Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Chương 2 phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.9 KB, 49 trang )

Chương 2. Phân tích tình hình tài chính cơng ty tư vấn giám
sát và xây dựng cơng trình
2.1. Giới thiệu chung về công ty tư vấn giám sát và xây dựng cơng trình
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty tư vấn và giám sát xây
dựng cơng trình.
- Trong những năm 1980 -1995 ban quản lý dự án Thăng Long là một
trong những ban lớn của Bộ Giao Thơng Vận Tải. Sau khi hồn thành một số
cơng trình lớn như cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cầu Việt Trì, đường
Bắc Thăng Long Nội Bài, lúc đó ban bước vào giai đoạn khó khăn về cơng
việc . Do hết việc làm, tồn ban ở tình trạng: Người tồn đọng nhiều, thiếu kinh
phí trả lương, cơ quan lâm vào tình trạng túng thiếu và khó khăn.
- Trước tình hình trên, đồng chí tổng giám đốc ban Thăng Long báo cáo
Bộ giao thông vận tảI về việc tạo cơ hội để cán bộ chủ yếu: Kỹ Sư Cầu Đường,
Kỹ Sư Xây Dựng phát huy tính năng động, tự chủ, tự cứu mình đồng thời giảm
bớt được những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài cho ban và được Bộ đồng
ý ra quyết định thành lập công ty Tư Vấn Giám Sát và Xây Dựng Cơng Trình.
Quyết định số 2901 QĐ/ TCCB ngày 31 tháng 10 năm 1996 và số 2992/
1998/QĐ/ BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 1998 về việc cho phép ban quản lý dự
án Thăng Long thành lập “ công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình”, Với
những nhiệm vụ chủ yếu:
+ Giám sát thiết kế cơng trình đường thuỷ, đường bộ
+ Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, kiểm định chất
lượng cơng trình xây dựng.
+ Xây dựng cơng trình giao thông không do công ty thiết kế trừ hợp đồng
theo hình thức chìa khố trao tay
2.1.2. Q trình phát triển của công ty:
Tháng 12/ 1998. Công ty được ổn định gồm ơng: Phạm Văn Khánh làm
giám đốc, bốn phó giám đốc,… và các phòng nghiệp vụ. Mở tài khoản có con
dấu và trụ sở làm việc tại địa chỉ số 33- Dịch Vọng Cầu Giấy Hà Nội. Cơng ty
có đủ tư cách pháp nhân, từng bước đi vào hoạt động.
1




Cuối năm 2000 đồng chí Phạm Văn Khánh giám đốc ốm, không đủ sức
khoẻ để chỉ đạo công ty. Tháng 7 năm 2001. Đồng chí Phạm Mạnh Lưu phó
giám đốc lên làm giám đốc. Công việc từng bước đi vào ổn định phát triển. Từ
đó đến nay về cơ cấu tổ chức được bố trí như sau:
Lãnh đạo: Giám đốc và phó giám đốc.
Các phịng nghiệp vụ:
+ Phịng tổ chức hành chính
+ phịng tài chính kế tốn
+ Phịng thí nghiệm
+ Phòng giám sát
+ Phòng kinh tế thị trường
+ Phòng kỹ thuật thi cơng
+ Phịng đầu tư
Với tổng số cơng nhân viên là 578 người. Trong đó nhân viên quản lý 55 người.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Căn cứ quyết định số 26/ BXD-CSXD ngày 8 tháng 2 năm 1999 của bộ
trưởng bộ Xây Dựng. Cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát và xây dựng cho
công ty. Với nội dung chủ yếu:
Thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật vật liệu xây dựng đất, bê tông và các chỉ
tiêu vật liệu khác.
Giám sát kỹ thuật xây dựng, kiểm định chất lượng các cơng trình xây
dựng.
Khảo sát thiết kế lập dự tốn các cơng trình xây dựng.
Thi cơng xây dựng các cơng trình xây dựng
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty tư vấn giám sát và xây dựng cơng
trình.
Cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng
bao gồm các thành phần sau:


2


Giám đốc cơng ty: Là người có quyền lực cao nhất trong công ty, quyết
định các chiến lược và phương án kinh doanh, bổ nhiệm và miễn nhiệm phó
giám đốc, các trưởng phịng và cỏc vị trí quan trọng khác.
Phó giám đốc: Là người cộng sự đắc lực của giám đốc, được giám đốc uỷ
quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực được giao. Công
ty có 4 phó giám đốc.
Kế tốn trưởng: Có vai trị tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh tế tài
chính – kế tốn.
Các phịng ban chức năng được tổ chức căn cứ theo yêu cầu của công tác
kinh doanh bao gồm: Phịng tổ chức hành chính, phịng kỹ thuật thi cơng, phịng
kinh tế thị trường, phịng tài chính kế tốn, phịng đầu tư, phịng giám sát, phịng
thí nghiệm…
Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của các phòng ban chức năng sẽ
được trình bày ở các mục sau:
+ Phịng tổ chức hành chính:
Biên chế: Gồm một trưởng phịng, một phó phịng và 3 nhân viên.
Chức năng: Tham mưu tư vấn cho giám đốc trong các mặt công tác, bố trí
tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống cho người lao động
Nhiệm vụ: Ban hành điều lệ, quy chế, quy định , nội quy hoạt động của
các bộ phận trong công ty.
Tuyển dụng lao động cho cơng ty khi cần thiết.
Bố trí lao động trong cơng ty sao cho phù hợp với tình hình sản xuất
Đào tạo , bồi dưỡng cán bộ,công nhân
Công tác quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân trong công ty
Lập sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động, sổ hưu trí cho cán bộ cơng nhân viên
đến tuổi về hưu

