Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm của công ty cổ phần tập đoàn phú thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

----------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ LĨNH VỰC
THỰC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI

HOÀNG THANH TÙNG

Hà Nội -2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

----------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ LĨNH VỰC
THỰC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI

HOÀNG THANH TÙNG
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60340102

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG



Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh với đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Phú Thái” này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Tất cả thông tin, dữ
liệu mà tôi sử dụng trong luận văn này hoàn toàn trung thực, do tôi tìm hiểu, thu
thập và xử lý từ những nguồn rõ ràng, tin cậy.
Học viên

Hoàng Thanh Tùng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn với những kiến thức đã đƣợc học, tham khảo tài
liệu và tình hình thực tế, em đã nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực tế về nâng cao
năng lực cạnh tranh lĩnh vực thực phẩm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Hƣờng – Cô giáo hƣớng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô ngành Quản trị kinh doanh, khoa
Sau đại học Viện Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và viết
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Ban lãnh đạo, cán bộ Công ty Cổ phần Tập
đoàn Phú Thái đã cung cấp số liệu, tài liệu và dành thời gian tham gia phiếu điều tra
khảo sát phục vụ cho luận văn này.
Cuối cùng, để có kiến thức nhƣ ngày hôm nay cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian qua đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu. Để đáp lại sự chân tình đó, em sẽ cố gắng vận

dụng những kiến thức mình đã đƣợc trang bị đƣa vào thực tiễn nhằm đem lại lợi ích
cho xã hội.
Trân trọng!
Học viên

Hoàng Thanh Tùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .........................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ................................................................3
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................4
7. Nội dung luận văn ...................................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP ................................................................................................................... 5
1.1 Khái niệm và phân loại năng lực cạnh tranh .........................................................5
1.1.1 Khái niệm .......................................................................................................5
1.1.2 Phân loại cạnh tranh.......................................................................................6
1.2 Năng lực cạnh tranh sản phẩm ..............................................................................7
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm .............9
1.3.1 Nhân tố khách quan .......................................................................................9
1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................16
1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm .....................20
1.4.1 Chất lƣợng, chủng loại, dịch vụ sản phẩm ..................................................20

1.4.2 Giá cả sản phẩm ...........................................................................................21
1.4.3 Hệ thống phân phối sản phẩm .....................................................................22
1.4.4 Thông tin và xúc tiến thƣơng mại ................................................................24
1.4.5 Thƣơng hiệu và uy tín của doanh nghiệp ....................................................24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ LĨNH VỰC
THỰC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI....................... 27
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái ...........................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành ......................................................................................27


2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................29
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của tập đoàn Phú Thái ............................33
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây ..........................37
2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm của
Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái ........................................................................39
2.2.1 Nhân tố bên ngoài ........................................................................................39
2.2.2 Nhân tố bên trong ........................................................................................46
2.3 Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm của
Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái ........................................................................50
2.3.1 Chất lƣợng, chủng loại sản phẩm ................................................................50
2.3.2 Giá cả sản phẩm ...........................................................................................54
2.3.3 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm .............................................................57
2.3.4 Thông tin quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại ..................................................63
2.3.5 Thƣơng hiệu và uy tín của doanh nghiệp ....................................................66
2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Phú Thái ...........................................................................................................68
2.4.1 Những thành tựu đạt đƣợc ...........................................................................68
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại .................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................................... 69

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG THỰC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI....................................................................................................... 70
3.1 Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái ...70
3.1.1 Những thuận lợi và thách thức đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái .70
3.1.2 Mục tiêu của tập đoàn Phú Thái ..................................................................73
3.1.3 Phƣơng hƣớng phát triển của tập đoàn ........................................................74
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm của Công
ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái ..................................................................................75
3.2.1 Nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa sản phẩm ...........................................75
3.2.2 Nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trƣờng ..78
3.2.3 Nâng cao hiệu quả của hoạt động phân phối sản phẩm ...............................79


3.2.4 Nâng cao hiệu quả của hoạt động quảng bá, xúc tiến, thúc đẩy bán hàng
thực phẩm..............................................................................................................82
3.2.5 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực bán hàng ...........................................83
3.2.6 Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý ...................................................85
3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nƣớc .....................................................................87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu Nguồn vốn của tập đoàn Phú Thái giai đoạn 2012-2015 .............33
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động (LĐ) phân theo trình độ của Tập đoàn Phú Thái ..........35
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Phú Thái (2012-2015).......38

