Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân lập, định danh và xác định tỷ lệ, độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn kị khí trên các mẫu bệnh phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Công nghệ sinh học
Mã ngành

: 60420201

PHÂN LẬP, ĐỊNH DANH VÀ XÁC ĐỊNH TỶ LỆ,
ĐỘ NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN
KỊ KHÍ TRÊN CÁC MẪU BỆNH PHẨM

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THỦY

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRỊNH THỊ THU HẰNG

Hà Nội, 10/2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Lãnh đạo, Phòng sau đại học, Bộ môn - Công nghệ sinh học - Viện đại
học Mở Hà Nội, khoa Vi Sinh - Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đa Khoa Đức Giang.
TS. Trịnh Thị Thu Hằng - Viện đại học Mở Hà Nội, cô đã trực tiếp hướng


dẫn, dìu dắt tôi hoàn thành luận văn.
PGS.TS. Trương Quốc Phong - Trưởng phòng Thí nghiệm Proteomics - Trung
tâm nghiên cứu và phát triển CNSH, Viện Công Nghệ sinh học, Trường Đại Học
Bách Khoa Hà Nội, thầy đã dậy bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Trưởng khoa Ths. Nguyễn Thị Vân và toàn thể anh chị em khoa Vi Sinh Bệnh
viện Việt Đức và Bệnh viện Đức Giang. Các anh chị luôn tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong quá trình làm việc, học tập và thu thập số liệu để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các GS, PGS, TS trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi nhiều ý kiến xác đáng và quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè luôn ở cạnh
tôi, giúp đỡ động viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày … tháng… năm 2016
Nguyễn Thị Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, tất cả các số liệu kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong đề tài nào khác

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thủy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Lịch sử phát triển của ngành vi khuẩn học kị khí ........................................... 3
1.2. Đặc điểm chung của vi khuẩn kị khí .............................................................. 5
1.2.1. Khái niệm về vi khuẩn kị khí................................................................... 5
1.2.2. Phân loại vi khuẩn kị khí theo mức độ nhạy cảm với oxy ........................ 5
1.2.3. Vị trí tồn tại của vi khuẩn kị khí .............................................................. 6
1.2.4. Một số đặc điểm của vi khuẩn kị khí gây bệnh ở người ........................... 7
1.3. Tình hình nhiễm khuẩn do vi khuẩn kị khí ở người........................................ 8
1.4. Một số bệnh cảnh do vi khuẩn kị khí gây nên ở người ................................. 10
1.5. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn kị khí trên thế giới và Việt Nam ............. 15
1.5.1. Trên thế giới .......................................................................................... 15
1.5.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 16
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 20
2.2. Vật liệu........................................................................................................ 20
2.2.1. Môi trường ............................................................................................ 20
2.2.2. Hóa chất ................................................................................................ 20
2.2.3. Thiết bị.................................................................................................. 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 21
2.3.1. Phương pháp lấy và lưu trữ mẫu ............................................................ 21
2.3.2. Phương pháp nuôi cấy phân lập vi khuẩn kị khí..................................... 22


2.3.3. Phương pháp định danh vi khuẩn kị khí bằng kít định danh ID 32A ...... 22
2.3.4. Định danh bằng phương pháp giải trình tự gen 16S rARN..................... 24

2.3.5. Phương pháp thử nghiệm kháng sinh đồ với vi khuẩn kị khí.................. 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 32
3.1. Kết quả phân lập vi khuẩn kị khí ................................................................. 32
3.1.1. Tỷ lệ VKKK trong các mẫu bệnh phẩm lâm sàng .................................. 32
3.1.2. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn kị khí theo loại bệnh phẩm ............................... 33
3.2. Kết quả định danh các chủng vi khuẩn kị khí phân lập được........................ 34
3.2.1. Kết quả định danh bằng kiểu hình ......................................................... 34
3.2.2. Kết quả phương pháp định danh kiểu gen .............................................. 35
3.3. Kết quả nhạy cảm kháng sinh của các chủng VKKK phân lập được ............ 43
3.3.1. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng VKKK gram âm ........ 43
3.3.3. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng VKKK gram dương ... 46
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 49
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT
ADN

Acid deoxyribonucleic

CLSI

Clinical & Laboratory Standards Institute
Viện chuẩn thức Hoa Kỳ về lâm sàng và xét nghiệm

MALDI-TOF MS Matrix-Assisted Laser Desorption/Ionization Time-of-Flight
Mass Spectrometry
MIC


The minimum inhibitory concentration
Nồng độ ức chế tối thiểu

rARN

Ribosomal Acid ribonucleic
ARN Riboxom

PCR

Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi polymerase

VKKK

Vi khuẩn kỵ khí

TZP

Piperacillin tazobactam

CHL

Cloramphenicol

DOX

Doxycyclin

IPM


Imipenem

MTR

Metronidazole

bfr

Bacteroides fragilis

gm+

Gram positive bacteria

cpe

Clostridium perfringens

pro

Propionibacterium acnes

pin

Prevotella intermedia

gmo

Gemella morbillorum


bur

Bacteroides ureolyticus

pmg

Finegoldia magna

pol

Prevotella oralis

ame

Actinomyces meyeri

clo

Clostridium sp.

mib

Microbacterium sp.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Số lượng, tỉ lệ và vị trí tồn tại của vi khuẩn kị khí.................................... 7
Bảng 1.2: Tỉ lệ các hình thái nhiễm trùng phân lập được vi khuẩn kị khí [15].......... 9
Bảng 2.1: Các cặp mồi sử dụng cho phản ứng PCR ............................................... 26

Bảng 2.2: Tiêu chuẩn diễn giải kết quả đường kính vùng ức chế đối với ............... 29
B. fragilis và các chủng vi khuẩn kị khí mọc chậm [12]. ........................................ 29
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn diễn giải kết quả đường kính vùng ức chế đối với............... 29
Bảng 2.4: Tiêu chuẩn diễn giải kết quả đường kính vùng ức chế đối với các chủng
vi khuẩn kị khí mọc nhanh [12]. ............................................................................ 30
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn diễn giải kết quả MIC của các chủng vi khuẩn kị khí [12] .. 30
Bảng 3.1: Tỷ lệ phân lập VKKK trên các loại bệnh phẩm ...................................... 32
Bảng 3.2: Phân lập các VKKK theo loại bệnh phẩm .............................................. 33


