Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. Đặt vấn đề.
Trong các hoạt động đầu t hiện nay ở Việt Nam thì đầu t tín dụng
là hoạt động đầu t phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro và cạnh tranh gay gắt
nhất giữa các tổ chức tín dụng. Trong hoạt động tín dụng này, ngoài việc tổ
chức tín dụng đơn phơng cấp tín dụng cho một dự án sản xuất kinh doanh
hoặc toàn bộ dự án của khách hàng, nhiều tổ chức tín dụng còn có thể cùng
tham gia đầu t tín dụng cho một hoặc một phần dự án riêng rẽ theo hình
thức cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là phơng thức cho vay còn khá mới mẻ với thị trờng
tín dụng nớc ta, nhng ngày càng có vai trò to lớn trong việc cung cấp tín
dụng cho các tổ chức kinh tế, các chơng trình kinh tế, đặc biệt là các chơng
trình kinh tế lớn và các tổng công ty nhà nớc góp phần quan trọng vào việc
phát triển kinh tế đất nớc. Phơng thức cho vay hợp vốn mở ra triển vọng
khai thác một hình thức đầu t mới đối với nền kinh tế cho các tổ chức tín
dụng. Cho vay hợp vốn không đơn thuần là một giải pháp nghiệp vụ mà nó
còn thể hiện sự phát triển cao về trình độ quản lý vốn của các tổ chức tín
dụng. Cho vay hợp vốn không đơn giản chỉ là cộng dồn vốn của các tổ
chức tín dụng lại để đầu t cho một khách hàng mà thực sự nó là phơng thức
quản lý tiên tiến, là môi trờng cộng tác rất tốt để cho mỗi tổ chức tín dụng
có thể chủ động đối phó với với những nguy cơ rủi ro thờng trực có thể xảy
ra bất cứ lúc nào. Cho vay hợp vốn phát sinh trên nền tảng cơ chế cạnh
tranh. Nó không thủ tiêu cạnh tranh mà ngợc lại nâng cao trình độ cạnh
tranh giữa các tổ chức tín dụng. Chính trình độ phát triển kinh tế là nhân tố
chính quyết định đến trình độ phát triển quá trình cho vay hợp vốn của các
tổ chức tín dụng, đặc biệt trong một nền kinh tế mở hội nhập toàn diện với
quốc tế, thời cơ và thách thức luôn đi liền với nhau thì vấn đề cho vay hợp
vốn có ý nghĩa sống còn đối với các tổ chức tín dụng.
Mặc dù cho vay hợp vốn mở ra nhiều cơ hội cho các tổ chức tín dụng
song nó cũng đặt ra cho các tổ chức tín dụng nhiều vấn đề cần giải quyết.
Xuất phát từ những vai trò, thực trạng, ý nghĩa của cho vay hợp vốn em lựa
chọn đề tài: cho vay hợp vốn và một số giải pháp phát triển và hoàn
thiện phơng thức cho vay hợp vốn ở Việt Nam.
Có nhiều cách, nhiều khía cạnh để tiếp cận đề tài nhng với em thì em tiếp
cận đề tài trên giác độ ngời quản lý Ngân Hàng để đi sâu vào phân tích
Phạm Đình Trinh Lớp Tài chính công 41A
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bản chất cũng nh đa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện ph-
ơng thức cho vay hợp vốn.
Do kiến thức cũng nh trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết của em khó
tránh khỏi những thiếu sót em rất mong đợc các thầy, cô đóng góp ý kiến
để bài viết của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô Phan Thị Hạnh và các thầy giáo, cô giáo đã
trực tiếp hớng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học
này.
B. Nội dung
CHƯƠNG I. Lý thuyết về cho vay hợp vốn
I. Cho vay hợp vốn
1. Bản chất cho vay hợp vốn
1.1 Bản chất
a. khái niệm: Cho vay hợp vốn là khoản cho vay đợc thực hiện bởi
ít nhất hai tổ chức cho vay với các điều khoản và điều kiện cam kết chung
đợc thể hiện trên cùng một văn bản ( hợp đồng hợp vốn và hợp đồng tín
dụng) và đợc thu xếp bởi một tổ chức đầu mối thực hiện nghiệp vụ đại lý.