Bảng 2.4: Doanh thu thực phẩm của Phú Thái theo kênh phân phối ........................58
Biểu đồ 2.1: So sánh tỷ lệ nợ và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn ............34
Biểu đồ 2.2: Mức lƣơng trung bình của cán bộ công nhân viên Tập đoàn Phú Thái
giai đoạn 2012-2015 ..................................................................................................36
Biểu đồ 2.1. Đánh giá chất lƣợng sản phẩm thông qua ngƣời tiêu dùng bằng phiếu
khảo sát ......................................................................................................................54
Biểu đồ 2.2: Đánh giá Giá của sản phẩm thông qua ngƣời tiêu dùng bằng phiếu
khảo sát ......................................................................................................................56
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng phân phối thực phẩm của Phú Thái tại các siêu thị (năm 2015) ... 60
Biểu đồ 2.4: Đánh giá Kênh phân phối của sản phẩm thông qua ngƣời tiêu dùng
bằng phiếu khảo sát ...................................................................................................63
Biểu đồ 2.5: Đánh giá Kênh phân phối của sản phẩm thông qua ngƣời tiêu dùng
bằng phiếu khảo sát ...................................................................................................65
Biểu đồ 2.6: Đánh giá Thƣơng hiệu và uy tín của sản phẩm thông qua ngƣời tiêu
dùng bằng phiếu khảo sát ..........................................................................................66
Sơ đồ 1.1: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng .............................23
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Phú Thái ........................................................................29
Sơ đồ 2.2: Hệ thống kênh phân phối mặt hàng thực phẩm của Tập đoàn Phú Thái ......58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực phẩm là một sản phẩm thiết yếu đối với đời sống mỗi con ngƣời. Đã từ
lâu, thị trƣờng thực phẩm luôn là một trong những thị trƣờng sôi động và phong phú
về chủng loại sản phẩm. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống ngày càng nâng cao,
chính vì thế ngƣời tiêu dùng có xu hƣớng lựa chọn những sản phẩm có chất lƣợng
tốt thay vì giá thành rẻ nhƣ trƣớc kia. Khoảng 10 năm trƣớc đây, thực phẩm nhập
khẩu cao cấp đã xuất hiện; loại thực phẩm này cũng giống các loại thực phẩm phổ
thông khác về chủng loại nhƣng chất lƣợng đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế về vệ
sinh an toàn thực phẩm nhƣ có chứng chỉ hợp chuẩn HACCP (Hazard Analysis and

Critical Control Points) trong quá trình sản xuất, đạt tiêu chuẩn ISO 22000,…Sau
khi Việt Nam gia nhập WTO, giao lƣu buôn bán giữa các quốc gia đƣợc mở rộng
cùng với việc giảm bớt các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, thực phẩm đã trở
thành mặt hàng khá phổ biến trên thị trƣờng nƣớc ta.
Theo thống kê của Cục Quản lý chất lƣợng nông - lâm - thủy sản và nghề
muối, từ giữa năm 2011 đến nay, cơ quan thanh tra đã phát hiện 38% cơ sở giết
mổ, 59% cơ sở chế biến rau quả trên cả nƣớc không đạt chất lƣợng và yêu cầu về
vệ sinh an toàn thực phẩm nên ngƣời tiêu dùng khá e dè với thực phẩm chế biến từ
nguồn cung nội địa. Hơn nữa, số công ty tham gia sản xuất thực phẩm sạch, thực
phẩm lại khá hạn chế, chủng loại chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng.
Trong khi đó, thực phẩm ngoại vừa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc
tế, nhiều sản phẩm ngon và lạ mà trong nƣớc không có rất đƣợc ƣa chuộng. Do
vậy, những năm gần đây, các công ty trong nƣớc đang đẩy mạnh nhập thực phẩm
từ nƣớc ngoài để cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc.
Thị trƣờng thực phẩm vài năm gần đây đang có tốc độ phát triển từ 2040% mỗi năm.Trong cuộc sống hiện đại, thực phẩm có chất lƣợng tốt là những sản
phẩm đi liền với đời sống hàng ngày của mỗi gia đình. Trong những năm tới, cùng
với quá trình đô thị hoá, thu nhập của dân cƣ tăng, ý thức về chất lƣợng và vệ sinh
an toàn thực phẩm tốt hơn nên xu hƣớng mua hàng tại các loại hình siêu thị, cửa

