Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luật doanh nghiệp 2014 qua thực tiễn thi hành tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 85 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 5
6. Những đóng góp mới của Luận văn ............................................................ 5
7. Bố cục của Luận văn .................................................................................. 6
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 VÀ VIỆC THỰC
HIỆN LUẬT DOANH NGHIỆP ...................................................................... 7
1.1. Một số điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014 ....................................... 7
1.1.1. Yêu cầu của Luật Doanh nghiệp về điều kiện kinh doanh ..................... 7
1.1.2. Tách bạch thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp với các thủ tục về
đăng ký đầu tư ................................................................................................ 8
1.1.3. Rút ngắn thời gian gia nhập thị trường cho doanh nghiệp .................... 9
1.1.4. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung
con dấu của doanh nghiệp ............................................................................ 10
1.1.5. Bãi bỏ qui định về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp ........................................................................................... 11
1.1.6. Qui định về vốn điều lệ của công ty và thời hạn thực hiện góp vốn điều
lệ .................................................................................................................. 13
1.1.7. Qui định về người đại diện pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần........................................................................................ 14
1.1.8. Qui định về hợp nhất, chia, tách, sáp nhập công ty............................. 15


1.1.9. Qui định về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp ............................. 16
1.2. Khái quát về thực hiện luật và thực hiện Luật doanh nghiệp ................. 17


1.2.1. Thực hiện luật..................................................................................... 17
1.2.2. Nội dung của công tác thi hành Luật Doanh nghiệp 2014 .................. 22
1.2.3. Pháp luật điều chỉnh về việc thực thi các quy định của Luật Doanh
nghiệp 2014.................................................................................................. 26
1.2.4. Yêu cầu đối với công tác thi hành Luật Doanh nghiệp 2014 ............... 29
Chương 2. THỰC HIỆN LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 TẠI TỈNH SƠN LA 31
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Sơn La ....................................................... 31
2.1.1. Về vị trí điều kiện địa lý – tự nhiên của tỉnh........................................ 31
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 34
2.1.3. Tình hình doanh nghiệp tại tỉnh Sơn La .............................................. 38
2.2. Việc triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp tại tỉnh Sơn La ................ 41
2.2.1. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến Luật Doanh nghiệp 2014 tại
tỉnh Sơn La ................................................................................................... 41
2.2.2. Việc thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Sơn La ......... 43
2.2.3. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp: ............. 45
2.2.4. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Sơn La ................... 46
2.2.5. Thực hiện việc tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp tại tỉnh Sơn
La ................................................................................................................. 48
2.2.6. Công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
tại tỉnh Sơn La .............................................................................................. 54
Chương 3. KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
LUẬT DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH SƠN LA ............................................. 62
3.1. Khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp
2014 ............................................................................................................. 62
3.1.1. Trên phạm vi cả nước ......................................................................... 62


3.1.2. Trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................... 66
3.1.3. Nguyên nhân của những khó khắn, vướng mắc ................................... 67
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Doanh nghiệp 2014 tại

tỉnh Sơn La ................................................................................................... 68
3.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Doanh nghiệp 2014
tại tỉnh Sơn La .............................................................................................. 70
3.3.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành ........................................................... 70
3.3.2. Đối với công tác đăng ký doanh nghiệp .............................................. 72
3.3.3. Tổ chức tập huấn về Luật Doanh nghiệp và thực hiện hậu kiểm ......... 72
3.3.4. Kiến nghị đối với cơ quan chính quyền tỉnh Sơn La ............................ 73
3.3.5. Kiến nghị đối với các cơ quan trung ương ......................................... 74
KẾT LUẬN ................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 78