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Xác định khả năng nhạy cảm kháng sinh bằng phương pháp khoanh giấy
kháng sinh ............................................................................................................. 27
Hình 2.2. Xác định khả năng nhạy cảm kháng sinh bằng phương pháp etest .......... 28
Hình 3.1. Kết quả định danh bằng kiểu hình các vi khuẩn kị khí............................ 34
Hình 3.2. Kết quả tách ADN tổng số của 5 chủng VKKK...................................... 36
Hình 3.3. Kết quả điện di sản phẩm PCR ............................................................... 36
Hình 3.4. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng VKKK gram âm ......... 43
Hình 3.5. Mức độ nhạy cảm với một số kháng sinh của Bacteroides fragilis ......... 44
Hình 3.6. Mức độ nhạy cảm với một số kháng sinh của Prevotella intermedia ...... 45
Hình 3.7. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng VKKK gram dương .... 46
Hình 3.8. Mức độ nhạy cảm với một số kháng sinh của Clostridium perfringens ... 47


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi khuẩn kị khí là nguyên nhân quan trọng gây ra nhiều loại nhiễm khuẩn ở
người trong những năm gần đây. Chúng gây nhiễm trùng ở các cơ quan trên cơ thể
người như: nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng liên quan đến ung thư, áp xe não, gan,
phổi, lách, thận, cơ quan sinh dục, nhiễm trùng da, cơ, mô mềm...
Các hình thức nhiễm khuẩn ở người ít khi đơn độc mà thường là nhiễm

khuẩn hỗn hợp giữa vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kị khí. Nhiễm trùng do vi khuẩn
kị khí là một câu hỏi luôn được đặt ra khi xem xét tất cả các hình thái nhiễm khuẩn
ở người.
Ở Việt Nam cũng như ở các nước đang phát triển nói chung, việc nuôi
cấy, phân lập, định danh và thử mức độ nhậy cảm với kháng sinh của vi khuẩn
kị khí trong các phòng xét nghiệm vi sinh lâm sàng hiện còn gặp nhiều khó
khăn, chưa trở thành thường quy, thường bị bỏ sót. Vi khuẩn kị khí vì vậy cho
đến nay cũng chưa có được vị trí xứng đáng trong chương trình giảng dạy và
chưa được nuôi cấy thường quy tại các phòng xét nghiệm vi sinh. Nguyên nhân
của tình trạng này là do chúng ta còn thiếu hiểu biết về các vi khuẩn kị khí,
điều kiện kỹ thuật của các phòng xét nghiệm còn nhiều thiếu thốn. Trong khi
đó các xét nghiệm tìm vi khuẩn kị khí nói chung là phức tạp, tốn kém, đòi hỏi
nhiều thời gian và kinh nghiệm.
Việc thử nghiệm kháng sinh với vi khuẩn kị khí gây nhiễm trùng là một việc
làm cần thiết ngay sau khi định danh được vi khuẩn kị khí gây bệnh. Tuy nhiên, với
vi khuẩn kị khí gây bệnh để có được kết quả kháng sinh đồ cũng cần thời gian từ 2
đến 4 ngày sau khi có kết quả định danh. Mức độ gia tăng đề kháng kháng sinh
ngày càng nghiêm trọng, trong 3 năm gần đây không có kháng sinh mới nào được
FDA (Cục an toàn thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) chấp nhận, mà tốc độ đa
kháng kháng sinh tăng hàng ngày.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Phân lập, định danh và xác định tỷ lệ, độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn kị
khí trên các mẫu bệnh phẩm” với mục tiêu là:
1


1. Phân lập, xác định tỷ lệ phân lập vi khuẩn kị khí trong các mẫu bệnh phẩm
lâm sàng.
2. Định danh các chủng vi khuẩn kị khí phân lập được
3. Xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn kị khí phân

lập được trong các mẫu bệnh phẩm lâm sàng.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử phát triển của ngành vi khuẩn học kị khí
Các nhiễm trùng do vi khuẩn kị khí đã được biết đến từ thời Hy Lạp cổ đại.
Năm 460 trước Công nguyên Hippocrates đã nhắc đến bệnh uốn ván với những
triệu chứng lâm sàng điển hình và tỷ lệ tử vong cao. Tuy nhiên, thời đó người ta
chưa biết đến vi khuẩn kị khí chính là tác nhân gây bệnh này. Mãi đến năm 1861
Pasteur lần đầu tiên đã phát hiện ra các "animalcules" - theo miêu tả thì đó là những
"động vật" rất bé chỉ nhìn thấy dưới kính hiển vi, có thể phát triển trong môi trường
không có oxy. Đó là những vi sinh vật hình que, có thể lên men axit butyric trong
môi trường không có oxy và bị chết khi gặp không khí. Năm 1863 Pasteur gọi đó là
các "anaerobies"- các vi khuẩn kị khí [29]. Phát hiện của Pasteur đã là sự khởi đầu
cho các nghiên cứu khác của các nhà vi sinh vật Pháp cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.
Năm 1893 Veillon đã phân lập được cầu khuẩn Gram âm kị khí [38]. Năm 1897 và
1898 Veillon và Zuber đã miêu tả một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn kị khí gây
ra như B. fragilis là tác nhân gây viêm ruột thừa, Clostridium gây ngộ độc thức ăn,
hoại thư sinh hơi và uốn ván đã trở nên quen thuộc với các thầy thuốc lâm sàng và
các bệnh này thường có các triệu chứng rất điển hình. Clostridium tetani đã được
Fluegge miêu tả năm 1886 và Kitasato phân lập năm 1890. Clostridium perfringens
được Welch và Nutall phát hiện năm 1896 (còn có tên là Bacillus welchii). Năm
1898 Veillon và Zuber đổi tên thành Bacillus perfringens, ngày nay gọi là
Clostridium perfringens. Vi khuẩn Clostridium botulinum được Ermengens miêu tả
lần đầu tiên vào năm 1896 [17, 18]. Trong khi đó các vi khuẩn kị khí không có nha
bào vẫn rất ít được biết đến vì việc nuôi cấy chúng đòi hỏi các kỹ thuật phức tạp hơn.
Từ những năm 60 của thế kỷ 20 trở đi, trong cùng một khoảng thời gian, các
nhà vi sinh vật đã phát triển nhiều kỹ thuật nuôi cấy, phân lập, định danh và thử

nghiệm mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn kị khí, mở ra một kỷ nguyên
mới trong lĩnh vực này. Đó cũng chính là tiền để cho một loạt nghiên cứu lâm sàng
về các bệnh nhiễm trùng vi khuẩn kị khí.