1


hàng chuyên doanh tăng cao, với tốc độ dự kiến trên 150%/năm. Tiếp đến là các
loại hình truyền thống nhƣ cửa hàng của các hợp tác xã, các hộ kinh doanh độc lập
tăng khoảng trên 30%/năm nhƣng vẫn là loại hình kinh doanh chiếm trên 80%
doanh thu nhóm hàng thực phẩm. Phải khẳng định rằng chính xu hƣớng tiêu dùng
tại các siêu thị và cửa hàng tự chọn đã tạo nên sự sôi động và mức tăng trƣởng
nhanh chóng của thị trƣờng thực phẩm chế biến Việt Nam hiện nay.
Điều lo ngại duy nhất là chất lƣợng của thực phẩm chế biến sẵn (hàm lƣợng
chất bảo quản và phụ gia thực phẩm...). Tuy nhiên, với những công nghệ mới nhất

trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm hiện nay, ngƣời tiêu dùng đã có thể hoàn toàn an
tâm với sự lựa chọn phù hợp với xu thế của thời đại... Đồ ăn chế biến sẵn nhƣng vẫn
ngon, đủ chất và mang hƣơng vị món ăn gia đình truyền thống. Chính vì vậy, thị
trƣờng thực phẩm dự tính sẽ là thị trƣờng kinh doanh đầy tiềm năng cho các doanh
nghiệp.
Với cam kết mở cửa thị trƣờng khi đã là thành viên của tổ chức Thƣơng mại
Thế giới, Việt Nam đứng trƣớc nguy cơ phải đƣơng đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh,
dồi dào về nguồn vốn, kỹ năng, kinh nghiệm, với nhiều chiến lƣợc mang tầm cỡ quốc
tế để có thể chiếm đƣợc phần lớn thị phần của các đối thủ. Đứng trƣớc khó khăn này
để không bị con sóng thần cuốn trôi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực hết
mình, tìm mọi phƣơng án, biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để
có thể bỏ xa những đối thủ cạnh tranh trong thời kỳ mở cửa. Để làm đƣợc điều này
cần phải có sự nỗ lực hết sức lớn lao của Nhà Nƣớc và các doanh nghiệp Viêt Nam.
Trên ý nghĩa đó việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh về lĩnh vực
thực phẩm của Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái” sẽ góp phần quan trọng để
các doanh nghiệp Việt Nam dần dần hòa nhập với xu thế toàn cầu hóa.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh, cụ thể:
- Luận văn thạc sỹ:Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền hình cáp tại
công ty công nghệ phát thanh & truyền hình Đông Đô của tác giả Nguyễn Thị Lý,
Khoa sau Đại học Viện đại học Mở Hà Nội.

2


- Luận văn thạc sỹ:Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam-Vinamilk của tác giả Lâm Văn Đông, Khoa sau Đại học Viện đại học Mở Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Hoài Nam, của tác giả Nguyễn Trung Hà, Khoa sau Đại học Viện đại học

Mở Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
của Công ty Cổ phần Chè Quân Chu, của tác giả Đào Duy Anh, Khoa sau Đại học
Trƣờng Đại học Thái Nguyên.
- Luận văn thạc sỹ: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè Tân Cƣơng
của Công ty Cổ phần Chè Tân Cƣơng, của tác giả Nguyễn Thị Thanh Duyên, Khoa
sau Đại học Trƣờng Đại học Thái Nguyên.
- Luận văn thạc sỹ: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm may mặc xuất
khẩu của Công ty Cổ phần may Thăng Long trên thị trƣờng Mỹ, của tác giả Bùi Thị
Mai Diệp, Khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Thái Nguyên.
Tác giả chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực
phẩm của Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái”, đây là đề tài nghiên cứu độc lập
và không trùng lặp với bất cứ một công trình nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thực
phẩm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, đề tài sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của một
doanh nghiệp.
 Phân tích và đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực
phẩm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái. Từ đó nhận định những ƣu
điểm, các tồn tại và cũng nhƣ những nguyên nhân của những tồn tại đó trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty.

3


 Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực thực

phẩm của Công ty.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực là gì? Năng lực cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp là gì?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh lĩnh vực thực phẩm của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Phú Thái nhƣ thế nào?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh lĩnh vực thực phẩm của Công
ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: luận văn tập trung chủ yếu vào phân tích năng lực
cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh lĩnh vực thực phẩm để đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2015
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng.
- Phƣơng pháp hệ thống.
- Phƣơng pháp phân tích so sánh.
- Phƣơng pháp thống kê so sánh.
7. Nội dung luận văn
Bao gồm phần mở đầu và 3 chƣơng với các phần chính sau đây:
Chƣơng 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực thực phẩm của
Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trƣờng thực phẩm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái.

