Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý về văn thư lưu trữ tại Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
Họ và tên: HÀ VĂN BÌNH
Lớp: ĐH.QTVP13B
Khoa: Quản trị văn phòng
Khóa: 2013-2017
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài: Tìm hiểu công tác tổ chức, quản lý về văn thư, lưu trữ

tại Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt
Địa chỉ: Cụm CN Lai Xá, Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội
Giảng viên hưỡng dẫn: Ths. Nguyễn Đăng Việt
Cán bộ hướng dẫn tại cơ quan: Nguyễn Thu Hằng


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
HĐQT
ĐHĐCĐ
BKS
CPĐT
TC-HC

Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông


Ban kiểm soát
Cổ phần đầu tư
Tổ chức Hành chính


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập với đề tài “Tìm hiểu công tác tổ chức,
quản lý về văn thư, lưu trữ tại Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt” trước
tiên cho phép em xin gửi lời cảm ơn tới chị Nguyễn Mai Anh nhân viên lễ tân văn thư và toàn thể các cô chú cán bộ, anh chị nhân viên tại phòng Tổ chức –
Hành Chính Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt đã giúp đỡ em rất nhiệt
tình trong suốt thời gian em thực tập.
Bài báo cáo của em sẽ không thể hoàn thành tốt nếu không có sự hướng
dẫn tận tình của các thầy, cô giáo giảng viên khoa Quản trị Văn phòng- Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
Trong thời gian thực tập là 02 tháng (từ ngày 10/01/2016 đến ngày
10/3/2017) tuy ngắn, nhưng nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hưỡng dẫn và cán bộ
hướng dẫn đã tạo cơ hội cho em áp dụng lý thuyết được trang bị vào công tác
thực tiễn. Trong suốt thời gian thực tập, em đã có cơ hội thực hành các công việc
về văn phòng. Qua đó đã tự rèn luyện được các kỹ năng làm việc và nâng cao
hiểu biết của mình trong việc trao đổi nghiệp vụ, từ đó nhận thức rõ hơn về tầm
quan trọng của công tác Văn phòng.
Em viết bản báo cáo này mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy, cô
giáo để giúp em hoàn thiện hơn về nghiệp vụ của mình để em có cơ sở, nền tảng
kiến thức để phục vụ cho công tác sau này với hy vọng góp một phần công sức
trong công cuộc đổi mới đất nước, công cuộc cải cách nền hành chính nước nhà.
Vì vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên trong bài báo
cáo không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Một lần nữa cho phép em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Quản trị Văn phòng- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều
kiện cho sinh viên chúng em có cơ hội được khảo sát thực tế qua đợt thực tập.

Xin chân thành cảm ơn các anh, chị cô, chú tại phòng Tổ chức – Hành Chính
Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành bào cáo này!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung em trình bày trong đề tài đều do em tự
tìm hiều, nghiên cứu và trình bày theo suy nghĩ của bản thân, không sao chép
nguyên văn từ bất kỳ tài liệu nào.
Em xin chịu trách nhiệm với đề tài của mình !
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2017
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Sông Đà Sao Việt là công ty mới thành lập (năm
2006), trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển đến nay công ty đã tạo lập
được một vị thế vững chắc, một hình ảnh tin tưởng trong con mắt của đối tác.
Để thực hiện mục tiêu đưa công ty trở thành một công ty lớn về lĩnh vực lập dự
án, đầu tư và xây dựng thì công tác văn phòng trong Công ty có vai trò rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của công ty. Trong công tác văn
phòng thì công tác văn thư lưu trữ có một vị trí rất quan trọng trong việc đảm
bảo thông tin phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ, cho yêu cầu quản lý và điều
hành theo đúng chức năng và nhiệm vụ được giao của cơ quan, mọi văn bản
giấy tờ đều tập trung vào đầu mối là bộ phận văn thư – lưu trữ để quản lí được
thống nhất và sử dụng có hiệu quả, văn bản, giấy tờ được dùng để công bố,
truyền đạt đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước; để báo
cáo thỉnh thị; liên hệ công tác giữa các cơ quan, các ngành, các cấp; ghi chép các
kinh nghiệm đã được đúc kết và các tài liệu cần thiết. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác văn thư lưu trữ trong hoạt động của văn phòng và trong Công
ty CPĐT Sông Đà Sao Việt trong việc thực hiện mục tiêu của Công ty nên em
xin chọn đề tài “Tìm hiểu công tác tổ chức, quản lý về văn thư, lưu trữ tại Công

ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt” nhằm bồi đắp thêm những kiến thức cho
bản thân mình và có thể tìm hiểu về cách thức tổ chức, nghiệp vụ văn thư, lưu


trữ trong một công ty lớn để có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm cho bản thân và
công việc sau này.
2. Lịch sử nghiên cứu
Công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt là một công ty mới thành lập (năm
2006), công ty chưa có cái nhìn khái quát khách quan, tổng quát về vấn đề văn
thư lưu trữ vì vậy em chọn chủ đề “Tìm hiểu công tác tổ chức, quản lý về văn
thư, lưu trữ tại Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt” và trở thành người
đầu tiên nghiên cứu đến công tác văn thư, lưu trữ của công ty, xây dựng hệ
thống lý luận, tìm ra những điểm thành công và hạn chế, góp phần mang đến cái
nhìn toàn diện, tầm quan trọng của công tác văn thư lưu trữ đối với công ty.
3. Mục đích lựa chọn đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của công tác văn thư lưu trữ
- Tìm hiểu về thực trạng công tác văn thư lưu trữ tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Sông Đà Sao Việt
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư
lưu trữ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà Sao Việt
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới công tác tổ chức và
nghiệp vụ văn thư lưu trữ.
- Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, nghiệp
vụ văn thư lưu trữ của Công ty;
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, khuyến nghị để hoàn thiện công tác
văn thư lưu trữ của doanh nghiệp.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác tổ chức, nghiệp vụ văn thư lưu trữ của Công ty
CPĐT Sông Đà Sao Việt từ giai đoạn mới thành lập đến đầu năm 2017, chỉ ra

những ưu điểm hạn chế của công tác trên để từ đó đưa ra giải pháp cho các mặt
hạn chế và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát thực tế các hoạt động hàng
ngày về vấn đề khảo sát.


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu về văn thư, lưu trữ
của công ty, các tài liệu sách, giáo trình liên quan đến công tác văn thư lưu trữ.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sàng lọc những dữ liệu có giá trị trong tài
liệu và tham khảo các bài viết hướng dẫn về nội dung nghiên cứu.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài được chia
làm 03 chương:
- Chương 1 Khái quát về Công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt
- Chương 2 Thực trạng công tác tổ chức, nghiệp vụ văn thư lưu trữ của
Công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt
- Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức,
nghiệp vụ văn thư lưu trữ của Công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT
1.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần đầu tư
Sông Đà Sao Việt và Phòng Tổ Chức Hành Chính của công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT
Tên viết tắt: VISTAR.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 125 – DN5 CT4 Mỹ Đình Sông Đà – Từ Liêm
– Hà Nội
Ðiện Thoại : (84 – 4) 37855659 - 37855715
Website:


www.vistars.com.vn

1.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt được thành lập ngày 8/3/2006
theo đăng kí kinh doanh số 010301179 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, với số vốn điều lệ là 50 000 000 000 đồng(năm
mươi tỷ đồng), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực lập dự án đầu tư, xây dựng các
công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, đồ trang trí nội ngoại
thất,…; và các ngành nghề khác. Công ty được thành lập bởi các cổ đông đều là
những cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm đã từng hoạt động và làm việc trong


các công ty lớn về lĩnh vực lập dự án, đầu tư, xây dựng. Họ là những người có
khả năng lãnh đạo có khả năng phân tích thị trường, họ nhận thấy sự phát triển
của ngành xây dựng, tương lai phát triển của thị trường bất động sản nên đã
cùng nhau thành lập nên Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt với mục tiêu
xây dựng Công ty trở thành một trong những công ty có năng lực và uy tín cao
trong lĩnh vực lập dự án, đầu tư và xây dựng.
Công ty được thành lập với các chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
• Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi;
• Kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ trang trí nội, ngoại thất;
• Trang trí nội ngoại thất;
• Kinh doanh khai thác dịch vụ về nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;
• Đại lý kinh doanh xăng dầu;
• Kinh doanh bất động sản;
• Kinh doanh, khai thác và các dịch vụ vệ sinh công nghiệp;
• Khoan, thăm dò địa hình, địa chất, thủy văn;
• Đo đạc bản đồ địa hình, địa chất;
• Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc ngành công nghiệp,

ngành xây dựng giao thông;
• Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ô tô;
• Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, điện tử, điện lạnh và điện
dân dụng;
• Mua bán, khai thác các loại khoáng sản (trừ loại khoáng sản Nhà nước
cấm);
• Sản xuất, mua bán các sản phẩm đồ nhựa, đồ kim loại;
• Kinh doanh phôi thép, thép thành phẩm các loại sản phẩm và trang thiết
bị, máy móc, dây chuyền công nghệ phục vụ ngành sản xuất thép, xây dựng
công nghiệp và điện dân dụng;
• Sửa chữa, lắp ráp, kinh doanh ô tô các loại;
• Dịch vụ môi giới bất động sản;