3


Cho đến giữa thế kỷ 20, các nhiễm khuẩn vi khuẩn kị khí được hiểu là những
nhiễm trùng kinh điển do độc tố của các Clostridium là loài vi khuẩn có nha bào gây
ra và có những triệu chứng điển hình nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Ở nhiễm
trùng loại này, chẩn đoán bệnh thường chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng, đó là
hoại thư sinh hơi do C. perfringens, uốn ván do C. tetani, ngộ độc thức ăn do C.
botulinum gây ra. Giai đoạn này vai trò gây bệnh của vi khuẩn kị khí không có nha
bào trong nhiều bệnh nhiễm trùng đã không được đánh giá đầy đủ. Từ những năm
60 trở lại đây, những tiến bộ trong các kỹ thuật nuôi cấy, phân lập, định danh và thử
nghiệm mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn kị khí đã tạo điều kiện cho
nhiều phòng xét nghiệm vi sinh đưa xét nghiệm tìm vi khuẩn kị khí vào thường quy
và cũng từ đó vai trò gây bệnh quan trọng của các vi khuẩn kị khí không có nha bào
trong các nhiễm khuẩn đã được khẳng định tại các nước phát triển.
Những thập kỷ gần đây, tại Việt Nam cũng như ở các nước đang phát triển
nói chung, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đưa quy trình kỹ thuật vào việc
nuôi cấy, phân lập, định danh và thử mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn
kị khí áp dụng trong các phòng xét nghiệm vi sinh lâm sàng nhưng kết quả còn
nhiều hạn chế, hiện còn gặp nhiều khó khăn, chưa trở thành thường quy, thường bị
bỏ sót. Vi khuẩn kị khí vì vậy vẫn chưa có được vị trí xứng đáng. Trong các bệnh
viện của khu vực Hà Nội thì có bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện
Truyền nhiễm trung ương đã nuôi cấy vi khuẩn kị khí nhưng vẫn chưa có nghiên
cứu nào làm với lượng mẫu lớn được công bố về tỉ lệ mọc vi khuẩn kị khí trong các
bệnh phẩm của người bệnh có nhiễm trùng hay mức độ nhạy cảm kháng sinh của
các chủng vi khuẩn kị khí. Nguyên nhân của tình trạng này là do chúng ta còn thiếu

hiểu biết về các vi khuẩn kị khí, điều kiện kỹ thuật của các phòng xét nghiệm còn
nhiều thiếu thốn. Trong khi đó các xét nghiệm tìm vi khuẩn kị khí nói chung là
phức tạp, quy trình nuôi cấy vi khuẩn kị khí đòi hỏi rất khắt khe, cũng như các trang
thiết bị nuôi cấy vi khuẩn kị khí đòi hỏi rất phức tạp tốn kém, cần nhiều thời gian và
kinh nghiệm.

4


1.2. Đặc điểm chung của vi khuẩn kị khí
Vi khuẩn kị khí là các loại vi khuẩn được mô tả là mọc chậm trên các môi
trường giàu chất dinh dưỡng và không mọc được trong điều kiện có oxy. Tùy theo
từng tác giả có cách chia vi khuẩn kị khí thành nhiều loại.
1.2.1. Khái niệm về vi khuẩn kị khí
Có nhiều định nghĩa khác nhau về vi khuẩn kị khí.
- Smith cho rằng vi khuẩn kị khí là các vi khuẩn có 3 tính chất [33]:
+ Mọc tốt hơn trong môi trường không có oxy
+ Không thể nuôi cấy được với số lượng vi khuẩn ban đầu ít (inocula) nếu
môi trường nuôi cấy không có điện thế oxy hóa khử (Eh) thấp
+ Sẽ chết khi tiếp xúc với không khí
- Rosenblatt định nghĩa vi khuẩn kị khí là các vi khuẩn có 2 tính chất [30]:
+ Chỉ tồn tại và phát triển trong môi trường thiếu oxy tương đối hoặc không
có oxy
+ Không mọc trên môi trường thạch ở khí quyển bình thường hoặc khí quyển
có thêm 10% CO2
1.2.2. Phân loại vi khuẩn kị khí theo mức độ nhạy cảm với oxy
Theo các đinh nghĩa nêu ở trên, các chủng vi khuẩn kị khí khác nhau có khả
năng chịu tác động của oxy khác nhau. Dựa vào đó người ta chia các vi khuẩn thành
các nhóm sau [32]:
Vi khuẩn kị khí nghiêm ngặt: Những vi khuẩn của nhóm này không mọc trên

môi trường thạch nếu nồng độ oxy của môi trường nuôi cấy lớn hơn 0,5%. Chúng
thường chết sau khi tiếp xúc với không khí chỉ 10 phút. Những vi khuẩn nhóm này
thường rất khó nuôi cấy, dù áp dụng các phương pháp rất hiện đại.
Vi khuẩn kị khí nhạy cảm vừa phải với oxy (Capnophile): Những vi khuẩn
này có thể mọc trên môi trường thạch có khí trường 2-8% oxy. Chúng vẫn có thể
sống sau khi tiếp xúc với không khí trong khoảng thời gian trên 10 phút đến 60
phút, thậm chí 90 phút (tùy theo chủng).
Vi khuẩn kị khí chịu oxy (aerotolerant): Các vi khuẩn nhóm này sau khi đã