4



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại năng lực cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều lý thuyết về cạnh tranh nhƣ lý thuyết cạnh tranh của
JB.Barney, P.Krugman, Philip Kotler, Micheal Porter…Trong đó, phải nói đến lý
thuyết cạnh tranh của Micheal Porter trong cuốn “lợi thế cạnh tranh” năm 1990 ông
đƣa ra hai vấn đề đó là “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”. Ông phân tích rằng
lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của tổ chức, của quốc
gia.Còn “lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường tạo cho
doanh nghiệp, sức lao động, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng như trong
thương mại”. Lợi thế cạnh trạnh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ và mật thiết
với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh và ngƣợc
lại lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh (Micheal Porter,1990).
Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.Nghiên cứu sâu về
nền sản xuất hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật
cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ chế thị
trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Qua các lý thuyết trên về cạnh tranh, chúng ta thấy rằng cạnh tranh không
phải là sự triệt tiêu lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, cá nhân, mà cạnh tranh là động
lực tốt cho sự phát triển bền vững. Có cạnh tranh các doanh nghiệp, các chủ thể mới
phát hiện đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của mình. Từ đó mới biết quý trọng những lợi
thế của mình, tìm cách phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế, tìm ra hƣớng đi đúng
và bền vững cho mình. Cạnh tranh cũng là động lực cho phát triển khoa học công


5


nghệ, cho sự tiến bộ của nghành nghề, mang lợi ích chung cho xã hội.
Cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà
cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho
sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng
hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có đƣợc, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh
cho đất nƣớc.
Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm
mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trƣớc mắt và trong tƣơng lai,
để từ đó có những hƣớng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh
tranh.
Nhƣ vậy, với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh (Giáo trình
marketing căn bản, năm 2012) có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có
chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành
phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này
có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…”
1.1.2 Phân loại cạnh tranh
Để phân loại cạnh tranh ngƣời ta phân loại thành căn cứ nhƣ sau:
- Chủ thể tham gia
- Phạm vi ngành kinh tế
- Tính chất của cạnh tranh trên thị trƣờng
1.1.2.1. Căn cứ chủ thể tham gia:
Cạnh tranh giữa ngƣời mua và ngƣời bán: diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán
đắt”.
Ngƣời mua thì muốn mua rẻ, ngƣời bán muốn bán đắt bởi vậy giá cả của
hàng hóa đựơc hình thành.

Cạnh tranh giữa những ngƣời mua với nhau: hình thành trên quan hệ cung cầu.
Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra trong điều kiện cung của một hàng
hóa dịch vụ có chất lƣợng ít hơn nhu cầu của thị trƣờng.

6


Cạnh tranh giữa ngƣời bán với nhau: tồn tại nhiều nhất trên thị trƣờng với
tính chất gay go và khốc liệt. Cạnh tranh này là động lực để cho các doanh nghiệp
tăng cƣờng chất lƣợng, công nghệ, giảm giá thành sản phẩm để thị trƣờng ngày có
càng nhiều sản phẩm chất lƣợng và giá cả hợp lý hơn.
1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch
vụ nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng
về phía mình, chiếm lĩnh thị trƣờng.
Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác
nhau trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh này hình
thành nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch chuyển
của các ngành với nhau.
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường
Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có ngƣời sản
xuất hay ngƣời tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trƣờng, làm ảnh
hƣởng đến giá cả. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự
tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác biệt về sản phẩm của mình
so với các đối thủ khác.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trƣờng khi các
điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không đƣợc thỏa mãn. Các loại
cạnh tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền nhóm; Cạnh tranh độc
quyền; Độc quyền mua; Độc quyền nhóm mua.

1.2 Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Theo quan điểm của Michael E. Porter (2010), Chiến lược cạnh tranh, thì
năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ đƣợc
nhanh chóng khi có nhiều ngƣời cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trƣờng. Hay nói
một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lƣợng, giá cả,
tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của ngƣời bán, thƣơng hiệu, quảng cáo, điều
kiện mua bán.

7


Trong đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của sản
phẩm nên các cơ sở lý thuyết bên dƣới đều tập trung vào phần này. Một sản phẩm
hàng hóa đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng đƣợc nhu cầu của
khách hàng về chất lƣợng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác
biệt, thƣơng hiệu, bao bì... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hóa cùng loại.
Nhƣng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại đƣợc định đoạt bởi năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng
hóa cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm
đó thấp.
Về nguyên tắc, sản phẩm chỉ có thể tồn tại trên thị trƣờng khi có cầu về sản
phẩm đó. Muốn sản phẩm tiêu thụ đƣợc, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trƣờng
để đƣa ra những sản phẩm mà ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng.
Nhƣ vậy quản điểm trên chúng ta có khái niệm chung nhất về năng lực cạnh
tranh sản phẩm:
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu
thụ được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị
trường. Hay nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào
chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương
hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán.

Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Một doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trƣớc tiên
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà mình sản xuất kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là nền tảng cho một doanh nghiệp xây dựng lợi thế
cạnh tranh của mình trên thị trƣờng. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sẽ kéo
theo việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và từ đó cũng góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng,
một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình cũng nhƣ nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà
doanh nghiệp mình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại và
phát triển ngày càng lớn mạnh.