• Dịch vụ định giá bất động sản;
• Dịch vụ đấu giá bất động sản
• Dịch vụ quảng cáo bất động sản;
• Dịch vụ quản lý bất động sản;
• Dịch vụ ủy thác đầu tư;
1.1.2. Quyền hạn
Công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được mở tài khoản ở trong nước và ở ngoài nước theo quy định của pháp luật,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty.
Công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt có quyền, nghĩa vụ pháp lý đối với vốn,
tài sản, nhân lực, lao động, đất đai, hồ sơ, tài liệu và các vấn đề khác có liên
quan của công ty trước khi chuyển sang hoạt động theo mô hình mới.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Gồm có:
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát

Ban Giám đốc
Các phòng ban chức năng, nhà máy và các sàn giao dịch bất động sản
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty (Xem phụ lục 1)
- HĐQT là công ty có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
nhân danh công ty, trừ những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ, HĐQT có các quyền
sau:
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của công ty;
Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của công ty trên cơ sở các mục
đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban giám đốc
và các cán bộ quản lý công ty;
Các quyền khác được quy định tại điều lệ.


- BKS do ĐHĐCĐ bầu ra để thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc công ty
trong việc quản lý và điều hành công ty, BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ
và pháp luật về những công việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước HĐQT và ĐHĐCĐ về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ Tổng Giám đốc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, Ban Giám đốc có nhiệm vụ:
Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, Điều lệ công
ty và tuân thủ pháp luật;
Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ , kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của công ty;
Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh doanh và
kế hoạch đầu tư của công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua;
Các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
- Các phòng ban chức năng, nhà máy và sàn giao dịch bất động sản:

Nhóm này trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ gồm có các Trưởng, Phó trưởng phòng trực tiếp
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của phòng và dưới sự chỉ dẫn của ban
Giám đốc.
1.2. Chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức của Phòng Tổ chức Hành
chính của công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt
1.2.1. Chức năng
- Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các
việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao
động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự
theo luật và quy chế công ty.
- Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ
quy, quy chế công ty
- Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty.


1.2.2. Nhiệm vụ
1.2.2.1 Công tác văn phòng
- Đối nội: công tác nội vụ của công ty, tiếp nhận, tổng hợp thông tin. Xử
lý các thông tin theo chức năng, quyền hạn của phòng.
- Đối ngoại: tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các thông tin từ bên ngoài đến
công ty. Xử lý các thông tin đó theo chức năng, quyền hạn của mình
- Tổ chức hội nghị và các buổi khánh tiết của công ty.
- Soạn thảo văn bản, trình giám đốc ký các văn bản đối nội, đối ngoại v
phải chịu trch nhiệm trước giám đốc về giá trị pháp lý của văn bản đó.
- Phát hành, lưu trữ, bảo mật con dấu cũng như các tài liệu đảm bảo chính
xác, kịp thời, an toàn.
1.2.2.2. Công tác tổ chức, chế độ chính sách
Giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự theo nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, cụ thể:

- Tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động, thuyên chuyển người lao
động.
- Giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo luật định
và quy chế công ty.
- Theo di công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty.
- Lưu giữ và bổ sung hồ sơ cán bộ công nhân viên kịp thời, chính xác
- Là thành viên thường trực trong hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật,
HĐ lương, khoa học kỹ thuật
- Tổ chức các lớp học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, nâng bậc thợ cho
người lao động
1.2.2.3. Công tác bảo hộ lao động
- Quản lý công tác vệ sinh, an tồn lao động, phòng chống cháy nổ khu vực
văn phòng v công cộng.
- Lập kế hoạch, kiểm tra, theo dõi, duy trì việc thực hiện chế độ bảo hộ
lao động trong toàn công ty theo quy chế
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động: khám sức khỏe định kỳ và đột
xuất, cấp cứu tai nạn lao động


1.2.2.4. Công tác bảo vệ
- Bảo vệ tài sản công ty và tài sản người lao động trong địa phận công ty.
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, trị an trong toàn công ty.
- Là lực lượng chính trong lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, hỏa
hoạn.
- Quản lý nhân lực thực hiện theo luật nghĩa vụ quân sự.
- Hướng dẫn, kiểm tra khách và cán bộ công nhân khi ra vào cổng. Phối
hợp cùng các bộ phận duy trì thời gian làm việc.
1.2.2.5. Công tác phục vụ
- Làm công tác tạp vụ, vệ sinh trong công ty.
- Đảm nhận việc cung cấp các nhu cầu phục vụ công tác văn phòng

- Đảm nhận công tác nấu cơm phục vụ bữa ăn công nghiệp
1.2.2.6. Công tác khác
Thực hiên các nhiệm vụ khác có tính đột xuất theo lệnh của giám đốc
công ty
1.2.3. Quyền hạn
Phòng tổ chức hành chính có quyền tham mưu và giúp việc cho giám đốc
công ty..
Tổ chức thực hiện các công việc trong lĩnh vực công tác tổ chức, hành
chính khi được lãnh đạo công ty phê duyệt
1.2.4 Cơ cấu tổ chức
Phòng Tổ chức – Hành chính của công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao
Việt gồm:
- Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính;
- Nhân viên lễ tân – văn thư;
- Nhân viên Hành chính;
- Nhân viên điện nước;
- Bảo vệ;
- Lái xe;
- Tạp vụ.


- Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng TC-HC của công ty (Xem phụ lục 2)


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ LƯU TRỮ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT
2.1. Lý luận chung về công tác văn thư lưu trữ
2.1.1. Công tác văn thư
Công tác văn thư là khái niệm dung để chỉ toàn bộ công việc liên quan để
soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện

hành nhằm đảm bảo thông tin bằng văn bản cho hoạt động quản lý của công ty
tổ chức.
Nội dung công tác văn thư
-

Soạn thảo và ban hành văn bản

Quy trình soạn thảo văn bản là trình tự các công việc cần tiến hành trong
quá trình soạn thảo một văn bản để ban hành.
Quy trình soạn thảo một văn bản được yêu cầu theo hướng dẫn của thông
tư 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 1/2011 của bộ nội vụ hướng dẫn về thể thức
vã kĩ thuật trình bày của văn bản hành chính. Tuy nhiên có thể khái quát quy
trình soạn thảo gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định tính chất mục đích của việc ban hành văn bản.
Bước 2: Xác định tên loại dựa trên tính chất mục đích thẩm quyền và đối
tượng thi hành văn bản.
Bước 3: Thu thập và xử lí thông tin.
Bước 4: Xây dựng đề cương, viết bản thảo.
Bước 5: Trình duyệt và chỉnh sửa.
Bước 6: Hoàn thiện về mặt thể thức và nội dung để chuyển xuống văn
thư.
• Quản lý và giải quyết văn bản đến
Tất cả văn bản kể cả văn bản đơn thư do cá nhân gửi đến công ty đều phải
được quản lý theo trình tự sau: Tiếp nhận đăng ký văn bản đến; Trình, chuyển
giao văn bản đến; Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
- Quản lý và giải quyết văn bản đi: kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình
bày; trình kí văn bản; ghi sổ ngày tháng năm văn bản; đăng kí, đóng dấu của
công ty; làm thủ tục chuyển giao và theo dõi; lưu văn bản.
- Quản lý và sử dụng con dấu.
- Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ.



2.1.2. Công tác lưu trữ
Công tác lưu trữ là một lĩnh vực quản lý nhà nước, bao gồm tất cả những
vấn đề lý luận, thực tiễn, pháp chế liên quan đến việc tổ chức khoa học tài liệu,
bảo quản, tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản
lý nghiên cứu và các nhu cầu chính đáng của công dân.
Công tác lưu trữ ra đời do đòi hỏi khách quan của việc quản lý, bảo quản,
hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ để phục vụ xã hội.
Nội dung của công tác lưu trữ
• Thu thập, bổ sung tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn
giao nhận tài liệu có giấ trị để giao nộp vài lưu trữ công ty, lưu trữ Lịch sử
• Phân loại tài liệu là căn cứ vào những đặc trưng phổ biến của tài liệu để
chia chúng ra thành các khối, các nhóm, hoặc các đơn vị chi tiết lớn, nhỏ khác
nhau nhằm mục đích quản lý và sử dụng có hiệu quả những tài liệu đó.
• Xác định giá trị tài liệu là việc nghiên cứu tài liệu trên cơ sở những tiêu
chuẩn giá trị của chúng nhằm mục đích xác định thời hạn bảo quản tài liệu và
lựa chọn chúng để bảo quản trong các lưu trữ thuộc phông lưu trữ quốc gia.
• Chỉnh lý tài liệu là việc phân loại, xác định giá trị, sắp xếp thống kê, lập
công cụ tra tìm tài liệu hình thành trong công ty, tổ chức, cá nhân.
• Bảo quản tài liệu lưu trữ là việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp
nhằm kép dài tuổi thọ của tài liệu phục vụ cho nhu cầu khai thác.
• Thống kê tài liệu lưu trữ là việc áp dụng các phương pháp công cụ
chuyên môn để xác định số lượng, chât lượng, thành phần, nội dung...để ghi vào
phương tiện thống kê.
• Xây dựng công cụ tra tìm tài liệu lưu trữ là các phương tiện dùng để tra
tìm thông tin trong tài liệu lưu trữ đáp ứng yêu cầu của công ty tổ chức.
2.1.3. Khái niệm, vai trò của công tác văn thư, lưu trữ
2.1.3.1. Khái niệm công tác văn thư-lưu trữ
Công tác văn thư, lưu trữ là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản

phục vụ cho công tác quản lý của các công ty nhà nước, các tổ chức chính trị,
kinh tế. Là toàn bộ các công việc về xây dựng văn bản và ban hành văn bản, tổ


chức quản lý và giải quyết văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của
công ty, sau đó nộp lưu vào lưu trữ của công ty.
2.1.3.2. Vai trò công tác văn thư- lưu trữ
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay hầu hết các công
việc từ chỉ đạo, điều hành, quyết định, thi hành đối với các lĩnh vực đều gắn liền
với văn bản, cũng có nghĩa là gắn liền việc soạn thảo, ban hành và tổ chức sử
dụng văn bản nói riêng, với công tác văn thư lưu trữ nói chung. Do đó, vai trò
của công tác văn thư lưu trữ đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước là
rất quan trọng được thể hiện ở 4 điểm sau:
Thứ nhất, góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản
lý; cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ các mục đích
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Đồng thời, cung cấp những thông tin quá khứ,
những căn cứ, những bằng chứng phục vụ cho hoạt động quản lý của các công
ty.
Thứ hai, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu suất công
việc và giải quyết xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức,
cá nhân. Hồ sơ tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm tra công việc một
cách có hệ thống, qua đó cán bộ, công chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm
góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả và
đây cũng là những mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở
nước ta hiện nay.
Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các công
ty, tổ chức. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của công
ty, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám sát.
Thứ tư, góp phần bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan đến công ty,
tổ chức và các bí mật quốc gia.

Làm tốt công tác văn thư bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin, góp phần
nâng cao hiệu suất, chất lượng công tác của các công ty, tổ chức đảng, tổ chức
chính trị-xã hội và phòng chống nạn quan liêu giấy tờ. Trong hoạt động của các
công ty, tổ chức, từ việc đề ra các chủ trương, chính sách, xây dựng chương


trình, kế hoạch công tác cho đến phản ánh tình hình, nêu đề xuất, kiến nghị với
công ty cấp trên, chỉ đạo công ty cấp dưới hoặc triển khai, giải quyết công
việc… đều phải dựa vào các nguồn thông tin có liên quan. Thông tin càng đầy
đủ, chính xác và kịp thời thì hoạt động của công ty càng đạt hiệu quả cao, bởi lẽ
thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó
nguồn thông tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thông tin từ văn bản vì văn bản
là phương tiện chứa đựng, truyền đạt, phổ biến thông tin mang tính pháp lý.
2.1.4. Khái niệm, nội dung của tổ chức công tác văn thư, lưu trữ
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ là thông qua pháp luật về công tác văn
thư, lưu trữ qua bộ máy quản lý và các chế nghiệp vụ văn thư, lưu trữ để tổ chức
khoa học tài liệu văn thư, tập trung những hồ sơ có giá trị vào bảo quản trong
kho lưu trữ và tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả những hồ sơ tài liệu đó cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. nhằm đưa công tác văn thư, lưu trữ
không ngừng phát triển, phục vụ tốt nhất các mục tiêu của bộ máy quản lý và
của toàn xã hội.
Nội dung của tổ chức công tác văn thư, lưu trữ
- Tổ chức xây dựng ban hành các văn bản, hướng dẫn công tác văn thư,
lưu trữ
- Tổ chức bộ phận quản lý văn thư, lưu trữ
- Tổ chức nhân sự làm công tác văn thư lưu trữ
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát công tác văn thư lưu trữ
- Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ.
Làm tốt công tác văn thư, lưu trữ sẽ đảm bảo thông tin cho hoạt động

quản lý của công ty, góp phần nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác của
công ty, phòng chống tệ quan liêu, giấy tờ, giữ gìn bí mật nhà nước và công ty.
tổ chức công tác văn thư, lưu trữ có vai trò qua trọng trong hoạt động quản lý
nhân sự và trong việc ban hành các văn bản, giúp hoạt động này đi vào nề nếp
ổn định hơn, đồng thời làm tốt công tác tổ chức văn thư, lưu trữ sẽ giúp công ty