5


được nuôi cấy trong môi trường kị khí lần đầu từ bệnh phẩm, đã mọc thành khuẩn
lạc trên mặt thạch, nếu cho tiếp xúc với không khí nhiều giờ vẫn sống được.
Vi khuẩn nhóm microaerophilic: Những vi khuẩn này có thể mọc trong khí
quyển có thêm 10% C02 nhưng không mọc trong không khí hoặc môi trường kỵ khí
(ví dụ: Campylobacter, HP), khí trường đòi hỏi 5% oxy
Vi khuẩn kị khí tùy tiện: Những vi khuẩn này có thể sống được cả trong môi
trường kị khí và môi trường hiếu khí. Các vi khuẩn đường ruột họ
Enterebacteriaceae thuộc nhóm này.
1.2.3. Vị trí tồn tại của vi khuẩn kị khí
Trong thiên nhiên tồn tại nhiều loài vi khuẩn kị khí không gây bệnh. Điển
hình là các giống vi khuẩn kị khí có khả năng khử sulfat Desulfovibrio và
Desulfotomaculum.
Một số Clostridium có mặt ở cả trong bụi đất và đại tràng của người và động
vật. C. tetani và các Clostridium gây hoại thư sinh hơi (điển hình là C. peifringens)
thuộc nhóm này. C. botulinum lại chỉ tổn tại trong bụi đất, không có trong đại tràng
người bình thường.
Trong khi đó các vi khuẩn kị khí không có nha bào, bao gồm các trực khuẩn,
các cầu khuẩn Gram âm và Gram dương, lại chỉ tồn tại trên niêm mạc, da người và

da động vật. Chúng không tồn tại và phát triển được trong môi trường thiên nhiên.
Tỷ lệ vi khuẩn kị khí/vi khuẩn hiếu khí trong đại tràng (phân) là 1000/1, trên
niêm mạc miệng và họng ít nhất là 3/1 và trên da là 10/1 Sao trên da lại nhiều vk kị
khí thế. Trong phân người có khoảng vài trăm loại vi khuẩn mà đa số trong đó là vi
khuẩn kị khí là nhóm thường chiếm số lượng đến 1011/gam phân. Các vi khuẩn kị
khí có mặt gần như thường xuyên trên niêm mạc đường sinh dục của cả nam và nữ.
Sự có mặt của vi khuẩn kị khí ở âm đạo và tử cung có liên quan đến chu kỳ kinh
nguyệt [31].

6


Bảng 1.1: Số lượng, tỉ lệ và vị trí tồn tại của vi khuẩn kị khí
Số lượng vi khuẩn kị khí

Tỉ lệ vi khuẩn kị khí,

trong 01 mg chất tiết

vi khuẩn hiếu khí

Mũi (nước rửa mũi)

103 - 104

3 - 5/l

Nước bọt

108 - 109


1/l

Nếp lợi răng

1011 - 102

1000/l

Mặt răng

108 - 109

1/1

Dạ dày

102 - 105

1/1

Ruột non

102 - 104

1/1

Ruột già

1011 - 1012


1000/1

Cổ tử cung

108- 109

1/1

Âm đạo

108- 1010

3 - 5/l

Vị trí

1.2.4. Một số đặc điểm của vi khuẩn kị khí gây bệnh ở người
Trong số vài trăm loài vi khuẩn kị khí có mặt ở người và trong tự nhiên
người ta đã tìm thấy khoảng trên dưới 100 loài vi khuẩn kị khí có mặt trong các
bệnh phẩm nhiễm trùng ở người. Như vậy so với số loài vi khuẩn hiếu khí gây bệnh
thì số loài vi khuẩn kị khí gây bệnh nhiều gấp nhiều lần. Điều này gây rất nhiều khó
khăn cho việc phân lập và tuyển chọn chúng.
Điều kiện để vi khuẩn kị khí có thể gây bệnh được là phải có tình trạng giảm
hiệu thế oxy hoá-khử kí hiệu là EH hay không có ôxy. EH máu phụ thuộc vào độ
bão hoà oxycủa hegmolopin hồng cầu và với mức độ ít quan trọng hơn là nồng độ
oxy hoà tan trong huyết thanh. EH của hầu hết tổ chức trong cơ thể từ +0,126V đến
+0,246V, phụ thuộc vào mức độ cung cấp máu và nơi đo gần vùng có nồng độ oxy
cao như động mạch hay tĩnh mạch. Với trị số EH như trên vi khuẩn không hoạt
động gây bệnh được.

Trong phòng thí nghiệm, phần lớn các vi khuẩn kị khí chỉ hoạt động được
khi EH thấp -0,5V mà nồng độ oxy lại cao. Y học đã biết Clostridium tetani dạng

7


không có nha bào thì EH phải là +0,1V, còn có nha bào thì EH phải là -0,1V mới
phát triển được.
Do đặc tính sinh học để tồn tại và phát triển của vi khuẩn kị khí như trên nên
trong bệnh lí ở người chỉ khi nào có thương tổn làm giảm hay ngừng tuần hoàn đến
các tổ chức như phẫu thuật, chấn thương, xơ gan động mạch hay do tác động của
nội độc tố vi khuẩn Gram âm (L.P.S), do viêm tắc động tĩnh mạch, do ung thư chèn
ép, cản trở lưu huyết tại chỗ. Ngoài ra, phần lớn còn cần sự phối hợp của các vi
khuẩn ái khí gây bệnh cũng như nhiều loại vi khuẩn kị khí với nhau.
1.3. Tình hình nhiễm khuẩn do vi khuẩn kị khí ở người
Xác định vi khuẩn kị khí trong một bệnh cảnh nhiễm trùng là rất quan trọng
vì các vi khuẩn kị khí sống bình thường trong cơ thể người với số lượng rất lớn, ít
nhất là bằng hoặc gấp 1.000 lần vi khuẩn hiếu khí, tuy vậy, chỉ có một số ít trong số
đó có thể gây bệnh. Ví dụ: như trong nhóm Bacteroid thì Bacteroid fragilis là có
khả năng gây bệnh nhất vì có bỏ bọc polysaccharid. Do đó khi phân lập được
Bacteroid fragilis thì vai trò gây bệnh hoặc phối hợp gây bệnh là chắc chắn nhưng
nếu phân lập được Bacteroid vulgatus thường có mặt trong các bệnh cảnh nhiễm
trùng có nguồn gốc từ phân thì vai trò thực sự gây bệnh chỉ là rất hạn hữu.