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Chính phủ

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Đầu tư nước ngoài

KHĐT


Kế hoạch đầu tư

NQ

Nghị quyết



Nghị định

LDN

Luật Doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp, người lao động và sự quản lý của Nhà nước là ba nhân
tố quan trọng bậc nhất giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế của
đất nước. Trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh sự hoàn thiện và phát nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng hiện nay thì việc ban hành Luật Doanh nghiệp 2014 và tổ chức thực
hiện thống nhất Luật Doanh nghiệp 2014 trên qui mô cả nước, ở từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có tỉnh Sơn La, cho đến từng doanh
nghiệp có giá trị hiện thực hoá hiệu lực và hiệu quả của đạo luật lớn này.
Giá trị thực của bất cứ đạo luật nào, trong đó có Luật Doanh nghiệp
2014 là luật phải được thực hiện. Một đạo luật tốt mà không được thực hiện
thì luật chỉ nằm trên giấy, không có tác dụng gì hoặc được thực hiện không tốt
thì luật kém hiệu quả và hiệu lực kém.
Ngược lại, có một đạo luật tốt, luật lại được thực hiện tốt thì luật phát
huy hiệu lực, hiệu quả cao, đạt được mục tiêu của luật và mục đích quản lý
của Nhà nước, đóng góp tích cực vào sự phát triển, phục vụ lợi ích của người
lao động và của bản thân doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2014, vì vậy, cần
phải được thực hiện tốt trên phạm vi cả nước, ở từng địa phương, ở từng
doanh nghiệp. Nếu từng doanh nghiệp đều thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp
thì tất cả các doanh nghiệp sẽ đều thực hiện tốt. Nếu mỗi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đều thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp thì cả nước sẽ thực
hiện tốt. Do đó, tỉnh Sơn La có trách nhiệm phải thực hiện hiện tốt Luật
Doanh nghiệp trên địa bàn của tỉnh để góp phần phục vụ lợi ích của cộng
đồng doanh nghiệp, của người lao động, của Nhà nước trên địa bàn của tỉnh
nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.
1



Luật Doanh nghiệp 2014 đã thực hiện được hơn một năm. Và để có thể
góp phần đánh giá được hiệu quả thực tế của các quy định mới trong Luật
Doanh nghiệp 2014 trong một năm qua, tác giả đã lựa chọn đề tài “Luật
Doanh nghiệp 2014 qua thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” để làm đề tài
luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đặt ra mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề lý
luận và thực tiễn pháp luật về Luật Doanh nghiệp 2014 và thực tiễn công tác
thi hành Luật này tại tỉnh Sơn La, từ đó tác giả phân tích và đánh giá một số
các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản pháp luật liên quan
Đặc biệt, tác giả tập trung vào việc đánh giá những điểm thuận lợi,
cũng như những khó khăn, vướng mắc của công tác thực hiện pháp luật tại
tỉnh Sơn La trong việc áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Qua
đó, tác giả đề xuất các phương hướng và kiến nghị để nâng cao công tác thực
hiện pháp luật doanh nghiệp trong thời gian tới.
Sở dĩ tác giả đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề này, vì theo tinh toán
của các nhà quản lý kinh tế, từ nay đến năm 2020, nước ta cần thành lập thêm
một triệu doanh nghiệp mới thuộc mọi thành phần kinh tế. Những vấn đề đó
sẽ có ảnh hưởng rất trực tiếp đến việc thành lập, sự tồn tại và hoạt động của
doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn đặt ra những nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
- Trình bày và phân tích một số vấn đề khái quát về Luật Doanh nghiệp
năm 2014 và thi hành pháp luật doanh nghiệp. Từ đó làm nổi bật những điểm
mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và chỉ ra sự cần thiết phải ban hành
2



văn bản này. Đồng thời, luận văn cũng cần phân tích những vấn đề lý luận về
thi hành pháp luật và thi hành pháp luật doanh nghiệp. Chỉ ra các yêu cầu đối
với công tác thi hành Luật doanh nghiệp năm 2014.
- Tổng hợp, đánh giá các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới việc triển khai công tác thi hành Luật Doanh nghiệp năm
2014 tại tỉnh Sơn La. Tổng hợp, phân tích các số liệu về tình hình triển khai
Luật này tại Sơn La tính từ ngày 1/7/2014 đến nay.
- Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những thuận
lợi, khó khăn đó trong công tác thi hành Luật Doanh nghiệp năm 2014 tại tỉnh
Sơn La. Trên cơ sở đó, đề xuất một số phương hướng và kiến nghị nâng cao
hiệu quả công tác thi hành pháp luật doanh nghiệp tại tỉnh Sơn La.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là một số nội dung pháp lý cơ
bản của Luật Doanh nghiệp 2014 và tình hình thực hiện Luật này tại tỉnh Sơn
La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu vào một số vắn đề liên quan trực
tiếp đến quản lý nhà nước ở tỉnh trong việc thực hiện Luật Doanh nghiệp
2014 như đăng ký thành lập doanh nghiệp; tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh
nghiệp; công tác hậu kiểm đối với các doanh nghiệp sau thành lập của cơ
quan quản lý nhà nước. Trên cơ sở đó phát hiện những điểm khó khăn, vướng
mắc, thậm chí thiếu sót trong công tác thực thi Luật Doanh nghiệp để có đề
xuất nâng cao hiệu quả thực hiện Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản
pháp luật liên quan.

