Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt từ thực tiễn tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.54 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TỪ
THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ĐẶNG NGỌC ÁNH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TỪ
THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẶNG NGỌC ÁNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS VŨ THU HẠNH
HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Đặng Ngọc Ánh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Viện
Đại học Mở Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường,
quý thầy cô Khoa Sau đại học Viện Đại học Mở Hà Nội và đặc biệt tới các
thầy cô giáo đã tận tình dạy bảo trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Vũ Thu Hạnh đã dành thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ của Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, Sở Xây dựng Hà Nội, Công ty TNHH Một
thành viên Môi trường Đô thị Hà Nội đã nhiệt tình và tạo điều kiện để tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Bằng tất cả năng lực, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu của bản thân
để hoàn thiện luận văn nhưng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2016
Tác giả


Đặng Ngọc Ánh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU:…………………………….…….………………………1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGVỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT
THẢI SINH HOẠT........................................................................................................................5
1.1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại chất thải; chất thải sinh hoạt .…….…….
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại chất thải....................................................5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chất thải sinh hoạt……… . ……………6
1.2. Khái quát chung về quản lý chất thải sinh hoạt; pháp luật quản lý chất
thải sinh hoạt.............................................................................................................9
1.2.1. Khái quát chung về quản lý chất thải sinh hoạt……………………….……9
1.2.2. Khái niệm pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt.....................................13
1.2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt.…..14
1.2.4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất thải sinh hoạt……………………17
1.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải sinh hoạt trên thế giới ................................20
1.3.1. Nhật Bản.......................................................................................................20
1.3.2. Singapore........................................................................................................21
1.3.3. Ấn độ...............................................................................................................22
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................25
2.1 Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội..................25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội......................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...............................................................................26
2.2. Thực trạng pháp luật quản lý chất thải………………………….…………28
2.2.1. Thực trạng các quy định pháp luật ở cấp Trung ương về quản lý chất thải
sinh hoạt…………………………..……………………………………………….28

2.2.1.1. Quy định về phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt………..…33
2.2.1.2. Quy định về thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt…………..… 34


2.2.1.3. Quy định về xử lý chất thải rắn sinh hoạt ………………….………….35
2.2.1.4.. Quy định về quản lý, thu gom, xử lý nước thải………….…………….37
2.2.2. Thực trạng các quy định của Thành phố Hà Nội về quản lý chất thải sinh
hoạt…………………………………………………………………………..……………39

2.2.2.1. Các quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt…………………………………………………………….……40
2.2.2.2. Các quy định phân công, phân cấp quản lý chất thải sinh hoạt……..….42
2.3. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt……………...48
2.3.1. Một số hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật về quản lý
chất thải nói chung, chất thải sinh hoạt nói riêng trên phạm vi cả nước…….…48
2.3.2.. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Hà Nội....................................................................................................50
2.3.2.1. Tình hình chung.........................................................................................50
2.3.2.2. Về bộ máy tổ chức thực hiện quản lý chất thải sinh hoạt tại Hà Nội.........52
3.2.3. Các phương thức thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt……………....56
2.3.2.4. Công tác xác lập chiến lược, quy hoạch và kế hoạch quản lý chất thải
sinh hoạt...................................................................................................................59
2.3.2.5. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải sinh
hoạt...........................................................................................................................60
2.3.2.6. Công tác thanh tra kiểm tra việc thi hành pháp luật về quản lý chất thải
sinh hoạt...................................................................................................................62
2.4. Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về chất thải sinh hoạt trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.......................................................................64
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ

NỘI...........................................................................................................................72
3.1. Cơ sở đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải sinh hoạt
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải dựa trên quan điểm của Đảng và
Nhà nước về bảo vệ môi trường..............................................................................72