hoạt động các quy trình, nghiệp vụ được thống nhất, áp dụng công nghệ thông
tin hiệu quả hơn.
2.2. Tìm hiểu về công tác văn thư, lưu trữ của Công ty Cổ phần đầu
tư sông Đà Sao Việt
Phòng TC-HC là đơn vị quản lý công tác Văn thư tại công ty. Bộ phận
Văn thư tham mưu cho phòng TC-HC soạn thảo văn bản, hướng dẫn cán bộ
trong công ty về nghiệp vụ công tác Văn thư Lưu trữ. Ví dụ: tiếp nhận, ban hành
văn bản, quản lý các loại sổ, văn bản, giấy tờ thuộc phạm vi quản lý và ban hành
của công ty.
Quản lý con dấu và tiến hành làm thủ tục về giấy tờ cho các cá nhân, đơn
vị thuộc công ty. Ngoài ra bộ phận Văn thư còn thục hiện một số nhiệm vụ như:
đánh máy văn bản, in ấn, sao chụp các văn bản, tài liệu thuộc phạm vi trách
nhiệm của Văn phòng.
Hiệu quả công việc của Văn phòng được đánh giá bằng thực tế công việc
và kết quả đạt được. Và bộ phận Văn thư chứng minh hiệu quả công việc thông
qua tốc độ xử lý thông tin và cung cấp đầy đủ thông tin cho việc xử lý hành
chính của công ty, và thông qua các nghiệp vụ khác.
Công tác Văn thư được tổ chức theo mô hình tập trung về một đầu mối,
tất cả các văn bản đi, đến đều phải được tập trung tại văn thư do văn thư kiểm
tra rồi phát hành văn bản, đồng thời theo dõi tiến độ giải quyết văn bản. Văn thư
có nhiệm vụ giải quyết các văn bản đến như tiếp nhận, phân loại, bóc bì, đóng
dấu đến và trình Trưởng phòng TC-HC và chuyển giao tới các phòng ban trong
công ty.

2.2.1. Hệ thống các văn bản quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư sông
Đà Sao Việt về công tác văn thư, lưu trữ.
Nghị định số: 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của chính phủ về quản lý
và sử dụng con dấu.
Thông tư liên tịch số 07/2002/TT-LT ngày 06/5/2002 của Bộ Công an –
Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị


định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
con dấu.
Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ công
ty.
Luật số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 về Luật lưu trữ.
Nghị định số 01/2013/NÐ-CP ngày 03 tháng 01 nãm 2013 của Chính phủ
quy định về chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.
2.2.2. Mô hình tổ chức văn thư của công ty
Tại Công ty Cổ phần đầu tư sông Đà Sao Việt Tổ chức công tác văn thư
được thực hiện theo mô hình tập trung có nghĩa là tất cả mọi văn bản đi, đến
trước khi được ban hành đều phải thông qua bộ phận văn thư vào sổ để quản lý
thống nhất. Với mô hình tổ chức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra tìm
văn bản khi cần thiết cũng như cho công tác lập hồ sơ và nộp tài liệu vào lưu trữ.
2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự làm văn thư, lưu trữ, quản lí công
tác thi đua, khen thưởng trong công tác văn thư, lưu trữ
Cán bộ là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong công tác văn thư, lưu trữ
tại công ty, trình độ của cán bộ lưu trữ có tác động trực tiếp đến phương pháp,
cách thức tổ chức khoa học tài liệu trong kho lưu trữ công ty. Cán bộ có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tìm ra phương pháp phân loại và sắp xếp tài liệu
của công ty một cách khoa học hợp lý, dễ tra tìm. Ngược lại trình độ cán bộ
chuyên môn thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến cách phân loại và sắp xếp tài liệu
của công ty ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác khai thác và sử dụng tài liệu.
Chính vì vậy, việc tuyển dụng và bố trí cán bộ làm công tác lưu trữ ở công ty là
một việc làm cần thiết cần, nhận thức được điều đó ban lãnh đạo công ty luôn
quan tâm tạo điều kiện thuận lớn nhất để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ


chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ văn thư, lưu trữ bằng việc cử đi tập huấn
thường xuyên, tham gia các lớp học ngắn hạn…
Công ty thường xuyên có các biện pháp động viên, khuyến khích kịp thời,
để tạo nên động lực và tinh thần thi đua làm việc có tính hiệu quả cao, lập các
thành tích trong công tác thi đua.
2.2.4. Kiểm tra, giải quyết và xử lí vi phạm quy chế công tác văn thư,
lưu trữ tại công ty
Kiểm tra, giải quyết và xử lí vi phạm quy chế công tác văn thư, lưu trữ tại
công ty là khâu quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lí của ban lãnh
đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của văn bản nhà nước trong thực tế
xem có chính xác không, kiểm tra để phát huy những điểm tích cực, kịp thời
phát hiện những sai lệch, kiểm tra để đưa ra những kết luận, đánh giá về kết quả
đạt được của từng đơn vị, cá nhân từ đó xây dựng cơ chế khen thưởng và kỷ luật
khách quan, công tác kiểm tra tại công ty được tiến hành thường xuyên liên tục
theo định kỳ. Việc giải quyết và xử lí vi phạm quy chế công tác văn thư, lưu trữ
tại công ty được thực hiện dựa trên Luật lưu trữ và quy định, nội quy của công
ty.
2.3. Công tác văn thư của Công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt
2.3.1. Tình hình soạn thảo và ban hành văn bản tại công ty
2.3.1.1. Các loại văn bản mà công ty ban hành, Thẩm quyền ban hành
văn bản

