Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Tình hình triển khai thực hiện các quy định về văn hóa công sở của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Công ty xăng dầu Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 62 trang )

Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
B. NỘI DUNG......................................................................................................4
Chương I: Tổng quan về văn hóa công sở và những quy định về văn hóa
công sở tại các cơ quan Nhà nước......................................................................4
1.1 Văn hóa công sở....................................................................................4
1.1.1 Khái niệm về văn hóa công sở............................................................4
1.1.2 Yếu tố cấu thành Văn hóa công sở.....................................................6
1.1.3 Biểu hiện của Văn hóa công sở..........................................................8
1.1.4 Vai trò của văn hóa công sở................................................................9
1.2 Những quy định về văn hóa công sở tại các cơ quan Nhà nước..........10
Chương II: Tình hình triển khai, thực hiện các quy định về văn hóa công sở
của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Công ty xăng dầu Tuyên
Quang..................................................................................................................11
.............................................................................................................................11
2.1 Tình hình triển khai, thực hiện các quy định về văn hóa công sở của Bộ
Khoa học và Công nghệ Việt Nam................................................................11
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt
Nam...............................................................................................................11
2.1.1.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển...............................................11
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
& Công nghệ.................................................................................................12
2.1.2 Tình hình triển khai thực hiện quy định về văn hóa công sở tại Bộ
KH& CN Việt Nam.......................................................................................24
2.1.2.1 Trang phục, giao tiếp và ứng xử của Cán bộ công chức viên chức. .24
2.1.2.2 Bài trí công sở...................................................................................27


2.1.2.3 Quy chế làm việc và việc thực hiện quy chế làm việc......................27
2.1.2.4 Thời gian làm việc và sử dụng thời gian làm việc............................28
2.1.2.5 Môi trường làm việc..........................................................................29
2.1.2.6 Các hành vi bị cấm............................................................................29
2.2 Tình hình triển khai, thực hiện các quy định về văn hóa công sở của
Công ty xăng dầu Tuyên Quang....................................................................30
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty xăng dầu Tuyên Quang...30
Nguyễn Thị Hòa

Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

2.2.1.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển...............................................30
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Công ty
xăng dầu Petrolimex Tuyên Quang...............................................................31
2.2.2 Tình hình triển khai thực hiện quy định về văn hóa công sở tại Công ty
xăng dầu Tuyên Quang.................................................................................35
2.2.2.1 Trang phục, giao tiếp và ứng xử của Cán bộ công chức viên chức. .35
2.2.2.2 Bài trí công sở...................................................................................37
2.2.2.3 Quy chế làm việc và việc thực hiện quy chế làm việc......................38
2.2.2.4 Thời gian làm việc và sử dụng thời gian làm việc............................38
2.2.2.5 Môi trường làm việc..........................................................................39
2.2.2.6 Các hành vi bị cấm............................................................................39
Chương III : Nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện quy định
về văn hóa công sở tại Bộ Khoa học & Công nghệ và Công
ty xăng dầu Tuyên Quang........................................................................40

3.1 Ưu nhược điểm của việc thực hiện quy định về văn hóa công sở tại Bộ
KH& CN Việt Nam.......................................................................................40
3.1.1 Ưu điểm................................................................................................40
3.1.2 Nhược điểm..........................................................................................41
3.2 Ưu nhược điểm của việc thực hiện quy định về văn hóa công sở tại Công
ty xăng dầu Tuyên Quang.............................................................................42
3.2.1 Ưu điểm................................................................................................42
3.2.2 Nhược điểm..........................................................................................42
Chương IV: Những giải pháp nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm trong việc thực hiện Văn hóa công sở tại Bộ Khoa học và Công nghệ
Việt Nam và Công ty xăng dầu Tuyên Quang.................................................44
4.1 Những giải pháp để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn
chế trong việc thực hiện Văn hóa công sở tại Bộ Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.......................................................................................................44
4.2 Những giải pháp khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện Văn hóa
công sở tại Công ty xăng dầu Tuyên Quang.................................................46
C. KẾT LUẬN...................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................49
PHỤ LỤC...........................................................................................................50

