Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nhân tố chủ quan và vai trò của nhân tố chủ quan trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.66 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nhân tố chủ quan và khách quan là những khái niệm phản ánh khái quát
tổng hợp những mặt cơ bản nhất của hoạt động con người. Việc nhận thức, vận
dụng nội dung vai trò của nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan có ý nghĩa quan
trọng đối với kết quả hoạt động của con người, đến tiến trình phát triển của xã hội.
Chính vì vậy nghiện cứu nội dung, vai trò của nhân tố chủ quan và khách quan và
quan hệ giữa chúng trong hoạt động của con người để hướng tới mục đích nâng
cao vai trò của nhân tố chủ quan luôn là đề tài cấp bách, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà
nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
Lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) là một trong những lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp
và tiểm ẩn nhiều rủ ro gây thất thoát và lãng phí Ngân sách nhà nước (NSNN).
Từ những suy nghĩ đó tôi đã chọn vấn đề “Nhân tố chủ quan và vai trò
của nhân tố chủ quan trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn xây dựng cơ bản
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước” làm đề tài tiểu luận của mình

NỘI DUNG
1


I. Các khái niệm chung Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan
Chúng ta không thể hiểu đúng khái niệm “nhân tố chủ quan” và “nhân tố
khách quan” nếu không đặt chúng trong hoạt động của con người. Vì thế để làm rõ
nội dung khái niệm “nhân tố chủ quan” và “nhân tố khách quan”, trước hết cần làm
rõ nội dung các khái niệm có liên quan đến hoạt động trực tiếp của con người đó là


“ chủ thể”, “khách thể”, “cái chủ quan”, “cái khách quan”, “khách quan”, “chủ
quan” và “yếu tố con người”.
1. Các khái niệm “chủ thể” và “khách thể”.
“Chủ thể” đó là con người với những cấp độ tồn tại khác nhau đã đang thực
hiện sự tác động đến khách thể.
“Khách thể” là những gì chủ thể tác động vào.
Điểm cần lưu ý trong khái niệm “chủ thể” và khái niệm “khách thể” đó là
“chủ thể” đó là con người hoạt động. Chính trong hoạt động của con người mới thể
hiện mình với tư cách chủ thể. Đăch trưng chủ yếu nhất của con người với tư cách
chủ thể là năng lực hoạt động sáng tạo. Tùy theo cấp độ xem xét mà chủ thể có thể
là loài người, một tổ chức (Đảng, Nhà nước, đoàn thể); một cộng đồng xã hội (giai
cấp, dân tộc,..) hay một cá nhân. Còn khách thể không phải hiện thực khách quan
(thế giới vật chất) nói chung, mà chỉ là những hiện thực khách quan nào mà con
người tác động và cải biến nó. Tham gia vào khách thể khổng chỉ là những điều
kiện vật chất của hoạt động con người, mà cả những quan hệ chính trị, xã hội, tư
tưởng,… Bởi vì cả tồn tại xã hội và ý thức xã hội mới tạo ra môi trường xã hội và
đời sống của con người.
2. Khái niệm “cái chủ quan” và “cái khách quan”.
Đối với khái niệm “Cái chủ quan” và “Cái khách quan” có rất nhiều khái
niệm khác nhau.
- Về khái niệm “Cái chủ quan” một số tác giả cho rằng cái chủ quan chỉ
thuộc về ý thức, chỉ có trong chủ thể. Có tác giả đồng nhất cái chủ quan với ý
niệm, hoặc với chủ thể. Cũng có tác giả mở rộng cái khái niệm cái chủ quan và cho
rằng cái chủ quan bao hàm cả những cái nằm ngoài chủ thể… Đối với bản thân cái
chủ quan đó là những gì thuộc về chủ thể và phụ thuộc vào chủ thể.
2


Cấu trúc của cái chủ quan” bao gồm các phẩm chất thuộc về thể lực và
những phẩm chất tinh thần cùa chủ thể.