8


Bảng 1.2: Tỉ lệ các hình thái nhiễm trùng phân lập được vi khuẩn kị khí [15]
Các hình thái nhiễm trùng
Nhiễm khuẩn huyết

Nhiễm trùng mắt
Loét giác mạc

Tỷ lệ (%)
3-10
38
7

Hệ thống thần kinh trung ương
Áp xe não
Áp xe dưới màng cứng
Áp xe ngoài màng cứng
Viêm xoang mạn tính
Viêm xoang cấp tính
Viêm tai giữa mạn tính
Cholesteatoma
Nhiễm trùng vùng cổ
Phẫu thuật vùng đầu cổ
Nhiễm trùng răng , khoang miệng

89
29
39
52
7
50
92
100
95
86-100


Lồng ngực
Viêm phổi
Áp xe phổi

62-100
85-93

Ổ bụng
Dịch ổ bụng
Viêm ruột thừa
Áp xe gan
Hệ thống đường mật
Áp xe túi mật
Áp xe âm đạo
Mủ âm đạo sau phá thai
Viêm túi mật

81-94
92
52
45
88
75
67
25-48

Tổ chức phần mềm
Áp xe chân lông
Nhiễm trùng bàn chân tiểu đường

Áp xe phần mềm
Viêm tủy xương
Áp xe vú

88
95
60
40
53-79

9


Những dấu hiệu và bệnh cảnh lâm sàng gợi ý là có khả năng có mặt vi khuẩn
kị khí như:
- Có mùi thối đặc biệt (mủ màng phổi, áp xe các loại).
- Khu trú trong niêm mạc, dưới niêm mạc (nhiễm trùng trong miệng hay
lợi, răng).
- Có dấu hiệu hoại tử đặc biệt có hơi (nhiễm trùng các cơ lớn, ngoài da có
các nội hoại tử).
- Có giả mạc (viêm ruột già có giả mạc).
- Viêm nội tâm mạc mà nuôi cấy đúng kỹ thuật thích hợp với vi khuẩn hiếu
khí vẫn âm tính.
- Nhiễm trùng trên cơ sở thuận lợi do ung thư mà có hoại tử tổ chức.
- Nhiễm trùng sau khi dùng kháng sinh nhóm aminoglycosid.
- Có viêm tắc tĩnh mạch do nhiễm khuẩn.
- Nhiễm trùng sau khi bị súc vật cắn.
- Nhiễm trùng các khoang mặt có các chất tiết dạng các hạt sulfur.
- Vi khuẩn huyết có vàng da.
1.4. Một số bệnh cảnh do vi khuẩn kị khí gây nên ở người

Các vi khuẩn kị khí gây ngộ độc thức ăn: Clostridium botulium, chúng có
trong thức ăn do quá trình sản xuất và bảo quản không đảm bảo vệ sinh.
Bệnh nhiễm trùng uốn ván:
Những vết thương có tình trạng thiếu ôxy do: Miệng vết thương bị bịt kín, tổ
chức bị hoại tử nhiều, thiếu máu, có dị vật ở vết thương, có vi khuẩn gây mủ khác
kèm theo... tạo thuận lợi cho nha bào uốn ván phát triển gây bệnh.
Uốn ván là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nên bởi trực khuẩn
Clostridium tetani và ngoại độc tố hướng thần kinh của nó. Bệnh lây qua da và
niêm mạc tổn thương. Đặc điểm lâm sàng là một trạng thái co cứng cơ liên tục và
có những cơn giật cứng. Khởi đầu là co cứng cơ nhai, sau lan ra các cơ mặt, thân
mình và tứ chi.

10


Nhiễm trùng da và mô mềm:
Các bệnh nhiễm trùng thường xuyên liên quan đến vi khuẩn kị khí bao gồm
nhiễm trùng bề mặt, bị nhiễm bệnh do vết cắn của người hoặc động vật, loét da,
viêm mô tế bào, mủ da, viêm tuyến mồ hôi, dạ dày hoặc vết thương mở khí quản,
ghẻ hoặc nhiễm trùng kerion, eczema, bệnh vẩy nến, viêm da dị ứng, eczema
herpeticum, nhiễm dưới da nang bã nhờn và nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật.
Bệnh nhiễm trùng mô dưới da bao gồm: áp xe dưới da và áp xe vú, loét tư
thế nằm, u nang pilonidal hoặc xoang, viêm loét Meleney của bệnh tiểu đường
(mạch máu hay dinh dưỡng) loét, vết cắn, vết thương, kị khí viêm mô tế bào và
hoại tử, hoại tử vi khuẩn hiệp đồng và nhiễm trùng vết thương. Nhiễm trùng mô
mềm kị khí sâu hơn đang hoại tử, viêm mô tế bào hoại tử và viêm mô tế bào
crepitus. Đây có thể liên quan đến viêm cơ và myonecrosis.
Bệnh phẩm thu được từ vết thương và nhiễm trùng mô dưới da và áp xe trực
tràng (áp xe quanh trực tràng, loét tư thế nằm) hoặc thu được từ các nhiễm trùng ở
bệnh nhân đái tháo đường. Đây là những vi khuẩn thuộc nhóm B. fragilis,