Nguyễn Thị Hòa

Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5

Nguyễn Thị Hòa

Chữ viết tắt
XHCN
Bộ KH& CN
BHXH
BHYT
CBCNVC

Nghĩa
Xã hội chủ nghĩa
Bộ Khoa học và Công nghệ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên chức

Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước


A. LỜI MỞ ĐẦU
Công sở hành chính Nhà nước là nơi diễn ra hoạt động công vụ có tính
chất đặc thù của cơ quan trong bộ máy Nhà nước, là nơi thực hiện các hoạt động
mang tính “phục vụ” rất rõ nét. Theo đó, văn hóa công sở trở thành một nhu cầu
khách quan, một nội dung quan trọng nhằm cải cách nền hành chính, xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân hiện nay.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta được
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, công sở không chỉ đơn thuần là cơ quan Nhà nước mà còn
có cả công sở của các Công ty, doanh nghiệp tư nhân trong nước, nước ngoài và
các tổ chức nước ngoài. Văn hóa công sở đa dạng hơn, phong phú hơn, hiện đại
hơn, chính vì vậy nó đòi hỏi văn hóa công sở hành chính Nhà nước của chúng ta
phải mang tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc hơn.
Văn hoá nơi công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ,
công nhân viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn
hoá của mỗi người. Để bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế văn hóa công sở gồm 3 chương và 16
điều. Điều này đã khẳng định mạnh mẽ rằng văn hoá công sở có vai trò to lớn
trong việc xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Bên
cạnh đó, yếu tố văn hoá còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn
trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì sự
nghiệp chung của công sở. Giúp khơi dậy, phát huy năng lực, sáng tạo của từng
cá nhân; tạo bầu không khí làm việc thân thiện, văn minh; cải thiện hình ảnh
công chức và công sở hành chính trong mắt công dân.
Tuy nhiên, tình hình thực hiện văn hóa nơi công sở có lúc, có nơi vẫn
chưa được các công sở hành chính nhà nước nghiêm túc thực hiện. Qua các
phương tiện thông tin đại chúng cùng những kênh thông tin khác chúng ta vẫn
thấy có hiện tượng có cán bộ, công chức còn cửa quyền, hách dịch, làm việc
thiếu trách nhiệm, không khoa học và thậm chí nói năng thiếu văn hóa, “nhậu

Nguyễn Thị Hòa

1Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

nhẹt”, hút thuốc, đánh bài… trong cơ quan hành chính Nhà Nước.
Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng của văn hóa công sở trong xây dựng
nền hành chính chính hiện đại và chuyên nghiệp ở nước ta là đặc biệt to lớn, em
đã chọn đề tài: “Nhận xét đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các quy
định của Nhà nước về Văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính Nhà
nước” để làm báo cáo thu hoạch môn Nghi thức Nhà nước.
* Mục tiêu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu
- Mục tiêu:
●Tìm hiểu được tình hình việc triển khai thực hiện các quy định của Nhà
nước về văn hóa công sở tại các cơ quan Nhà nước.
● Đánh giá được tình hình triển khai các quy định về Văn hóa công sở tại
các cơ quan Nhà nước.
●Đưa ra những giải pháp và đề xuất ý kiến để cải thiện tình hình triển
khai các quy định về Văn hóa công sở tại các cơ quan Nhà nước.
- Đối tượng:
● Văn hóa công sở trong cơ quan.
● Tác động của Văn hóa công sở đến Cơ quan tổ chức.
- Phương pháp nghiên cứu:
●Một là, quan sát hoạt động thực tiễn công việc, đối chiếu lý luận và thực
tiễn để đánh giá hoạt động văn hóa công sở trong Cơ quan tổ chức.
●Hai là, dựa vào các tài liệu, quy chế, quy định để phân tích, thống kê rút

ra những giải pháp mang tính khả thi.
* Bố cục của bài tiểu luận: gồm 4 chương
Chương I: Tổng quan về Văn hóa công sởvà những quy định về văn hóa
công sở tại các cơ quan Nhà nước
Chương II: Tình hình triển khai, thực hiện các quy định về văn hóa công
sở của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Công ty xăng dầu Tuyên
Quang.
Chương III: Nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện quy định về văn hóa
công sở tại Bộ Khoa học & Công nghệ và Công ty xăng dầu Tuyên Quang.
Nguyễn Thị Hòa

2Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

Chương IV : Những giải pháp khắc nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục
nhược điểm trong việc thực hiện Văn hóa công sở tại Bộ Khoa học & Công nghệ
Việt Nam và Công ty xăng dầu Tuyên Quang.
Do thời gian và việc nghiên cứu chưa đầy đủ, bài viết của em còn nhiều
thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô để bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.!

Nguyễn Thị Hòa

3Lớp: Quản trị Văn phòng K1D



Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước
B. NỘI DUNG

Chương I: Tổng quan về văn hóa công sở và những quy định về văn hóa
công sở tại các cơ quan Nhà nước
1.1 Văn hóa công sở
1.1.1 Khái niệm về văn hóa công sở
Để hiểu khái niệm văn hóa công sở là gì trước hết ta cần tìm hiểu về khái
niệm văn hóa và công sở. Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều
cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của
con người.
Với cách tiếp cận văn hoá theo nghĩa rộng, UNESCO đã đưa ra định
nghĩa như sau:
Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của
đời sống (của các cá nhân và các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như
đang diễn ra trong hiện tại qua bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các
giá trị truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng
định bản sắc riêng của mình.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hóa là “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh
hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. toàn bộ những sáng
tạo và phát minh đó tức là văn hoá.” .Văn hóa là toàn bộ sáng tạo của con người
tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội, được đúc kết thàh giá trị và
chuẩn mực xã hội, biểu hiện qua vốn di sản văn hóa và ứng xử. Văn hóa và ứng
xử văn hóa của cộng đồng người.
Theo từ điển tiếng Việt thì văn hoá có năm nghĩa: Một là, tổng thể nói

chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá
trình lịch sử; Hai là, những hoạt động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu đời
sống tinh thần- nói một cách tổng quát; Ba là, tri thức, kiến thức khoa học; Bốn
là, trình độ cao trong sinh hoạt văn hoá xã hội, biểu hiện của văn minh; Năm là,
nền văn hoá của một thời kỳ lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở tổng thể
Nguyễn Thị Hòa

4Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau.
Như vậy, ta có thể tiếp cận khái niệm văn hóa với nghĩa là hệ thống giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích luỹ, lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác trong hoạt động sản xuất, nếp suy nghĩ, cách sống và sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hoá có ý nghĩa khác
nhau đối với các dân tộc khác nhau, bởi vì khái niệm văn hoá bao gồm những
chuẩn mức, giá trị, tập quán.v.v... Hay nói ngắn gọn hơn, văn hóa là toàn bộ sáng
tạo của con người tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội, được đúc
kết thàh giá trị và chuẩn mực xã hội, biểu hiện qua vốn di sản văn hóa và ứng
xử. Văn hóa và ứng xử văn hóa của cộng đồng người. Với ý nghĩa đó, văn hoá
có mặt ở mọi hoạt động sản xuất vật chất cũng như sản xuất tinh thần của con
người, trong mọi quan hệ ứng xử xã hội hay thái độ đối với thiên nhiên.
Công sở - là nơi cán bộ, công chức, viên chức làm việc, để thực hiện các
nghĩa vụ và quyền được nhà nước giao phó. Do vậy, công sở luôn có những quy
chế, quy định riêng nhằm để mọi ngưòi tuân thủ, thực hiện, tạo nên sự thống
nhất trong công việc, trong ý chí và hành động. Nói đến công sở là nói đến văn

minh công sở, là nói đến nếp sống, đến ý thức và bản lĩnh sống của cán bộ, công
chức, viên chức. Công sở là nơi tập thể cán bộ, công chức, viên chức cùng lao
động, suy nghĩ để hoàn thành chức năng, công việc được giao. Công sở là một tổ
chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến hành một công việc
chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành,
kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực hiện công vụ,
đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp
hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi tiếp nhận yêu
cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ phận hợp thành
tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
Văn hoá công sở là một hệ thống các chuẩn mực, quy tắc, giá trị được
hình thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái
độ của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến
cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của công sở. Xây dựng văn
Nguyễn Thị Hòa

5Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

hoá công sở là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương và dân chủ,
đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan. Muốn như thế
cán bộ phải tôn trọng kỷ luật của cơ quan, phải chú ý đến danh dự của cơ quan
trong cư xử với mọi người, đoàn kết và hợp tác trên những nguyên tắc chung,
chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội.
Văn hóa công sở biểu hiện thông qua các quy chế, quy định, nội quy, điều

lệ hoạt động có tính chất bắt buộc mọi cán bộ, công chức, viên chức thực hiện,
việc chuyển từ chỗ bắt buộc sang chỗ tự giác thực hiện, đồng thời còn được thể
hiện thông qua mối quan hệ qua lại giữa cán bộ, công chức, viên chức trong
công sở, chặt chẽ hay lỏng lẻo, đoàn kết hay cục bộ…
1.1.2 Yếu tố cấu thành Văn hóa công sở
Văn hóa công sở được cấu thành từ các yếu tố sau:
Thứ nhất, các yếu tố hình thành hệ thống giá trị văn hóa công sở. Đó là
các yếu tố truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị cấu
trúc, giá trị chức năng và giá trị vật chất. Các giá trị này có thể được bộc lộ
chính thức hay không chính thức như: mọi thành viên trong công sở đều phải
biết cư xử với nhau, đi làm đúng giờ, tôn trọng nhân cách và đời tư của đồng
nghiệp, đem lại hiệu quả giao tiếp hành chính cao. Có thể nói văn hóa là nền
tảng tinh thần của hoạt động công sở, nó biểu hiện sức mạnh tiềm tàng và bản
lĩnh của các thành viên trong công sở.
Thứ hai, giá trị truyền thống và hiện đại. Tất cả những hoạt động lưu
truyền từ trong lịch sử của công sở và được lưu giữ tồn tại đến ngày nay đã tạo
ra những giá trị văn hóa mang tính truyền thống. Tuy nhiên văn hóa công sở
không phải là bất biến, nó được phát triển và thích ứng với hoàn cảnh và môi
trường, vì vậy nó mang các giá trị hiện đại.
Thứ ba, trình độ học vấn và trình độ văn minh. Trình độ học vấn là một
yếu tố cần và đủ cấu thành nên văn hóa công sở. Trình độ học vấn là chìa khóa
để con người bước vào nền văn hóa tiên tiến hơn. Không ngừng nâng cao trình
độ học vấn giúp cho con người vươn tới đỉnh cao của sự sáng tạo, góp phần nuôi
Nguyễn Thị Hòa

6Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận


Môn: Nghi thức Nhà nước

dưỡng con người phát triển toàn diện hơn. Còn trình độ văn minh là sự đánh dấu
mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử. Thế giới đã trải qua ba giai đoạn lớn của nền
văn minh nhân loại: nền văn minh nông nghiệp, nền văn minh công nghiệp và
nền văn minh trí tuệ. Nền văn minh nông nghiệp xuất hiện cùng với sự xuất hiện
của nền văn minh lúa nước; nền văn minh công nghiệp xuất hiện khi có sự ra đời
của máy hơi nước của James Watl; nền văn minh trí tuệ xuất hiện khi các “công
nhân cổ cồn” xuất hiện, lúc này các chú robot được thay cho sức lao động của
con người. Con người được giải phóng sức lao động chân tay, bước vào đỉnh cao
của khoa học và công nghệ, chiếm lĩnh tri thức, làm chủ tri thức, lấy tri thức cải
tạo điều kiện tự nhiên, xã hội và con người. Vai trò của văn hóa càng được phát
huy nếu như nó được gắn liền với văn minh ngay trong hoạt động của các công
sở.
Thứ tư, giá trị của Chân - Thiện - Mỹ.
Một trong những yếu tố cấu thành cơ bản của văn hóa công sở được thể
hiện là nền tảng mang tính nhân bản - giá trị của “Chân”, nó được biểu hiện ở ba
khía cạnh là: giá trị của cái đúng, của chân lý; giá trị của nền tảng quy phạm đạo
đức, quy phạm pháp luật; giá trị của tri thức khoa học.
Vai trò của văn hóa còn thể hiện nền tảng mang tính nhân ái (cái Thiện),
giá trị của “Thiện” biểu hiện ở các khía cạnh: giá trị của lương tâm; giá trị của
đạo đức; giá trị của của cái tốt. Sự vô cảm, thiếu “cái tâm” trong hoạt động công
vụ sẽ mất đi giá trị “cái thiện” trong mỗi con người.
“Cái Mỹ” thường gắn với các giá trị vật chất và hành động cụ thể trong
thực tiễn hoạt động công sở. Văn hóa thẩm mỹ công sở là vấn đề đem đến hiệu
lực và hiệu quả cao trong hoạt động công sở. Cái đẹp thể hiện qua phong thái,
cử chỉ, hành vi, sắc thái tình cảm của người thừa hành công vụ, đồng thời cái
đẹp còn thể hiện văn hóa công sở minh bạch, lịch sự, trang trọng.
Chân - Thiện - Mỹ qua thời gian luôn sàng lọc, nâng niu những giá trị tốt
đẹp còn đọng lại ở mỗi thời đại, mỗi nền văn minh, mỗi quốc gia, dân tộc và đặc

biệt ở mỗi con người, đem lại những giá trị tốt đẹp nhất cho con người.

Nguyễn Thị Hòa

7Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

1.1.3 Biểu hiện của Văn hóa công sở
Có thể thấy trong các quy chế, quy định, nội quy, điều lệ hoạt động có
tính chất bắt buộc mọi thành viên của cơ quan thực hiện, việc chuyển từ chỗ bắt
buộc sang chỗ tự giác thực hiện, nó còn được thể hiện thông qua mối quan hệ
qua lại giữa các thành viên trong công sở, chặt chẽ hay lỏng lẻo, đoàn kết hay
cục bộ. Xây dựng văn hoá công sở trên nền tảng văn hoá của dân tộc. Biểu hiện
hành vi điều hành và hoạt động của công sở đó là:
Tinh thần tự quản, tính tự giác của cán bộ công chức làm việc trong công
sở cao hay thấp. Đây là vấn đề cần được quan tâm vì nó đánh vào ý thức của
mỗi người các bộ công chức,người cán bộ phải xem công việc của cơ quan như
công việc của gia đình mình và có trách nhiệm cao trong công việc. Có như vậy
hiệu quả làm việc mới cao được. Hiện nay ở một số cơ quan, tinh thần tự quản
tự giác của cán bộ công chức còn thấp, có tính ỷ lại và đùn đẩy trách nhiệm…
Mức độ áp dụng các quy chế để điều hành kiểm tra công việc đã thật tốt hay
chưa, việc áp dụng đó như thế nào và tới đâu?
Mức độ của bầu không khí cởi mở trong công sở. Ở đây đánh giá vào tâm
lí của từng cá nhân trong công sở, trên thực tế cho thấy, khi làm việc, nếu tinh
thần thoải mái thì làm việc rất hiệu quả, và ngược lại. Do vậy tạo bầu không khí
cởi mở là vấn đề cần được chú ý tới.