- Về khái niệm “Cái khách quan”. Một số quan điểm đồng nhất phạm trù
“cái khách quan” với phạm trù vật chất. Một số quan điểm khác lại khẳng định “cái
khách quan” bao hàm cả những hiện tượng ý thức… Qua đó ta nhận thấy cái khách
quan phải đặt trong sự tương tác giữa chủ thể và khách thể, nghĩa là trong quá
trinhd hoạt động của con người. Vì thế không thể đồng nhất phạm trụ cái khách
quan với hiện thực khách quan và thế giới vật chất nói chung. Hơn nữa cái khách
quan ở đây cần được hiểu là cái bao hàm cả những hiện tượng ý thức, đóng vai trò
là những khách thể mà con người tác động vào và tộn tại không phụ thuộc vào ý
thức của chủ thể. Vây, cái khách quan là tất cả tất cả những gì tồn tại ngoài chủ thể
và không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của chủ thể, có quan hệ với hoạt động của
chủ thể
Cấu trúc của cái khách quan bao gồm điều kiện khách quan, quy luật khách
quan và khả năng khách quan.
3. Khái niệm “nhân tố chủ quan” và “nhân tố khách quan”
Trước hết chúng ta cần phân biệt khái niệm “yếu tố” và “nhân tố”. “Yếu tố”
là khái niệm chỉ cái bộ phận, cái hợp phần cấu thành các sự vật, hiện tượng, còn
khái niệm “nhân tố” chỉ cái trực tiếp gây ra sự biến đổi. Khái niệm “nhân tố chủ
quan” và “nhân tố khách quan” không phải được dùng để lý giải cấu trúc xã hội
như khái niệm “yếu tố”, mà để lý giải quá trình vận động và phát triển của xã hội
Qua đó cho thấy không thể đồng nhất giữa “nhân tố chủ quan” với khái niệm
“cái chủ quan”. Bởi không phải tất cả các thuộc tính, phẩm chất của chủ thể đều
được sử dụng trong quá trình hoạt động của chủ thể.
Cũng không thể đồng nhất “nhân tố chủ quan” với hoạt động của con người
cho dù đó là hoạt động tự giác như một số người quan niệm. Quan niệm như vậy
mặc dù có mặt hợp lý nhưng không làm rõ đặc trưng của nhân tố chủ quan, tưc là
những gì thuộc về chủ thể hoạt động. Ngoài ra cũng có quan niệm đồng nhất nhân
tố chủ quan với ý thức của chủ thể. Theo quan điểm cá nhân thì cho rằng nhân tố
chủ quan không phải là ý thức nói chung mà la ý thức đã trở thành sự chỉ đạo và là
3



phương châm của hoạt động. Nói cách khác, đó là cái ý thức đã biến thành đặc
điểm nhất định của hành vi và hoạt động của chủ thể.
Do vậy “nhân tố chủ quan”- đó là những gì thuộc về chủ thể và tham gia
trực tiếp vào quá trình hoạt động của chủ thể cũng như bản thân sự hoạt động đó.
Thuộc về nhân tố chủ quan là năng lực thể chất của chủ thể, ý thức của chủ
thể tham gia vào việc định hướng cho hoạt động và bản thân hoạt động đó. Sở dĩ
nhân tố chủ quan bao hàm cả mặt hoạt động của chủ thể là bởi vì bản thân ý thức,
tư tưởng nếu thiếu hoạt động của con người không làm thay đổi được hiện thực,
không thể trở thành nhân tố chủ quan.
Tương tự như vậy, “ nhân tố khách quan” không thể đồng nhất với “cái
khách quan” nói chung. Mối chủ thể lịch sử trong hoạt động của mình bao giờ
cũng tương tác với những khách thể cụ thể, nhất định. Những khách thể ấy đóng
vai trò là những “nhân tố khách quan”. Còn các yếu tố khác, mặc dù có mối quan
hệ với chủ thể song chúng chỉ đóng vai trò là điều kiện khách quan cho hoạt động
của chủ thể đó. Điều kiện khách quan chỉ trở thành “nhân tố khách quan” khi chịu
sự tác động của chủ thể trong hoạt động. Chẳng hạn môi trường sinh thái là điều
kiện khách quan của hoạt động con người. Mỗi bộ phận chủ thể cụ thể phải tác
động vào những bộ phận cụ thể và khi đó những bộ phận này đóng vai trò là những
“nhân tố khách quan”. Như vậy, “nhân tố khách quan” là tất cả những gì tồn tại
bên ngoài chủ thể, không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của chủ thể và tham gia vào
hoạt động trực tiếp của chủ thể. Đó là môi trường tự nhiên, là phương thức sản
xuất vật chất, những quan hệ chính trị, xã hội kể cả những hiện tượng tinh thần tồn
tại với tư cách là khách thể của hoạt động.
Về khái niệm “chủ quan” và “khách quan”, các khái niệm này nói lên tính
chất của chủ thể và khách thể, cùng những bộ phận thuộc về chúng, như cái chủ
quan, cái khách quan, điệu kiện chủ quan, điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan,
nhân tố khách quan.
Về khái niệm “nhân tố con người”, khái niệm nói lên tất cả những gì thuộc
về con người, do đó phát huy nhân tố con người (hay nguồn nhân lực) là phát huy

