Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Tìm hiểu công nghệ nhận dạng vô tuyến RFID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 60 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN – THÔNG TIN

ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: “Tìm hiểu công nghệ nhận dạng vô tuyến RFID"

Giảng viên hƣớng dẫn : TS.ĐẶNG HẢI ĐĂNG
Sinh viên thực hiện

: LÊ DIỆU THÚY

Lớp

: K16

Khóa

: 2013 – 2017

Hệ

: Đại học chính quy

Hà Nội, tháng 4 / 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ RFID ................................................2


1.1. Giới thiệu sơ lược về RFID : .............................................................................2
1.2. Thành phần của hệ thống RFID : .......................................................................2
1.3. Phương thức hoạt động của RFID : ...................................................................3
CHƢƠNG II. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG RFID ................5
2.1. Thẻ RFID : .........................................................................................................5
2.1.1.

Giới thiệu chung : ....................................................................................5

2.1.2.

Dung lượng, tần số hoạt động và khoảng đọc của thẻ : ........................... 5

2.1.2.1. Dung lượng : ........................................................................................5
2.1.2.2. Tần số hoạt động : ................................................................................6
2.1.2.3. Khoảng đọc của thẻ : ............................................................................7
2.1.3.

Các thuộc tính và đặc điểm của thẻ : .......................................................8

2.1.4.

Phân loại thẻ : ........................................................................................10

2.1.4.1. Thẻ thụ động : ....................................................................................10
2.1.4.2. Thẻ tích cực : ......................................................................................14
2.1.4.3. Thẻ bán tích cực : ...............................................................................17
2.1.5.

Giao thức thẻ : ........................................................................................22


2.1.5.1. Phương thức lưu trữ dữ liệu trên thẻ : ................................................23
2.1.5.2. Cách khắc phục sự cố Communication thẻ : ......................................27
2.2. Đầu đọc : ..........................................................................................................27
2.2.1.

Giới thiệu chung : ..................................................................................27

2.2.2.

Thành phần vật lý và thành phần logic của đầu đọc :............................ 28

2.2.2.1. Thành phần vật lý : .............................................................................28
2.1.1.2. Thành phần logic : ..............................................................................30
2.2.3.

Phân loại : .............................................................................................. 31

2.2.3.1. Phân loại theo giao diện đầu đọc : .....................................................31
2.2.3.2. Phân loại dựa trên tính chuyển động của đầu đọc : ........................... 33
2.2.4.

Giao thức đầu đọc và giao thức của đại lý cung cấp : ........................... 33


2.2.4.1. Giao thức đầu đọc : ............................................................................33
2.2.5.

Anten của đầu đọc : ...............................................................................36


CHƢƠNG III. ỨNG DỤNG CỦA RFID....................................................................38
3.1. Các ứng dụng của RFID : ................................................................................39
3.1.1.

Quản lý, giám sát : .................................................................................39

3.1.1.1. Quản lý con người : ............................................................................39
3.1.1.2. Quản lý sản phẩm, hàng hóa : ............................................................ 41
3.1.1.3. Quản lý động vật : ..............................................................................42
3.1.2.

Thanh toán tự động : ..............................................................................44

3.1.3.

Xử phạt : ................................................................................................ 44

3.1.4.

Điều khiển truy nhập và chống trộm : ...................................................45

3.2. Ứng dụng RFID ở Việt Nam : .........................................................................47
KẾT LUẬN ..................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 54


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 - Khoảng tần số RFID ......................................................................................6
Bảng 2.2 - Khoảng đọc RFID ..........................................................................................7


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 - Mô hình hệ thống RFID. ................................................................................2
Hình 1.2 - Hệ thống RFID với các thiết bị ......................................................................3
Hình 1.3 Hoạt động giữa thẻ và đầu đọc RFID ............................................................... 4
Hình 1.4 - Mô hình hoạt động của hệ thống RFID..........................................................4
Hình 2.1 - Thẻ dạng nút và dạng khóa ............................................................................9
Hình 2.2 - Thẻ dạng thẻ ...................................................................................................9
Hình 2.3 - Thẻ trên dán trên quần áo, thẻ thư viện ..........................................................9
Hình 2.4 - Thẻ cấy dưới da ............................................................................................ 10
Hình 2.5 - Một loại thẻ có kích thước rất nhỏ (Hitachi) ................................................10
Hình 2.7 - Các thành phần của thẻ thụ động .................................................................11
Hình 2.8 - Các thành phần của vi mạch.........................................................................12
Hình 2.9- Anten thẻ .......................................................................................................13
Hình 2.10 - Cấu tạo thẻ tích cực và bán tích cực .......................................................... 17
Hình 2.11 - Thẻ bán tích cực ......................................................................................... 18
Hình 2.12 - Hoạt động của thẻ SAW .............................................................................20
Hình 2.13 - Cách bố trí vật lý của bộ nhớ trên thẻ ........................................................23
Hình 2.14 - Mã hóa nhận dạng pure ..............................................................................25
Hình 2.15 - Mã vạch UPC ............................................................................................. 25
Hình 2.16- Chuyển đổi từ GTIN sang SGTIN .............................................................. 26
Hình 2.17 - Thủ tục master-slaver giữa Application, đầu đọc và thẻ............................ 28
Hình 2.18- Các thành phần logic của Đầu đọc .............................................................. 30
Hình 2.19 - Anten đầu đọc ............................................................................................ 36
Hình 3.1 - Thẻ RFID dành cho nhân viên .....................................................................39
Hinh 3.2 - Sử dụng RFID trong nhà kho .......................................................................41
Hình 3.3- Sử dụng RFID cho bò ...................................................................................43


Hình 3.4 - RFID được sử dụng để tăng tốc cho các trạm thu phí..................................44
Hình 3.5 - Hệ thống điều khiển truy nhập .....................................................................45

Hình 3.6 - Một số hình ảnh về thiết bị điều khiển truy nhập.........................................46
Hình 3.7 - Hệ thống kiểm soát ra vào bãi đậu xe .......................................................... 46
Hình 3.8 - Trạm thu phí tự động ở Hà Nội ....................................................................48
Hình 3.9 - Gửi xe ...........................................................................................................49
Hình 3.10- Dùng đầu dọc để kiểm tra vé khi khách lấy xe ...........................................50