Cho vay hợp vốn đợc thực hiện đối với nhu cầu vay vốn để đầu t cho các dự
án theo các thời hạn: ngắn, trung, và dài hạn. Các bên tham gia góp vốn cho
vay thống nhất phơng thức thẩm định dự án, có thể thành lập hội đồng thẩm
định chung hoặc không thành lập hội đồng thẩm định chung nhng vẫn đảm
bảo việc cho vay đợc chặt chẽ thuận lợi đồng thời phải quản lý đợc dự án
sau khi cho vay nhằm kiểm tra thờng xuyên, định kỳ đối với bên vay để xử
lý những vấn đề phát sinh.
Các tổ chức tham gia góp vốn sẽ tự chọn ra một tổ chức tín dụng làm đầu
mối. Tổ chức tín dụng đầu mối có thể là tổ chức tín dụng hoặc là chi nhánh
của tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn hoặc xin bảo
lãnh mở tài khoản tiền gửi thanh toán. mọi quan hệ tín dụng đều thông qua
tổ chức tín dụng đầu mối.
b. Bản chất:
Các tổ chức tín dụng có thể lựa chọn hoặc đơn phơng cho doanh nghiệp vay
từ nguồn vốn của mình hoặc hợp vốn để cho vay. Nhng xuất phát từ nguyên
Phạm Đình Trinh Lớp Tài chính công 41A
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tắc phân tán rủi ro để bảo toàn vốn kinh doanh, các tổ chức tín dụng luôn
tìm mọi cách để khoản vay của mình mang lại lợi nhuận cao mà rủi ro có
thể chấp nhận đợc. Hơn nữa để tài trợ vốn tín dụng cho một dự án có mức
vốn đầu t lớn hơn khả năng cho vay của một tổ chức tín dụng thì các tổ
chức tín dụng thờng đứng ra kêu gọi góp vốn để cho vay theo hình thức hợp
vốn.
Về mặt bản chất cho vay hợp vốn chính là việc các tổ chức tín dụng hợp
vốn để cho vay nhằm: đáp ứng nhu cầi vốn tín dụng của các dự án có mức
đầu t lớn hơn khả năng cho vay của nột tổ chức tín dụng. Khắc phục giới
hạn cho vay và bảo lãnh của một tổ chức tín dụng đối với khách hàng và là
một biện pháp hữu hiệu để phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng. Điểm khác biệt lớn nhất giữa đơn phơng cho vay và cho vay
hợp vốn là quá trình hình thành nên nguồn vốn để cho vay và phơng pháp
quản lý khoản vay do đặc thù cấu thành nguồn vốn cho vay.
1.2 Nhu cầu dẫn đến cho vay hợp vốn.
a. Nhu cầu vay vốn của dự án lớn hơn giới hạn tối đa cho phép cho
vay.
ở Việt Nam, căn cứ vào luật các tổ chức tín dụng thì giới hạn cho vay một
khách hàng phải đảm bảo tổng mức d nợ cho vay không đợc vợt quá 15%
vốn tự có của Ngân Hàng Thơng Mại, trừ trờng hợp đối với những khoản
vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính Phủ của các tổ chức và cá nhân.
Nh vậy trờng nhu cầu vay vốn của khách hàng vợt quá 15% vốn tự có của
Ngân Hàng Thơng Mại hoặc khách hàng có nhu cầu huy động từ nhiều
nguồn thì các Ngân Hàng Thơng Mại tiến hành cho vay hợp vốn.