3.1.2. Hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải sinh hoạt dựa trên các điều kiện về
kinh tế - xã hội…...………………………………………………………….…….74
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải sinh hoạt cần căn cứ vào thực
trạng thi hành pháp luật quản lý chất thải ở Việt Nam…………….……………75
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải sinh hoạt trên cơ sở tiếp thu kinh
nghiệm của các quốc gia khác………………………………………………..…..76
3.2. Các giải pháp cụ thể về nâng cao hiệu quả pháp luật về quản lý chất thải
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................76
3.2.1. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt.......................................78
3.2.2. Cần có giải pháp tổng thể trong việc quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt..........79
3.2.3. Xây dựng cơ chế đối tác công tư trong lĩnh vực quản lý chất thải sinh
hoạt...........................................................................................................................83

KẾT LUẬN……………………………………………………..................86


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Bộ TNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT


: Bảo vệ môi trường

CTSH

: Chất thải sinh hoạt

CTR

: Chất thải rắn

CTNH

: Chất thải nguy hại

CNH -HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHĐT

: Kế hoạch đầu tư


KHKT

: Khoa học kỹ thuật

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

NN

: Nhà nước

NĐ- CP

: Nghị định - Chính phủ

QLNN


: Quản lý nhà nước

QLCT

: Quản lý chất thải


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Chất thải hữu cơ dễ phân hủy ………………………..…………..7
Hình 1.2: Chất thải khó phân hủy ……………………………………….…..8
Sơ đồ1.1: Quản lý chất thải ……………………………………….………18


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng trong xu hướng toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa ngày càng
nhanh. Các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở các đô thị, các khu công nghiệp
ngày càng được mở rộng và phát triển đã thúc đẩy quá trình tăng trưởng về các mặt
kinh tế - xã hội. Tăng trưởng kinh tế - xã hội đã góp phần tích cực cho sự phát triển
của đất nước. Tuy nhiên, các giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và góp phần
đảm bảo an sinh xã hội đã đảm bảo chất lượng cuộc sống người dân tốt hơn kéo
theo nhu cầu tiêu dùng gia tăng, theo đó, lượng chất thải sinh hoạt phát sinh cũng
ngày càng lớn. Việc thải bỏ một cách bừa bãi và quản lý không hiệu quả chất thải
sinh hoạt ở các đô thị, khu công nghiệp,... là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống
con người.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, lượng chất thải sinh hoạt phát sinh rất đa
dạng và số lượng không ngừng tăng lên theo nhịp độ đô thị hóa, tốc phát triển công

nghiệp cũng như mức độ tăng dân số. Hiện nay, tổng lượng chất thải sinh hoạt của
thành phố Hà Nội khoảng 6500 tấn/ngày, trong đó lượng chất thải sinh hoạt phát
sinh từ 12 quận nội thành khoảng 3800 tấn/ngày, từ các huyện khu ven đô (9 huyện)
khoảng 1110 tấn/ngày; còn lại là lượng chất thải sinh hoạt phát sinh từ các huyện
khác. Phần lớn khối lượng rác thải phát sinh được xử lý theo phương pháp chôn lấp
tại 02 khu xử lý chất thải tập trung tại Nam Sơn - Sóc Sơn và Xuân Sơn - Sơn Tây.
Tại một số bãi rác đã biến thành điểm nóng về an ninh trật tự, xuất hiện tình trạng
khiếu kiện kéo dài, tụ tập đông người ngăn cản xe vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt vào bãi làm cho tình hình ô nhiễm môi trường càng trầm trọng thêm. Mặt khác
về thực thi pháp luật quản lý chất thải giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn chồng
chéo, chưa hiệu quả và thiếu sự phối hợp gây nhiều khó khăn cho các chủ thể trong


quá trình quản lý. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Pháp
luật về quản lý chất thải sinh hoạt từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội” làm luận văn
thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam, mặc dù pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và pháp
luật quản lý chất thải, quản lý chất thải sinh hoạt nói riêng còn tương đối mới so với
các lĩnh vực pháp luật khác. Song trong lĩnh vực pháp luật về quản lý chất thải sinh
hoạt hiện cũng đã có một số bài viết, công trình nghiên cứu dưới các góc độ khác
nhau được công bố. Dưới góc độ khoa học kỹ thuật về quản lý chất thải nguy hại
có cuốn sách tham khảo “Quản lý chất thải nguy hại” của tác giả Nguyễn Đức
Khiển- Nhà xuất bản Xây dựng Hà Nội năm 2003; Giáo trình Quản lý chất thải
nguy hại của Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2006. Dưới góc độ
khoa học pháp lý và xây dựng chính sách, có các công trình: Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở của Trường Đại học Luật Hà Nội “Hoàn thiện pháp luật về quản lý
chất thải” năm 2008; luận án tiến sỹ của nghiên cứu sinh Vũ Duyên Thủy “Xây
dựng và hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam”; Luận văn
thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Lưu Việt Hùng (2009), Pháp luật về