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, nhiều công nghệ
mới ra đời với mục đích làm cho mọi việc trở nên đơn giản, tiện lợi nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con người trong mọi lĩnh vực. Do vậy các công nghệ mới càng
hướng đến khả năng không dây làm cho con người được giải phóng tự do và thoải mái
hơn. Và nhận dạng tự động là một trong những công nghệ có thể đáp ứng được nhu
cầu đó. Nhận dạng tự động là công nghệ dùng để giúp các máy nhận dạng các đối
tượng mà không cần nhập dữ liệu vào bằng nhân công. Các công nghệ dận dạng tự
động như : các mã vạch, các thẻ thông minh, công nghệ sinh trắc học, nhận dạng đặc
trưng quang học và nhận dạng tần số vô tuyến RFID. Trong đó, RFID được coi là cuộc
cách mạng của hệ thống nhúng và môi trường tương tác hiện nay. Công nghệ này đã
và đang được phát triển mạnh ở nhiều nước trên thế giới và những ứng dụng rất đa
dạng trong các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh ( các dây truyền sản xuất công nghiệp,
trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các cửa hàng siêu thị, trạm thu phí, nãi đậu
xe,…..), an ninh y tế,…
Công nghệ RFID đã được nghiên cứu ( từ khoảng những năm 1930 ) và ứng dụng từ
khá sớm, nhưng trong vòng nửa năm trở lại đây công nghệ này mới thực sự phát triển
rầm rộ. Công nghệ RFID sẽ hết sức cần thiết cho sự phát triển của thế giới do đó nhiều
nước đã và đang xúc tiến các công tác triển khai công nghệ này. Việt Nam cũng k phải

ngoại lệ, tuy khái niệm RFID cũng chưa thực sự phổ biến nhưng với xu hướng chung
của thế giới, Việt Nam cũng đang nghiên cứu và từng bước triển khai công nghệ này
vào cuộc sống để phục vụ nhu cầu của người dân trong nước.
Với mục đích giới thiệu về công nghệ này, đồ án “ tìm hiểu công nghệ nhận dạng vô
tuyển RFID “ sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về khái niệm, thành phần, phương thức
hoạt động cũng như ứng dụng của nó.
Trong quá trình thực hiện, tuy được sự giúp đỡ của thầy Đặng Hải Đăng và có tham
khảo nhiều tài liệu nhưng với kiến thức còn hạn chế nên còn nhiều thiếu sót, em rất
mong được các thầy cô và bạn bè góp ý để đồ án của em được tốt hơn.
Em xin cảm ơn !

SV: Lê Diệu Thúy

1

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ RFID
1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về RFID :
Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ cho phép một thiết
bị đọc thông tin chứa trong chip không tiếp xúc trực tiếp ở khoảng cách xa, không thực
hiện bất kỳ giao tiếp vật lý nào hoặc giữa hai vật không nhìn thấy nhau. Công nghệ
này cho ta phương pháp truyền, nhận dữ liệu từ một điểm đến điểm khác.
Kỹ thuật RFID sử dụng truyền thông không dây trong dải tần sóng vô tuyến để

truyền dữ liệu từ các thẻ (tag) đến các đầu đọc (reader). Thẻ có thể được đính kèm
hoặc gắn vào đối tượng được nhận dạng (bao gồm cả con người). Đầu đọc scan dữ liệu
của thẻ và gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu có lưu trữ dữ liệu của thẻ.
Công nghệ RFID cho phép nhận biết đối tượng thông qua thu phát sóng giúp cho
con người có thể giám sát quản lý dễ dàng hơn ,ít mắc lỗi, tốn ít thời gian và giảm
thiểu nhân lực quản lý. Ví dụ các công ty chỉ việc sử dụng máy tính để quản lý các sản
phẩm của mình từ xa nhờ việc gắn thẻ lên sản phẩm nhờ đó họ có thể biết các thông tin
về chúng (số lượng, nguồn gốc,đặc điểm,hạn sử dụng,…) không phải kiểm kho, không
sợ giao nhầm hàng,…Hoặc khi đi siêu thị thay vì phải xếp hàng chờ tính tiền (bằng
phương pháp code bar hay còn gọi là mã vạch ) thì chỉ cần đẩy xe hàng qua cổng giám
sát , thiết bị tự động sẽ nhận dạng món hàng , các nhân viên không cần phải lướt mã
vạch của sản phẩm qua đầu đọc nữa,…Đó chỉ là một vài ví dụ trong số rất nhiều ứng
dụng của RFID.
Dạng đơn giản nhất được sử dụng hiện nay là hệ thống RFID bị động làm việc như
sau: đầu đọc truyền một tín hiệu tần số vô tuyến điện từ qua anten của nó đến một con
chip. Đầu đọc nhận thông tin trở lại từ chip và gửi nó đến máy tính điều khiển đầu đọc
và xử lý thông tin lấy được từ chip. Các chip không tiếp xúc không tích điện, chúng
hoạt động bằng cách sử dụng năng lượng nhận từ tín hiệu được gửi bởi đầu đọc.

SV: Lê Diệu Thúy

2

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng


1.2. Thành phần của hệ thống RFID :
Một hệ thống RFID là một tập hợp các thành phần mà nó thực thi giải pháp RFID.

Hình 1.1 - Mô hình hệ thống RFID.
Một hệ thống RFID bao gồm các thành phần sau :
 Thẻ (Tag) : (là một thành phần bắt buộc đối với mọi hệ thống RFID ) gồm chip
bán dẫn và anten nhỏ trong các hình thức đóng gói.
 Đầu đọc (Reader) : (là thành phần bắt buộc) thực hiện việc ghi đọc trên thẻ và
giao tiếp với máy chủ.
 Anten của đầu đọc : (là thành phần bắt buộc) làm nhiệm vụ bức xạ, thu sóng
điện từ và gia công tín hiệu. Một vài đầu đọc hiện nay cũng đã có sẵn anten.
 Mạch điều khiển (Controller): (là thành phần bắt buộc) cho phép các thành
phần bên ngoài giao tiếp điều khiển chức năng của đầu đọc và các thành phần khác như
annunciation, actuator,… Ngày nay mạch điều khiển thường được tích hợp sẵn trong
đầu đọc .
 Cảm biến (sensor) , cơ cấu chấp hành (actuator) và bảng tín hiệu điện
báo (annunciator) : những thành phần này hỗ trợ nhập và xuất của hệ thống.
 Máy chủ (host) và hệ thống phần mềm (software system) : về mặt lý
thuyết, một hệ thống RFID có thể hoạt động độc lập không có thành phần này. Thực
tế, một hệ thống RFID gần như không có ý nghĩa nếu không có thành phần này.
 Cơ sở hạ tầng truyền thông (communication infrastructure) : là thành
phần bắt buộc, gồm cả hai mạng có dây và không dây và các bộ phận kết nối tuần tự để
SV: Lê Diệu Thúy

2

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

kết nối các thành phần đã liệt kê ở trên với nhau để chúng truyền với nhau hiệu quả.