Đối với các tổ chức tín dụng nhu cầu này vừa mang tính chủ quan vừa mang
tính khách quan. Trờng hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng vợt quá 15%
vốn tự có thì các tổ chức tín dụng chủ động tìm các thành viên khác cùng
góp vốn để cho vay. Còn nếu khách hàng có yêu cầu vay vốn từ nhiều
nguồn thì mặc dù khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng cũng có thể
đủ để cho vay nhng vì yêu cầu của khách hàng phải tìm các thành viên để
cùng thực hiện cho vay theo yêu cầu của khách hàng.
b. Nhu cầu phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng: nhìn chung
Những dự án lớn hàm chứa độ rủi ro cao. Thông qua phơng thức cho vay
hợp vốn các tổ chức tín dụng phân tán bớt rủi ro cho nhau, cùng chia lãi nếu
Phạm Đình Trinh Lớp Tài chính công 41A
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dự án đó đêm lại hiệu quả và cùng chia sẻ rủi ro nếu tổn thất từ cho vay hợp
vốn nảy sinh. Nh vậy đây là nhu cầu hoàn toàn phụ thuộc vào tính chủ quan
của các tổ chức tín dụng.
c. Khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng đ-
ợc nhu cầu vốn của dự án. Tình trạng này xảy ra có thể là do nhu cầu vốn
huy động tổ chức tín dụng quá nhỏ hoặc tại thời điểm đó có nhiều
khách hàng đến vay vốn vì vậy cần thiết phải cho vay hợp vốn.
1.3 Rủi ro trong cho vay hợp vốn.
a. Rủi ro liên kết.
Rủi ro liên kết là loại rủi ro nảy sinh từ sự hợp tác kiên kết trong hợp vốn
không có hiệu quả.
Rủi ro liên kết xuất phát từ những giai đoạn:
* Giai đoạn mời gọi hợp vốn: rủi ro trong giai đoạn này bắt nguồn từ phía
Ngân Hàng mời hợp vốn. Do không chọn kỹ đối tác tham gia hợp vốn, nên
có thể tổ chức tín dụng đợc mời đang khó khăn về vốn hoặc đang phải đối
mặt với khoản nợ quá hạn cao. điều này sẽ gây khó khăn cho việc giải ngân
sau này.
* Giai đoạn ký kết hợp đồng hợp vốn: Việc dự thảo hợp đồng hợp tác
cho vay do tổ chức tín dụng đầu mối thực hiện. Trong quá trình dự thảo đó
tổ chức tín dụng đầu mối khó tránh khỏi những ý kiến chủ quan, có lợi cho
mình nhiều hơn. Khi đa ra thảo luận vì lý do nào đó mà các thành viên
không chú trọng hoặc không thực sự thống nhất ý kiến về mức vốn tham gia
hay lãi suất..., khi thực hiện hợp đồng hợp vốn dễ nảy sinh bất đồng, làm
cho các bên hợp vốn lỏng lẻo.
* Giai đoạn giải ngân: trong giai đoạn này, nếu một thành viên hợp vốn
không chuyển vốn đến tổ chức tín dụng đầu mối để giải ngân cho khách
hàng đúng tiến độ hoặc do mức giải ngân cha phù hợp, hoặc thiếu sự kiểm
tra giám sát của Ngân Hàng Thơng Mại trong quá trình sử dụng vốn, ảnh h-
ởng đến chất lợng cho vay hợp vốn.
* Giai doạn thu nợ: Giai đoạn này cũng có thể nảy sinh rủi ro liên kết
khi khách hàng có nợ quá hạn với Ngân Hàng. Rủi ro thể hiện khi các
Ngân Hàng Thơng Mại không thống nhất xử lý nợ quá hạn hoặc xử lý
chung một cách không khoa học. Trong trờng này rủi ro trong cho vay
hợp vốn là rất lớn.