Clostridium spp, Enterobacteriaceae và Enterococcus spp. Mặt khác, nhiễm trùng
trong và xung quanh vùng hầu họng, hoặc nhiễm trùng có nguồn gốc từ vị trí đó,
thường

chứa

nhóm Prevotella và

Porphyromonas,

Fusobacterium và

Peptostreptococcus spp. Nhiễm trùng vết cắn của con người thường chứa
Eikenella spp. và động vật cắn chứa Pasteurella multocida.
Viêm tủy xương và viêm khớp nhiễm khuẩn:
Vi khuẩn kị khí thường được tìm thấy trong oesteomyelitis của xương dài
đặc biệt là sau khi chấn thương và gãy xương, viêm tủy xương liên quan với bệnh
mạch máu ngoại biên, loét tư thế nằm và viêm xương tủy của xương mặt và
sọ. Nhiều trường hợp nhiễm trùng xương là đa khuẩn trong tự nhiên.
Nhiễm trùng kị khí đường hô hấp trên:
Vi khuẩn kị khí có thể được phân lập từ hầu hết các loại đường hô hấp trên,
đầu và cổ, nhiễm trùng và đặc biệt phổ biến ở những người mãn tính. Chúng bao
gồm hạnh nhân, peritonsillar và áp xe sau hầu, viêm tai giữa mãn tính,viêm

11


xoang và viêm xương chũm, quai bị, sialadenitis, viêm tuyến giáp, nhiễm trùng
odontogenic và sau phẫu thuật và không phẫu thuật đầu và cổ. Các sinh vật chiếm
ưu thế là của hầu họng có nguồn gốc và bao gồm AGNB, Fusobacterium và

Peptostreptococcus.
Viêm quanh răng và Sâu răng:
Vai trò chủ yếu của Streptoccus metans và thường có thêm Streptoccus
salivatus, Streptoccus feacalis, actinomyces và vi khuẩn kị khí phân lập từ cao răng
và viêm quanh răng chủ yếu là fusobacteroid funduliformis.
Kháng sinh có chỉ định: penicilllin hoặc cefuroxyme (chú ý: ở đây có yếu tố
quá mẫn không chỉ đơn thuần nhiễm trùng, nhất là viêm quanh răng).
Nhiễm trùng đường phổi: Có thể 3 dạng biểu hiện:
- Apxe phổi: ổ apxe thường độc có đường kính từ 2cm trở lên.
- Viêm phổi do vi khuẩn kị khí được chẩn đoán nhờ vào hình ảnh X quang
với hình ảnh mờ rải rác, 2 phế trường nhưng không có hang.
- Viêm phổi hoại tử (Nescrositing pneumonia): phổi có nhiều vùng hoại tử và
có hang nhỏ trên nhiều thuỳ phổi hay trên nhiều phân thuỳ của một thuỳ, có thể lan
sang màng phổi.
Viêm nội tâm mạc:
Kỹ thuật nuôi cấy kị khí đã có nhiều tiến bộ và cũng do yêu cầu của các bác
sỹ lâm sàng ngày càng chú ý nên việc phân lập được vi khuẩn kị khí trong nhiễm
trùng nội tâm mạc ngày càng tăng. Đặc điểm là ít xảy ra trên bệnh nhân có bệnh
tim từ trẻ nhưng sau thay van động mạch chủ lại hay gặp và hay có biến chứng
nghẽn mạch.
Nguồn gốc là từ nhiễm trong miệng họng và dạ dày ruột. Các chủng vi khuẩn
thường gặp: Bacteroid fragilis, Fusobacterium nucleatum, Fusobacterium
necophorun, Clostridium perfringens
Việc điều trị khá khó khăn, phải kết hợp clindamycin với imipinem.
Nhiễm trùng kị khí tại não:
Nguồn gốc là từ nhiễm trùng xoang mặt hoặc từ xương chũm gây apxe màng
cứng hay viêm màng năo. Cũng có thể từ một cục tắc di chuyển lên não từ apxe
phổi hay từ các nốt sùi của van tim nội tâm mạc cấp.
12



Nhiễm trùng bụng:
Viêm phúc mạc thứ cấp và nội áp xe ổ bụng bao gồm lách và áp xe gan
thường xảy ra do sự xâm nhập của vi sinh vật đường ruột vào trong khoang phúc
mạc qua thành ruột hoặc nguyên nhân khác như là tắc nghẽn, nhồi máu hoặc chấn
thương trực tiếp, viêm ruột thừa, viêm túi thừa, viêm ruột và phẫu thuật đường tiêu hóa
thường kết hợp với nhiễm đa khuẩn gây ra bởi vi khuẩn hiếu khí và kị khí, trong đó số
lượng các chủng có thể trung bình 1/2. Các vi khuẩn hiếu khí phổ biến là Escherichia
coli, Streptococcus spp. (bao gồm cả Enterococcus spp.), và các vi khuẩn kị khí thường
xuyên nhất được phân lập là B. fragilis nhóm, Peptostreptococcus spp và
Clostridium spp.
Nhiễm trùng ổ bụng là đặc trưng hai pha: một giai đoạn đầu của viêm phúc
mạc liên quan đến vi khuẩn Escherichia coli nhiễm trùng huyết, và một giai đoạn
sau này, trong đó áp xe ổ bụng chứa vi khuẩn kị khí (bao gồm B. fragilis nhóm).
Apxe gan do vi khuẩn thường có vi khuẩn kị khí phối hợp vi khuẩn ái khí vì
apxe gan thường xảy ra trên những hoàn cảnh thuận lợi như sỏi đường mật ngoài
gan, viêm tắc tĩnh mạch mạc treo hay tĩnh mạch cửa. Các vi khuẩn kị khí như
bacteroid fragilis, clostridium perfringens lại có khả năng phát triển trong mật.
Nhiễm trùng đường mật thường được gây ra bởi E. coli, Klebsiella và
Enterococcus spp. Vi khuẩn kị khí (chủ yếu là B. fragilisnhóm và hiếm khi C.
perfringens ) các bệnh nhiễm trùng phức tạp liên quan đến ung thư, nhiễm trùng tái
phát, tắc nghẽn, phẫu thuật đường mật hoặc thao tác.
Nhiễm khuẩn huyết:
Nhiễm trùng huyết từ nguồn gốc nhiễm trùng ổ bụng do loét dạ dày tá tràng,
u ác tính ở ruột già bên phải, lymphoma ruột non, viêm ruột thừa bị vỡ đã tạo ra
điều kiện thuận lợi, khởi đầu là nhiễm trùng các hạch rồi từ đó tràn vào máu.
Các loại vi khuẩn có liên quan đến nhiễm khuẩn huyết bị ảnh hưởng rất
nhiều bởi sự xâm nhập và các bệnh tiềm ẩn. B. fragilis và Clostridium spp thường
gắn liền với nguồn gốc tiêu hóa; Prevotella, Porphyromonas spp và Fusobacterium
spp ở hầu họng và phổi; Fusobacterium spp. với các địa điểm đường sinh dục nữ và