Hình 1.2 - Hệ thống RFID với các thiết bị

1.3. Phƣơng thức hoạt động của RFID :
Một hệ thống RFID có ba thành phần cơ bản: thẻ, đầu đọc, và một máy chủ. Thẻ
RFID gồm chip bán dẫn nhỏ và anten được thu nhỏ trong một số hình thức đóng gói. Mỗi
thẻ được lập trình với một nhận dạng duy nhất cho phép theo dõi không dây đối tượng
hoặc con người đang gắn thẻ đó vì các chip được sử dụng trong thẻ RFID có thể giữ một
số lượng lớn dữ liệu, chúng có thể chứa thông tin về đối tượng được gắn thẻ.
Cũng như phát sóng tivi hay radio, hệ thống RFID cũng sử dụng bốn băng thông
tần số chính : tần số thấp (LF), tần số cao (HF), siêu cao tần (UHF) hoặc sóng cực
ngắn (viba).Các hệ thống trong siêu thị ngày nay hoạt động ở băng thông UHF, trong
khi các hệ thống RFID cũ sử dụng băng thông LF và HF. Băng thông vi ba đang được
để dành cho các ứng dụng trong tương lai.
Các thẻ có thể được cấp nguồn bởi một bộ pin thu nhỏ trong thẻ (các thẻ tích cực)
hoặc bởi đầu đọc mà nó “wake up” (đánh thức) thẻ để yêu cầu trả lời khi thẻ đang
trong phạm vi (thẻ thụ động).
Đầu đọc gồm một anten liên lạc với thẻ và một đơn vị đo điện tử học đã được nối
mạng với máy chủ. Đơn vị đo tiếp sóng giữa máy chủ và tất cả các thẻ trong phạm vi
đọc của anten, cho phép một đầu đọc liên lạc đồng thời với hàng trăm thẻ. Nó cũng thực
thi các chức năng bảo mật như mã hóa/ giải mã và xác thực người dùng. Đầu đọc có thể
SV: Lê Diệu Thúy

3

Lớp: ĐTVTK16



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

phát hiện thẻ ngay cả khi không nhìn thấy chúng.
Khi thẻ đi vào vùng sóng điện từ nó sẽ phát hiện tín hiệu kích hoạt từ đầu đọc và
nó sẽ phát thông tin nhận dạng đến đầu đọc. Đầu đọc giải mã dữ liệu được mã hóa trong
chip (sóng vô tuyến phản xạ từ thẻ ) và đưa vào máy chủ để xử lý .
Từ
trường
chịu
ảnh
NĂNG
LƯỢNG
DỮ LIỆU
(nếu thẻ
Dữ liệu
có tính
theo sự
CU
năng
thay
ỘN
đổi

Vùng
trường gần
Từ trường xoay chiều trong

vùng trường gần

Đóng gói bằng
thủy tinh hoặc
chất dẻo ( tương
quan về kích
Vùng
trường xa
Sự truyền
sóng EM

Hình 1.3 Hoạt động giữa thẻ và đầu đọc RFID
Hầu hết các mạng RFID gồm nhiều thẻ và nhiều đầu đọc được nối mạng với nhau bởi
một máy tính trung tâm (máy chủ), hầu như thường là một trạm làm việc gọn để bàn.
Máy chủ xử lý dữ liệu mà các đầu đọc thu thập từ các thẻ và dịch nó giữa mạng RFID
và các hệ thống công nghệ thông tin lớn hơn, mà nơi đó quản lý dây chuyền hoặc cơ sở
dữ liệu quản lý có thể thực thi. Middleware là phần mềm nối hệ thống RFID với một hệ
thống IT quản lý luồng dữ liệu.

Hình 1.4 - Mô hình hoạt động của hệ thống RFID

SV: Lê Diệu Thúy

4

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

CHƢƠNG II
CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ
THỐNG RFID
2.1. Thẻ RFID :
2.1.1. Giới thiệu chung :
Thẻ RFID là một thiết bị có thể lưu trữ và truyền dữ liệu đến một đầu đọc trong
một môi trường không tiếp xúc bằng sóng vô tuyến. Thẻ RFID mang dữ liệu về một vật,
một sản phẩm (item) nào đó và gắn lên sản phẩm đó. Mỗi thẻ có các bộ phận lưu trữ dữ
liệu bên trong và cách giao tiếp với dữ liệu đó.
Dữ liệu có thể là một số nhận dạng đơn giản được lưu giữ trong một thẻ chỉ đọc
hoặc dữ liệu một dòng phức tạp bao gồm dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ bổ sung
của thẻ. Các thẻ này phức tạp hơn có thể chứa dữ liệu như các mục như ngày sản xuất,
số lượng rất nhiều, số serial, hoặc thậm chí tích hợp cảm biến để theo dõi nhiệt độ
trung bình hoặc lưu trữ dữ liệu khác.
Thẻ RFID gồm chip bán dẫn nhỏ ( bộ nhớ của chip có thể chứa tới 96 bit đến 512
bit dữ liệu nhiều gấp 64 lần so với mã vạch ) và anten được thu nhỏ trong một số hình
thức đóng gói. Vài thẻ RFID giống như những nhãn giấy và được ứng dụng để bỏ vào
hộp và đóng gói. Một số khác được sáp nhập thành các vách của các thùng chứa
plastic được đúc. Còn một số khác được xây dựng thành miếng da bao cổ tay. Mỗi thẻ
được lập trình với một nhận dạng duy nhất cho phép theo dõi không dây đối tượng
hoặc con người đang gắn thẻ đó. Thông thường mỗi thẻ RFID có một cuộn dây hoặc
anten nhưng không phải tất cả RFID đều có vi chip và nguồn năng lượng riêng.