8


Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là vấn đề cấp thiết đối
với tất cả các doanh nghiệp hiện nay nếu muốn tồn tại và phát triển.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh về lĩnh vực thực phẩm
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế
Môi trƣờng kinh tế của doanh nghiệp đƣợc xác định thông qua tiềm lực của
nền kinh tế quốc gia. Ngày nay, những khía cạnh của môi trƣờng kinh tế đƣợc các
nhà chiến lƣợc xem xét, phân tích trên toàn cảnh của từng khu vực và thế giới để dự
báo các xu hƣớng biến động nhằm ra các quyết định chiến lƣợc đúng đắn, thích
nghi với môi trƣờng. Các nhân tố quan trọng nhất để đánh giá môi trƣờng kinh tế
bao gồm:
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (các giai đoạn thịnh vƣợng, suy thoái,
phục hồi). Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế có ảnh hƣởng trực tiếp đối với những
cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối mặt.

Lãi suất ngân hàng tác động đến mức cầu cho các sản phẩm của doanh
nghiệp, việc gửi tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tƣ của các tầng lớp dân cƣ trong toàn xã
hội...
Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và
tiết kiệm của dân cƣ và doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái có tác động đến doanh nghiệp trên cả hai giác độ là môi
trƣờng tài chính và chính hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt
là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nƣớc ngoài. Nếu
tỷ giá hối đoái biến động quá lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
hoạch định các chiến lƣợc kinh doanh.
Nhiều nhân tố kinh tế khác nhƣ: hệ thống thuế và mức thuế; sự phát triển của
các ngành kinh doanh mới; thu nhập bình quân/ ngƣời/ năm; mức độ thất nghiệp; cơ
cấu chi tiêu của tầng lớp dân cƣ... cũng tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp theo
hai hƣớng vừa tạo cơ hội vừa gây nguy cơ.
- Môi trường chính trị pháp luật

9


Các yếu tố thuộc môi trƣờng chính trị pháp luật có ảnh hƣởng ngày càng lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp và theo các hƣớng khác nhau. Bao gồm hệ
thống các quan điểm, đƣờng lối, chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện
hành, các xu hƣớng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nƣớc,
khu vực và trên toàn thế giới. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro
thật sự cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuế, thuê
nhân công, cho vay của ngân hàng, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi
trƣờng.
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho doanh
nghiệp, đảm bảo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Vì vậy, tính ổn định

và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một
thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo
sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Các
nhà kinh doanh đƣợc đảm bảo an toàn về đầu tƣ, quyền sở hữu và các tài sản khác
của họ, nhƣ vậy sẽ khuyến khích họ đầu tƣ với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài
hạn.
Để tận dụng cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu cẩn thận các điều khoản có liên quan trong các văn bản pháp luật, các quy định,
những ƣu tiên, những chƣơng trình của chính phủ, các xu hƣớng chính trị và ngoại
giao, qua đó nhận diện rõ các cơ hội phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp có
thể nắm bắt hoặc các hạn chế đƣợc xem là nguy cơ, cần phải né tránh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Môi trường kỹ thuật công nghệ
Đây là một yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và thách thức đối
với các doanh nghiệp. Những nhân tố của chúng có thể kể đến là: Các sản phẩm
mới; chuyển giao công nghệ mới; tự động hóa và sử ngƣời máy; tốc độ thay đổi
công nghệ; chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển; sự bảo vệ bản quyền...
Biến cố trong kỹ thuật công nghệ có thể là cơ hội cho những doanh nghiệp
có khả năng huy động vốn đầu tƣ nhƣng cũng là đe dọa cho những doanh nghiệp bị

10


dính chặt vào công nghệ cũ.
Ngày nay, những lợi thế của công nghệ trong lĩnh vực máy vi tính, ngƣời
máy, tia laser, mạng lƣới vệ tinh nhân tạo, công nghệ sinh học, nhân bản vô tính và
nhiều lĩnh vực khác đã tạo cơ hội trong việc cải tiến hoạt động và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay, tốc độ thay đổi công nghệ và chi phí cho việc nghiên cứu
và phát triển công nghệ là khác nhau giữa các ngành, chẳng hạn, trong ngành điện

