Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

chương iii một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và hoàn thiện phương tức cho vay hợp vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.71 KB, 9 trang )

chương iii. một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và
hoàn thiện phương tức cho vay hợp vốn.
i. giải pháp
1. các tổ chức tín dụng cần hợp tác thống nhất lành mạnh.
để thực tốt phương thức cho vay hợp vốn cũng như hạn chế
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả lợi dụng dự án để tiến
hành vay vốn nhiều tổ chức tín dụng, thì bản thân các tổ chức tín
dụng phải hợp tác lành mạnh cùng giúp nhau phát triển. hợp tác
cho vay lành mạnh còn tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng
phân tán rủi ro. một vấn đề mà các tổ chức tín dụng cần lưu ý là
việc cho vay thiếu thân trọng và giành giật khách hàng, sẽ khiến
cho các tổ chức tín dụng phải đối mặt nhiều rủi ro tiềm ẩn, mà
một khi rủi ro xảy ra không chỉ tác động tới tổ chức tín dụng trực
tiếp bị rủi ro mà còn tác động tới toàn bộ hệ thống ngân hàng.
một bài học lớn đối với tổ chức tín dụng việt nam đó là sự
đổ vỡ tín dụng 1992 mà nguyên nhân chính là do các tổ chức tín
dụng không có sự hợp tác, phân tích tình hình mà đơn phương
đầu tư vào cơ sơ nước hoa thanh hương do nguyễn văn mười hai
đứng đầu. trong điều kiện hiện nay trình độ quản lý cũng như
nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng ngay càng được nâng cao,
nhưng với những kiểu cho vay thiếu thân trọng khó ai có thể
khẳng định các tổ chức tín dụng không gặp phải những rủi ro
tương tự. bởi vậy theo em vấn đề thúc đẩy hợp tác lành mạnh là
vấn đề cần đặt ra một cách nghiêm túc nhất đối với các tổ chức
tín dụng hiện nay. sự hợp tác thống nhất giữa các tổ chức tín


dụng không phải thủ tiêu cạnh trạnh mà ngược lại nó còn thúc
đẩy cạnh tranh nhưng cạnh một cách lành mạnh để cùng nhau
phát triển.
2. nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng.


cho vay hợp vốn là hình thức đầu tư còn khá mới mẻ đối với
các tổ chức tín dụng việt nam. do vậy, về mặt nghiệp vụ cũng
như cũng như kỹ thuật còn có nhiều vấn đề cần quan tâm giải
quyết. vì vậy mỗi một tổ chức tín dụng phải chủ động đào tạo,
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng của đơn vị
mình để tìm hiểu cũng như thực hiện các khoản cho vay theo
phương thức cho vay hợp vốn được hiệu quả hơn. nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng không những tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng tiếp cận hình thức cho vay mới linh
hoạt, mà còn giúp cho các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay có
hiệu quả mang lại lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng.
3. các tổ chức tín dụng có biện pháp quản lý rủi ro hợp lý.
quản lý rủi ro liên kết:
để hạn chế rủi ro liên kết trong cho vay hợp vốn thì phải tiến
hành quản lý trong từng bước.
- khi phát sinh nhu cầuhợp vốn, tổ chức tín dụng đầu mối
phải gửi thư mời và lựa chọn đơn vị tham gia hợp vốn. trong thư
mời phải nêu rõ: hình thức và thời gian tài trợ, lãi suất, phí, số
tiền tài trợ,...và đề nghị thời gian trả lời thư . khi chon tổ chức tín
dụng tham gia hợp vốn phải chú ý đến: vốn, uy tín, chất lượng
hoạt động, bộ máy lãnh đạo cũng như mong muốn tham gia của
tổ chức tín dụng đó.


- ký hợp đồng hợp tác vay vốn: để hợp đồng hợp vốn có tính
khả thi cao, thì các tổ chức tín dụng đầu mối và các thành viên
tham gia phải bàn bạc, thương lượng và thoả thuận các vấn đề
như: mức vốn tham gia mỗi bên, việc thế chấp, cầm cố tài sản
cho vay của khách hàng, biện pháp giải quyết tranh chấp (nếu
có) giữa các thành viên hợp vốn và các thoả thuận cần thiết

khác. việc giải quyết các mối quan hệ và tìm ra cách thức để
phối hợp giữa các bên tham gia hợp vốn có vai trò quan trọng.
sự thành công hay thất bại của phương thức cho vay hợp vốn
phụ thuộc rất lớn vào sự phối hợp, tính thống nhất giữa các
thành viên hợp vốn, sự dàn xếp của tổ chức tín dụng đầu mối
cũng như việc chấp hành nghiêm các điều khoản đưa ra trong
hợp đồng hợp tác vay vốn.
- hợp đồng tín dụng: tổ chức tín dụng đấu mối là người soạn
thảo sau khi dã lấy ý kiến của các thành viên hợp vốn, thay mặt
bên hợp vốn thỏa thuận với khách hàng.
- giải ngân: tổ chức tín dụng đầu mối phải tập hợp vốn, thông
báo củ thể ngày chuyển vốn đến các tổ chức tín dụng thành viên.
mỗi lần giải ngân tổ chức tín dụng đầu mối phải ký khế ước cho
vay đối với khách hàng. tổ chức tín dụng đầu mối theo thoả
thuận của các bên tài trợ thực hiện mọi nghĩa vụ và quyền lợi
của bên hợp vốn với khách hàng.
- giám sát quá trình sự dụng vốn vay: các tổ chức tín dụng
tham gia hợp vốn phải tích cực kiểm tra, giám sát khách hàng sử
dụng vốn vay. tổ chức tín dụng đầu mối phải thông báo kịp thời,