3


4. Tình hình nghiên cứu đề tài

Đã có khá nhiều các bài viết, bài báo của các học giả, các nhà nghiên
cứu về Luật Doanh nghiệp 2014. Có thể kể tới các bài viết được đăng trên các
tạp chí chuyên ngành như “Hoàn thiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy trên tạp chí Dân chủ và
Pháp luật số 12 năm 2015, tr. 30 – 34; “Quyền của doanh nghiệp đối với con
dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản pháp luật có
liên quan” trên tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3 năm 2016, tr. 56 – 61…;
Các bài viết đăng trên các trang báo mạng uy tín như “Luật doanh nghiệp
trong mắt người thực thi” của Lê Xuân Hiền 2014 trên Báo đầu tư; “Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư 2014 – Nhìn lại một năm thực hiện” của tác giả
Cẩm Tú trên Vovgiaothong.vn năm 2016; “Luật Doanh nghiệp 2014 – Tạo
thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập” của
Hoàng Thanh Tuấn đăng trên trang thông tin điện tử về đăng ký kinh doanh
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2015…
Có thể thấy, về cơ bản các bài viết này thường mang tính chung chung
như điểm mới tiến bộ của Luật doanh nghiệp 2014, những thuận lợi và khó
khăn đối với doanh nghiệp từ những quy định mới trong Luật Doanh nghiệp
mới ban hành… Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy các công trình
nghiên cứu kể trên mới chỉ mang tính chất phân tích một vấn đề nhỏ, ở phạm
vi địa phương hoặc quá chung chung chưa làm nổi bật được hiệu quả của Luật
Doanh nghiệp 2014 mang lại qua một năm triển khai thi hành trên thực tiễn.
Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại, chưa có công trình luận văn thạc
sĩ hay luận án tiến sĩ nào nghiên cứu về đề tài thực thi Luật Doanh nghiệp
2014 tại tỉnh Sơn La, một tỉnh miền núi có nhiều điểm đặc thù.
Tác giả là người con sinh ra, lớn lên ở tỉnh Lai Châu; từ năm 1999 đến
nay sinh sống và công tác trong cơ quan nhà nước của tỉnh Sơn La. Bởi vậy,
4


tác giả đặt ra nhiệm vụ cho mình là cần phải góp phần nghiên cứu về việc

thực hiện Luật Doanh nghiệp 2014, với mong muốn đề xuất được những kiến
nghị phù hợp đối với địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Luật này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính được sử dụng xuyên suốt nội dung toàn bài là
phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và luật học so sánh. Bên cạnh đó
để giải quyết vấn đề nghiên cứu, người viết còn sử dụng phương pháp logic
tại Chương 1; phương pháp liên hệ thực tế, thống kê và so sánh để nêu rõ các
nội dung ở Chương 2; và phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá thực tế để
làm rõ phương hướng và một số giải pháp triển khai hiệu quả việc thực hiện
Luật Doanh nghiệp 2014 tại Chương 3 nói riêng.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
- Luận văn góp phần vào việc nghiên cứu các vấn đề khái quát về
doanh nghiệp.
- Luận văn tình bày kết quả nghiên cứu tình hình thực hiện Luật Doanh
nghiệp 2014 tại tỉnh Sơn La như phân tích tình hình thành lập, hoạt động, tổ
chức, tổ chức lại, giải thể và phá sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Sơn La. Tổng hợp, đánh giá hiệu quả của công tác thực hiện pháp luật doanh
nghiệp (thi hành, sử dụng, chấp hành và áp dụng pháp luật) cũng như công tác
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp được thành lập từ nửa cuối năm
2015 đến nay.
- Trên cơ sở những quy định pháp luật hiện hành và các khó khăn,
vướng mắc trong việc tổ chức thực thi các quy định của Luật doanh nghiệp
2014 trên địa bàn tỉnh Sơn La đã nêu, tác giả đề xuất các phương hướng và
kiến nghị một số giải pháp để có thể nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện
pháp luật doanh nghiệp tại tỉnh Sơn La nói riêng và cả nước nói chung.
5


7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Mục lục

và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát về Luật Doanh nghiệp 2014 và thi hành pháp
luật doanh nghiệp
Chương 2: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Sơn La và việc thực thi các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 tại tỉnh
Sơn La
Chương 3: Một số phương hướng và kiến nghị nâng cao hiệu quả công
tác thi hành pháp luật doanh nghiệp tại tỉnh Sơn La