tử, truyền thông, hàng không, dƣợc phẩm... sự thay đổi diễn ra nhanh chóng và cần
chi phí cao, nhƣng trong ngành chế biến kim loại, nông nghiệp sự thay đổi chậm
hơn và diễn ra từ từ với chi phí thấp hơn.
Nhƣ vậy, tùy theo lĩnh vực hoạt động, các nhà quản trị cần xem xét một cách
cẩn trọng trong việc quyết định đầu tƣ vào công nghệ mới hay cải tiến công nghệ
hiện có để tiết kiệm chi phí, cải tiến chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thị trƣờng và tăng khả năng cạnh tranh của mình.
- Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ gắn bó với
nhau, do con ngƣời sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong
các tƣơng tác với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của mình. Xã hội là kết quả các quá
trình hoạt động của con ngƣời trong cộng đồng các dân tộc, có mối quan hệ chặt chẽ
với yếu tố văn hóa. Một số yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trƣờng văn hóa
xã hội là:
- Các yếu tố văn hóa, trong đó có: Hệ thống các giá trị (chuẩn mực, đạo đức,
quan niệm...); Quan điểm về chất lƣợng cuộc sống, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ,
nghề nghiệp; Phong tục, tập quán, truyền thống...
+ Trình độ nhân thức, học vấn chung trong xã hội.
+ Lao động nữ trong lực lƣợng lao động.
+ Khuynh hƣớng tiêu dùng.
+ Một số chỉ tiêu về các yếu tố thuộc nhân khẩu học nhƣ: tổng số dân, số
ngƣời trong độ tuổi lao động; tỷ lệ tăng dân số; các biến đổi về cơ cấu dân số (tuổi
tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, thu nhập,...); tuổi thọ, cơ cấu tuổi tác; hôn nhân,

11


cơ cấu gia đình; trình độ văn hóa; xu hƣớng dịch chuyển dân cƣ giữa các vùng...
- Môi trường tự nhiên
Các yếu tố của môi trƣờng tự nhiên nhƣ: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan

thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài
nguyên rừng biển, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, sự thiếu hụt nguồn năng lƣợng, vấn
đề lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn các nguồn
lực này đã buộc doanh nghiệp phải thay đổi quyết định và biện pháp hoạt động liên
quan.
Nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ thời tiết, khí hậu trong năm theo khu vực địa lý
cũng ảnh hƣởng đến các quyết định chiến lƣợc kinh doanh. Ví dụ, một số ngành
hàng sản xuất mang tính thời vụ, sản xuất cả năm tiêu dùng vài tháng, hoặc chỉ sản
xuất đƣợc trong vài tháng nhƣng tiêu dùng cả năm. Lúc này, để đảm bảo sự ổn định
về việc làm, quy mô doanh số và lợi nhuận, các nhà chiến lƣợc thƣờng chọn chiến
lƣợc đa dạng hóa sản phẩm.
Trong nhiều trƣờng hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành yếu tố rất
quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
1.3.2.2 Môi trường vi mô
Hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp
phải đặt mình vào môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho
doanh nghiệp là phải phân tích và phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi
trƣờng ngành để xác định các cơ hội và đe dọa ảnh hƣởng đến doanh nghiệp.
- Sức ép của khách hàng
Đây là lực lƣợng tạo ra khả năng mặc cả của ngƣời mua. Ngƣời mua có thể
đƣợc xem nhƣ là một sự đe dọa cạnh tranh khi buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có
nhu cầu chất lƣợng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngƣợc lại, khi ngƣời mua yếu sẽ mang
đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm đƣợc lợi nhuận nhiều hơn.
Ngƣời mua gồm: ngƣời tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ)
và các nhà mua công nghiệp.
Áp lực của khách hàng thƣờng đƣợc thể hiện trong các trƣờng hợp sau:
+ Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong

12



khi đó ngƣời mua là một số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho phép ngƣời
mua chi phối các công ty cung cấp.
+ Khách hàng mua một khối lƣợng lớn. Trong hoàn cảnh này ngƣời mua có
thể sử dụng ƣu thế mua của họ nhƣ một ƣu thể để mặc cả cho sự giảm giá không
hợp lý.
+ Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn trong
tổng số đơn đặt hàng.
+ Khách hàng có thể vận dụng chiến lƣợc liên kết dọc, tức là họ có xu hƣớng
khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho
mình.
+ Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trƣờng nhƣ nhu cầu, giá cả...của
các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
- Quyền lực của nhà cung cấp
Các nhà cung cấp là những tổ chức, cá nhân có khả năng sản xuất và cung
cấp các yếu tố đầu vào nhƣ: vốn, lao động, máy móc thiết bị, nhà xƣởng, nguyên
nhiên vật liệu, các loại dịch vụ, phƣơng tiện vận chuyển, thông tin. Những nhà cung
ứng có thể đƣợc coi là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào
hoặc giảm chất lƣợng của các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm
khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên một phƣơng diện nào đó, sự đe
dọa đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với các doanh nghiệp. Áp lực tƣơng đối của
nhà cung ứng thƣờng thể hiện trong các tình huống sau:
+ Ngành cung ứng mà doanh nghiệp chỉ có một số, thậm chí một doanh
nghiệp độc quyền cung ứng;
+ Tình huống không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp không có ngƣời
cung ứng nào khác;
+ Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng
và ƣu tiên của nhà cung ứng;
+ Loại đầu vào, chẳng hạn vật tƣ của nhà cung ứng là quan trọng nhất đối
với doanh nghiệp.