đầy đủ kết quả sử dụng vốnvà thông tin liên quan cho các bên
nhằm thống nhất thực hiện các biện pháp xử lý khi cần thiết.
- thu hồi vốn vay ( gốc và lãi): để có thể trả vốn cho các tổ
chức tín dụng tham gia hợp vốn đún hạn thì tổ chức tín dụng
đầu mối phải lập kế hoạch chuyển trả vốn cho các thành viên
hợp vốn. khách hàng phải chủ độngtrả nợ cho tổ chức tín dụng
đầu mối theo kỳ hạn đã thoả thuận. đến kỳ hạn trả nợ, khách
hàng không chủ động trả nợ, thì tổ chức tín dụng đầu mối phải
đôn đốc trả nợ. nếu không có một thoả thuận nào khác mà đến

hạn khách hàng vẫn không trả nợ, thì tổ chức tín dụng đầu mối
được thực hiện các quyền mà pháp luật cho phép để thu hồi nợ
trong quá trình thực hiện phương thức cho vay hợp vốn, nếu
các tổ chức tín dụng quản lý và kiểm soát chặt chẽ từng khâu thì
không những rủi ro liên kết không xảy ra mà còn giảm thiểu
được các laọi rủi ro khác.
quản lý rủi ro tín dụng: để hạn chế rui ro tín dụng, đảm
bảo cho vay hợp vốn có kết quả các tổ chức tín dụng cần phải:
- chủ động tìm dự án và xây dựng phương án cho vay: theo
cách làm truyền thống từ trước tới nay, các tổ chức tín dụng
thường ngồi chờ khách hàng mang dự án tới ngân hàng để xin
vay, cách làm này tỏ ra không hiệu quả, nhất là trong giai đoạn
hiện nay các tổ chức tín dụng việt nam hoạt động trong môi
trường khó cạnh tranhđược với các chi nhánh bngân hàng nước
ngoài, cả về vốn, công nghệ vàcách thức công việc. các tổ chức
tín dụng việt nam nếu chủ động xây dựng các phương án đầu tư
vốn trên cơ sơ chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội


của từng địa phương sẽ giúp chủ động được nguồn vốn tín dụng,
cho vay đúng mục đích, chủ động việc thẩm định, được sự ủng
hộ của chính quyền địa phương và quan trọng hơn là thực hiện
được mục đích quản lý rủi ro của mình.
- tìm hiểu và cùng khách hàng triển khai dự án: việc nắm
vững khách hàng vay vốn về mọi mặt là một việc cần thiết trước
khi quyết định có tham gia đầu tư vốn hay không ? các thông tin
từ khách hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn: từ nguồn
của hệ thống cic, các cơ quan thống kê, kế hoạch,... và quan
trọng hơn là khả năng sâu sát của cán bộ tín dụng. điều này sẽ
giúp các tổ chức tín dụng vững tin khi trao quyền sử dụng vốn

của mình cho người khác.
mặt khác trong quá trình giải ngân các tổ chức thẩm định
thường thực hiện theo tiến độ thực hiện dự án. đó là cách làm
thương xuyên từ trước tới nay, nhưng ở đây phải lưu ý cán bộ tín
dụng phải nắm chắc khối lượng xin thanh toán là thực tế hợp lý
để có thể phát tiếp các món vay. muốn vậy, trong hợp đồng hợp
tác cho vay phải tôn trọng nguyên tắc cơ bản là các định chế tài
chính phải tham gia trên cơ sơ hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng
cùng có lợi, tương trợ lẫn nhau, cùng có những quy định thống
nhất về các nội dung như:
thống nhất tổng nhu cầu vốn của dự án, từ đó thống nhất mức
tham gia vốn tối đacủa từng thành viên.
thống nhất áp dụng một mức lãi suất cho vay theo quy định
chung, theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng tính chất và
loại vay của khoản vay.


quy định chi tiết về tổ chức tín dụng đầu mối và tổ chức tín
dụng thanh viên.
ii. kiến nghị
1. ngân hàng nhà nước cần phải ban hành văn bản hướng
dẫn xử lý các trường hợp doanh nghiệp đã vay vốn ở nhiều
tổ chức tín dụng trước khi quy chế đồng tài trợ có hiệu lực:
theo quyết định số 198 và 367 của nhnn về doanh nghiệp vay
vốn nhiều tổ chức tín dụng nhưng với nhiều dự án khác nhau,
đến nay đã hết hiệu lực, nhưng chưa có một văn bản chính thức
nào điều chỉnh. điều này đang gây ra một số khó khăn trong việc
quản lý.
ngân hàng nhà nước có chủ trương cho phép một doanh nghiệp
được vay vốn từ nhiều tổ chức tín dụng là đúng đắn. tuy nhiên,