Thăm hỏi cán bộ công nhân viên trong diện công ty quản lý khi ốm đau,
qua đời

3


Kiểm tra theo dõi tổng hợp báo cáo bộ và các cơ quan liên quan theo định
kỳ và đột xuất: Về chất lượng cán bộ, chính sách cán bộ, về lao động thu nhập,
bảo hiểm lao động, an toàn lao động
+ Phịng kế tốn tài chính:
Biên chế: biên chế nhân sự của phịng kế tốn hiện nay có 6 người c
th hin theo s t chc nh sau:
Sơ đồ t ỉc høc bé m¸ y k Õ t o¸ n t ạ i đơn vị

kếtoán tr ởng

kếtoán
tài sản cố
định

kếtoán
ngân hàng
vàthanh
toán công
nợ

kếtoán
lao động
tiền l ơng
vàtiền mặ

t

Thủ quỹ

kếtoán tổ
ng hợ p

Chc năng: Vì đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm luôn gắn liền
với đất đai và không tập trung ở một nơi cố định nên cơng tác kế tốn địi hỏi rất
phức tạp… Cơng ty áp dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Phịng kế tốn đã sử dụng m tính với các
phần mềm kế tốn chun dụng trong cơng tác hạch tốn.
Nhiệm vụ:
Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra việc thực hiện công tác
kế tốn ở cơng ty và ở các đội sản xuất
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp, hạch tốn chi tiết giá thành,
tổng hợp ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ sản xuất, theo dõi sự biến động của
vật tư. Ngồi ra kế tốn tổng hợp cịn phảI báo cáo tài chính và phân tích hoạt
động kinh doanh của công ty.
4


Kế tốn TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình
hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình khấu hao tài sản.
Kế tốn lao động tiền lương và tiền mặt: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan
đến tính và trả lương, thưởng cho người lao động. Căn cứ vào bảng chấm cơng,
kế tốn lập bảng thanh tốn lương và trích nộp các quỹ, theo dõi các nghiệp vụ
về thu chi tiền mặt qua nghiệp lập các phiếu chi
Kế toán ngân hàng và thanh toán cơng nợ: Có trách nhiệm theo dõi các
quan hệ với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ngân hàng và các đơn vị kinh tế

khác.
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quản lý tiền mặt trong quỹ,
cùng với kế toán lao động tiền lương và tiền mặt, kế toán thanh toán tiến hành
thu chi tiền mặt tại các đơn vị.
+Phòng kinh tế thị trường:
Biên chế: Gồm 12 người: Một trưởng phịng, một phó phịng, và 10 nhân
viên được chia thành các bộ phận như sau: Bộ phận quản lý kỹ thuật và bộ phận
đấu thầu. Các bộ phận này ch?u sự quản lý của trưởng phòng. Nhân sự của các
bộ phận này luôn thay đổi sao cho phù hợp với tình hình sản xuất của cơng ty.
* Chức năng: Giúp giám đốc trong việc đấu thầu, lập kế hoạch đấu thầu và kế
hoạch thi công cụ thể, đồng thời phụ trách về kỹ thuật thi công
* Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tuần, tháng, quý, năm, và báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch. Cuối năm trước năm kế hoạch, phịng kế hoạch lập kế hoạch năm để
trình lên ban giám đốc công ty duyệt, lập hồ sơ đăng ký dự thầu
+ Phòng tư vấn giám sát chất lượng:
Biên chế: Gồm một trưởng phịng, 2 phó phịng và 20 nhân viên. Thực
hiện chức năng và nhiệm vụ theo quyết định 1562/1999/QĐ - BGTVT ngày 26
tháng 6 năm 1999 của bộ trưởng bộ GTVT thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu
sau:
+Quản lý chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu, chủ yếu đồng thời là trách
nhiệm cao nhất của tư vấn giám sát.

5


+Kiểm tra đồ án thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công được duyệt, đối chiếu
hiện trường, đề xuất với chủ đầu tư về phương án giảI quyết những tồn tại trong
hồ sơ thiết kế cho phù hợp thực tế.
+Thẩm tra và ký chấp thuận các bản vẽ thi công cơng trình, trình chủ đầu
tư phê duyệt.

Căn cứ hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật đã duyệt trong hồ sơ thầu: Các
quy trình quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành để triển
khai công tác trong q trình thi cơng.
Kiểm tra đánh giá kịp thời các bộ phận các hạng mục cơng trình, nghiệm
thu trước khi chuyển giai đoạn thi cơng.
Phát hiện những sai sót, hư hỏng, khuyết tật, sự cố các bộ phận cơng
trình, lập biên bản theo quy định trình cấp có thẩm quyền giảI quyết.
Khi cơng trình hồn thành đơn đốc nhà thầu lập hồ sơ hồn thành cơng
trình, tham gia vào hội đồng nghiệm thu cơng trình hồn thành đưa cơng trình
vào khai thác.
Kiểm tra và xúc tiến tiến độ tổng thể và chi tiết do nhà thầu lập, kiểm tra
đôn đốc nhà thầu thực hiện đúng tiến độ, nếu tiến độ bị vỡ hướng dẫn nhà thầu
lập lại cho phù hợp với thực tế.
Lập báo cáo tháng, quý, năm về tiến độ, chất lượng, khối lượng thanh
toán giảI ngân và những vấn đề vướng mắc cho chủ đầu tư.
Đình chỉ thi công khi thiết bị thi công không đúng chủng loại theo hồ sơ
mời thầu .Những cơng trình thi cơng khơng đúng quy trình, quy phạm và khơng
đúng với thiết kế. Lập văn bản đình chỉ báo cáo về chủ đầu tư và có biện pháp
xử lý yêu cầu nhà thầu thực hiện.
Tư vấn giỏm sát chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và có biện pháp xử lý
yêu cầu nhà thầu thực hiện
Tư vấn giám sát chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tiến
độ, chất lượng giá thành theo hợp đồng. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho chủ đầu tư do lỗi tư vấn giám sát gây nên.