Các loại văn bản do Công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt ban hành được ghi
chép lại trong sổ đăng ký văn bản đi của công ty. Trong đó có các loại văn bản
như:
Quyết định: Quyết định lên lương, quyết định khen thưởng, kỷ luật…
Thông báo: Thông báo mời họp, thông báo nghỉ lễ, Tết…
Công văn: Công văn công văn thanh toán công nợ theo hợp đồng kinh tế,
công văn gia thạn thời hạn nộp thế, công văn yêu cầu thanh toán nợ…
Ví dụ về văn bản mà công ty ban hành ( Phụ lục 3)


2.3.1.2. Thẩm quyền ban hành văn bản
Thẩm quyền ban hành văn bản của Công ty được quy định tại Điều lệ của
công ty, bao gồm văn bản cá biệt và văn bản hành chính thông thường.
Quyết định cá biệt là văn bản được ban hành để giải quyết các công việc
cụ thể đối với đối tượng cụ thể. Đó là Quyết định lên lương, khen thưởng, kỹ
luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phê duyệt…
Văn bản thông thường là văn bản chứ đựng các quy phạm để quy định,
hướng dẫn, giải quyết những vẫn đề chung của doanh nghiệp như Điều lệ, quy
chế, quy định, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, chiến lược…
Công ty CPĐT Sông Đà Sao Việt làm việc theo chế độ thủ trưởng, người
đứng đầu công ty sẽ ký tất cả các văn bản công ty, tổ chức, người đứng đầu công
ty cũng có thể giao cho cấp phó ký các văn bản thuộc chuyên môn lĩnh vực, Văn
bản chuyên môn do thủ trưởng các phòng chuyên môn ký
Tuy nhiên do yêu cầu công tác của công ty Thủ trưởng công ty phải đi
công tác nhiều nên có những văn bản quan trọng phải chờ thủ trưởng đi công tác
về mới ký được, hoặc thủ tục ủy quyên khá phức tạp nên gây mất nhiều thời
gian.
2.3.1.3. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Công ty và thực
trạng
2.3.1.3.1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Công ty

Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành lên văn bản bao
gồm các thành phần sau: Quốc hiệu; Tên công ty ban hành văn bản; Số ký hiệu
văn bản; Ngày tháng năm ban hành văn bản; Tên loại và trích yếu nội dung; Nội
dung văn bản; Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền;
Dấu của công ty; Nơi nhận
Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm có khổ giấy, kiểu trình bày, định lề
trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức phông chữ, cỡ chữ, kiểu
chữ các chi tiết trình bày khác được áp dụng đối với văn bản soạn thảo.
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của công ty được quy địnhnhư sau:


*Thể thức văn bản
1.

Tên Công ty và các thông tin liên quan đến Công ty

2.

Logo Công ty

3.

Số, kí hiệu văn bản

4.

Địa điểm, ngày, tháng, năm ban hành văn bản

5.


Tên loại và trich yếu nội dung văn bản

6.

Phần nội dung văn bản

7.

Chữ ký, thể thức đề ký và đóng dấu công ty ban hành

8.

Nơi nhận văn bản

Các thành phần thể thức bổ sung
- Dấu chỉ mức độ mật
- Dấu chỉ mức độ khẩn
Các thành phần thể thức bổ sung do người ký văn bản quyết định
* Kỹ thuật trình bày văn bản
Văn bản hành chính được trình bày trên khổ giấy A4 (2010 mm x
297mm)
Định lề trang văn bản:
- Lề trên: cách mép trên từ 20 – 25 mm;
- Lề dưới: cách mép dưới từ 20 -25 mm;
- Lề trái: cách mép trái từ 20 – 30 mm;
- Lề phải: cách mép phải từ 15 – 20 mm;
* Cụ thể
1. Phần đầu của các văn bản:
* Đối với văn bản ban hành ra ngoài Công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT

Add: P125 – DDN5 – CT4 – KDT Mỹ Đình – Mễ Trì – Từ
Liêm – Hà Nội

Số:…/../VISTAR
V/v: ……….

Tel: +84.4.37855659 – Fax: +84.3.37855716
Email: – Web: www.vistars.com.vn
Hà Nội ,ngày ….. tháng ….. năm…..


Kính gửi: - Công ty…….
hoặc
Kính gửi: - Công ty …..
- Công ty …..