13


Peptostreptococcus spp chủ yếu là hầu họng, phổi và các đường sinh dục nữ. Sự kết
hợp của những sinh vật này có liên quan đến nguồn gốc của nhiễm trùng ban đầu và
hệ vi khuẩn nội sinh.
Nhiễm trùng sơ sinh
Trẻ sơ sinh tiếp xúc với hệ vi khuẩn âm đạo mẹ, trong đó có hệ vi khuẩn hiếu
khí và kị khí có thể dẫn đến sự phát triển của nhiễm khuẩn kị khí. Các bệnh nhiễm
trùng bao gồm viêm mô tế bào (gây ra bởi Bacteroides spp.), nhiễm khuẩn huyết,
viêm phổi (do Bacteroides spp.), viêm kết mạc (do clostridial), viêm rốn và ngộ độc
trẻ sơ sinh do loài Clostridial có thể đóng một vai trò trong viêm ruột hoại tử. Quản
lý các nhiễm trùng nên cần điều trị của bệnh lý nền hiện tại và quản lý điều trị
kháng sinh thích hợp.
Nhiễm trùng đường sinh dục nữ
Nhiễm trùng đường sinh dục nữ gây ra bởi vi khuẩn kị khí là đa vi trùng và
bao gồm: mô mềm vùng tầng sinh môn, âm hộ và áp xe tuyến Bartholin, viêm âm
đạo do vi khuẩn, nội mạc tử cung, pyometra, salpingitis, áp xe phần phụ, áp xe
buồng trứng, nhiễm trùng liên quan đến biện pháp tránh thai trong tử cung, viêm
vùng chậu, có thể bao gồm viêm mô tế bào vùng chậu và áp xe, amnionitis, viêm
tắc tĩnh mạch vùng chậu, phá thai, bệnh nhiễm trùng sản khoa và phụ khoa sau phẫu
thuật. Điều quan trọng là để tránh làm nhiễm với hệ vi sinh bình thường.
Tiêu chảy do viêm ruột già có giả mạc sau khi dùng kháng sinh:
Triệu chứng tiêu chảy thông thường thấy có sau khi dùng kháng sinh như
penicillin G, ampiciline, tetraciline, chloramphenicol, cotrimoxazol, lincomycine...
nhưng viêm ruột già có giả mạc (Pseudomembrannous) là một trạng thái khá nặng
và thường xảy ra sau khi dùng clindamycin trong đó vai trò của Clostridium difficile
được nêu lên hàng đầu. Clostridium difficile thường trong ruột già nhưng số lượng
rất ít và việc phân lập cũng rất khó khăn. Độc tố của Clostridium difficile có tính

kháng và kém chịu nhiệt cũng như tác động của axit. Về hoạt tính sinh học thì nó
không gây kích hoạt adenylcylase.

14


1.5. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn kị khí trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc nuôi cấy và thử nghiệm kháng sinh đối với vi khuẩn kị khí
thường quy nên có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về tỉ lệ mọc vi khuẩn kị khí ở
các loại bệnh phẩm khác nhau cũng như mức độ nhạy cảm kháng sinh của chúng.
Nghiên cứu tại Trung Quốc của các tác giả Bao Zy và cộng sự về tỷ lệ nhiễm
và kháng kháng sinh của các vi khuẩn kỵ khí trên các bệnh nhân có nhiễm trùng
răng miệng. Các tác giả tiến hành nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí từ 61 mẫu mủ của các
bệnh nhân bị nhiễm trùng răng miệng có 6 trường hợp (9,8%) dương tính với 1 loại
vi khuẩn hiếu khí, có 7 trường hợp (11,5%) dương tính với 1 loại vi khuẩn kị khí,
Số ca nhiễm trùng hỗn hợp cả vi khuẩn hiếu khí và kị khí là 48 trường hợp chiếm
78,7%. Có 55 trường hợp (90,2%) tìm thấy vi khuẩn kỵ khí trong mẫu bệnh phẩm.
Trong đó các vi khuẩn kỵ khí Gram dương hay gặp nhất. Một số chủng phổ biến là
Peptostreptococcus, Bifidobacterium và Pemphigus Propionibacterium, 3 chủng
này cho kết quả nhạy cảm với các kháng sinh cefoxitin, amoxicillin. Các chủng vi
khuẩn kị khí gram âm hay gặp là Porphyromonas và Prevotella. Các chủng kị khí
phân lập được theo nghiên cứu này chưa cho kết quả kháng với các kháng sinh
metronidazole, cefoxitin, amoxicillin. Cũng trong nghiên cứu này, 48 bệnh nhân bị
nhiễm trùng răng miệng và hàm mặt đã được xử lý theo các kết quả xét nghiệm
kháng thuốc, và tỷ lệ chữa khỏi bệnh là 81,3% [8].
Theo nghiên cứu của các tác giả: Handal N và cộng sự năm 2015 nghiên cứu
197 mẫu máu phân lập vi khuẩn kỵ khí từ năm 2009 đến năm 2013 bằng hệ thống
MALDI-TOF. Các chủng vi khuẩn kỵ khí phân lập được bao gồm Bacteroides spp.,
Clostridium spp., Prevotella spp., Fusobacterium sp và cầu khuẩn kị khí gram

dương (GPAC) [17]. Kết quả này được so sánh với những kết quả nghiên cứu khác
sử dụng PCR với trình tự 16S rRNA, và với MIC của benzylpenicillin, clindamycin,
piperacillin-tazobactam, meropenem và metronidazole được xác định bởi Etests. Hệ
thống MALDI-TOF MS xác định một cách chính xác 94,9% số vi khuẩn yếm khí
đến mức độ chi, và 86,8% với mức độ loài. Theo nghiên cứu kết quả kháng kháng