b. Rủi ro tín dụng:
Phạm Đình Trinh Lớp Tài chính công 41A
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những dự án cho vay hợp vốn thờng là những dự án trung, dài hạn có nhu
cầu vốn lớn, mức độ rủi ro thờng khó xác định. Rủi ro tín dụng chiếm phần
lớn trong tổng mức rủi ro cho vay hợp vốn vì:
Thứ nhất, ngoài các rủi ro nh các ngành kinh tế khác, các ngân hàng
cho vay hợp vốn còn bị rủi ro ngay cả khi đơn vị kinh tế có quan hệ tín
dụng với Ngân Hàng bị rủi ro. Khi các đơn vị kinh tế vay vốn của Ngân
Hàng gặp rủi ro dẫn đến làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ vốn
vay Ngân Hàng. Nh vậy Ngân Hàng đã gặp rủi ro khi khách hàng của mình
bị rủi ro. Rõ ràng khả năng gặp rủi ro của Ngân Hàng đã bị nhân lên gấp
đôi.
Thứ hai, khi đầu t tín dụng có nghĩa là Ngân Hàng đã trao quyền sử
dụng sản phẩm của mình là tiền cho khách hàng. Mà khả năng kiểm soát
quá trình sử dụng sản phẩm của ngân hàng là rất khó khăn bởi tính phức tạp
của việc sử dụng tiền vay. Sự kiểm soát của ngân hàng chỉ có giới hạn, yếu
tố rủi ro luôn thờng trực đối với nghiệp vụ này.
Thứ ba, tiền là sản phẩm của ngân hàng, khi thực hiện nghiệp vụ tín
dụng nó lại là mục đích của ngời vay vốn. Một số doanh nghiệp làm ăn
không đúng đắn khi vay đợc vốn là thực hiện đợc mục tiêu của mình, họ
không những sử dụng quyền sử dụng đồng tiền của ngân hàng mà họ còn
muốn chiếm đoạt luôn quyền sở hữu chúng. Với loại doanh nghiệp này rủi
ro phát sinh ngay từ khi ngân Hàng bắt đầu thực hiện nghiệp vụ tín dụng
đối với họ.
c. rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là rủi ro có liên hệ đến tính chất không chắc chắn về biến
động lãi suất và lợi tức. Đây là loại rủi ro mang tính chất xã hội. Lãi suất
trong hoạt động kinh doanh Ngân Hàng nói chung cũng nh trong cho vay
hợp vốn nói riêng đợc xem nh giá cả của hàng hoá đặc biệt. Cũng nh mọi
hàng hoá khác, loại rủi ro về giá cả của hàng hoá đặc biệt này lên xuống bất
thờng trong việc kinh doanh theo cơ chế thị trờng là điều khó tránh khỏi.
Tuy nhiên, rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng lại có nguy
cơ sâu sắc về mức độ và khả năng phòng vì:
Thứ nhất, do đặc điểm của cho vay hợp vốn lấy tiền làm nguyên liệu.
Tiền tệ là loại hàng hoá mang tính chất xã hội hoá rất cao. Nếu đồng tiền
mất giá, thông thờng lãi suất ngân hàng cả huy động và cho vay ra đợc duy
trì ở mức cao và khi nền kinh tế ổn định hay nói cách khác là đồng tiền ổn
định thì lãi suất đợc ấn định ở mức thấp. Chính yếu tố xã hội cao của tiền đã
Phạm Đình Trinh Lớp Tài chính công 41A
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm tăng mức độ rủi ro của cho vay hợp vốn vì rất khó kiểm soát đợc biến
động lãi suất
Thứ hai, với những sản phẩm của ngành kinh doanh khác, việc tìm ra
quy luật về biến động giá cả của hàng hoá là tơng đối dễ. Còn trong kinh
doanh ngân hàng không phải khi nào cũng tìm ra đợc quy luật biến động
giá cả( lãi suất). Điều đó làm cho rất khó quyết định mức lãi suất phù hợp
với cho vay hợp vốn.
Thứ ba, thời gian thực hiện cho vay hợp vốn thờng dài, mà lãi suất lại
đợc ấn định ngay từ đầu cho nên trong thời gian đó biến động lãi suất là
điều dẽ xảy ra và nguy cơ về rủi ro cũng bị tăng lên cùng với thời gian cho
vay.
d. Rủi ro tỷ giá.