2.1.2. Dung lƣợng, tần số hoạt động và khoảng đọc của thẻ :
2.1.2.1. Dung lƣợng :
Dung lượng thông tin RFID Thẻ có thể lưu trữ được phụ thuộc nhà cung cấp và loại
ứng dụng, thông thường nó có thể mang lượng thông tin không lớn hơn 2 Kb - đủ để lưu
trữ dữ liệu về món đồ đang nằm trong diện cần quản lý. Các công ty đang nỗ lực tìm

SV: Lê Diệu Thúy

5

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

kiếm sử dụng các miếng Thẻ đơn giản 96 bit các số thứ tự riêng, các vi chip đơn giản này
chế tạo dễ và rẻ đồng thời tiện dụng hơn cho các ứng dụng ở nơi các món hàng cần phải
đóng gói.
2.1.2.2. Tần số hoạt động :
Tần số hoạt động là tần số điện từ thẻ dùng để giao tiếp hoặc thu được năng lượng.
Các thẻ và đầu đọc phải được chỉnh về cùng một tần số để liên lạc với nhau vì vậycần
phải chọn tần số đúng cho các ứng dụng cần triển khai. Phổ điện từ mà RFID thường
hoạt động là tần số thấp (LF), tần số cao (HF), siêu cao tần (UHF) và vi sóng
(Microwave). Các tần số khác nhau có đặc tính khác nhau nên thích hợp với các ứng
dụng khác nhau. Ví dụ như thẻ làm việc ở tần số thấp thích hợp cho việc nhận dạng
các đối tượng phi kim và đối tượng chứa nhiều nước (hoa qua tươi,..) nhưng khoảng
cách có thể nhận dạng lại ngắn. Còn thẻ hoạt động ở tần số cao thì thích hợp với việc
nhận dạng đối tượng bằng kim loại (bao gói,…) và các món đồ chứa nhiều nước với
khoảng cách nhận dạng lớn hơn. Đối với thẻ ở tần số siêu cao thì có thể chuyển dữ liệu
nhanh hơn ở tần số cao và thấp (nhưng cần công suất lớn hơn và khả năng truyền qua
kim loại thấp hơn ),…
Bảng 2.1 - Khoảng tần số RFID

Tên


Khoảng tần số

Tần số ISM

LF

30300 kHz

< 135 kHz

HF

330 MHz

6.78 MHz, 13.56 MHz, 27.125 MHz, 40.680 MHz

UFH

300 MHz-3 GHz

433.920 MHz, 869 MHz, 915 MHz

Microwave

> 3 GHz

2.45 GHz, 5.8 GHz, 24.125 GHz

Vì hệ thống RFID truyền đi bằng sóng điện từ, chúng cũng được điều chỉnh như

thiết bị radio.Hệ thống RFID không được gây cản trở các thiết bị khác, bảo vệ các ứng
dụng như radio cho các dịch vụ khẩn cấp hoặc truyền hình.
Trong hoạt động, tần số RFID thực tế bị giới hạn bởi những mức tần số nằm bên
phần Industrial Scientific Medical (ISM). Tần số thấp hơn 135kHz không phải là tần
SV: Lê Diệu Thúy

6

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

số ISM, nhưng trong khoảng này hệ thống RFID dùng nguồn năng lượng từ trường và
hoạt động ở khoảng cách ngắn vì vậy nhiễu phát ra ít hơn tại tần số khác.
Hiện nay thế giới chưa có thống nhất được chuẩn chung cho tần số RFID. Phần
lớn các nước ấn định vùng tần số vô tuyến 125 kHz hoặc 134Khz cho các hệ thống
RFID ở tần số thấp, 13.56 MHz cho tần số cao. Nhưng hệ thống UHF RFID mới ra đời
giữa thập kỉ 90 và các nước không đồng ý dùng vùng riêng của phổ UHF cho RFID nên
ở châu Âu thì sử dụng tần số 868 MHz trong khi Mỹ thì sử dụng 915 MHz, còn Nhật
đang tìm kiếm để mở băng tần 960 MHz,…
2.1.2.3. Khoảng đọc của thẻ :
Khoảng đọc của các RFID Thẻ thu động phụ thuộc rất nhiều tham số như : tần số
làm việc, công suất bộ đọc, can nhiễu từ các thiết bị vô tuyến khác, . . . Thông thường các
việc ở tần số thấp đọc được trong khoảng cách 50cm hoặc ngắn hơn thế. Các thẻ làm
việc ở tần số cao đọc được từ khoảng cách 3m và các thẻ ở dải tần UHF đọc được từ
9m. Ở những nơi cần đọc ở khoảng cách dài hơn ví dụ như phải đeo bám các toa xe lửa
cần sử dụng các thẻ tích cực có nguồn riêng, khoảng cách đọc có thể đến 100 m hoặc xa

hơn thế nữa.
Bảng 2.2 - Khoảng đọc RFID

Tên

Khoảng cách đọc lớn

Ứng dụng

nhất cho thẻ thụ động

Xác định thú nuôi và các sản phẩm ở khoảng

LF

50cm

HF

3m

Cổng vào các tòa nhà

UFH

9m

Hộp, kệ

Microwave


> 10m

Phân loại xe hơi

SV: Lê Diệu Thúy

cách gần

7

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

2.1.3. Các thuộc tính và đặc điểm của thẻ :
Các thẻ có 2 hoạt động cơ bản là :
 Gắn thẻ: bất kì thẻ nào cũng được gắn lên item theo nhiều cách
 Đọc thẻ: thẻ RFID phải có khả năng giao tiếp thông tin qua sóng radio theo nhiều
cách.
Nhiều thẻ còn có một hoặc nhiều thuộc tính hoặc đặc điểm sau:
 Kill/disable: Nhiều thẻ cho phép bộ đọc ra lệnh cho nó ngưng các chức năng.
Sau khi thẻ nhận chính xác “kill code”, thẻ sẽ không đáp ứng lại bộ đọc.
 Ghi một lần (write once): Với thẻ được sản xuất có dữ liệu cố định thì các dữ
liệu này được thiết lập tại nhà máy, nhưng với thẻ ghi một lần dữ liệu của thẻ có thể
được thiết lập một lần bởi người dùng sau đó dữ liệu này không thể thay đổi.
 Ghi nhiều lần (write many): nhiều kiểu thẻ có thể được ghi dữ liệu nhiều lần.