6


Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 VÀ VIỆC
THỰC HIỆN LUẬT DOANH NGHIỆP
1.1. Một số điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014
Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là LDN) 2014
chính thức được Quốc hội Khóa 13 thông qua. Mục đích của Luật doanh
nghiệp 2014 là khắc phục những điểm hạn chế, bất cập của Luật Doanh
nghiệp 2005, sửa đổi, bổ sung và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực
tiễn.
Dưới đây tác giả xin trình bày khái quát một số điểm mới của Luật
Doanh nghiệp 2014 về những qui định liên quan đến qui định của Luật về
điều kiện kinh doanh; nội dung về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; quyền hợp nhất, chia, tách, sáp nhập công ty...
1.1.1. Yêu cầu của Luật Doanh nghiệp về điều kiện kinh doanh
Luật Doanh nghiệp 2014 đã bãi bỏ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh
tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Việc qui định về điều kiện kinh doanh đã được thay thế bằng cách
chuyển hoàn toàn từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” đối với doanh nghiệp1.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, đối với doanh nghiệp khi

kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có
vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng
ký kinh doanh để thành lập doanh nghiệp khi có đủ vốn pháp định hoặc chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

1

Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La (2016), Báo cáo về tình hình giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn

La (số liệu từ 1/10/2015 đến 30/6/2016) ngày 20 tháng 09 năm 2016.

7


Tuy nhiên, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp về bản chất là việc ghi
nhận sự ra đời, công nhận về mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp trên
thị trường.
Thực ra, các yêu cầu về vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề chỉ nên
được coi là điều kiện kinh doanh để doanh nghiệp được hoạt động. Bởi vậy,
quy định của LDN 2005 đã tỏ ra không hợp lý, không có hiệu lực quản lý nhà
nước, gây ra khó khăn, tốn kém không cần thiết cho nhà đầu tư khi thành lập
mới doanh nghiệp. Do vậy, Luật Doanh nghiệp 2014 bỏ yêu cầu về các điều
kiện kinh doanh nêu trên tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là
hoàn toàn phù hợp.
Theo đó, tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp 2014 không đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu
cầu về điều kiện kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp được phép kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi
đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp

luật chuyên ngành.
1.1.2. Tách bạch thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp với các thủ tục về
đăng ký đầu tư
Luật Doanh nghiệp 2014 đã tách bạch thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp với các thủ tục về đăng ký đầu tư.
Theo Luật Đầu tư 2005, nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt
Nam phải có dự án đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế; Giấy chứng nhận
đầu tư cấp cho nhà đầu tư nước ngoài đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.

8


Nhằm khắc phục hạn chế nêu trên, Luật Đầu tư 2014 đã tách bạch thủ
tục đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với nhà đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
Việc quy định về Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh nhằm mục tiêu đơn giản hóa thủ tục cho nhà đầu tư
nước ngoài nhưng trên thực tế đã dẫn đến rất nhiều khó khăn cho nhà đầu tư
bởi đây là hai loại giấy tờ hoàn toàn khác nhau về bản chất pháp lý.
Vì vậy, Luật Đầu tư 2014 đã tách bạch thủ tục đăng ký đầu tư và thủ
tục đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Theo đó, sau khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký
kinh doanh như nhà đầu tư trong nước.
Quy định này đã phân biệt rõ địa vị pháp lý của pháp nhân và của hoạt
động đầu tư cụ thể, đồng thời, giảm phiền hà cho nhà đầu tư khi thực hiện
điều chỉnh các thông tin liên quan đến pháp nhân trong quá trình hoạt động.
Do đó, Luật Doanh nghiệp 2014 qui định đăng ký đầu tư và thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp một cách tách bạch và tương thích với Luật

đầu tư.
1.1.3. Rút ngắn thời gian gia nhập thị trường cho doanh nghiệp
Qui định mới của Luật Doanh nghiệp 2014 đã rút ngắn thời gian xử lý
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường cho doanh
nghiệp.
Theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2005:
Theo quy định của LDN 2005, thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là 5 ngày làm việc, trong đó, 2 ngày để cơ quan thuế cấp mã số doanh
nghiệp, 3 ngày để cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
9