Cũng giống nh rủi ro lãi suất, rủi ro về tỷ giá cũng thuộc loại rủi ro mang
tính chất xã hội hoá cao. Thậm chí còn cao hơn cả rủi ro lãi suất. Bởi vì,
phần lớn nguyên nhân gây nên rủi ro về lãi suất thờng mang tính nội bộ
(trong nớc). Rủi ro tỷ giá có phạm vi rộng lớn và mức độ ảnh hởng lớn hơn.
Ngày nay không ai phủ nhận quan hệ quốc tế trong hoạt động kinh tế. việc
sử dụng đồng tiền nớc ngoài trong quan hệ thanh toán quốc tế dã trở thành
phổ biến, rộng khắp. Chính nguyên nhân kinh tế đã làm thay đổi giá trị
đồng tiền của mỗi nớc và là nguyên nhân chính thay đổi tỷ giá các đồng
tiền. Khi đó nếu các ngân hàng cho vay hợp vốn bằng ngoại tệ thì chịu tác
động của rủi ro tỷ giá là rất lớn.
2. Quy trình thực hiện cho vay hợp vốn.
Quy trình cho vay giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng:
Phạm Đình Trinh Lớp Tài chính công 41A
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn phơng cho vay
Thực hiện cho vay
Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh
Hợp vốn để cho vay
2.1 Hợp vốn để cho vay
Với t cách là đại lý thu xếp, tổ chức tín dụng phải thực hiện các bớc cụ thể
sau:
a. Xác định nhu cầu ngời vay: tổ chức tín dụng đầu mối phải chủ
động tìm dự án và nhu cầu vay của khách hàng. Bằng các biện pháp tiếp thị
và nghiệp vụ hợp lý để có đợc đề nghị vay vốn của khách hàng. Khi nhận đ-
Phạm Đình Trinh Lớp Tài chính công 41A
- 7 -
Tài Vốn vay
sản
Vốn chủ
sở hữu
Vốn
cho
vay
Ký
kết
hợp
đồng
tín
dụng
Giải
ngân
...
Thẩm
định
cho
vay
Vốn của TCTD
....
Vốn của TCTD
Vốn của TCTD
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợc hồ sơ xin vay của khách hàng tổ chức tín dụng đầu mối đơn phơng thẩm
định sơ bộ kháchb hàng và hiệu quả của dự án bao gồm thẩm định thông tin
về tài chính và phi tài chính nh: tình trạng ngời vay, mức độ tăng trởng của
doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, nhu cầu đầu t, khả năng tự trang trải,
mục đích sủ dụng vốn, thời hạn vay, lãi suất cho vay có thể chấp nhận đợc,
kế hoạch trả nợ... đánh giá quan tín dụng trớc đây và các quan hệ kinh tế-
xã hội khác của khách hàng.Đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay và đánh
giá khả năng đơn phơng cho vay của mình.
Sau khi xác định nhu cầu ngời vay cũng nh đánh giá sơ bộ khách hàng và
dự án, tổ chức tín dụng đầu mối cung cấp mức chào vốn hợp lý và hấp dẫn
với ngời vay. Thoả thuận để có đợc uỷ nhiệm và thống nhất kế hoạch cho
vay hợp vốn.
b.Tiến hành quá trình hợp vốn: khi đã xem xet nhu cầu vay vốn của
khách hàng và thấy cần phải cho vay theo phơng thức cho vay hợp vốn. Tổ
chức tín dụng đầu mối tiến hành quá trình hợp vốn bằng cách gửi giấy mời
tham gia hợp vốn kèm theo dự thảo hợp đồng hợp vốn để cho vay và văn
bản thoả thuận với ngời vay đến các tổ chức tín dụng khác.