 Anti-collision : Khi nhiều thẻ đặt cạnh nhau, bộ đọc sẽ gặp khó khăn để nhận
biết khi nào đáp ứng của một thẻ kết thúc và khi nào bắt đầu một đáp ứng khác.
Với thẻ anticollision sẽ nhận biết được thời gian đáp ứng đến bộ đọc.
 Mã hóa và bảo mật (Security and encryption): Nhiều thẻ có thể tham gia vào
các giao tiếp có mật mã, khi đó thẻ chỉ đáp ứng lại bộ đọc chỉ khi cung cấp đúng
password.
Một số đặc điểm vật lý :
Thẻ RFID mang dữ liệu được gắn lên sản phẩm có hình dạng và kích thước khác
nhau và đặt trong những môi trường làm việc khác nhau. Càng ngày hình dạng của thẻ
ngày càng phong phú, kích thước ngày càng được thu nhỏ để tiện lợi cho các mục đích sử
dụng khác nhau. Dưới đây là một số dạng thẻ :
 Thẻ hình cúc áo hoặc đĩa làm bằng PVC, nhựa thông thường có một lỗ ở giữa
để móc. Thẻ này bền và có thể sử dụng lại được.
 Thẻ nhỏ gắn vào các sản phẩm như: quần áo, đồng hồ, đồ trang sức...Những thẻ
SV: Lê Diệu Thúy

8

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

này có hình dạng chìa khóa và chuỗi khóa.

Hình 2.1 - Thẻ dạng nút và dạng khóa
 Thẻ RFID có hình dạng như thẻ tín dụng còn gọi là các thẻ thông minh không tiếp
xúc.


Hình 2.2 - Thẻ dạng thẻ
 Thẻ trong hộp thủy tinh có thể hoạt động trong các môi trường ăn mòn hoặc
trong chất lỏng
 Thẻ có dạng nhãn dán được có thể được dán lên quần áo, sách (thư viện), hành
lý,…

Hình 2.3 - Thẻ trên dán trên quần áo, thẻ thƣ viện
 Các dạng thẻ được cấy trên cơ thể người, động vật.

SV: Lê Diệu Thúy

9

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Hình 2.4 - Thẻ cấy dƣới da
Với công nghệ ngày càng phát triển, các nhà sản xuất đã thu gọn kích thước của
thẻ đến mức bất ngờ, loại thẻ nhỏ nhất hiện nay là loại thẻ bột có kích thước chỉ 0.05 x
0.05 mm (của Hitachi sản xuất ).

Hình 2.5 - Một loại thẻ có kích thƣớc rất nhỏ (Hitachi)

2.1.4. Phân loại thẻ :
Tất cả các thẻ đều có các điểm chung, phân loại thẻ giúp dễ dàng tìm hiểu về cách thức

làm việc của thẻ. Có nhiều cách phân loại thẻ : dựa trên nguồn cung cấp, các đặc điểm
vật lý, các giao diện không khí“air interface” (cách mà chúng giao tiếp được với bộ
đọc), khả năng lưu trữ và xử lý thông tin,…
Sau đây là phương pháp phương pháp phân loại thẻ thường được sử dụng đó là
dựa theo nguồn năng lượng cung cấp cho thẻ :
 Thụ động (Passive)
 Tích cực (chủ động )(Active)
 Bán tích cực (Semi-active, cũng như bán thụ động semi-passive)
2.1.4.1. Thẻ thụ động :
Loại thẻ này không có nguồn bên trong, sử dụng nguồn nhận được từ đầu đọc để
hoạt động và truyền dữ liệu được lưu trữ trong nó cho đầu đọc. Đầu đọc phát sóng vô
tuyến, thẻ sẽ thu và nó sẽ được chỉnh lưu để cung cấp nguồn điện cho thẻ. Thẻ bắt đầu
hoạt động khi dòng điện một chiều sau khi chỉnh lưu đạt được một giá trị xác định nào đó.
SV: Lê Diệu Thúy

10

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Đối với loại thẻ này, khi thẻ và đầu đọc truyền thông với nhau thì đầu đọc luôn
truyền trước rồi mới đến thẻ. Cho nên bắt buộc phải có đầu đọc để thẻ có thể truyền dữ
liệu của nó.

Hình 2.6 - Hoạt động của thẻ thụ động
Thẻ thụ động có cấu trúc đơn giản và không có các thành phần động. Thẻ như thế

có một thời gian sống dài và thường có sức chịu đựng với điều kiện môi trường khắc
nghiệt. Chẳng hạn, một số thẻ thụ động có thể chịu đựng các hóa chất gặm mòn như acid,
nhiệt độ lên tới 400°F (xấp xỉ 204°C)và nhiệt độ cao hơn nữa. Ngoài ra, thẻ thụ động nhỏ
hơn và cũng rẻ hơn thẻ tích cực hoặc thẻ bán tích cực(vì không có bộ nguồn cung cấp
gắn liền trên mạch) và nó còn có nhiều phạm vi đọc, ít hơn 1 inch đến khoảng 30 feet
(xấp xỉ 9 m). Chính vì thế nên phần lớn thẻ RFID hiện nay là thẻ thụ động.
Thẻ thụ động bao gồm những thành phần chính sau: anten và vi mạch (microchip).