quản lý chất thải rắn thông thường tại Việt Nam; Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ năm 2014:“Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn đề xuất cơ chế đối tác bảo vệ môi trường- áp dụng thí điểm cho lĩnh vực quản
lý chất thải nguy hại” do TS. Dương Thành An -Vụ Chính sách và pháp chế, Tổng
cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường làm chủ nhiệm; Bài viết “Sự cần
thiết của hình thức đối tác nhà nước – tư nhân trong lĩnh vực quản lý chất thải” của
Thạc sỹ Phạm Ánh Huyền đăng trên Tạp chí môi trường, năm 2014
Tuy nhiên, các công trình trên mới đi sâu nghiên cứu về công nghệ xử lý
chất thải rắn và quản lý nhà nước đối với chất thải rắn nguy hại mà chưa có công
trình nào nghiên cứu về pháp luật quản lý chất thải sinh hoạt một cách có hệ thống
nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố


nói riêng và cả nước nói chung. Đây chính là khoảng chống quan trọng mà Luận
văn góp phần nhỏ để nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý chất thải sinh hoạt và pháp luật
quản lý chất thải sinh hoạt;
+ Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật quản lý chất
thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay; trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
+ Nghiên cứu, đánh giá một số quy định của pháp luật hiện hành về quản lý
chất thải sinh hoạt cũng như thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội để tìm
ra những tồn tại, hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực này.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý về chất thải sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Hệ thống các qui định pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt và thực tiễn thi hành
pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật quản lý chất thải sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh
luật học (so sánh các các qui định pháp luật của Việt Nam với pháp luật một số
quốc gia khác trên thế giới) Bên cạnh đó kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác
như thống kê; đánh giá; sơ đồ hóa (mô hình hóa) …
6. Ý nghĩa của luận văn


Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa làm rõ hơn những vấn
đề lý luận cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý về quản lý chất thải sinh hoạt cũng như
những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.
Về thực tiễn, qua phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật
quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội tìm ra các hạn chế khó
khăn, vướng mắc; từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về pháp luật quản lý chất thải sinh
hoạt
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về
quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
Chương 3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về
quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội



CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
1.1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại chất thải; chất thải sinh hoạt
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại chất thải
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật BVMT năm 2014 thì: “Chất thải là vật chất
được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác” Cụ
thể hơn, chất thải là những vật phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh
hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát
sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông, chất thải
là kim loại hoá chất và từ các vật liệu khác. Như vậy, chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động
khác, bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí. Nói cách khác, chất thải là
những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra. Tuy nhiên,
trong một số ngữ cảnh nó có thể không có ý nghĩa với người này nhưng lại là lợi
ích của người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất
không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng.
Có nhiều cách phân loại chất thải khác nhau, gồm: phân loại dựa vào nguồn
gốc phát sinh chất thải; phân loại theo các đặc tính hóa học, lý học của chất thải và
phân loại căn cứ vào mức độ nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và
môi trường xung quanh. Cụ thể:
- Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh, gồm có: Chất thải từ các hộ
gia đình, khu dân cư, khu công cộng (gọi chung là chất thải sinh hoạt hay rác thải
sinh hoạt); chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại là những
chất thải có nguồn gốc phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ… (gọi chung là chất thải công nghiệp); và chất thải từ các bệnh
viện, cơ sở y tế (gọi chung là chất thải y tế hay chất thải bệnh viện)



- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý, gồm có chất thải rắn, chất thải
lỏng, chất thải khí.
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia chất
thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải dạng kim loại,
chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải
thông thường, chất thải nguy hại. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định
nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có
hiệu quả.
Như vậy với cách giải thích, phân loại nêu trên, vật chất sẽ trở thành chất
thải khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
Thứ nhất, vật chất tồn tại dưới những dạng như rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác.
Thứ hai, vật chất bị chủ sở hữu hoặc người sử sụng hợp pháp thải ra trong
các hoạt động của mình, cả trường hợp chủ động và bị động.
Thứ ba, vật chất sẽ tồn tại dưới dạng chất thải kể từ khi chủ sở hữu hoặc
người sử dụng hợp pháp thải ra và chất thải không mang lại giá trị gì thêm. Điều
này có nghĩa là khái niệm chất thải không đề cập tới mục đích sau quá trình thải ra
và pháp luật coi thu hồi là một trong những nghĩa vụ của người sản sinh chất thải.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải có nguồn gốc phát sinh
từ các hoạt động sinh hoạt của con người (để phân biệt với chất thải y tế, chất thải
công nghiệp như đã kể trên). Cụ thể, chất thải sinh hoạt là một dạng chất thải có
đầy đủ các yếu tố của chất thải nói chung như đã kể trên, đó là chất thải phát sinh
trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, văn phòng,
trường học, khu vực công cộng, kể cả trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của cá
nhân, tập thể con người trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Chất thải sinh hoạt bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh
hoạt), chất thải lỏng sinh hoạt (nước thải sinh hoạt) và khí thải sinh hoạt, trong đó



rác thải sinh hoạt thường tồn tại ở thể rắn, có hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ
từ hoạt động sinh hoạt của con người. Cụ thể:
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường
ngày của con người, bao gồm chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy, như các loại
rau, củ, quả, thực phẩm thừa và hư hỏng; xác bộ phận của động vật…; ngoài ra còn
có các chất dễ cháy như cao su, nhựa, ni lon, giấy, vải, gỗ…; các chất không cháy
như thủy tinh, kim loại, đất đá, vật liệu xây dựng…
Trong chất thải rắn sinh hoạt đôi khi cũng có chất thải nguy hại, như chất dẻo
(PVC), keo dích chuột. pin, bóng đèn hỏng chứa thủy ngân, sơn, thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật… Chất thải sinh hoạt phát sinh ở mọi nơi, mọi lúc, từ các khu
dân cư, các hộ gia đình, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công
viên, khu vui chơi giải trí, trường học... Dựa vào tính chất hóa học, lý học, có thể
phân chất thải thành 2 loại như sau:
- Chất thải hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác thải có khả năng tự phân hủy
trong môi trường tự nhiên sau một thời gian ngắn, như: lá cây, rau quả, vỏ trái cây,
xác động vật, phân động vật,...


Hình 1.1 – Chất thải hữu cơ dễ phân hủy
- Chất thải khó phân hủy là các loại rác thải có khả năng tồn lưu trong môi
trường tự nhiên rất lâu, như: vải vụn, bao nhựa, chai nhựa, bóng đèn, tóc, lốp xe,
giấy kẹo, giầy da, xốp,...

Hình 1.2 – Chất thải khó phân hủy
- Chất thải khí (khí thải) sinh hoạt là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ
yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu hóa thạch như dầu hỏa, than tổ
ong..tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu là: Co, bụi, khí thải từ máy móc gia dụng,
phương tiện giao thông ô tô, xe máy..
- Nước thải sinh hoạt là loại nước được thải ra từ quá trình sử dụng nước
hàng ngày như tắm giặt, rửa, vệ sinh… của các hộ gia đình, văn phòng, trường học,