-

Dòng: Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt: Chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ



chữ 12;
Dòng địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, web: chữ thường, đứng, cỡ chữ 9.
Số văn bản: số văn bản/chữ viết tắt của loại văn bản/VISTAR, cỡ chữ 13;
Trích yếu nội dung văn bản: chữ thường, đứng, nhạt, cỡ chữ 11.
Đối với các ngày, tháng chỉ có một chữ số , phải thêm số 0 vào phía trước.
Phần kính gửi: canh giữa văn bản.
Nếu chỉ gửi một người hoặc một đơn vị thì viết tên người hoặc đơn vị đó thẳng
hàng với chữ Kính gửi. Kiểu trình bày: chữ đậm, nghiêng, có gạch ngang ở dưới




bằng độ dài dòng chữ cỡ 13.
Nếu gửi cho nhiều người hoặc nhiều hơn đơn vị thì gạch đầu dòng, mỗi người
hoặc đơn vị trên một dòng khác nhau. Kiểu trình bày: Chữ in thường, đứng,
đậm.
* Đối với văn bản với nội dung là Quyết định, Thông báo, Báo cáo, Tờ
trình.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT

Add: P125 – DDN5 – CT4 – KDT Mỹ Đình – Mễ Trì
– Từ Liêm – Hà Nội

Số:…/../VISTAR

Tel: +84.4.37855659 – Fax: +84.3.37855716
Email: – Web:
www.vistars.com.vn
Hà Nội ,ngày ….. tháng ….. năm…..

THÔNG BÁO
V/v: …………
Hoặc
QUYẾT ĐỊNH
V/v: …………


2. Nội dung văn bản.
Phần nội dung văn bản sử dụng cỡ chữ 13; khi xuống dòng, chữ đầu

dòng phải lùi vào 1 default tab; khoảng cách giữa các đoạn văn đặt tối thiểu là
6pt; khoảng cách giữa các dòng (hay cách dòng) chọn dòng đơn.
3. Phần cuối văn bản.
Nơi nhận:
- Như Kính gửi;
- …………….
- Lưu…

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT

Tên Công ty: Chữ in hoa, đứng đậm, cỡ chữ 13;
Phần nơi nhân: Chữđậm. Phần bên dưới chữ thẳng. Tên các phòng và đơn
vị nhận được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề
trái, cuối dòng có dấu chầm phẩy, riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau
có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt của nơi lưu văn bản.
1. Tên Công ty và các thông tin liên quan đến Công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT
Add: P125 – DDN5 – CT4 – KDT Mỹ Đình – Mễ Trì – Từ Liêm – Hà Nội
Tel: +84.4.37855659 – Fax: +84.3.37855716
Email: – Web: www.vistars.com.vn
2. Logo của công ty

3. Số ký hiệu văn bản
Số: 18/CV-VISTAR
4. Địa điểm, ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Hà Nội, ngày 01, tháng 12, năm 2016
Địa điểm ban hành là: Hà Nội
Ngày ký chính thức văn bản là ngày 07 tháng 6 năm 2016



5. Tên loại, trích yếu nội dung
“V/v: Thanh toán GTKL, đợt 1 – cung cấp ống nối thép và gia công đầu
rn tại Công trình đầu tư Xây dựng cảng biển Vissai gói thầu bến Cập tàu 70.000
DWT và đường dẫn băng tải tại Tp Vinh – Nghệ An”
Trích yếu nội dung được trình bày dưới số và ký hiệu bằng chữ in thường,
đứng, cơ chữ 12.
6. Nội dung văn bản
Được trình bày dưới phần Kính gửi
7. Chữ ký, thể thức đề ký và đóng dấu công ty ban hành
Phần đầu tiên:CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT
Sau đó là chữ ký, dấu chức danh người ký và dấu Công ty
Dấu có mực đỏ tươi và đóng trên văn bản đúng chiều, rõ ràng, ngay ngắn
và bao trùm lên 1/3 chữ ký về phía bên trái.
8. Nơi nhận:
Phần “Kính gửi” cỡ chữ 12 in đậm, nghiêng.Sau “Kính gửi” cỡ 14 in Hoa.
Phần Nơi nhận cỡ chữ 12 in đậm, phía dưới có đường kẻ ngang dài bằng
độ dài dòng chữ. Các nơi nhận cụ thể cỡ chữ 11, chữ thẳng, thường, tên các
phòng và đơn vị nhận được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu
dòng sát lề trái, cuối dòng có dấu chầm phẩy, riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ
“Lưu” sau có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt của nơi lưu văn bản.
2.3.1.3.2. Nhận xét và giải pháp khắc phục hạn chế
Nhận xét:
- Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản của Công ty Cổ phần Đầu tư
Sông Đà Sao Việt tuy đã có quy định nhưng vẫn chưa cụ thể, rõ ràng, dẫn tới
việc các văn bản có điểm khác nhau về thể thức và cách trình bày.
Việc không quy định cụ thể rõ ràng về Kiểu trình bày: Cỡ chữ, kiểu chữ…
khiến cho việc soạn thảo các phần này đa dạng nhiều cách trình bày.
- Có thể thấy quy định về Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của
Công ty đã áp dụng một cách sơ lược theo thông tư 01/2011/TT-BNV của Bộ



×