Hình 2.7 - Các thành phần của thẻ thụ động
a. Vi mạch

SV: Lê Diệu Thúy

11

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Hình 2.8 - Các thành phần của vi mạch
Trong đó:
 Bộ chỉnh lƣu (power control/rectifier) : chuyển nguồn AC từ tín hiệu
anten của đầu đọc thành nguồn DC. Nó cung cấp nguồn đến các thành phần
khác của vi mạch.
 Máy tách xung (Clock extractor) : rút tín hiệu xung từ tín hiệu anten của đầu
đọc.
 Bộ điều chế (Modulator) : điều chỉnh tín hiệu nhận được từ đầu đọc. Đáp

ứng của thẻ được gắn trong tín hiệu đã điều chế, sau đó nó được truyền trở lại đầu đọc.
 Đơn vị luận lý (Logic unit) : chịu trách nhiệm cung cấp giao thức truyền
giữa thẻ và đầu đọc
 Bộ nhớ vi mạch (memory) : được dùng lưu trữ dữ liệu. Bộ nhớ này thường
được phân đoạn (gồm vài block hoặc field). Addressability có nghĩa là có khả năng phân
tích (đọchoặc ghi) vào bộ nhớ riêng của một vi mạch của thẻ. Một block nhớ của thẻ có
thể giữ nhiều loại dữ liệu khác nhau, ví dụ như một phần của dữ liệu nhận dạng đối tượng
được gắn thẻ,các bit checksum (chẳng hạn kiểm tra lỗi CRC) kiểm tra độ chính xác của dữ
liệu được truyền v.v…
Sự tiến bộ của kỹ thuật cho phép kích thước của vi mạch nhỏ đến mức nhỏ hơn
hạt cát. Tuy nhiên, kích cỡ của thẻ không được xác định bởi kích thước vi mạch của nó
mà bởi chiều dài anten của nó.

SV: Lê Diệu Thúy

12

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

b. Anten :
Anten của thẻ được dùng để lấy năng lượng từ tín hiệu của đầu đọc để làm tăng
sinh lực cho thẻ hoạt động, gửi hoặc nhận dữ liệu từ đầu đọc. Anten này được gắn vào vi
mạch. Anten là trung tâm đối với hoạt động của thẻ.
Có thể có nhiều dạng anten, nhất là với tần số UHF, chiều dài anten tương ứng với
bước sóng hoạt động của thẻ. Một anten lưỡng cực bao gồm một dây dẫn điện (chẳng hạn

đồng) mà nó bị ngắt ở trung tâm. Chiềudài tổng cộng của một anten lưỡng cực bằng nửa
bước sóng tần số được dùng nhằm tối ưu năng lượng truyền từ tín hiệu anten của đầu
đọc đến thẻ.
Một anten lưỡng cực bao gồm hai cực,có thể giảm được độ nhạy chuẩn trực của
thẻ (thẻ’s alignment sensitivity). Đầu đọc có thể đọc thẻ này ở nhiều hướng khác nhau.
Folded dipole bao gồm hai hoặc nhiều dây dẫn điện được nối song song nhau và
mỗi dây bằng nửa chiều dài bước sóng của tần số được dùng. Khi hai dây dẫn được cuộn
vào nhau thì folded dipole được gọi là 2-wire folded dipole. Loại 3-wire folded dipole
bao gồm ba dây dẫn điện được nối sóng song nhau.

Hình 2.9- Anten thẻ
Chiều dài anten của thẻ thường lớn hơn nhiều so với vi mạch của thẻ vì vậy nó
quyết định kích cỡ vật lý của thẻ.

SV: Lê Diệu Thúy

13

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

Một anten có thể được thiết kế dựa trên một số nhân tố sau đây:
o Khoảng cách đọc của thẻ với đầu đọc.
o Hướng cố định của thẻ đối với đầu đọc.
o Hướng tùy ý của thẻ đối với đầu đọc.
o Loại sản phẩm riêng biệt.

o Vận tốc của đối tượng được gắn thẻ.
o

Độ phân cực anten của đầu đọc.

Những điểm kết nối giữa vi mạch của thẻ và anten là những kết nối yếu nhất của
thẻ. Nếu có bất kỳ điểm kết nối nào bị hỏng thì xem như thẻ không làm việc được hoặc
cóthể hiệu suất làm việc giảm đáng kể. Anten được thiết kế cho một nhiệm vụ riêng biệt
(nhưgắn thẻ vào một hộp) có thể hoạt động kém hơn khi thực hiện nhiệm vụ khác (như
gắn thẻ vào một item riêng lẻ trong hộp). Việc thay đổi hình dáng anten một cách tự
động (chẳng hạn giảm hoặc gấp nó lại) không phải là một ý tưởng hay vì điều này có thể
làm mất điều hướng , đưa đến hiệu suất cũng giảm theo. Tuy nhiên, một số người biết họ
sẽ phải làm gì để có thể giảm anten của thẻ để mất điều hướng nó (chẳng hạn như khoan
một lỗ ở thẻ ) và làm tăng khả năng đọc của thẻ.
Hiện tại, anten của thẻ được xây dựng bằng một mảnh kim loại mỏng (chẳng hạn
đồng, bạc hoặc nhôm). Tuy nhiên, trong tương lai có thể sẽ in trực tiếp anten lên nhãn
thẻ, hộp và sản phẩm đóng gói bằng cách sử dụng một loại mực dẫn có chứa đồng,
cacbon và niken. Hiện nay vi mạch cũng đang được nghiên cứu xem nó có thể được in
với loại mực đó hay không. Cải tiến tương lai này cho phép in một thẻ RFID như mã
vạch lên hộp hoặc item đánh gói dẫn đến chi phí cho một thẻ RFID có thể giảm dưới
mức 0.5$ một thẻ. Nếu không có khả năng in một vi mạch, thì anten được in cũng có thể
được gắn vào một vi mạch để tạo một thẻ RFID hoàn chỉnh nhanh hơn nhiều việc gắn
một anten kim loại. Sau đây là các thẻ thụ động từ nhiều đại lý cung cấp:
2.1.4.2. Thẻ tích cực :
Thẻ tích cực có nguồn cung cấp bên trong (chẳng hạn một bộ pin hoặc có thể là
SV: Lê Diệu Thúy