để chủ ttrương có thể áp dụng vào cuộc sống, phát huy mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó cần có những quy định quản
lý củ thể và chặt chẽ. tình trạng các tổ chức tín dụng cùng một
lúc vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng một cách tuỳ tiện, không
kiểm soát được dẫn đến thu hồi nợ gặp khó khăn như hiện nay
cần phải được chấn chỉnh kịp thời. để góp phần chấn chỉnh và
khắc phục tình trạng này, theo em: ngân hàng cần phải ban
hành một văn bản pháp quy quy định riêng về việc nhiều tổ chức
tín dụng cho vay cùng một khách hàng nhưng không phái là
hình thức đồng tài trợ ( cho vay hợp vốn)
trong điều kiện môi trường quản lý hiện nay của nước ta, hoạt
động ngân hàng có tính hệ thống, vốn tự có đã được tăng lên ở


mức độ nhất định, các giới hạn cho vay của các tổ chức tín dụng
theo luật đã có sự nới rộng theo đòi hỏi của nền kinh tế. do đó
các tổ chức tín dụng, các ngân hàng trong chừng mực nhất định
có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. hơn nữa,
trong thực tế cũng như xét về mặt đạo lý kinh doanh, những
doanh nghiệp làn ăn tốt, đương nhiên được các tổ chức tín dụng
tìm mọi cách giữ lại làm “khách quen” của mình. do đó những
doanh nghiệp cố tình vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng với
những dự án khác nhau là những doanh nghiệp có vấn đề, cần
phải được xem xét kỹ lượng. vì vậy theo em :không cần phải
khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn nhiều tổ chức tín dụng
theo kiểu lập nhiều dự án vay vốn ( không theo hình thức cho
vay hợp vốn), nhất là các doanh nghiệp chạy vay hết ngân hàng
này đến ngân hàng khác mà không phải vì ngân hàng này hết
vốn, ngân hàng kia đổi mới phong cách phục vụ.
2. ngân hàng nhà nước phải chỉ đạo kiên quyết quy chế đồng

tài trợ:
để thúc đẩy phương thức cho vay hợp vốn ngày càng phát
triển thì theo em: ngân hàng nhà nước phải có ý kiến chỉ đạo
kiên quyết quy chế đồng tài trợ. trường hợp một tổ chức tín dụng
muốn cho vay một khách hàng đang có dư nợ tại ngân hàng
khácthì bắt buộc phải có sự trao đổi, thống nhất với tổ chức tín
dụng đã cho vay trước.
ngân hàng nhà nước đã ban hành quy chế đồng tài trợ mở
đường cho việc sử dụng phương thức cho vay hợp vốn. theo em:
hiệp hội ngân hàng trong khuôn khổ, nhiệm vụ, quyền hạn của


mình mở những cuộc hội thảo, tập huấn, thông tin để phổ biến
kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho các tổ chức tín
dụng thành viên nhằm thúc đẩy sự phát triển phương thức cho
vay hợp vốn.
3. nhà nước tạo môi trường kinh tế thuận lợi để các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả: chất lượng và hiệu quả nền kinh
tế là điều kiện quan trọng nhất đối vợi sự tồn tại và phát triển
của hệ thống ngân hàng nói chung và phương thức đồng tài trợ
nói riêng. vậy theo em nhà nước phải tạo môi trường pháp lý
nhằm tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


c. kết luận
cho vay hợp vốn đem lại những lợi ích thiết thực và to lớn cho
nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn đầu của công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, cũng như cho bản thân các tổ
chức tín dụng.
cho vay hợp vốn là một phương thức tín dụng tiên tiến đang

được sử dụng rộng rãi ở các nước. với phương thức tư duy mới,
tầm nhìn mới, phong cách làm ăn mới các nhà kinh doanh ngân
hàng và tín dụng chắc chắn sẽ đưa lại xu thế mới trong quan hệ
cho vay đồng tài trợ. cho vay hợp vốn ở nước ta nhằm thoả mãn
nhu cầu của nền kinh tế đất nước sớm hoà đồng với nhu cầu tín
dụng thế giới, khi bước sang thế kỷ mới.
trong quá trình tìm hiểu, phân tích đề tài: “ cho vay hợp vốn
và một số giải phát triển và hoàn thiện phương thức cho vay hợp
vốn ở việt nam.” em đã cố gắng đi sâu vào phân tích bản chất
cũng như đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
phương thức cho vay hợp vốn ở việt nam .
do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài viết của
em khó tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để đề án này được hoàn
thiện hơn.
một lần nữa, em xin chân thành cám ơn cô phan thị hạnh đã
hướng dãn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện đề tài.



×