+ Các nhà cung cấp vật tƣ cũng có chiến lƣợc liên kết dọc, tức là khép kín

13


sản xuất...
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là một trong 5 lực lƣợng cạnh tranh trong ngành.
Khi xem xét đối thủ cạnh tranh hiện tại doanh nghiệp cần nhận thấy: Nếu đối thủ
càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán và kiếm đƣợc nhiều lợi nhuận hơn.
Ngƣợc lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá là đáng
kể. Vì vậy, việc phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại cần xoay quanh những nội
dung chủ yếu sau:
Một là, doanh nghiệp phải nhận biết đƣợc đối thủ cạnh tranh trực tiếp để từ
đó phân tích tín hiệu từ thị trƣờng và phân loại đối thủ cạnh tranh.
Hai là, phân tích điểm mạnh, điểm yếu và khả năng cạnh tranh của các đối
thủ thông qua so sánh các yếu tố (sản phẩm, chất lƣợng, khả năng cạnh tranh về giá,
hiệu quả quảng cáo, năng suất lao động, mạng lƣới phân phối, thị phần, khả năng tài
chính...).
Ba là, phân tích chiến lƣợc hiện tại của đối thủ cạnh tranh từ đó so sách
tƣơng quan thế lực của doanh nghiệp so với đối thủ.
Phân tích đối thủ cạnh tranh là một công việc cực kỳ quan trọng trong phân
tích môi trƣờng vi mô quyết định đến năng lực cạnh tranh và chiến lƣợc cạnh tranh
của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải có sự đầu tƣ đúng mức và hƣớng vào
việc này.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chƣa cạnh tranh trong cùng
một ngành sản xuất nhƣng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập
ngành.
Về mọi phƣơng diện các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn chƣa bằng các đối thủ

trong ngành. Tuy nhiên, họ có hai điểm mà các doanh nghiệp hiện tại cần phải lƣu ý
là: có thể biết đƣợc điểm yếu của các đối thủ hiện tại; và có tiềm lực tài chính, công
nghệ mới để sản xuất các sản phẩm mới.
Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn
phụ thuộc phần lớn vào hàng rào cản trở gia nhập. Theo Michael Porter hàng rào

14


cản trở gia nhập ngành bao gồm:
Kinh tế quy mô (chi phí về sản xuất, phân phối, bán, quảng cáo...) giảm với
số lƣợng bán. Hay nói cách khác số lƣợng sản phẩm sản xuất và bán hàng tăng lên
thì chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm xuống.
Những ưu thế tuyệt đối về chi phí không liên quan đến quy mô: (1) Công
nghệ sản phẩm thuộc quyền sở hữu: sáng chế, làm chủ một công nghệ; (2) Sự tiếp
cận nguồn lực đặc thù: nhân lực, nguồn nguyên liệu thô thuận lợi; (3) Vị trí kinh
doanh thuận lợi; (4) Đƣờng cong kinh nghiệm.
Khác biệt hóa sản phẩm: là việc tạo ra sản phẩm có những đặc tính đặc biệt
mang tính độc đáo về chất lƣợng, giá cả, thiết kế, biểu tƣợng hay dịch vụ khách
hàng có thể phân biệt dễ dàng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhằm giành ƣu
thế trong cạnh tranh.
Kênh phân phối của các doanh nghiệp hiện tại đang rất mạnh và đã tồn tại
trên thị trƣờng. Việc các doanh nghiệp mới thuyết phục để mạng lƣới phân phối đó
làm việc với doanh nghiệp mình là điều hết sức khó khăn, cần phải có các biện pháp
giảm giá, chia sẻ chi phí quảng cáo...
Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu
các doanh nghiệp mới muốn vào ngành phản ứng lại một cách tích cực và khôn
khéo, họ sẽ thuận tiện hơn trong việc gia nhập ngành. Nhƣng nếu các doanh nghiệp
phản ứng lại bằng một cuộc chiến (ví dụ cuộc chiến về giá) thì giá phải trả là quá
đắt để gia nhập ngành.