6


Thực hiện nghiêm chỉnh quy định: Trách nhiệm và hình thức xử lý với cá
nhân về vi phạm quản lý đảm bảo chất lượng các dự án xây dựng số

4391/2002/QĐ của Bộ Trưởng Bộ Giao Thơng Vận Tải
+Phịng kỹ thuật thi cơng: Bao gồm 10 người
Trưởng phịng: một người, phó phòng một người, phụ trách kỹ thuật
chung một người ,kế toán vật tư một người, kế toán thanh toán một người, kỹ
sư thi công 5 gười
*Nhiệm vụ: Nghiên cứu các tài liệu thiết kế, thi công và các điều kiện có
liên quan
Phõn tích các tổ hợp cơng tác và xác định các cơng việc trong từng tổ hợp
Tính khối lượng cơng tác
Lựa chọn phương pháp thi cơng
Tính nhu cầu lao động và xe máy thi cơng
Tính tốn thời hạn thực hiện các quy trình và xác định về mối liên hệ và
thời gian giữa các quá trình kế tiếp.
Vạch tiến độ công tác, và biểu đồ nhân lực và điều chỉnh kế hoạch tiến độ
Lập biểu đồ chi phí vận chuyển và dự trữ vật liệu
Đánh giá phương án tổ chức và kế hoạch tiến độ thi công
2.1.5 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn và năng lực tài chính cơng ty tư vấn
giám sát và xây dựng cơng trình :
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn:
Cơng ty áp dụng hình thức cơng tác kế tốn nửa tập chung nửa phân tán
theo chế độ kế toán hiện hành
Hình thức sổ kế tốn áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Dưới mỗi đội sản xuất có một nhân viên kế toán thống kê thu nhập chứng
từ ban đầu, cuối tháng chuyển chứng từ về phịng tài chính kế tốn. Vì ở cơng ty
thực hiện giao khốn đến các đội thi cơng, nên ở các đội cơng trình, việc nhập
và xuất vật tư ở các đội phảI cân đo cụ thể, từ đó nhập các chứng từ và chuyển
về phịng vật tư để viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Các phiếu này được
7



chuyển tới phịng tài chính kế tốn để tiến hành hạch toán và lưu giữ lại để làm
cơ sở cho việc kiểm kê năm cũng như quản lý tình hình thanh toán với người
bán. Các đội trưởng, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động
trong đội, trong tổ, lập bảng chấm cơng, chi phí nhân viên quản lý đội.
Các chứng từ ban đầu ở các đội cơng trình sau khi được tập hợp, phân lao
sẽ được đính kèm với “ giấy đề nghị thanh tốn” do đội trưởng hoặc kế tốn đội
lập có xác nhận khối lượng giao nhận của cán bộ kỹ thuật công ty gửi lên phịng
kế tốn xin thanh tốn cho các đối tượng được thanh tốn. Ở phịng tài chính, kế
tốn, sau khi nhận được đầy đủ các loại chứng từ, tổng hợp ghi sổ, hệ thống hoá
các số liệu và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa
trên các báo cáo này, kế toán tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh giúp
lãnh đạo trong việc quản lý, ra quyết định và điều hành sản xuất kinh doanh ở
công ty.
2.1.5.2. phương pháp kế toán tài sản cố định (tài sản cố định)
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định
Theo giá vốn( giá mua cộng với chi phí có liên quan đến mua tài sản cố
định)
Phương pháp khấu hao áp dụng: Theo phương pháp tuyến tính với mức
khấu hao quy định tại quyết định số 166/199/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm
1997 của Bộ Tài Chính
Các trường hợp khấu hao đặc biệt: khơng
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá:
Theo trị giá thực tế(bao gồm giá mua+ chi phí có liên quan)
Phương pháp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bằng giá trị thực tế
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xun
Phương pháp tính các khoản dự cầu: Khơng áp dụng
2.1.5.3. Năng lực tài chính của cơng ty: Qua bảng cân đối kế tốn của cơng
ty trong 3 năm tài chính vừa qua
Ta có số liệu tài chính của công ty:

8


+ Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trong 3 năm tài chính vừa qua
Đơn vị : Đồng
Tài sản
1-Tổng tài sản
-Tài sản lưu động
- Tài sản cố định
2-Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
3-Nguồn vốn chủ
sở hữu
4-Lợi nhuận trước
thuế

Năm 2003
133.882.824.075
105.428.583.447
26.506.315.698
127.653.093.980
120.607.380.036
6.229.730.095

Năm 2004
116.986.82.726
86.859.500.851
30.127.31.875
113.459.094.23
103.377.560.075

3.527.748.483

Năm 2005
169.723.034.667
139.130.925.550
30.592.109.117
163.931.507.765
144.641.944.136
5.791.526.902

2.694.327.972

1.088.980.074

3.479.130.184

Năng lực về đội ngũ lao động trong công ty
Số TT
1
2
3
4
5
6

Trình độ
Kỹ sư
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp

Cán bộ khác
Cơng nhân kỹ

Số lượng
120
7
22
2
41
215

Ghi chú
Có hợp đồng lao động dài hạn
-nt-nt-nt-nt-nt-

7

thuật
Lao động

phổ

17

-nt-

8

thơng
HĐ lao động thời


154

Hợp đồng lao động ngắn hạn/thời vụ

vụ
Tổng số

578

Bảng kê máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp
TT

Tên máy móc thiết bị

Cơng suất
9

Số lượng Tình trạng


1

Máy phát điện AD 30

2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Máy xúc bánh xích gầu nghịch
Máy xúc bánh lốp gầu nghịch
Máy ủi

Máy lu bánh thép
Máy san gạt
Máy phát hàn
Máy hàn HQ 24
Máy cắt uốn thép
Máy trộn BT Pháp ,Đức
Máy trộn BT Việt Nam
Máy trộn BT Trung Quốc
Máy trộn vữa 80 l
Máy đầm nền
Máy đầm bàn các loại
Máy đầm dùi các loại
Ơ tơ tự đổ
Vận thăng chở hàng
Vận thăng chở người
Cần trục bánh lốp
Cần cẩu tháp RAIMONDI
Cần cẩu tháp POTAIN
Máy ép cọc
Máy bơm nước các loại
Máy cưa
Máy bào
Máy thuỷ bình SOKKIA
Máy kinh vĩ NIKON
Máy thiên đỉnh Laser
Máy tính
Máy siêu âm CHA
Máy khoan lấy mẫu bê tơng
XY-100
Máy nén cường độ bê tơng

Máy thí nghiệm xác định chỉ
tiêu LosAngeles
Tủ sấy
Máy thí nghiệm xác định chỉ
tiêu CBR
Cối Procto tiêu chuẩn
Súng bắn bê tông
Cân điện tử

