn hình thành
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn chính
là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Thể hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp
về các tài sản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo ra từ các nguồn
vốn sau:
Vốn góp ban đầu khi thành lập: là nguồn vốn do chính những người chủ
doanh nghiệp bỏ ra đầu tư khi thành lập doanh nghiệp vì khi thành lập doanh

nghiệp cần một lượng vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy theo
loại hình doanh nghiệp mà nguồn vốn này được tạo ra theo các cơ chế khác nhau:
Công ty cổ phần thì nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp, Công
ty liên doanh thì nguồn vốn ban đầu do các bên tham gia liên doanh đóng góp,
Công ty tư nhân thì nguồn vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra, Công ty
trách nhiệm hữu hạn thì nguồn vốn ban đầu do các thành viên bỏ ra.

11


Nguồn vốn tài trợ từ lợi nhuận sau thuế: trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sỏ hữu bằng hình thức tự tài trợ
bằng nguồn lợi nhuận để lại.
Nợ phải trả: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp luôn tìm cách mở rộng phạm vi hoạt động, đổi mới nâng cao năng lực
công nghệ để đầu tư phát triển, Điều này đòi hỏi cần lượng vốn lớn, mà lượng
vốn huy động nội bộ của doanh nghiệp lại có hạn. Mặt khác do đặc điểm luân
chuyển vốn trong quá trình kinh doanh nên có sự không ăn khớp về thời gian
và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ dẫn đến tình trạng thiếu hụt
vốn. Vì vậy doanh nghiệp phải dựa vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, nguồn vốn
nợ gồm: vốn tín dụng ngân hàng, vốn tín dụng thương mại, phát hành trái
phiếu doanh nghiệp, các nguồn vốn hợp pháp khác như tiền lương, bảo hiểm
xã hội…
Nguồn vốn nợ là khoản vốn doanh nghiệp có nghĩa vụ trả, nó không
thuộc sở hữu của doanh nghiệp như: các khoản vay, chiếm dụng vốn của đối
tác và các tổ chức tín dụng…
1.1.1.3 Căn cứ theo thời gian huy động: Vốn kinh doanh chia thành vốn
thường xuyên và vốn tạm thời
a.Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
có tính chất ổn định và lâu dài trong SXKD bao gồm: Vốn chủ sở hữu và các

khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài, được dùng để đầu tư, mua sắm
TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
b.Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời như: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả.

12


Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy
động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời nguồn vốn
cho SXKD với chi phí sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Trong hoạt động kinh tế luôn tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa các
yếu tố đầu vào và đầu ra. Theo mối quan hệ này khi trình độ phát triển sản
xuất xã hội mức thấp, các hệ thống kinh tế thường hướng vào sự phát triển
theo chiều rộng, khi đó sự gia tăng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia
tăng của các yếu tố đầu vào như gia tăng diện tích đất đai, tăng số lượng máy
móc, thiết bị, tăng vốn, tăng lao động …Nhưng khi trình độ sản xuất xã hội
tiến lên ở mức cao sự gia tăng chất lượng đầu vào như nâng cao hiệu suất sử
dụng đất đai, hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị, hiệu suất sử dụng vốn và
năng suất lao động…Như vậy, cùng một lượng đầu vào nhưng vẫn có thể tạo
ra được một khối lượng đầu ra lớn hơn do trình độ sử dụng các yếu tố đầu ra,
điều đó thể hiện hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Từ phân tích trên, có thể thấy hiệu quả liên quan mật thiết với việc phát
triển chiều sâu, đến chất lượng khai thác và sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hữu
ích; đến việc cải tạo và bảo vệ môi trường. Như vậy, theo nghĩa chung nhất:

Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của
việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác
định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của hệ
thống kinh tế trong một thời gian nhất định.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có vốn kinh
doanh. Tuy nhiên, với cùng một lượng vốn, lợi nhuận thu được của các doanh
nghiệp khác nhau lại khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu của sự khác biệt này là
do hiệu quả sử dụng vốn tại mỗi doanh nghiệp.