Với cơ chế đó, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải
phụ thuộc vào việc chờ cấp Mã số doanh nghiệp từ Cơ quan thuế, làm kéo dài
thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014:
Để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị
trường, Luật Doanh nghiệp 2014 đã giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp xuống còn 3 ngày làm việc.
Điều 16 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015
hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp đã quy định rõ về việc trao đổi thông tin
đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa các cơ quan thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ khác. Theo đó, Hệ thống đăng ký thuế sẽ tự
động tạo mã số thuế mà không cần sự kiểm tra, xem xét của cán bộ đăng ký
thuế.
1.1.4. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội
dung con dấu của doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp 2014 đã trao việc quyết định về hình thức, số lượng
và nội dung con dấu cho doanh nghiệp.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005:
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định số
58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng con dấu thì cơ quan quản lý nhà nước sẽ quyết định hình thức, số lượng
và nội dung con dấu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn hoạt động phải xin phép khắc dấu, phải được cơ
quan quản lý nhà nước đồng ý cho khắc dấu và cấp giấy đăng ký mẫu dấu.
Theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2014:
10


Để tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp khi khởi sự kinh doanh, giảm
thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 đã trao
quyền quyết định nêu trên về cho doanh nghiệp.
Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp có quyền
quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp.
Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu dấu với cơ quan
đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Với quy định này, con dấu của doanh nghiệp chỉ mang tính chất là dấu
hiệu nhận biết doanh nghiệp, do doanh nghiệp tự thiết kế. Quy định này sẽ
công nhận quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có việc công
nhận quyền tự sáng tạo mẫu dấu của doanh nghiệp; Nhà nước cũng không
hướng tới việc quản lý chặt chẽ đối với con dấu của doanh nghiệp như quy
định tại LDN 2005.
Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định về lưu giữ và quản lý con dấu.
Theo LDN năm 2005, doanh nghiệp phải lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính
của doanh nghiệp.

Luật Doanh nghiệp 2014 qui định rất linh hoạt, cho phép Điều lệ công
ty quy định việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu.
Cải cách này sẽ giảm bớt rất nhiều sự vướng mắc trong sử dụng con
dấu ở ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua. Người đại
diện theo pháp luật có thể mang con dấu đi bất kỳ địa điểm nào để tiện cho
việc quản lý và sử dụng, mà không lo đã làm trái quy định như hiện nay.
1.1.5. Bãi bỏ qui định về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2014 đã bãi bỏ nội dung qui định về ngành, nghề
kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
11


Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp có nghĩa vụ
đăng ký ngành, nghề kinh doanh và sau đó, được quyền kinh doanh theo đúng
ngành nghề đã đăng ký và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được quyền tự do kinh doanh những ngành,
nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trường hợp muốn bổ
sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh thì ngoài việc phải thực hiện đăng ký
kinh doanh với cơ quan quản lý có thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh cụ
thể, doanh nghiệp còn phải tiến hành thủ tục bổ sung, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, quy định như Luật Doanh nghiệp
2005 lại không phù hợp khi Hiến pháp 2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014
đã mở rộng hơn nữa quyền tự do kinh doanh. Theo đó Điều 33 Hiến pháp
năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014:
Để thể chế hóa đầy đủ quyền tự do kinh doanh quy định tại Điều 33

Hiến pháp năm 2013, Luật Doanh nghiệp 2014 đã chuyển từ nguyên tắc tự do
kinh doanh những gì ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sang
nguyên tắc tự do kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm thông qua
việc bỏ nội dung về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Quy định như vậy không những giảm đáng kể chi phí tuân thủ thực
hiện thủ tục hành chính mà còn nâng cao tính chủ động, linh hoạt cho doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh2.
2

Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La (2016), Báo cáo về tình hình giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn

La (số liệu từ 1/10/2015 đến 30/6/2016) ngày 20 tháng 09 năm 2016.

12


1.1.6. Qui định về vốn điều lệ của công ty và thời hạn thực hiện góp vốn
điều lệ
Luật Doanh nghiệp 2014 đã thống nhất cách hiểu về vốn điều lệ của
công ty và thời hạn thực hiện góp vốn điều lệ.
Theo Luật Doanh nghiệp 2005:
Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này
sử dụng các thuật ngữ khác nhau liên quan đến vốn của doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2005 sử dụng thuật ngữ “cổ phần được quyền chào
bán”; trong khi đó, Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật
Doanh nghiệp lại sử dụng thuật ngữ “cổ phần đã phát hành”, “cổ phần được
quyền phát hành”.
Bản chất vốn điều lệ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp là vốn đăng
ký hay vốn cam kết góp đã gây ra những tác động không mong muốn như:

nhầm lẫn về cơ cấu sở hữu thực tế trong doanh nghiệp, tranh chấp không đáng
có trong nội bộ công ty...
Ngoài ra, thời hạn để thực hiện việc góp vốn đối với các loại hình
doanh nghiệp là không thống nhất. Đối với loại hình công ty cổ phần, người
tham gia góp vốn có thời hạn 90 ngày để hoàn thành việc góp vốn; trong khi
đó, thời hạn này đối với loại hình trách nhiệm hữu hạn là 36 tháng.
Theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2014:
Khái niệm vốn điều lệ trong Luật Doanh nghiệp 2014 đã được thay đổi
căn bản. Vốn điều lệ của doanh nghiệp là vốn thực góp.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp lúc mới thành lập, Luật
đã quy định tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ là vốn
mà các thành viên, cổ đông cam kết góp/đăng ký mua vào công ty; thành

13


viên, cổ đông phải thanh toán phần vốn góp, số cổ phần cho công ty đủ và
đúng loại tài sản như đã cam kết/đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Nếu sau thời hạn nêu trên mà thành viên, cổ đông chưa thanh
toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết góp/đăng ký mua, công
ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị thực góp. Cổ đông chưa
thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu
trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn 90 ngày nêu
trên.
1.1.7. Qui định về người đại diện pháp luật của công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần
Theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2005:
Luật Doanh nghiệp 2005 qui định công ty trách nhiệm hữu hạn và công

ty cổ phần chỉ có duy nhất một người đại diện pháp luật.
Theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2014:
Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần có thể có hơn một người đại diện theo pháp luật.
Đây là một quy định mang tính đột phá trong việc cho doanh nghiệp
toàn quyền quyết định số lượng người đại diện pháp luật, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có thể hội nhập nhanh hơn, tận dụng được mọi cơ hội kinh
doanh thông qua các đại diện theo pháp luật. Đồng thời, quy định này sẽ góp
phần tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp trong trường hợp người đại diện
duy nhất của doanh nghiệp bất hợp tác, không thực hiện các yêu cầu của
thành viên/cổ đông trong quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp trong nội

14


bộ cũng như giao dịch với bên ngoài công ty. Bằng cách có nhiều hơn 1 người
đại diện, sự lạm quyền, bất hợp tác như đã nói trên sẽ bị vô hiệu hóa3.
Quy định này nhằm hướng tới việc tạo điều kiện tối đa cho doanh
nghiệp, cho phép doanh nghiệp toàn quyền quyết định số lượng người đại
diện pháp luật cho mình trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và
các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại
diện pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một
người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy
quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Nếu hết thời hạn ủy
quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt
Nam và không có ủy quyền khác, người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện

các quyền và nghĩa vụ của người đại diện pháp luật của doanh nghiệp trong
phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp trở lại làm việc, hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp. Đây là điểm mới, tiến bộ của Luật Doanh
nghiệp 2014 khi đưa ra cơ chế giải quyết trong trường hợp người đại diện
theo pháp luật thường xuyên vắng mặt tại Việt Nam.
1.1.8. Qui định về hợp nhất, chia, tách, sáp nhập công ty
Theo quy định của LDN năm 2005:
3

Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La (2016), Báo cáo về tình hình giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn

La (số liệu từ 1/10/2015 đến 30/6/2016) ngày 20 tháng 09 năm 2016.

15


Việc hợp nhất, chia, tách, sáp nhập chỉ áp dụng đối với các công ty
cùng loại. Quy định nêu trên đã không còn phù hợp với thực tế, đang hạn chế
và cản trở việc tổ chức lại hay mở rộng kinh doanh theo cách thức hợp nhất,
chia, tách, sáp nhập công ty, làm giảm cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.
Theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2014:
Luật Doanh nghiệp 2014 đã mở rộng các đối tượng được quyền hợp
nhất, chia, tách, sáp nhập công ty.
Theo đó, Luật cho phép các công ty khác loại hình có thể hợp nhất,
chia, tách, sáp nhập. Ngoài ra, Luật cũng đã bổ sung thêm quy định hướng
dẫn cụ thể trình tự, thủ tục về phương thức hợp nhất, chia, tách, sáp nhập và
đăng ký lại sau khi hợp nhất, chia, tách, sáp nhập công ty.
1.1.9. Qui định về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rõ hơn và hợp lý hơn về trình tự, thủ
tục giải thể doanh nghiệp.
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta gặp
rất nhiều khó khăn. Điều này tác động lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, tổng số
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động trong năm 2011, 2012, 2013 và 2014
lần lượt là 53,9 ngàn, 54,2 ngàn, 60,7 ngàn và 67,8 ngàn doanh nghiệp4. Do
vậy, song song với việc đơn giản hóa thủ tục đăng ký gia nhập thị trường của
doanh nghiệp, việc đơn giản hóa thủ tục đăng ký rút khỏi thị trường của
doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đúng mức. Điều này sẽ góp phần hạn
chế tình trạng bức xúc của xã hội và cộng đồng doanh nghiệp trong thời gian
vừa qua về các vấn đề như: doanh nghiệp “chết” mà không được chôn, tình
4

Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La (2016), Báo cáo về tình hình giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn

La (số liệu từ 1/10/2015 đến 30/6/2016) ngày 20 tháng 09 năm 2016.

16


trạng doanh nghiệp chật vật xin được chết5 …; đồng thời, sẽ góp phần làm
“sạch” dữ liệu về doanh nghiệp.
Nhằm khắc phục những vướng mắc nêu trên, quy trình giải thể doanh
nghiệp quy định đã được thiết kế theo hướng “tự động”. Theo đó, thời hạn tối
đa để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục xóa tên doanh nghiệp là 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ
được tự động giải thể sau 180 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh
nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các cơ
quan, đặc biệt là cơ quan thuế sẽ phải khẩn trương thực hiện thủ tục quyết

toán thuế cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung quy định về giải thể
doanh nghiệp trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án.
Trong bối cảnh Chính phủ đang quyết tâm cải thiện hơn nữa môi
trường đầu tư kinh doanh, sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2014 được kỳ
vọng sẽ góp phần tạo ra những bước chuyển biến mạnh mẽ để nền kinh tế
nước ta có thể bứt phá trong giai đoạn tới đây.
1.2. Khái quát về thực hiện luật và thực hiện Luật doanh nghiệp
1.2.1. Thực hiện luật
Việc triển khai thực hiện các quy định của LDN 2014 trên phạm vi cả
nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng không chỉ là trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước mà còn là quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi đối tượng điều chỉnh của LDN 2014. Do đó, trong phạm vi bài
luận văn, tác giả sẽ phân tích khái niệm thi hành pháp luật theo nghĩa rộng
5

Nguyễn Tuấn Vũ (2016), Quyền của doanh nghiệp đối với con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp

2014 và các văn bản pháp luật có liên quan, tạp chí Nhà nước và Pháp luật (số 3), tr. 57.

17


bao hàm tất cả các hoạt động thực hiện pháp luật. Theo đó thực hiện pháp luật
là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật,
làm cho chúng đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật6.
Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ

thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm.
Các quy phạm pháp luật cấm được thực hiện ở hình thức này.
- Thi hành (chấp hành) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong
đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động
tích cực. Các quy phạm pháp luật bắt buộc (các quy phạm quy định nghĩa vụ
chủ thể phải tiến hành những hành vi tích cực nhất định) được thực hiện ở
hình thức này.
- Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lí của mình (những hành vi mà pháp
luật cho phép chủ thể tiến hành). Các quy phạm pháp luật quy định về quyền
và tự do pháp lý của các tổ chức, cá nhân được thực hiện ở hình thức này.
Đương nhiên, vì quyền và tự do pháp lý là những hành vi mà pháp luật cho
phép chủ thể thực hiện nên chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không
thực hiện các quyền, tự do đó tùy theo ý chí của mình, chứ không bắt buộc
phải thực hiện.
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước
thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức
cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự
6

Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Lí luận nhà nước và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà

Nội. tr 185.

18


mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát
sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Ở hình
thức này các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật luôn có