bệnh viện… Nước thải này thường có nồng độ ô nhiễm cao do chứa các chất độc
hại như chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, hóa chất, vi khuẩn, vi sinh vật, Ni tơ, phốt pho,
BOD5, COD… được thải ra trong quá trình sử dụng sinh hoạt. Cụ thể:
- Thành phần nước thải sinh hoạt từ khu vệ sinh thường có màu, mùi và chứa
các thành phần chủ yếu như các chất hữu cơ: phân, nước tiểu, cặn bẩn lơ lửng, tạp
chất và các vi rút, vi sinh vật gây bệnh. Các thành phần ô nhiễm như BOD5, COD,
Ni tơ, phốt pho chiếm tỷ lệ lớn gây nên hiện tượng phú dưỡng ảnh hưởng tiêu cực
đến các hệ sinh thái nước, hồ, tăng mức độ ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến sinh
hoạt của các khu dân cư, dân phố…nước thải này được thu gom và phân hủy 1 phần
trong bể tự hoại đưa nồng độ các chất hữu cơ về ngưỡng để phù hợp với quá trình


xử lý sau đó. Tuy nhiên, để phòng tránh, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của loại
nước thải này đến sinh hoạt nên sử dụng men vi sinh môi trường để cho vào bể tự
hoại qua bồn cầu để khử mùi hôi, các chất hữu cơ, để nước trong hơn, ít vi khuẩn và
không bị tắc nghẽn bồn cầu.
- Nước thải từ khu vực nấu, rửa ở nhà bếp: Nước thải khu vực này thường
thải qua quá trình rửa rau, củ quả, vệ sinh bát đĩa, nồi xoong,.. cho việc nấu nướng
nên thường chứa nhiều dầu mỡ, lượng rác, cặn cao và 1 phần chất tẩy rửa. Vì vậy
cần tách mỡ trước khi đưa vào hệ thống nước thải bằng cách sử dụng phương pháp
hút dầu mỡ trong nước thải hoặc bẫy mỡ để mỡ không bám vào thành cống gây tắc
nghẽn, khó thoát nước và bốc mùi hôi.
- Nước thải từ khu vực sử dụng để tắm giặt: Nước thải từ khu vực tắm giặt
này hầu như chỉ chứa các thành phần hóa chất từ chất tẩy rửa như xà phòng, bột
giặt, sữa tắm… Nước thải này cần có phương pháp xử lý riêng, khác biệt so với các
loại nước thải trên.
1.2. Khái quát chung về quản lý chất thải sinh hoạt; pháp luật quản lý chất
thải sinh hoạt
1.2.1. Khái quát chung về quản lý chất thải sinh hoạt
Khái niệm quản lý chất thải được định nghĩa lần đầu tiên tại Thông tư số

1590/1997/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 03/04/1997 về các biện pháp cấp bách
trong quản lý chất thải ở các đô thị. Theo đó “Quản lý chất thải là các hoạt động
nhằm kiểm soát toàn bộ quá trình từ khâu sản sinh chất thải đến thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải và giám sát các địa điểm tiêu hủy chất thải”. Tuy nhiên,
Thông tư này chỉ áp dụng đối với hoạt động quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu công nghiệp.
Tiếp đến, xuất phát từ đặc tính nguy hiểm, độc hại của một số loại chất thải
đối với môi trường và sức khỏe con người mà pháp luật đã có những quy định riêng
về Quản lý CTNH. Tại Thông tư số 155/1999/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế
quản lý CTNH, Quản lý chất thải nguy hại đựoc định nghĩa: “Quản lý CTNH là các
hoạt động kiểm soát CTNH trong suốt quá trình phát sinh từ thu gom, vận chuyển,


quá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy CTNH” (Khoản 3 điều 3 Quy chế). Sau đó, để
đáp ứng những yêu cầu mới về quản lý chất thải nguy hại, năm 2011, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4
năm 2011 quy định về quản lý CTNH (sau đây gọi tắt là Thông tư 12/2011/TTBTNMT), theo đó “Quản lý CTNH là các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa,
giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời, vận chuyển
và xử lý CTNH” (Khoản 1 Điều 3 Thông tư). Theo quy định này, QLCT nói chung
là một quy trình khép kín và tuần tự. Chúng luôn chịu sự giám sát chặt chẽ ở tất cả
các khâu đảm bảo chất thải được tiêu hủy hoàn toàn.
Luật BVMT 2005 ra đời được xem là một bước tiến mới bằng việc quy định
về hoạt động QLCT. Theo khoản 12 Điều 3 luật BVMT 2005 thì “Quản lý chất thải
là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý,
tiêu hủy, thải loại chất thải”.
Tiếp đến, Luât BVMT 2014 quy định “Quản lý chất thải là quá trình phòng
ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái chế, tái
sử dụng và xử lý chất thải” (Khoản 15 Điều 3).
Như vậy, mặc dù được quy định vào các thời điểm khác nhau, với các văn
bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý khác nhau và áp dụng cho các loại chất