mọi mặt của con người trong tất cả các thời kỳ của nó. Nâng cao vai trò nhân tố
4


chủ quan có phạm vi xem xét hẹp hơn nhân tố con người. Nâng cao vai trò nhân tố
chủ quan là phát huy nhân tố con người trong hoạt động sáng tạo.
II. Vấn đề kiểm soát thanh toán vốn xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước.
1. Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) là tổ chức trực thuộc Bộ tài chính
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước (bao gồm cả
quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước); quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, tiền, tài sản
tạm thu, tạm giữ; huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
* Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc nhà nước:
Cách mạng tháng 8/1945 thành công cùng với sự ra đời của Chính phủ nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngày 28/8/1945 ngành Tài chính của nước Việt Nam
chính thức được thành lập. Ngân khố quốc gia lúc bấy giờ chưa chính thức thành
lập nhưng có một bộ phận thuộc Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ của ngân khố
quốc gia, góp phần quan trọng giải quyết khó khăn về tài chính – tiền tệ trong
những ngày đầu của chính quyền cách mạng.
Để có một cơ quan chuyên môn đặc trách giải quyết các vấn đề tài chính,
tiền tệ ngày 29/5/1946, Chủ tich Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL thành lập
Nha ngân khố quốc gia trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng nhiệm vụ chủ yếu
là in tiền, phát hành tiền cho Chính phủ, quản lý quỹ Ngân sách nhà nước, quản lý
một số tài sản quý của Nhà nước bằng hiện vật như vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí minh ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân
hàng quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha ngân khố và Nha tín dụng sản xuất
thuộc Bộ tài chính.
Ngày 20/7/1951, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 107/TTg thành lập
Kho bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản

trị của Bộ Tài chính (tại Điều 1 quyết định 107/TTg).
Ngày 04/01/1990 do sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, chức năng của Ngân
hàng quốc gia Việt Nam, Hội đồng bộ trưởng ký Quyết định số 07/HĐBT về việc
thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.
5


Qua quá trình hoạt động và phát triển, để tiếp tục khẳng định vai trò vị trí
của KBNN trong nền kinh tế, theo Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999
của Chính phủ về việc tổ chức lại Hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển và Quyết
định số 145/1999/QĐ-BTC ngày 26/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm
vụ và tổ chức bộ máy thanh toán vốn đầu tư thộc hệ thống KBNN thì kể từ ngày
01/01/2000 hệ thống KBNN được giao thêm nhiệm vụ: Kiểm soát thanh toán, kế
toán, quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xâ dựng thuộc
nguồn vốn NSNN các cấp.
* Chức năng, nhiệm vụ về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của KBNN:
- Nghiên cứu, xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các văn
bản hướng dẫn của KBNN về công tác kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguông vốn NSNN
các cấp.
- Tham gia ý kiến với các đơn vị liên quan trong việc xây dựng chính sách
chế độ về quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị KBNN trong việc thực hiện chế
độ kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp.
- Thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng cho KBNN tỉnh.
- Lập nhu cầu thanh thanh toán vốn đầu tư báo cáo Bộ Tài chính và chuyển
vốn đâu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng cho KBNN tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện kiểm soát thanh

toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc
nguồn vốn NSNN các cấp.
- Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp.
2. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN và kiểm soát chi đâu tư.
2.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN

6


Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là khoản chi để đầu tư xây dựng các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn,
các công trình của các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt,
các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có thể thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng
mới hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa
các tài sản cố định và năng lực sản xuất hiện có. Theo cơ cấu công nghệ của vốn
đầu tư thì chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và chi khác.
Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân phối và
sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để tái đầu tư sản xuất tài sản cố định
nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và
năng lực sản xuất phục vụ nền kinh tế quốc dân.
2.2. Khái niệm kiếm soát chi đầu tư XDCB.
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng có của KBNN, mà bất kỳ
thành phần kinh tế nào, trong bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng đều phải kiểm soát
để đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích cuối
cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn. Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc
cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho đầu tư XDCB thực hiện vai trò kiểm tra,
giám sát toàn bộ các hoạt động, các khoản chi gắn với công trình XDCB … đảm
bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án đã được duyệt, các khoản chi

phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành, đúng định mức, đơn giá
XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Tính tất yếu phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
qua hệ thống KBNN.
Thứ nhất: Chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi rất khó xác định chính
xác, vì không có một khung chi phí thống nhất cho các dự án. Hai dự án có quy mô
công suất như nhau nhưng thực hiện tại các địa điểm khác nhau, thậm chí trên
cùng một địa điểm có thể có chi phí khác nhau vì xây dựng cơ bản là hoạt động
phụ thuộc rất nhiều cào đặc điểm địa chất, khí hậu, thời tiết… nơi thực hiện dự án.

7


Thứ hai: do thời gian thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản kéo dài nên chi phí
đầu tư XDCB thường biến động do sự biến động giá cả của nguyên nhiên vật liệu,
lao động…
Thứ ba: do quá trình đầu tư XDCB là một quá trình bao gồm rất nhiều khâu,
tính chất công việc của các khâu không giống nhau nên các chi phí phát sinh
thường khó kiểm soát.
Thứ tư: Chi NSNN cho đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng so với các
loại hình chi NSNN khác: Trong chi NSNN, các khoản chi thường xuyên (chi
lương, chi trợ cấp,…) là những khoản chi có tính chất tương đối ổn định, có thể
xác định trước các khoản chi “ theo thỏa thuận từ trước”, hơn nữa đây là những
khoản chi có tác động xã hội rất lớn nên khả năng thất thoát, lãng phí các khoản
chi này (vi lý do năng lực hay trục lợi) rất khó xảy ra. Ngược lại, chi NSNN cho
đầu tư XDCB là khoản chi rất dễ dẫn tới lãng phí vì những đặc điểm riêng có của
khoản chi này.
Thứ năm: KBNN là cơ quan kiểm soát chi vốn đầu tư, đay là khâu cuối cùng
để đưua vốn ra khỏi NSNN, do đó tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng đối tượng, hạn chế những thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đã và đang xảy

ra như hiện nay.
Mặc dù, việc kiểm soát chi đã được thực hiện qua rất nhiều khâu đến trước
khâu thanh toán (như thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; thẩm định phê duyệt dự
toán, tổng dự toán,… thuộc thẩm quyền của các cơ quan khác) nhưng trong quá
trình thực hiện vẫn xuất hiện nhiều vấn đề phát sinh mà cơ quan cấp phát vốn
(KBNN) mới có thể kiểm tra, xử lý được. Những vấn đề có thể phát sinh dẫn tới
lãng phí, thất thoát vốn đầu tư như:
- Chủ đầu tư và các nhà thầu móc ngoặc để nâng giá, tăng khối lượng
nghiệm thu thanh toán hoặc nghiệm thu khống khối lượng.
- Việc thẩm tra, phê duyệt dự án, thực hiện ký kết hợp đồng… không đúng
với các quy định của Nhà nước ban hành. Ví dụ như: Phê duyệt dự án mà không
xác định rõ nguồn vốn để triển khai xây dựng hoặc ký hợp đồng xây dựng trước
khi có kế hoạch vốn cấp…
8