33
34
35
36
37
38
39

10

30 KVA

2

0,9m3/g
0,6m3/g
125CV
180CV
180CV
10,2 kw
24 kw

1-3 kw
165 l
250 l
350 l
1,5 kw
1,5-2,8kw
1,5 kw
1-1,5 kw
5-7T
300-500kg
1000kg
9T
10T
08 T
60-150T
-

1
1
1
1
1
2
8
5
2
6
5
5
6

9
30
5
12
2
1
1
1
4
10
5
5
02
02
01
15
1
2

Còn hoạt
động tốt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt

nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt

2
1

nt
nt

1

2

nt
nt

2
1
12

nt
nt
nt


40
41
42
43

Cân thuỷ tĩnh
Máy kéo dài nhựa
Máy ly tâm
Bộ sàng cấp phối bê tông nhựa

5
3
3
12

nt

nt
nt
nt

Danh mục các hợp đồng đang tiến hành(triệu đồng)

TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
B
1
2

Tên hợp đồng

Giá trị
Tên cơ quan
hợp
kí hợp đồng
đồng


Gói thầu số 21 Xây dựng
nhà xưởng sản xuất chính
Tổng cơng ty
84.364
- Đầu tư nhà máy thép
Thép Việt nam
cán nguội Phú Mỹ
Nhà đa năng Trừơng
Trường ĐHPCCC9.780
ĐHPCCC- Bộ Công An
Bộ CA
Công ty CP DL
Trung tâm thương mại
26.907 KS Suối mơ-- Hạ
Suối mơ - Hạ Long
Long
Xây lắp và thiết bị xây
TT quản lý bay Đ
lắp nhà AACC & nhà 25.420
Việt nam
điều hành sản xuất
Chung cư caq tầng Thanh
Công ty Xây dựng
72.000
xuân Bắc- Hà nội
số 1 Vinaconex
Tồ nhà văn phịng 72
Cơng ty TNHH
18.527
Trần Hưng Đạo- Hà nội

Thủ Đô II
Nhà ở cồn nhân viên
Công ty cơ khí ơtơ
3.797
Cơng ty có khí ơtơ 3-2
3-2
Trường THCS Thanh 3.973 Ban QLDA Quận
Quan - Hà nội
Hoàn kiếm
Xây lắp nhà 7 tầng- 168
VP Bộ LĐTB &
Hai Bà Trưng- TP.Hồ Chí 9.029 XH
Minh
Ban QLDA cơng
Bảo tàng Bắc ninh
15.541
trình cơng cộng
Các cơng trình về tư vấn
giám sát
Cầu Hồ Bình - Tỉnh Hồ
UBND tỉnh Hồ
10.20
Bình
Bình
Cầu Trung Hà - Tỉnh Hà 5.52
Sở GTCC Hà Tây
Tây
11

Giá

trị
cịn
phải
làm
(%)

Ngày
hồn
thành
theo KH

70%

3/2007

40%

3/2006

60%

3/2007

30%

02/2006

85%

02/2006


30%

12/2006

95%

06/2006

95%

01/2006

80%

10/2007

80%

10/2007

50%

10/2006

40%

9/2006



3
4

Khảo sát lập BCNCKT
tuyến vận tải thuỷ hồ Hồ 3.47
Bình
Khảo sát lập BCNCKT
cảng Vĩnh Thịnh – Vĩnh 15.25
Phúc

Ban Quản lý dự án
Sơng Đà
UBND tỉnh VĨnh
Phúc

70%

3/2007

55%

9/2007

2.2 Phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty
2.2.1 Phân tích quy mơ vốn của cơng ty:
Phân tích tình hình tài chính của công ty là việc xem xét, nhận định để rút
ra những nhận xét, những kết luận chung nhất về tình hình tài chính của cơng ty.
Vì giúp cho người sử dụng biết được tình hình tài chính của cơng ty là khả quan
hay khơng khả quan, từ đó có đầy đủ nhận chứng để nhận thức một cách đúng
đắn về cơng ty, khách quan chính xác, kịp thời và có hệ thống các hoạt động sản

xuất kinh doanh để có những lựa chọn đúng hướng và những quyết định hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Để đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty, trước hết ta tiến
hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn của công ty giữa năm 20032004. 2004-2005. Từ đó có thể thấy được quy mô vốn mà công ty sử dụng trong
kỳ là lớn hay nhỏ và sự biến đổi của nó, đồng thời ta thấy được khả năng huy
động vốn từ những nguồn khác nhau của cơng ty
Việc phân tích dựa trên cơ sơ dữ liệu bảng số cân đối kế toán năm 2003,
2004, 2005. Qua bảng phân tích quy mơ vốn của công ty ta nhận thấy năm 2004
tổng tài sản và nguồn vốn mà công ty sụt giảm một cách nghiêm trọng, chênh
lệch 2004-2003 là -16.895.981.349đ (-12,62%)
Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm -18.569.082.556 đ, (17,61%) nhưng tổng số TSCĐ và đầu tư dài hạn lại tăng 1.643.101.250 đ
(+5,77%). Nhìn vào sự sụt giảm này ta nhận thấy công ty đã chuyển một phần
tổng số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành tài sản cố định và đầu tư dài
hạn. Ở đây công ty đã đầu tư vốn vào việc hiện đại hoá máy móc trong sản xuất
kinh doanh, nâng cấp, sửa chữa và mua thêm thiết bị. Bên cạnh đó thì thị trường
năm 2004 có sự biến động rất lớn về giá thép cũng như nguyên vật liệu cho
12


hoạt động thi công xây dựng. Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty gặp khó khăn, nhiều cơng trình thi cơng dở dang, phải chậm hoặc dừng
hẳn lại.Chính vì điều này kéo theo việc nguồn vốn chủ sở hữu giảm rất nhiều
-2.70.981.612 đ, (-76,59%), công ty đã phải dùng vốn chủ sở hữu cho việc đầu
tư thêm về tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Đến năm 2005, thị trường giá thép và nguyên vật liệu đã được bình ổn, nhà
nước thực hiện chính sách bù lỗ cho các doanh nghiệp xây dựng nên năm 2005
tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên rất lớn. 52.736.191.931 đ
( +45.08%). Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 52.271.424.650
đ ( +60.18%). Mức tăng ở đây chủ yếu là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,
phản ánh đây là năm mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khởi sắc,

một lượng rất lớn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được huy động phục vụ
sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, vấn đề cần nói nhiều tới về tài chính của cơng ty
đó là về nợ phải trả. Năm 2003 nợ phải trả chiếm tới 96.35%, năm 2004 là
96.98%, năm 2005 là 96.59% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy sự rủi ro
rất lớn cho vấn đề về khả năng thanh toán, trả nợ của cơng ty. Ta sẽ phân tích kỹ
hơn trong phần phân tích chi tiết tài chính cơng ty.