sự can thiệp của cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền. Trong
một số trường hợp đặc biệt, theo quy định của pháp luật, một số tổ chức xã
hội cũng có thể được thực hiện hoạt động này.
Giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen, bao chứa và
gắn bó chặt chẽ với nhau, không biệt lập nhau. Các chủ thể thông thường phải
cùng đồng thời thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác
nhau, bởi không thực hện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được
các quy định pháp luật khác. Chẳng hạn, để thực hiện được các quy định luật
nội dung thì không thể không thực hiện các quy định của luật hình thức. Nếu
như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình
thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể tiến hành được thì áp dụng pháp
luật là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các chủ thể có thẩm quyền.
Áp dụng pháp luật được xem là hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ thể
có thẩm quyền, nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật, vừa là giai đoạn mà
các chủ thể có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác
thực hiện các quy định của pháp luật.
Đặc điểm của thực hiện pháp luật:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật là một trong những hình thức để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Để quản lý xã hội, nhà nước phải
tiến hành xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện chúng trong đời sống thực
tế, làm cho những yêu cầu, quy định của pháp luật trở thành hiện thực.
Thứ hai, thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể. Pháp
luật được đặt ra để điều chỉnh hành vi của con người nên việc thực hiện pháp
luật phải thể hiện ở hành vi của con người. Hành vi đó có thể là hành động
19


hay không hành động phù hợp với quy định của pháp luật. Nói cách khác, tất
cả những hoạt động của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật
đều được coi là thực hiện pháp luật.

Thứ ba, thực hiện pháp luật do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với
nhiều cách thức, trình tự thủ tục khác nhau. Cụ thể: Thực hiện pháp luật có
thể là hành vi của mỗi cá nhân, có thể là hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội. Cách thức thực hiện pháp luật cũng khác nhau: hành động,
không hành động. Việc thực hiện pháp luật có thể phụ thuộc vào ý chí của
mỗi chủ thể, cũng có thể chỉ phụ thuộc vào ý chí của nhà nước.
1.2.1.2. Khái niệm thi hành pháp luật doanh nghiệp
Theo quan điểm của lí luận chung về nhà nước và pháp luật thì thi hành
pháp luật được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là việc các chủ thể có quyền thông qua
các hoạt động cụ thể, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về trách nhiệm của
mình được Nhà nước quy định tại các văn bản pháp luật trên thực tế. Tuy
nhiên, các quy phạm pháp luật được dự liệu trong LDN 2014 và các văn bản
hướng dẫn bao gồm rất nhiều dạng như các quy phạm cho phép, quy phạm bắt
buộc và quy phạm cấm đoán. Bởi vậy việc thực thi các quy định của LDN
2014 có thể tồn tại dưới các hình thức thực hiện pháp luật đã nêu. Trên cơ sở
đó, tác giả có khái niệm thi hành pháp luật doanh nghiệp được hiểu theo nghĩa
rộng là các hoạt động thực hiện pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong việc
sử dụng, tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện
các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 vào thực tiễn cuộc sống.
Đặc điểm của công tác thi hành pháp luật doanh nghiệp
Với bản chất là một hoạt động thực hiện pháp luật thông thường, công
tác thi hành pháp luật doanh nghiệp mang đầy đủ các đặc điểm chung của
hoạt động thực hiện pháp luật. Ngoài ra, việc thi hành pháp luật doanh nghiệp
còn có một số đặc điểm riêng sau đây:
20


- Thứ nhất, chủ thể của hoạt động thi hành pháp luật doanh nghiệp là
các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các doanh nghiệp
thực hiện pháp luật doanh nghiệp dưới góc độ sử dụng các quyền của mình

được LDN quy định như quyền đăng ký kinh doanh, quyền góp vốn, mua cổ
phần…; và thực hiện những nghĩa vụ pháp luật bắt buộc phải thực hiện như
nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, xây dựng mô hình tổ chức
quản lý công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp, xây dựng điều lệ
doanh nghiệp… Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì lại chủ yếu tham
gia với tư cách của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có vai trò tổ chức
cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý
của mình trong việc thành lập, hoạt động và giải thể doanh nghiệp. Các cơ
quan nhà nước bao gồm cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu
tư), cơ quan thuế, và một số cơ quan khác.
Thứ hai, nội dung của việc thi hành pháp luật doanh nghiệp bao gồm tất
cả các hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ yếu là việc sử dụng pháp
luật và áp dụng pháp luật. Theo đó, các tổ chức, cá nhân kinh doanh (các
doanh nghiệp) sử dụng các quyền của họ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh từ các giai đoạn đăng ký thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động của
doanh nghiệp cho tới khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; Chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định về nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh và kiềm chế
không vi phạm các điều cấm được liệt kê trong Luật Doanh nghiệp cũng như
trong các văn bản pháp luật chuyên ngành khác; Các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về việc tổ chức
cho các doanh nghiệp thực hiện các quy định của LDN hoặc bản thân các cơ
quan đó ban hành các quyết định hành chính như quyết định cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, quyết định giải thể doanh nghiệp,
quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…
21


×