13


Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản
ánh tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: kết quả và chi phí.
Trong điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu
cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lượng vốn đem vào
đầu tư. Tức là không những bảo toàn được vốn mà phải tăng được mức sinh
lời của đồng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là làm
sao với một lượng chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu được kết quả cao nhất.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn
sinh lời tối đa. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Khái quát về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra
giá trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn. Các đối tượng tuỳ
thuộc mục tiêu quan tâm có thể chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn ở những khía

cạnh khác nhau nhưng không xa rời cách đánh giá hiệu quả chung.
Trên thực tế, có khá nhiều cách thức tiếp cận hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, và do vậy, có nhiều chỉ tiêu khác nhau phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn. Tuy nhiên, về mặt tổng quát, để đo lường và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
của vốn hay khả năng hoạt động và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh
một đơn vị vốn đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị kết quả sản
xuất đầu ra. Trị số này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,

14


kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này
tính ra càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng thấp, dẫn đến hiệu
quả kinh doanh càng giảm.
Hiệu suất sử dụng vốn =

Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất
Vốn đầu tư

(1.1)

Tuỳ theo mục đích phân tích, tử số của chỉ tiêu "Hiệu suất sử dụng vốn"
có thể sử dụng một trong các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản xuất, doanh thu
thuần bán hàng, tổng số luân chuyển thuần...; còn mẫu số của chỉ tiêu “Hiệu
suất sử dụng vốn” chính là số vốn đầu tư vào kinh doanh, biểu hiện dưới hình
thái vật chất (tài sản, lao động, tư liệu lao động...) hay nguồn hình thành vốn
(vốn chủ sở hữu, vốn vay).
- Khả năng sinh lời của vốn: Khả năng sinh lời của vốn là chỉ tiêu phản

ánh một đơn vị vốn đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Trị
số của chỉ tiêu "Khả năng sinh lời của vốn" tính ra càng lớn, chứng tỏ khả
năng sinh lợi của vốn càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao.
Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ, chứng tỏ khả năng sinh lợi
càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.
Khả năng sinh lời của vốn

=

Đầu ra phản ánh lợi nhuận
Vốn đầu tư

(1.2)

Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, tử số của công thức "Khả năng sinh
lời của vốn" có thể là lợi nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế, lợi
nhuận trước thuế và lãi vay...
Khi xác định các chỉ tiêu, cần lưu ý rằng: các chỉ tiêu đầu ra phản ánh
kết quả sản xuất hay lợi nhuận là kết quả của cả kỳ kinh doanh; còn các chỉ

15


tiêu phản ánh yếu tố vốn đầu tư đầu vào được xác định theo số bình quân của
kỳ phân tích. Trị số bình quân của vốn đầu tư đầu vào có thể xác định theo
nhiều cách khác nhau; trong đó, xác định theo trị số bình quân giữa đầu kỳ và
cuối kỳ của các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến. Để đơn giản, trị số của từng
bộ phận phản ánh vốn đầu tư đầu vào dưới hình thái vật chất (tài sản, tài sản
ngắn hạn, tài sản dài hạn, số lượng lao động...) hay dưới góc độ nguồn vốn

(vốn chủ sở hữu, vốn vay, nợ phải trả...) phải được hiểu là trị số bình quân
của kỳ phân tích và được tính theo công thức sau:
Trị số bình quan của từng yếu
tố phản ánh vốn đầu tư đầu vào

=

Trị số đầu kỳ và cuối kỳ của từng yếu tố
2

(1.3)

Đối với một số yếu tố đầu vào như số lượng lao động bình quân; số
lượng máy móc, thiết bị bình quân;... phải dựa vào thời gian có mặt thực tế để
xác định. Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng quát đã nêu
(hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn), tuỳ thuộc vào mục đích và
nội dung phân tích, các nhà phân tích sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả kinh
doanh theo từng góc độ khác nhau. Trên cơ sở đó, cung cấp những thông tin
cần thiết cho các nhà quản lý để đề ra các quyết định phù hợp.
1.2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu "Hiệu suất sử dụng vốn"
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu "Hiệu suất sử dụng vốn"
được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của
các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn theo từng cách biểu hiện như:
Hiệu suát sử dụng của tổng số tài sản, Hiệu suất sử dụng của tài sản cố định
(tính theo nguyên giá và theo giá trị còn lại), Hiệu suất sử dụng của tài sản
ngắn hạn, Hiệu suất sử dụng của tài sản dài hạn, Hiệu suất sử dụng của vốn
chủ sở hữu, Hiệu suất sử dụng của vốn vay.

16



×