13


Bảng 2.1 Quy mô vốn của công ty
n v : ng
MS
Chỉ
tiêu
A.TSLĐ
ĐTNH
B.TSCĐ
ĐTDH

Năm 2003
Số tiền

Tỷ lệ

và 10
78,75
105.428.583.447
%
0

và 20
21,25
28.474.240.628
%
0

TổNG cộng
TàI SảN

Năm 2004
Số tiền

Năm 2005

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

Chênh lệch năm
2004 so với 2003
Số tiền

Tỷ lệ

Chênh lệch năm
2005 so với 2004
Số tiền


Tỷ lệ

86.859.500.851 74,25% 139.130.925.550 81,98% -18.569.082.556 -17,65% 52.271.424.650 60,18%
30.117.341.875 25,75% 30.518.472.753 18,02% 1.643.101.250

25 133.882.824.075
100,% 116.986.842.726 100%
0

169.723.034.667 100%

57,7%

401.130.880

1,33%

-16.895.981.349 -12,62% 52.736.191.931 45,08%

30
95,35
127.653.093.980
113.459.094.243 96,98% 163.931.507.765 96,59% -14.193.999.737 -11,14% 50.472.413.512 44,49%
%
0
B.Nguån
vèn 40
6.229.730.095 4,65% 3.527.748.483 3,02% 5.791.562.902 3,4%1 -2.701.981.612 -76,59% 2.263.778.419 64017%
chđ së h÷u
0

-16.895.981.349
Tỉng céng
43
-12,62% 52.736.191.931 45,08%
133.882.824.075 100% 116.986.842.726 %
169.723.034.667 100%
nguồn vốn
0
A.Nợ phải trả

14


Bảng 2.2 - Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2003

1. Hệ số : nợ/ tổng tài sản
2. Hệ số : nợ/ vốn CSH
3. Hệ số cơ cấu TSCĐ
4. Hệ số cơ cấu TSLĐ
5. Hệ số : nguồn vốn/tổng TS

0.9535
20.49
0.2125
0.7875
0.0465


Năm 2004

Năm 2005

0.9698
32.11
0.2575
0.7425
0.0302

0.9659
28.33
0.1802
0.8198
0.0341

Từ bảng các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của cơng ty ta thấy hệ số nợ khá
lớn và tương đối ổn định qua các năm, năm 2004có hệ số nợ cao nhất
96,98...tương ứng với hệ số nguồn vốn/tổng tài sản .Hệ số nợ/vốn CSH các năm
đều ở mức cao .Với các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính như vậy địi hỏi cơng ty cần
phải có biện pháp giảm nợ, tăng nguồn vốn chủ sở hữu.Tuy sử dụng nợ là một
đòn bẩy tài chính nhưng với mức nợ quá lớn sẽ là rủi ro rất lớn về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Về hệ số cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2003 là 21,75%
nhưng đến năm 2005 hệ số cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn chỉ cịn
18,02%. Năm 2005cơng ty đầu tư nhiều hơn cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn.Do năm 2004 công ty đã đầu tư khá lớn vào tài sản cố định và đầu tư dài
hạn, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đã
được đầu tư khá tốt. Vì vậy, năm 2005 công ty chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu

động và đầu tư ngắn hạn (81.98%). Thể hiện đây là năm hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty được mở rộng, hiệu quả tốt.
2.2.2. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế tốn:
Theo quan điểm ln chuyển vốn thì tồn bộ tài sản của công ty bao gồm: Tài
sản cố định và tài sản lưu động được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Ta có: BNV-ATSI+II+IV+V+VI+BTSI+II+III.
Cân đối này có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu đủ để doanh
nghiệp trang trải cho các tài sản dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà
không phải đi vay. hoặc đi chiếm dụng. Nhưng cân đối nay chỉ mang tính lý
thuyết, trong thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
15


+Vế trái >vế phải: Vốn chủ sở hữu của công ty sử dụng không hết cho tài
sản <thừa nguồn vốn>, nên đã bị các doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác
chiếm dụng dưới hình thức: Doanh nghiệp bán chịu thành phẩm, hàng hoá, dịch
vụ hoặc ứng trước tiền cho người bán...
+Vế tráiđể trang trải tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Với cơng ty t ư vấn giám sát và xây dựng cơng trình ta lập bảng phân tích
tình hình đảm bảo tài sản bằng nguồn vốn chủ sở hữu:
Bảng 2.3. Tình hình đảm bảo tài sản bằng nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
VT =B.NV

Năm 2003
6.229.730.095

Năm 2004


Năm 2005

3.527.748.483

5.791.526.902

VP = A.TS( I+ II+ IV+ V+
VI) + B.TS(I+ II+ III)