thải khác nhau, song điểm chung nhất trong các quy định, khái niệm, định nghĩa nêu
trên về Quản lý chất thải bao gồm các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển,
giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải, trong đó:
- Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định)
trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản
lý khác nhau.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến
nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung
chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển, trong
đó sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm
thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi


cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm
phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy
trình quản lý khác nhau.
- Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc
sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải.
- Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để
thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
- Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác
với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất
thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
Xuất phát từ đặc tính của chất thải dù ít hay nhiều luôn chứa đựng những yếu
tố không có lợi cho môi trường và sức khỏe con người, việc QLCT là một quy trình
khép kín. Những hoạt động này đòi hỏi phải có sự gắn kết chặt chẽ và tuần tự nhằm
tiêu hủy triệt để sự nguy hại của chất thải từ giai đoạn phát sinh đến giai đoạn xử lý,
tiêu hủy hoàn toàn và đưa ra các biện pháp quản lý chất thải cụ thể như sau:
+ Biện pháp pháp lý: là việc vận dụng những quy định của pháp luật với tư
cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người trong quá

trình QLCT. Bằng những quy định cụ thể của pháp luật những hoạt động nhằm
QLCT được thể chế hóa thành nghĩa vụ pháp lý mang tính bắt buộc. Điều 7 Luật
BVMT 2014 đã quy định cụ thể những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực môi
trường trong đó nghiêm cấm các hành vi xả thải các loại chất thải vào môi trường
như:
- Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không
đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc,
chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
- Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức
xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
- Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.


- Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi
trường.
- Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
- Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi
trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
Đặc biệt Luật BVMT 2014 dành một chương riêng quy định về quản lý chất
thải, tại chương 8 quy định trách nhiệm quản lý chất thải
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm
thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu
huỷ, thải bỏ.
- Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có
phương pháp và quy trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt việc quản lý
chất thải được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

- Việc quản lý chất thải được thực hiện theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó còn có nhiều văn bản pháp
luật liên quan khác quy định về hoạt động quản lý chất thải.
+ Biện pháp kinh tế: biện pháp này được thực hiện thông qua các hình thức
như : thu phí chất thải đối với các cơ sở kinh doanh; áp dụng thuế suất cao đối với
những sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường hoặc có chứa các CTNH có
khả năng ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người... Đây là biện pháp
đánh trực tiếp vào nguồn thu, vào lợi nhuận của doanh nghiệp nên rất có hiệu quả.
+ Biện pháp khoa học công nghệ: vận dụng các thiết bị khoa học kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến vào quá trình QLCT.
+ Biện pháp chính trị: Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa vấn đề môi trường
và QLCT trở thành nhiệm vụ trong Cương lĩnh chính trị của mình.


+ Biện pháp giáo dục: tuyên truyền về tác hại của chất thải, phổ biến kiến
thức về môi trường để nâng cao nhận thức và tăng cường ý thức của người dân.
Từ khái niệm chung về quản lý chất thải nêu trên có thể xây dựng khái niệm
quản lý chất thải sinh hoạt như sau:
Quản lý chất thải sinh hoạt là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải sinh hoạt” hay
nói cách khác trong hoạt động quản lý chất thải sinh hoạt phải đảm bảo đúng quy
hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải sinh hoạt, các hoạt động phân
loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
Dựa vào các định nghĩa nêu trên ta có thể đưa ra định nghĩa về pháp luật về
quản lý chất thải sinh hoạt như sau:
1.2.2. Khái niệm pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt
Xuất phát từ quan niệm chung về pháp luật là tổng hợp các quy phạm pháp
luật điều chỉnh mối quan hệ trong xã hội, pháp luật về quản lý chất thải được hiểu
là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể phát