15


sinh của các chủng vi khuẩn kỵ khí cho thấy 73,3% số mẫu phân lập đều không
nhạy cảm với penicillin, tỷ lệ kháng cao thường gặp ở Bacteroides (99,2%) và
Prevotella spp (69,2%). Khoảng 18,5% các chủng kháng clindamycin. Piperacillintazobactam cho kết quả nhạy cảm với hầu hết các chủng vi khuẩn kị khí trừ
Bacteroides fragilis. Có 43,8% số chủng Bacteroides fragilis không nhạy cảm với
kháng sinh Piperacillin-tazobactam. Meropenem và metronidazole là 2 kháng sinh
còn nhạy cảm nhiều nhất với 96,9% và 97,9% số chủng cho kết quả nhạy cảm.
Áp xe não là một trong những áp xe của hệ thống thần kinh trung ương
(CNS) bệnh gây tử vong cao, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu của
các tác giả Sudhaharan và cộng sự về áp xe não do vi khuẩn kỵ khí tiến hành bằng
phương pháp hồi cứu 430 mẫu áp-xe não (dịch hút mủ và / hoặc mô) từ các bệnh
viện có xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí, từ năm 1987 đến năm 2014 cho kết
quả có 116mẫu/430mẫu (27%) có vi khuẩn mọc. Trong đó số mẫu có vi khuẩn kị
khí là 48 mẫu chiếm 41,1%. Trong các vi khuẩn kị khí thu được Peptostreptococcus
là vi khuẩn hay gặp nhất chiếm 51,4% Ngoài ra các căn nguyên yếm khí hay gặp
khác là Bacteroides và loài Peptococcus [35].
Các kết quả nghiên cứu thu được đã cho thấy vi khuẩn kị khí vẫn nhạy cảm
cao với Imipenem, chiếm 90.78%, đứng thứ hai là Piperacillin-tazobactam 86.43%,
Chloramphenicol là 78.6%, Doxycyclin có độ nhạy tương tự, đề kháng cao nhất gặp
ở nhóm kháng sinh Metronidazole 25.47%.
Theo nghiên cứu của Hammond JM trên 34 bệnh nhân áp xe phổi thì đến
66% bệnh nhân phân lập được vi khuẩn kị khí. Trong số vi khuẩn kị khí phân lập

được thì tỉ lệ nhạy cảm hoàn toàn với amoxicillin-clavulanate, chloramphenicol và
các loại kháng sinh kết hợp với penicillin. Tỉ lệ kháng của vi khuẩn kị khí với
penicillin, metronidazole và clindamycin lần lượt là: 21%, 12% và 5%. [16]
1.5.2. Tại Việt Nam
Những thập kỷ gần đây, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật một vài bệnh viện
đã đưa quy trình kỹ thuật nuôi cấy vi khuẩn kị khí thường quy nhưng kết quả còn rất
hạn chế. Trong các bệnh viện của khu vực Hà Nội thì có bệnh viện Việt Đức, bệnh viện
Bạch Mai, bệnh viện Truyền nhiễm trung ương đã nuôi cấy vi khuẩn kị khí.

16


Trong đó bệnh viện Việt Đức đã thực hiện nuôi cấy thường quy từ năm 1988
bằng bình nuôi cấy MART: Khí trường kị khí của của bình được tạo ra bởi hệ thống
ANOXOMAT nối với bình khí trộn 10% H2, 10 % CO2, 80 % N2 qua van một chiều
gắn trên nắp bình. Khi chu trình thay thế oxy bằng hỗn hợp khí kết thúc, tháo bình ra
khỏi hệ thống ANOXOMAT, ủ ấm toàn bộ bình vào tủ ấm 370 C trong 24 - 72 giờ.
Ngoài ra còn có phương pháp nuôi cấy vi khuẩn kị khí khác bằng bình nuôi
cấy giống bình MART có dung tích 2,9 lít, palladium bọc các hạt nhôm, túi thiếc
chứa bicacbonatnatri và acid citric để tạo CO2, tạo khí H2 để khử oxy trong bình
dùng phản ứng hóa học của kẽm và acid sulphuric.
Hiện tại khoa Vi sinh của bệnh viện Việt Đức đang ứng dụng việc nuôi cấy vi
khuẩn bằng túi hóa chất Genbag: Cấu tạo của túi Genbag là túi plastic trong suốt có
kẹp ghim nhựa tại vị trí đánh dấu gần miệng túi. Khí 10 % H2, 10 % CO2, 80 % N2
được tạo ra bởi 01 túi hóa chất được đưa cùng vào với đĩa thạch kị khí.
Tại bệnh viện truyền nhiễm Trung Ương nuôi cấy vi khuẩn kị khí bằng hệ
thống Whitley anaerobic Workstations. Model: VA500
Tại Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương đang sử dụng dụng việc nuôi cấy vi
khuẩn bằng túi hóa chất Genbag cho công tác nghiên cứu.
Một số bệnh viện hoặc trường học như Đại học Y Hải Phòng dùng hệ thống

nuôi cấy bằng bình MART.
Tại bệnh viện Việt Đức, việc nuôi cấy vi khuẩn kị khí đã đạt được một số
thành tựu nhất định, đã có 03 công trình nghiên cứu của Lê Thị Thiều Hoa về nuôi
cấy phân lập vi khuẩn kị khí tiến hành trong 3 giai đoạn khác nhau tại bệnh viện
Việt Đức từ năm 1988 đến năm 2000 với số lượng dịch mật nuôi cấy tương ứng là
41, 211 và 100 mẫu đã thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn kị khí tương ứng là: 46 %, 27 %
và 24 % [3, 4,5].
Ngoài ra nghiên cứu của Lê Tiến Hải trong 40 mẫu nước mật của bệnh nhân
sỏi mật tại viện Không Quân tỷ lệ vi khuẩn kị khí là 17,5 % [1].

17


×