72.752.865.300 76.208.279.520

95.096.456.550

So sánh VP – VT

Kết quả

>0

>0

>0

Công ty đi vay hoặc chiếm dụng

Kết quả: Cả ba năm 2003, 2004, 2005 tổng tài sản lớn hơn rất nhiều so
với nguồn vốn chủ sở hữu, không đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty phải đi vay vốn hoặc chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác dưới nhiều
hình thức như mua trả chậm, nợ các đơn vị khác một lượng vốn rất lớn. Như đã

phân tích sơ bộ ở phần nợ của cơng ty, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán, khả năng tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu
nhiều tác động của các chủ nợ. Khi nguồn vốn chủ sở hữu không đủ nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải đi vay để bổ xung nguồn vốn,
các nguồn vốn mà công ty có thể đi vay là các ngân hàng, các tổ chúc tài chính
tín dụng trong và ngồi nước. Khả năng huy động vốn của công ty tư vấn giám
16


sát và xây dựng cơng trình là rất tốt, trong nguồn vốn chủ sở hữu rất nhỏ nhưng
công ty vẫn đảm bảo được nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Khi cơng ty vay vốn bổ sung ta có quan hệ cân đối như sau về mặt lý
thuyết
BNV+ANVI1,2+II-ATSI+I+IV+V+VI+BTSI+II+III
Thực tế thường xảy ra trong hai trường hợp:
+Vế trái > vế phải: trường hợp này nguồn vốn của công ty sử dụng khơng hết
vào q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, một phần nguồn vốn của công ty
đã bị các đơn vị khác chiếm dụng như: Khách hàng nợ tiền chưa thanh toán, trả
trước cho người bán, tạm ứng ...
+Vế trái< vế phải: mặc dù công ty đã bổ xung vốn nhưng lượng vốn bổ xung
vẫn chưa đủ bù đắp tài sản, công ty vẫn chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.
Bảng 2.4.Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn chủ sở
hữu và vốn vay.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
VT =B.NV + A.NV[I(1,2)
+II]
VP = A.TS( I+ II+ IV+ V+
VI) + B.TS(I+ II+ III)
So sánh VP – VT


Kết quả

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

46.121.307.340

68.084.431.300

91.564.290.820

72.752.865.300

76.208.279.520

95.096.456.550

>0

>0

>0

26.631.557.960

8.123.848.220


3.532.165.730

Qua bảng phân tích ta nhận thấy trong cả 3 năm tổng cộng nguồn vốn chủ
sở hữu và vốn vay đều nhỏ hơn tài sản, năm 2003 mức chênh lệch là rất lớn, các
năm 2004, 2005 công ty đã chú trọng đến việc thu hồi các khoản phải thu nhưng
hiện tại công ty cần phải tiếp tục có các biện pháp thu hồi nợ đọng, giảm tới mức
thấp nhất việc bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, nếu để tình trạng này kéo dài

17


sẽ ảnh hưởng đến chiến lược phát triển, đầu tư, lợi nhuận và ảnh hưởng tới khả
năng thanh khoản của cơng ty.
2.3.Phân tích chi tiết tình hình tài chính của cơng ty:
2.3.1 Phân tích tình hình phân bổ vốn:
2.3.1.1. Sự thay đổi về số lượng, quy mô tỷ trọng của từng loại vốn:
Phân tích cơ cấu về tài sản, cơ cấu vốn của cơng ty là một vấn đề có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có cơ cấu vốn hợp lý thì khơng
phải chỉ sử dụng vốn có hiệu quả mà cịn tiết kiệm được vốn trong q trình
sản xuất kinh doanh. Phân tích vấn đề này trên cơ sở phân tích một số chỉ
tiêu cơ bản như: Tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
chiếm trong tổng tài sản của công ty, tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư tài
chính dài hạn chiếm trong tổng số tài sản của cơng ty …Trên cơ sở đó xem
cơng ty đã phân bổ vốn hợp lý hay chưa, kết cấu vốn của cơng ty có phù hợp
với đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với tình hình thực tế
trên thị trường hay chưa ?
Để phân tích ta tiến hành xác định tỷ trọng của từng loại vốn ở thời
điểm năm 2003, 2004, 2005 và so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa các năm để
tìm ra nguyên nhân cụ thể chênh lệch tỷ trọng này.

Ta lập bảng sau: Bảng 2.7

18


Bng 2.7.Phõn tớch tỡnh hỡnh phõn b vn
n v:ng
Năm 2003
Số tiền
%

Chỉ tiêu
A.TSLĐVà ĐTNH

105.428.583.447

I.Tiền

5.2376.978.376

II.ĐTTC
hạn

ngắn

0

III.Các khoản phải
61.129.859.769
thu


IV. Hàng tồn kho 35.166.219.980
V.TSLĐ khác

VI.
Chi
nghiệp

3.735.426.322

sự

0

Năm 2004
Số tiền
%

Năm 2005
Số tiền
%

78,25
%
4,02
%

86.859.500.85
1


74,2%

139.130.925.000 81,98%

432.774.176

0,37%

7.253.838.183

4,27%

0%

0

0%

0

0%

45,66
%
26,27
%
2,79
%

40.778.563.20

0
43.258.208.72
2

34,8%

74.625.578.111

43,97%

36,9%

54.785.391.532

2.389.954.753

2,04%

0%

0

Chênh lệch năm 2004-2003

Số tiền

Chênh lệch năm 2005-200

%


số tiền

%

-18.569.082.550

-13,87%

52.271.424.150

60,18%

-4.944.204.200

-91,95%

6.821.064.007

1576,%

0%

0

0%

20.351.296.560

-33,29%


33.848.014.910

83%

32,28%

8.091.987.400

23,01%

11.527.182.810

26,65%

2.465.122.724

1,45%

-1.345.471.569

-36,02%

75.167.971

3,15%

0%

0


0%

0

0%

0

0%

25,75%

30.592.109.117

18,02%

1.653.101.250

5,81%

464.767.240

1,5%

25,74%

30.518.472.7530 17,98%
0,0005
10.000.000
%


3.611.206.180

13,62%

401,130,880

1,33%

-343.600.000

-77,46%

0

0%

B.TSCĐ & ĐTDH

28.474.240.628

I.TSCĐ

26.506.315.698

21,27 30.127.341.87
%
5
19,8% 10.000.000


0II.ĐT TC dài hạn

443.600.000

0,33% 0

0,008%

1,14% 0

0%

63.636.364

0,03%

-1.460.688.566

-95,52%

63,636,364

0%

0

0%

0


0%

0

0%

0

100%

116.986.842.71
100%
6

III.XDCB
dở
1.524.324.930
dang
IV.Ký quỹ ký cợc
0
dài hạn
Tổng cộng tài
133.882.824.075
sản