- Thực hiện dự án không đúng tiến độ, công tác đền bù giải phóng mặt bằng
cho người dân chậm, sử dụng sai mục đích tiền đền bù giải phóng mặt bằng …
4. ý nghĩa và vai trò của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ
thống KBNN.
Xuất phát từ đặc điểm riêng, đặc thù của các sản phẩm đầu tư XDCB mà
tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào của cả quá
trình thực hiện dự án đầu tư. Do đó, việc kiểm soát chi đâu tư XDCB phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục trong tất cả các giai đoạn thực hiện dự án. Ý
nghĩa và vai trò của kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất: Thông qua kiểm soát chi sẽ đảm bảo nguồn vốn NSNN cho đầu tư
XDCB được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao nhất đạt được. Do chiếm
một tỷ trọng rất lớn trong chi NSNN, nên chi đầu tư XDCB có tác động rất lớn
đến chính sách tài khóa của quốc gia. Kiểm soát chi sẽ đảm bảo chi tài khóa. Tính
hiệu quả của vốn đầu tư XDCB được nâng cao bởi KBNN là cơ quan độc lập với

quá trình thực hiện dự án.
Thứ hai: Kiểm soát chi góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án đầu tư,
hạn chế các chi phí phát sinh bất hợp lý của chủ đầu tư. Bởi vì vốn được bố trí kế
hoạch hàng năm theo tiến độ thực hiện dự án, từ đó buộc chủ đầu tư phải có trách
nhiệm đôn đốc, đẩy nhanh tiên độ thi công thực hiện dự án. Qua đó cũng giảm đi
những sự phát sinh các khoản chi phí do kéo dài thời gian thực hiện dự án.
Thứ ba: Kiểm soát chi góp phần thúc đẩy thực hiện chế độ kế toán, hạch
toán chính xác, minh bạch và rõ ràng, góp phần lành mạnh tài chính đơn vị, từ đó
làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
5. Mục tiêu hoạt động thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Xét từ các góc độ khác nhau công tác kiểm soat chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN qua hệ thống KBNN phải đạt được:
Một là: Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tượng, đúng nội dung của dự
án đã được phê duyệt, theo định mức, đơn giá XDCB hiện hành, góp phần chống
thất thoát, lãng phí trong công tác quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB, nâng cao
hiệu quả đầu tư.
9


Hai là, qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư làm cho chủ đầu tư
hiểu rõ hơn để thực hiện đúng chinh sách, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng. Qua
đó, góp phần đưa công tác quản lý đầu tư và xây dựng vào nề nếp, đúng quỹ đạo,
từ đó nâng cao vai trò và vị thế của KBNN là cơ quan kiểm soát thanh toán vốn
đẩu tư XDCB từ NSNN.
Ba là: Qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB,KBNN đóng
góp tích cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xác định chủ trương đầu
tư, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm sát với tiến độ thực hiện dự án.
Tham mưu với các Bộ, ngành trong việc hoạch định chính sách quản lý đầu tư, thu
hút các nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển.
6. Quan điểm phát triển và các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát

thanh toán vốn XDCB từ NSNN.
Thực hiện mục tiêu xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an
toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính
sách gắn với hiện đại hóa và phát triển nguồn nhân lực; tăng cường cải cách thủ tục
hành chính gắn với hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin và thực hiện tổng kế
toán Nhà nước, Kho bạc Nhà nước đã và đang tiếp tục cải cách thể chế, chính sách,
hoàn thiện tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước, gắn với hiện đại hóa công nghệ
và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.
KBNN đã và đang thực hiện các giải pháp để nâng cao chât lượng kiểm soát chi
nói chung và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB riêng từ NSNN thông qua hệ
thống KBNN. Cụ thể:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước tinh gọn, hiện đại, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Tổ chức lại các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà
nước tại trung ương theo hướng tập trung quản lý, điều hành; nâng cao khả năng
nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách.
- Xây dựng và triển khai các đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các
khoản chi NSNN” nhằm mục đích đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi qua
KBNN … Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của ngân sách
nhà nước, bao gồm các khoản chi từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài,
10