- Áp lực của sản phẩm và dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thƣờng có các ƣu điểm hơn sản phẩm bị thay thế
ở các đặc trƣng riêng biệt. Chẳng hạn, sự gia tăng các loại đồ uống có ga hiện nay là
một đe dọa thật sự đối với các ngành phục vụ đồ uống truyền thống nhƣ ngành chè,
cà phê. Do các loại hàng có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trên
thị trƣờng.
Vì vậy, việc phân tích sản phẩm thay thế là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Khi thực hiện phân tích sản phẩm thay thế doanh nghiệp phải thể hiện các

15


nội dung sau:
+ Phân tích xu hƣớng thay thế: thay thế bình thƣờng hay thay thế hoàn toàn.
+ Phân tích mối quan hệ về cung cầu và mối quan hệ về giá cả của sản phẩm
thay thế. Phân tích sản phẩm thay thế tốt sẽ cho phép doanh nghiệp xác định ngành
hàng kinh doanh một cách có hiệu quả và có thể chuyển hƣớng kinh doanh hay đa
dạng hóa sản phẩm khi thấy cần thiết.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị
trƣờng đều có những điểm mạnh và điểm yếu nhất định. Việc đánh giá môi trƣờng
nội bộ doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản trị phát hiện ra những điểm mạnh và điểm
yếu thực sự quan trọng bên trong doanh nghiệp mình, từ đó tìm cách khai thác tối
đa các điểm mạnh cũng nhƣ khắc phục những điểm yếu để có thể phát huy lợi thế
cạnh tranh của doan nghiệp trên thị trƣờng. Sau đây là những nhân tố môi trƣờng
nội bộ ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Hoạt động sản xuất
Sản xuất là hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo ra sản phẩm.
Đây là hoạt động chính yếu của doanh nghiệp vì vậy việc phân tích hoạt động sản

xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Những vấn đề cơ bản của sản xuất:
Các hoạt động đầu vào: các hoạt động này thƣờng gắn liền với hoạt động
mua sắm, nhập kho, tồn trữ và quản lý các yếu tố đầu vào. Những hoàn thiện trong
bất cứ hoạt động nào đều dẫn tới giảm chi phí và tăng năng suất.
Sản xuất: sản xuất bao gồm các hoạt động nhƣ vận hành máy móc thiết bị,
lắp ráp, bao bì đóng gói, bảo dƣỡng máy móc thiết bị và kiểm tra. Việc hoàn thiện
những hoạt động này có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hiệu quả
sản xuất đƣợc nâng cao.
Các hoạt động đầu ra: thành phần tạo ra đƣợc bảo quản, vận chuyển, lƣu kho
và thực hiện công tác phân phối đƣa sản phẩm tới khách hàng. Nâng cao hiệu quả của
các hoạt động đầu ra sẽ thúc đẩy các hoạt động đầu vào và sản xuất phát triển.

16


1.3.2.2 Hoạt động Marketing
Marketing đƣợc hiểu là các hoạt động liên quan đến nghiên cứu, dự báo, xác
định các nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu và đáp ứng tốt nhất các
nhu cầu đó bằng cách kết hợp các chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc
phân phối và chiến lƣợc chiêu thị/ xúc tiến hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh ở những
thị trƣờng trong những giai đoạn khác nhau.
Các hoạt động marketing cơ bản trong doanh nghiệp bao gồm: hoạt động
nghiên cứu thị trƣờng để giúp doanh nghiệp chủ động nhận diện các cơ hội từ thị
trƣờng, phân khúc thị trƣờng, lựa chọn thị trƣờng mục tiêu và phân tích khách hàng;
tiếp đến doanh nghiệp thực hiện việc hoạch định các chiến lƣợc marketing (chiến
lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối và chiến lƣợc xúc tiến).
Nhƣ vậy, hoạt động marketing giúp cho doanh nghiệp đƣa sản phẩm và dịch
vụ của mình đến gần hơn với khách hàng, tác động đến quyết định lựa chọn và sử
dụng của họ, có thể trở thành khách hàng trung thành của doanh nghiệp.

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế nhƣ hiện nay thì khách hàng không khó để
tìm kiếm các sản phẩm cần thiết cho mình, có thể nói là hàng hóa vô cùng phong
phú và đa dạng. Chính vì thế mà các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình nhằm tiêu thụ đƣợc các sản phẩm, dịch vụ cần phải có một chính
sách marketing mang tính khác biệt và tạo ấn tƣợng trong tiềm thức tiêu dùng của
khách hàng. Một khi hoạt động marketing của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì cũng
làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trƣờng.
1.3.2.3 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có thể nói là nhân tố quan trọng nhất trong môi trƣờng nội
bộ của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là tất cả các thành viên đang tham gia hoạt
động cho tổ chức, không phân biệt vị trí công việc, mức độ phức tạp hay mức độ
quan trọng của công việc.
Một doanh nghiệp không thể tạo năng lực cạnh tranh cho mình mà không có
một nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng về cả chất và lƣợng, nhân sự có vai trò hết sức
quan trọng và nó quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp, vì vậy doanh
nghiệp nào có nguồn nhân lực càng mạnh thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

17


×