169.723.034.667 100%

19

0%



Qua bảng phân tích ta thấy tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất là
các khoản phải thu, năm 2003 là 45.66%, năm 2004 là 34.86%, năm 2005 là
43.97%. Năm 2004 các khoản phải thu giảm so với năm 2003 là
20.351.296.560(-33.29%) nhưng đến năm 2005 các khoản phải thu tăng lên
một lượng rất lớn (74.616.578.111), tăng so với 2004 là 33.848.014.941
(83%) .Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho là khá lớn, năm 2003 tỷ lệ hàng tồn
kho là 26.27%, năm 2004 là 36.98%, năm 2005 là 32.28%. Trong khi đó vốn
bằng tiền lại chiếm một lượng rất nhỏ, sự mất cân đối này là rủi ro rất lớn đối
với doanh nghiệp nếu khách hàng khơng thanh tốn.
Qua bảng phân tích ta cũng thấy, cơng ty chưa chú trọng đến vấn đề đầu
tư vào lĩnh vực tài chính dài hạn nhưng lại rất chú trọng đến đầu tư vào tài
sản cố định. Lượng tài sản cố định chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng tài sản,
năm 2003 là 26.506.315.698 chiếm 19.8%, năm 2004 là 30.117.341.875
chiếm 25.74%, năm 2005 là 30.518.472.753 chiếm 17.98%.
Tài sản cố định tăng nhiều trong năm 2004, đây là sự tăng tài sản thể
hiện công ty rất chú trọng đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại phục phụ cho sản xuất.
Chi phí xây dựng dở dang giảm từ 1.524.324.930 xuống đến năm 2005 cịn là
63.636.364 thể hiện các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang như Gía trị
tài sản cố định chưa hồn thành đã được quyết tốn hết.
Năm 2005 một lượng rất lớn tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn đã được
đưa vào phục phụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ đây là năm công
ty hoạt động khá hiệu quả và cần tiếp tục phát huy. Nhưng bên cạnh đó các
khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ lệ khá lớn đòi hỏi cơng ty cần phải
có biện pháp thu hồi nợ đồng thời đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đưa nhanh số lượng hàng tồn kho vào sản phẩm.
Năm 2004 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị chững lại, khơng
hiệu quả, giải thích về điều này có thể đây là năm giá thép trên thị trường


20


biến động mạnh, giá thép thực tế cao hơn giá trúng thầu, nhà nước lại chưa
có biện pháp điều tiết giá bù lỗ cho doanh nghiệp.
2.3.1.2. Tỷ xuất đầu tư:
Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ tạo tiền đề
để tăng năng xuất lao động và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hoặc đầu tư
tài chính dài hạn phải được xem xét thơng qua các tỷ suất đầu tư. Có 3 loại tỷ
suất đầu tư như sau:
+ Tỷ suất đầu tư chung: Tỷ suất đầu tư chung phản ánh tình hình chung
về vốn cho việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm và trang bị tài sản
cố định, đầu tư tài chính như mua cổ phần, cổ phiếu, góp vốn liên doanh,
kinh doanh bất động sản…
Công thức xác định tỷ suất đầu tư chung:
Công thức xác định tỷ suất đầu tư chung:
Tỷ suất đầu tư chung =

T  D C
TS

Trong đó: T- là trị giá hiện có của tài sản cố định.
D- là đầu t tài chính dài hạn.
C- là chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
TS- là tổng số tài sản.
+T sut u t ti sn c nh: tỷ suất đầu tư tài sản cố định phản ảnh
tình hình trang bị cơ sở vật chất, mua sắm và xây dựng tài sản cố định. Khi
xác định chỉ tiêu này cần phân biệt số đã đầu tư, đã hoàn thành và số đang
đầu tư xây dựng.

Công thức các địng tỷ suất đầu tư tài sản cố định:
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định =

T
TS

+Tỷ suất đầu tư dài hạn:
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn phản ánh tình hình sử dụng vốn đầu tư
lĩnh vực liên doanh mua cổ phần và kinh doanh bất động sản
Công thức xác định tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn:
Tû suất đầu t tài chính dài hạn=
21

D
TS


Với công ty tư vấn giám sát và xây dựng cơng trình ta có bảng tỷ suất đầu tư
như sau:
Bảng 2.8.Các tỷ suất đầu tư
Đơn vị: Đồng
STT

1
2
3
4
5
6
7


CHỈ TIÊU
Giá trị hiện có của TSCĐ
Đầu tư tài chính dài hạn ( D )
Chi phí XDCB dở dang ( C )
Tổng số tài sản ( TS )
Tỷ suất đầu tư chung(= (T+D+C)/TS)
Tỷ suất đầu tư TSCĐ ( = T/TS )
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn ( =

NĂM 2003
26.506.315.698
443.600.000
1.524.324.930
133.882.824.075
0.213
0.198
0.003

D/TS )

NĂM 2004
NĂM 2005
30.117.341.875 30.518.427.753
10.000.000
10.000.000
0
63.636.364
116.986.842.726 169.723.034.667
0.256

0.180
0.257
0.179
0.00008

Theo kết quả tính tốn trong bảng ta thấy tỷ suất đầu tư chung tăng lên
từ năm 2003 đến năm 2004 nhưng lại giảm trong năm 2005, tỷ suất đầu tư tài
chính dài hạn giảm đi chứng tỏ cơng ty chưa chú trọng đến lĩnh vực kinh
doanh này, công ty cần xem xét cho đầu tư tài chính dài hạn.Bởi đây là chỉ
tiêu phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty.
+ Về tỷ suất đầu tư tài sản cố định: Cơng ty có mức đầu tư vào tài sản cố
định khá cao chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty khá mạnh nhưng
cần lưu ý năm 2005 tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định chưa tương xứng với
tổng tài sản và xét trong lĩnh vực xây dựng thì đầu tư vào máy móc thiết bị
chiếm một lượng vốn khá lớn. Do vậy, công ty nên đầu tư thêm vào trang bị
tài sản cố định, hiện đại cơ sở vật chất tạo điều kiện để cơng ty có thể cạnh
tranh trên thị trường.
2.3.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn của cơng ty:
Phần trước ta đã tiến hành phân tích tình hình phân bổ vốn nhưng để
giúp cho cơng ty nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, nắm được
mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà cơng ty gặp
phải trong khai thác nguồn vốn ta cần phân tích kết cấu nguồn vốn.