các khoản chi ngân sách nhà nước phát sinh ở trong và ngoài nước. Tăng cường cải
cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, bảo đảm đơn giản, rõ ràng,
minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình
kiểm soát chi điện tử.
- Quản lý, sử dụng biên chế theo vị trí việc làm gắn với cơ cấu ngạch công
chức, với việc đánh giá, phân loại công chức, người lao động, thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị và Nghị
định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu (kết hợp cả đào tạo ngoại ngữ
nâng cao) ở nước ngoài; nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý đối với đội ngũ công
chức lãnh đạo trong hệ thống Kho bạc Nhà nước để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao trong công tác chỉ đạo, điều hành khi hệ thống Kho bạc Nhà nước trở thành
kho bạc điện tử, đồng thời chuẩn bị đội ngũ lãnh đạo các cấp sau năm 2020. Với
mục tiêu xây dựng đội ngũ nòng cốt về nghiệp vụ trong hệ thống. Có chính sách
khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ tham gia nghiên cứu trẻ.
- Thực hiện áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB và chương trình tổng hợp báo cáo số liệu thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua hệ thống KBNN. Qua đó, KBNN kịp thời tổng hợp báo cáo số liệu trên
toàn hệ thống gửi Bộ Tài chính trình Chính phủ để đưa ra các cơ chế chính sách
điều chỉnh kịp thời trong quá trình giải ngân vốn từ NSNN.
- Thực hiện ban hành Khung kiểm soát quản lý rủi ro trong công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN. Cập nhật kịp thời các văn bản chế
độ do nhà nước quy định từ đó ban hành quy trình kiểm soát chi XDCB thống nhất
trên toàn cả nước để giảm thiểu rủi ro trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB từ NSNN.
- Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, kịp thời bổ sung sửa đổi các văn
bản hướng dẫn nội ngành cũng như tham mưu kịp thời các văn bản cho chính
quyền các cấp trong quá trình thực hiện kiểm soát thanh toán vốn XDCB.
KẾT LUẬN

11


Mối quan hệ của Nhân tố chủ quan và Nhân tố khác quan là một trong
những nội dung quan trọng của triết học Macxit. Nghiên cứu nẵm vững vấn đề này
sẽ hiểu rõ được bản chất của lịch sử. Hơn nữa, việc nghiên cứu các vấn đề này giúp
chúng ta tìm ra được các giải pháp nhằm nâng cao vai trò nhân tố chủ quan trong
từng công việc, từng lĩnh vực hoạt động.

Quản lý NSNN là chức năng quan trọng được Đảng, Nhà nước tin tưởng
giao cho KBNN. Vì vậy, việc xác đinh rõ ràng các nhân tố khách quan, chủ quan
để qua đó đưa ra các giải pháp để nâng cao vai trò của nhân tố chủ quan luôn là
vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách đối với ngành KBNN. Đối với lĩnh vực kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nói riêng và lĩnh vực kiểm soát chi NSNN nói
chung luôn yêu cầu đúng chế độ nhà nước quy định, nhanh chóng, kịp thời đảm
bảo an toàn tiền và tài sản giao KBNN quản lý. Kiểm soát thanh toán qua KBNN
giúp đảm bảo NSNN, phát triển cơ sở hạ tầng, vận hành bộ máy hành chính nhà
nước tạo tiền đề cho việc phát triển đất nước Việt Nam giàu mạnh.
Với những kiến thức ít ỏi và sự cố gắng, tôi đã hoàn thành bải tiểu luận song
không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Kính mọng nhận được lời nhận xét và
đánh giá của Giảng viên hướng dẫn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
12


1. Giáo trình triết học Mác - Lênin (I, II)
2. Triết học Mác - Lênin - Chương trình cao cấp (I, II, III)
3. Tạp chí Triết học
4. Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia KBNN Việt Nam (Số 160, Số 162, Số 166,
Số 169, Số 179)
5. Tài liệu tham khảo từ cổng thông tin điện tử KBNN

MỤC LỤC
13


LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………….....1

I. Các khái niệm chung Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan ………………………………………2
1. Các khái niệm “chủ thể” và “khách thể”……………………………………………………………..2
2. Khái niệm “cái chủ quan” và “cái khách quan”………………………………………………….….2
3. Khái niệm “nhân tố chủ quan” và “nhân tố khách quan”……………………………………………3
II. Vấn đề kiểm soát thanh toán vốn XDCB qua hệ thống KBNN……………………………………..5
1. Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước………………………………………………5
2. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN và kiểm soát chi đâu tư……………………………………..7
2.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN…………………………………………………………………………7
2.2. Khái niệm kiếm soát chi đầu tư XDCB………………………………………………………………………..7
3. Tính tất yếu phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống KBNN…………7
4. ý nghĩa và vai trò của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN………………9
5. Mục tiêu hoạt động thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN………………………………………..9
6. Quan điểm phát triển và các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn XDCB từ
NSNN……………………………………………………………………………………………………10
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………….....12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………13

14



×