14

Lớp: ĐTVTK16



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

những nguồn năng lượng khác như sử dụng nguồn năng lượng mặt trời) và điện tử học
để thực thi những nhiệm vụ chuyên dụng. Chúng có tầm hoạt động rộng hơn và bộ nhớ
nhiều hơn do đó có khả năng lưu trữ thông tin từ các bộ phát đáp.
Thẻ tích cực sử dụng nguồn năng lượng bên trong để truyền dữ liệu cho đầu đọc.
Nó không cần nguồn năng lượng từ đầu đọc để truyền dữ liệu, bên trong gồm bộ vi
mạch, cảm biến và các cổng vào/ra được cấp nguồn bởi nguồn năng lượng bên trong nó.
Vì vậy, những thành phần này có thể đo được nhiệt độ xung quanh và phát ra dữ liệu
nhiệt độ chuẩn. Những thành phần này có thể sử dụng dữ liệu này để xác định các tham
số khác như hạn sử dụng của item được gắn thẻ. Thẻ có thể truyền thông tin này cho
đầu đọc (cùng với từ định danh duy nhất của nó). Ta có thể xem thẻ tích cực như một máy
tính không dây với những đặc tính thêm vào (chẳng hạn như một cảm biến hoặc một bộ
cảm biến).
Đối với loại thẻ này, trong quá trình truyền giữa thẻ và đầu đọc, thẻ luôn truyền
trước, rồi mới đến đầu đọc. Vì sự hiện diện của đầu đọc không cần thiết cho việc
truyền dữ liệu nên thẻ tích cực có thể phát dữ liệu của nó cho những vùng lân cận nó
thậm chí trong cả trường hợp đầu đọc không có ở nơi đó. Loại thẻ tích cực này (truyền
dữ liệu liên tục khi có cũng như không có đầu đọc hiện diện) cũng được gọi là máy phát
(transmitter).
Loại thẻ tích cực khác ở trạng thái ngủ hoặc nguồn yếu khi không có đầu đọc.
Đầu đọc đánh thức thẻ này khỏi trạng thái ngủ bằng cách phát một lệnh thích hợp. Trạng
thái này tiết kiệm nguồn năng lượng, vì vậy loại thẻ này có thời gian sống dài hơn thẻ
tích cực được gọi là máy phát kể trên. Thêm nữa là vì thẻ chỉ truyền khi được thẩm vấn
nên số nhiễu RF trong môi trường cũng bị giảm xuống. Loại thẻ tích cực này được gọi
là một máyphát/máy thu hoặc một bộ tách sóng-thẻ có thể hoạt động ở chế độ máy

phát và máy thu.Thẻ này chỉ truyền khi được đầu đọc thẩm vấn. Thẻ ở trạng thái ngủ
hoặc nguồn giảm khi không được đầu đọc thẩm vấn. Vì vậy tất cả các thẻ này có thể
được gọi là Transponder.
Nhờ có nguồn cung cấp tích hợp trên mạch nên thẻ tích cực có thể phát công

SV: Lê Diệu Thúy

15

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

suất cao hơn thẻ thụ động và cho phép chúng hoạt động có hiệu quả hơn trong môi
trường có tần số vô tuyến thay đổi như nước, kim loại nặng, và ở khoảng cách xa
hơn. Khoảng cách đọc của thẻ tích cực là 100 feet (xấp xỉ 30,5m) hoặc hơn nữa khi
máy phát tích cực của thẻ này dược dùng đến.
Thẻ tích cực bao gồm các thành phần chính sau:
 Vi mạch (microchip).
 Anten.
 Nguồn cung cấp bên trong.
 Điện tử học bên trong.
Hai thành phần đầu tiên đã được mô tả ở trên. Sau đây, hai thành phần nguồn và
điện tử học :
a. Nguồn cung cấp bên trong :
Tất cả các thẻ tích cực đều mang một nguồn năng lượng bên trong để cung cấp
nguồn và truyền dữ liệu. Nếu sử dụng bộ pin thì thẻ tích cực thường kéo dài tuổi thọ từ 2

đến 7 năm tùy thuộc vào thời gian sống của bộ pin. Một trong những nhân tố quyết định
thời gian sống của bộ pin là tốc độ truyền dữ liệu của thẻ. Nếu khoảng cách đó càng
rộng thì bộ pin càng tồn tại lâu và vì thế thời gian sống của thẻ cũng dài hơn. Chẳng
hạn, thẻ tích cực truyền mỗi lần vài giây. Nếu tăng thời gian này để thẻ có thể truyền
mỗi lần vài phút hoặc vài giờ thì thời gian sống của bộ pin được kéo dài. Cảm biến và
bộ xử lý bên trong sử dụng nguồn năng lượng có thể làm giảm thời gian sống của bộ pin.
Khi bộ pin trong thẻ tích cực hoàn toàn phóng điện thì thẻ ngừng truyền thông
điệp. Đầu đọc đang đọc những thông điệp này không biết bộ pin của thẻ có bị chết hay là
sản phẩm được gắn thẻ biến mất khỏi phạm vi đọc của nó trừ khi thẻ truyền tình trạng
pinchođầu đọc này.
b. Điện tử học bên trong :
Điện tử học bên trong cho phép thẻ hoạt động như một máy phát và cho phép nó

SV: Lê Diệu Thúy

16

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

thực thi những nhiệm vụ chuyên dụng như tính toán, hiển thị giá trị các tham số động nào
đó, hoặc hoạt động như một cảm biến, v.v… Thành phần này cũng có thể cho phép chọn
lựa kết nối với các cảm biến bên ngoài. Vì vậy thẻ có thể thực thi nhiều nhiệm vụ thông
minh, tùy thuộc vào loại cảm biến được gắn vào. Nói cách khác thì phạm vi làm việc của
thành phần này hầu như vô hạn. Vì vậy khả năng làm việc và kích thước của thành phần
này tăng thì thẻ cũng tăng kích thước. Có thể tăng kích thước với điều kiện là nó có thể

được triển khai (nghĩa là được gắn đúng cách vào đối tượng cần được gắn thẻ). Điều này
muốn nói các thẻ tích cực có thể được ứng dụng rộng rãi, có một số hiện nay không còn.