22

0.00006


Tiến hành lập bảng so sánh tổng số nguồn vốn giữa các năm, so sánh tỷ
trọng của từng loại vốn, từ đó tìm ra ngun nhân cụ thể của việc thay đổi tỷ

trọng đó. Tuy nhiên, sự tăng hay giảm của các loại tỷ trọng là tốt hay xấu còn
tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của từng loại nguồn vốn đối với công ty ở từng
thời kỳ. Kết cấu nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh
doanh. Do đó, các cơng ty đều hướng đến một cơ cấu vốn hợp lý, một cơ cấu
vốn hợp lý sẽ giúp cơng ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo kết quả bảng phân tích kết cấu nguồn vốn. Bảng 2.9, ta nhận thấy
tổng nguồn vốn của công ty biến động qua các năm khá lớn. Năm 2004 tổng
nguồn vốn giảm 16.895.981.349 đ (-12.62%) so với năm 2003 nhưng đến
năm 2005 tổng nguồn vốn lại tăng so với năm 2004 là 52.736.191.941 đ
(+31.07%). Điều này cho thấy năm 2004 cơng ty gặp khó khăn trong việc
huy động nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và điều này ngược lại với năm
2005, đây là năm tổng nguồn vốn của công ty tăng lên một cách rõ rệt.
Nhưng thực chất trong tổng nguồn vốn của công ty ta nhận thấy tỷ lệ nợ phải
trả chiếm một tỷ lệ rất lớn, năm 2003 là 95.35%, năm 2004 96.98%, năm
2005 là 96.59%, năm 2005 tỷ lệ nợ phải trả tăng so với năm 2004 là
50.472.423.500 đ ( +44.49%). Vì thế khả năng đảm bảo về mặt tài chính của
cơng ty là rất thấp, do vậy cơng ty cần phải có các biện pháp điều chỉnh tỷ lệ
này cho hợp lý.
Vì tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn nên ta đi
sâu phân tích sự biến động của các chỉ tiêu này. Trong nợ phải trả ta thấy
khoản nợ ngắn hạn là khoản nợ phải trả chủ yếu. Trong năm 2001 số nợ
ngắn hạn

23


BảNG 2.9- PHâN TíCH KếT cấu NGUồN vốn CủA CôNG TY
n vị: đồng.
Chỉ tiêu


Năm 2003
Số tiền
%
127.653.093.980 90,35%
120.607.380.036 90,08%
39.891.577.248 29,80%

A. nợ phảI trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến
0%
0
hạn trả
3. Phải trả cho ng9.261.714.194 6,92%
ời bán
4. Ngời mua trả
16.334.166.129 12,2%
tiền trớc
5. Thuế và các
khoản phải nộp -2.589.051.00831 -1,93%
nhà nớc
6. Phải trả công
4.206.108.701 36,27%
nhân viên
7.Phải
trả
các
48.553.637.009 36,27%

đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải
4.949.228.586
3,7%
trả phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
7.045.713.944 5,26%
III. Nợ khác
0
0%
B.Nguồn vốn chđ
6.229.730.095 4,65%
së h÷u
I.Ngn vèn q
5.288.443.423 3,97%
1. Ngn vèn kinh
405.897.980 3,07%
doanh
7. Nguồn vốn đầu
440.977.980 0,33%
t XDCB
II. Nguồn kinh phí,
941.286.672 0,007%
quỹ khác
TổNG
CộNG 133.882.824.075
100%

Số tiền
%

113.459.094.243 96,98%
103.377.560.075 88,37%
64.551.432.125 55,18%

Số tiền
163.931.507.765
144.641.944.136
85.772.763.922

%
96,59%
85,22%
50,54%

Chênh lệch năm
2003
Số tiền
-14.193.999.717
-17.229.829.600
24.659.854.883

4,49%

5.690.046.300

3,35%

5.250.700.000

100%


439.346.300

8,37%

1475.618.821 12,37%

23.499.720.011

13,85%

5.213.904.626

56,30%

9.024.101.190

62,34%

8,75%

9.039.567.793

5,33%

-6.102.740.620

-37,36%

-1.191.857.707 -11,65%


-169.467.042 -0,15%

-417.856.676

-0,25%

2.419.584.789 93,45%

-248.389.634 -146,57%

2.394.480.539

2,05%

5.553.747.149

3,27%

-1.811.628.162

-43,07%

3.159.266.610 131,94%

5.018.581.897

4,29%

11.502.627.265


6,78%

-43.535.055.100

-89,66%

6.484.045.363

1.624.788.226.

1,39%

4.001.328.372

2,36%

-3.324.440.360

-67,17%

2.376.540.146 146,27%

10.016.534.168
65.000.000

8,56%
0,05%

19.289.563.629

0

11,37%
0%

2.970.820.216
65.000.000

42,16%
100%

9.273.029.460
-65.000.000

92,58%
-100%

3.527.248.483

3,02%

5.791.526.902

3,40%

-2.701.981.612

-43,37%

2.263.778.419


64,17%

3.568.317.545

3,05%

5.763.994.964

3,03%

-1.720.125.878

-32,53%

1.573.286.698

44,09%

3511.175.804

3,00%

5.141.604.243

3,03%

-594.721.563

-14,48%


1.630.428.429

46,44%

0

0%

0

0%

-440.977.980

-100%

0

0%

-40.569.062

0,03%

27.531.938

0,02%

-981.855.734


-104,31%

116.986.842.726

100%

169.723.034.667

100%

-16.895.981.349

-12,62%

Năm 2004

5.250.700.000

10.231.425.509

Năm 2005

24

2004-

Chênh lệch năm 20052004
%
Sè tiÒn

%
-11,12%
50.472.413.500 44,49%
-14,29%
41.264.384.100 39,92%
61,82%
21.221.331.800 32,88%

129,2%

68.101.000 167,86%
52.736.191.941

31,07%


NGUåN VèN

25


×