Tiến hành triệu tập các thành viên đồng ý tham gia hợp vốn đẻ thoả thuận
và xác định mức vốn góp của các tổ chức tín dụng.
c. Chuẩn bị hợp đồng hợp vốn: tổ chức tín dụng đầu mối chuẩn bị
hợp đồng hợp vốn, trong đó xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
tham gia hợp vốn, củ thể là: tổ chức tín dụng đầu mối, các tổ chức tín dụng
thành viên, mức vốn tham gia cho vay của từng thành viên, thời hạn tham
gia hợp vốn, phí cam kết hợp vốn, phơng pháp thẩm định( s dụng kết quả
thẩm định đơn phơng của tổ chức tín dụng đầu mối hay phối hợp thẩm định
chung), phơng thức cho vay, biện pháp đảm bảo tiền vay có thể đợc sử
dụng, phơng thức giải ngân và thu hồi nợ vay, mức phí thu xếp hợp vốn để
cho vay, xử lý rủi ro trong quá trình hợp vốn.
d. Ký kết hợp đồng hợp vốn và hợp đồng tín dụng: sau khi dã thoả
thuận , các bên tiến hành ký kết các hợp đồng hợp vốn và hợp đồng tín
dụng và chuyển các văn bản cần thiết lên các cơ quan liên quan. Tiến hành
đàm phán lại với khách hàng để thực hiện giải ngân.
2.2 phơng thức cho vay:
a. thẩm định cho vay:
Phạm Đình Trinh Lớp Tài chính công 41A
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong cho vay hợp vốn tổ chức tín dụng đầu mối thờng đứng ra thu xếp và
thực hiện nghiệp vụ đại lý, trong đó có nghiệp vụthẩm định cho vay. Tuy
nhiên, trong trờng hợp các tổ chức tín dụng thành viên không chấp nhận kết
quả của tổ chức tín dụng đầu mối thì các tổ chức tín dụng có thể lập hội
đồng thẩm định chung, để thẩm định lại dự án và có quyết định hợp lý khi
hợp vốn cho vay.
b. Hợp đồng tín dụng: hợp đồng hợp vốn đợc ký kết giữa bên cho vay
hợp vốn ( bên tài trợ) với bên vay( bên nhận tài trợ). Trong hợp đồng tín
dụng cho vay hợp vốn ngoài các nội dung nh hợp đồng tín dụng song phơng
mà các tổ chức tín dụng vẫn thờng ký với bên vay vốn, có thể ghi thêm các
thanh viên hợp vốn, số tiền và tỷ trọng hợp vốn của mỗi thành viên, phơng
thức hợp vốn của từng thành viên và có thêm chữ ký của các thành viên hợp
vốn.
Trong trờng hợp vay vốn kèm theo hợp đồng tín dụng, tổ chức tín dụng đầu
mối phải ký khế ớccho vay với bên vay đối với từng lần giải ngân.
Tổ chức tín dụng đầu mối theo thoả thuận của các bên hợp vốn thực hiện
mọi nghĩa vụ và quyền lợi của bên cho vay hợp vốn với bên vayđợc quy
định trong hợp đồng tín dụng.
Nội dung của hợp đồng bao gồm:
- Tổng số tiền
- Thời hạn cho vay
- Lãi suất cho vay
- Biện pháp đảm bảo tiền vay
- Phơng thức cho vay
- Theo dõi thu hồi nợ
- Xử lý tranh chấp rủi ro...
c.Phơng thức cho vay: phơng thức cho vay trong cho vay hợp vốn
cũng giống nh trờng hợp đơn phơng cho vay, tổ chức tín dụng đầu mối và
các thành viên có thể thoả thuận với khách hàng để áp dụng một trong các
phơng thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: phơng thức cho vay này đợc tiến hành căn cứ vào kế
hoạch, phơng án hoặc từng khâu, từng đối tợng củ thể để xác định là một
lần vay. Phơng thức này áp dụngvới những khách hàng có nhu cầu vay, trả
không thờng xuyên, kinh doanh theo từng mùa vụ. Đặc điểm của phơng
thức cho vay nàylà việc cho vay và thu nợ đợc đợc phân định ranh giới một
Phạm Đình Trinh Lớp Tài chính công 41A
- 9 -