Hình 2.10 - Cấu tạo thẻ tích cực và bán tích cực
2.1.4.3. Thẻ bán tích cực :
Thẻ bán tích cực có nguồn cung cấp bên trong (chẳng hạn là bộ pin) và điện tử
học bên trong để thực thi những nhiệm vụ chuyên dụng. Nguồn bên trong cung cấp năng
lượng cho thẻ hoạt động. Tuy nhiên trong quá trình truyền dữ liệu, thẻ bán tích cực sử
dụng nguồn từ đầu đọc. Thẻ bán tích cực được gọi là thẻ có hỗ trợ pin (battery-assisted
thẻ).
Đối với loại thẻ này, trong quá trình truyền giữa thẻ và đầu đọc thì đầu đọc luôn
truyền trước rồi đến thẻ.
Ưu điểm của thẻ bán tích cực so với thẻ thụ động là thẻ bán tích cực không sử
dụng tín hiệu của đầu đọc như thẻ thụ động, nó tự kích động, nó có thể đọc ở khoảng
cách xa hơn thẻ thụ động. Bởi vì không cần thời gian tiếp năng lượng lực cho thẻ bán
tích cực, thẻ có thể nằm trong phạm vi đọc của đầu đọc ít hơn thời gian đọc quy định
(không giống như thẻ thụ động). Vì vậy nếu đối tượng được gắn thẻ đang di chuyển ở
tốc độ cao, dữ liệu thẻ có thể vẫn được đọc nếu sử dụng thẻ bán tích cực. Thẻ bán tích
SV: Lê Diệu Thúy

17

Lớp: ĐTVTK16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

cực cũng cho phép đọc tốt hơn ngay cả khi gắn thẻ bằng những vật liệu chắn tần số

vô tuyến (RF-opaque và RF-absorbent) (Sự có mặt của những vật liệu này có thể ngăn
không cho thẻ thụ động hoạt động đúng dẫn đến việc truyền dữ liệu không thành
công).
Phạm vi đọc của thẻ bán tích cực có thể lên đến 100 feet (xấp xỉ 30.5 m) với điều
kiện lý tưởng bằng cách sử dụng mô hình tán xạ đã được điều chế (modulated back
scatter) trong UHF và sóng vi ba.
Hiện nay các thẻ thụ động có giá thành rẻ hơn so với thẻ tích cực nên phần lớn các
thẻ là thẻ thụ động với nhiều dạng khác nhau và được sử dụng dụng đại trà. Tuy nhiên bên
cạnh lợi thế về giá cả của thẻ thụ động so với thẻ tích cực thì cần phải xét đến các yếu tố
khác như tính xác, độ ổn định khi làm việc ở môi trường nhất định (như nước và kim loại) ,
những yếu tố này đã làm cho thẻ chủ động cũng được sử dụng nhiều.

Hình 2.11 - Thẻ bán tích cực
Ngoài cách phân loại cơ bản trên thì người ta có thể dùng cách phân loại khác
đó là dựa vào khả năng hỗ trợ việc ghi dữ liệu trên thẻ , khi đó thẻ được chia làm ba loại :
thẻ chỉ đọc RO (Read Only), thẻ ghi một lần - đọc nhiều lần WORM ( Write Once Read
Manly), thẻ đọc – ghi RW ( Read Write).
 Thẻ RO :
Thẻ Read Only (RO) có thể được lập trình (tức là ghi dữ liệu lên thẻ RO) chỉ một
lần.
Dữ liệu có thể được lưu vào thẻ tại trong lúc sản xuất. Việc này được thực hiện như
sau: các fuse riêng lẻ trên vi mạch của thẻ được lưu cố định bằng cách sử dụng chùm

SV: Lê Diệu Thúy

18

Lớp: ĐTVTK16



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. Đặng Hải Đăng

tia laser. Sau khi thực hiện xong, không thể ghi đè dữ liệu lên thẻ được nữa. Thẻ này
được gọi là factory programmed (lập trình tại nhà máy). Nhà sản xuất loại thẻ này sẽ
đưa dữ liệu lên thẻ và người sử dụng thẻ không thể điều chỉnh được. Loại thẻ này chỉ tốt
đối với những ứng dụng nhỏ mà không thực tế đối với quy mô sản xuất lớn hoặc khi dữ
liệu của thẻ cần được làm theo yêu cầu của khách hàng dựa trên ứng dụng. Loại thẻ
này được sử dụng trong các ứng dụng kinh doanh và hàng không nhỏ.
 Thẻ WORM :
Thẻ Write Once, Read Many (WORM) có thể được ghi dữ liệu một lần, mà thường
thì không phải được ghi bởi nhà sản xuất mà bởi người sử dụng thẻ ngay lúc thẻ cần
được ghi. Tuy nhiên trong thực tế thì có thể ghi được vài lần (khoảng 100 lần). Nếu ghi
quá số lần cho phép, thẻ có thể bị phá hỏng vĩnh viễn. Thẻ WORM được gọi là field
programmable(lập trình theo trường).
 Thẻ RW :
Thẻ RW có thể ghi dữ liệu được nhiều lần, khoảng từ 10.000 đến 100.000 lần hoặc
có thể hơn nữa. Việc này đem lại lợi ích rất lớn vì dữ liệu có thể được ghi bởi đầu đọc
hoặc bởi thẻ (nếu là thẻ tích cực). Thẻ RW gồm thiết bị nhớ Flash và FRAM để lưu dữ
liệu. Thẻ RW được gọi là field programmable hoặc reprogrammable (có thể lập trình
lại). Sự an toàn dữ liệu là một thách thức đối với thẻ RW, thêm vào nữa là loại thẻ này
thường đắt nhất.
Một số kiểu thẻ khác :
 Thẻ SAW ( Surface Acoustic Wave) :
Thẻ SAW hoạt động tại tần số vi sóng như thẻ tán xạ ngược và không có bộ vi xử
lý. Thẻ SAW có thể mã hóa thông số tại thời điểm sản xuất. Anten bên trái ở bên của bộ
nhận xung vi sóng từ bộ đọc và cấp cho nó bộ chuyển đổi cảm biến xen kẽ (khối ở phía
bên trái). Bộ chuyển đổi bao gồm một điện áp sẽ rung khi nó nhận được xung vi sóng.
Những rung động này tạo ra sóng âm di chuyển qua thẻ tác động với các miếng phản xạ

(bên phải). Thẻ SAW hoạt động ở chế độ giao tiếp SEQ.

SV: Lê Diệu Thúy

19

Lớp: ĐTVTK16


×