sinh chất thải với cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện liện tục các hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất
thải nhằm bảo vệ, tái tạo môi trường và bảo đảm nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Pháp luật quản lý chất thải được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản
về quản lý chất thải như sau:
Một là, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tăng cường áp dụng các biện pháp về
tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản
phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện với môi trường; sản xuất sạch hơn;
kiểm toán môi trường đối với chất thải và các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm
thiểu phát sinh chất thải.
Hai là, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm
mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.


Ba là, việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải phải tuân thủ theo quy định
pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan.
Bốn là, nước thải phải được thu gom, xử lý, tái sử dụng hoặc chuyển giao
cho đơn vị có chức năng-phù hợp để tái sử dụng hoặc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường trước khi thải ra môi trường.
Năm là, khí thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại cơ sở
phát sinh trước khi thải ra môi trường.
Sáu là, Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
Bảy là, tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch
vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
Tám là, khuyến khích áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thân thiện với
môi trường. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải tuân theo
quy định của pháp luật.
Từ đây có thể xây dựng khái niệm pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt là
tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể phát sinh

chất thải sinh hoạt với cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện liện tục các hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải
sinh hoạt nhằm bảo vệ, tái tạo môi trường và bảo đảm nâng cao sức khỏe cộng đồng.
1.2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt được phân thành nhiều loại khác nhau nên cũng có nhiều
cách xác định nội dung của pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt. Nếu phân theo
loại hình chất thải thì có các quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, quản lý
chất thải lỏng sinh hoạt, quản lý chất thải khí sinh hoạt. Nếu phân theo quy trình
quản lý chất thải sinh hoạt thì có quy định về phân loại, lưu giữ chất thải sinh hoạt;
quy định về thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt; quy định về xử lý chất thải
sinh hoạt… Pháp luật hiện hành về quản lý chất thải sinh hoạt được quy định trên
cơ sở kết hợp các nội dung trên và tập trung nhiều ở các quy định về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt. Cụ thể:


Nội dung pháp luật về quản lý chất thải sinh hoạt bao gồm các quy định về
phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt; thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; trách nhiệm của
chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; lựa chọn công nghệ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt; lựa chọn chủ đầu tư, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; yêu cầu bảo vệ
môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt; trách nhiệm và quyền hạn
của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt; chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
Ngoài ra, nội dung pháp luật quản lý chất thải sinh hoạt được thể hiện thông
qua nhiều quy định khác. Cụ thể:
Một là, các quy định về yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư, trong
đó có các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình:
- Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến

đúng nơi quy định.
- Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
- Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt quá
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh.
- Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu
gom, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
- Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư.
- Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ
sinh, an toàn. (Điều 82 Luật BVMT 2014)
Hai là, các quy định về yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư:
- Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn
với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian
xanh theo quy hoạch.


- Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch
đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng
tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư.
- Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường; lắp đặt và bố trí
công trình vệ sinh nơi công cộng.
- Đối với khu dân cư phân tán phải có địa điểm, hệ thống thu gom, xử lý rác
thải; có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt động phát triển môi trường xanh,
sạch, đẹp và an toàn. (Điều 80 Luật BVMT 2014)
Ba là, các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng.
- Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy
định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác
thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không
để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.

- Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ,
nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách
nhiệm sau: Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi
quản lý; bố trí công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải
đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường; niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh
nơi công cộng. (Điều 81 Luật BVMT 2014)
Bốn là, các quy định về yêu cầu về quản lý chất thải nói chung:
- Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy.
- Chất thải thông thường có lẫn chất thải nguy hại vượt ngưỡng quy định mà
không thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải
nguy hại. (Điều 85 Luật BVMT 2014)
- Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng phải được
phân loại.- Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm phát sinh chất thải có trách


×