Các chuẩn mực được đề ra thích đáng và mức độ hoàn thành công việc
theo chuẩn mực cao hay thấp. Có những trường hợp đề ra chuẩn mực quá cao
trong khi tổ chức đó không có đủ điều kiện để thực hiện thì mức độ hoàn thành
công việc cụng không cao.Cho nên khi đề ra các chuẩn mực cần chú ý tới điều
kiện hoàn cảnh ở trong tổ chứ đó.
Các xung đột nội bộ được giải quyết tốt hay không.bất kì một cơ quan nào
thì việc xung đột giữa các thành viên trong cơ quan chắc cắn sẽ có nhưng ở mức
độ lớn hay nhỏ. Tuy nhiên nếu biết nắm bắt tình hình và tâm lí của từng người
thì sẽ dễ dàng giải quyết các xung đột đó
Các biểu hiện hành vi của văn hoá công sở rất đa dạng và phong phú.cần
phải xem xét một cách tỉ mỷ mới có thể đánh giá hết được mức độ ảnh hưởng
Nguyễn Thị Hòa

8Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

của chúng tới năng suất lao động quản lý, tới hiệu quả của hoạt động tổ chức
công sở nói chung.
Kĩ thuật điều hành tạo nên Văn hoá tổ chức công sở. Đây là vấn đề có liên
quan tới nề nếp làm việc, kỷ cương trong bộ máy quản lý nhà nước. Nếu những
kỷ cưng này được xây dựng một cách chặt chẽ thì nền văn hóa công sở sẽ được
đề cao và tổ chức có điều kiện để phát triển.
Thực tế cho thấy rằng, công sở là nơi phải thường xuyên tiếp xúc với
nhân dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp và các cơ quan cấp trên. Yếu
tố cơ sở vật chất chỉ một phần, nhưng quan trọng hơn cả là yếu tố con người sẽ
quyết định Văn hoá công sở. Một số ví dụ cụ thể như sau:

Quy định là làm 8 giờ/ ngày, nhưng công chức đã làm gì trong 8 giờ ấy?
Khi câu hỏi này đặt ra thì bất cứ ai cũng có thể trả lời một cách thẳng thắn là
ngồi chơi chờ tới tháng lãnh lương. Từ đó hành vi của công chức ngày càng lún
sâu hơn.
Vệ sinh sạch sẽ, công sở thoáng mát, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp bàn
ghế…
Quan hệ giữa lãnh đạo và công chức là quan hệ cấp trên với cấp dưới thì
phải xưng hô cho phù hơp, tôi và chẳng hạn
1.1.4 Vai trò của văn hóa công sở
Là cơ sở xã hội hóa các cá nhân được thể hiện là những nhận thức xã hội
của mỗi con người để đảm bảo đời sống của chính họ. Con người không thể tồn
tại nếu tách rời tự nhiên, cũng như con người không thật sự là người nếu tách rời
môi trường văn hóa. Tất cả những điều đó con người học hỏi và lĩnh hôi trong
quá trình xã hội hóa cá nhân.
Là cơ sở phát triển kinh tế được thể hiện là các cơ sở vật chất dùng cho
sản xuât kinh doanh và năng lực lao động của con người. Các nhà kinh tế
thường gọi là các yếu tố tài sản hữu hình và vô hình, đây là cơ sở cho quá chất
trình phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế phát triển cao cùng với cơ sở vật chất
phát triển cao là tiền đề cho phát triển kinh tế. Tương tự như vậy nền văn hóa
phát triển cao đồng nghĩa với người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao,
Nguyễn Thị Hòa

9Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

đây là tiền đề thứ hai cho phát triển kinh tế.

Là nền tảng tinh thần của xã hội tạo nên giá trị làm người, tạo nên sức
mạnh dân tộc. Vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội .
Là cơ sở hình thành nhân cách hoàn thiện con người và hoàn thiện xã hội.
Con người ngày càng hiểu biết được đầy đủ quy luật vận động của tự nhiên, xã
hội và bản thân. Từ đó làm chủ trong mọi tình huống.
Thông qua giao lưu văn hóa xã hôi quốc tế, các nền văn hóa chắt lọc được
tinh tú của nhau và ứng dụng vào nền văn hóa của mình. Hội nhập quốc tế là cơ
hội tốt nhất cho nền văn hóa.
1.2 Những quy định về văn hóa công sở tại các cơ quan Nhà nước
Để bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 129/2007/QĐTTg ban hành Quy chế văn hóa công sở gồm 3 chương và 16 điều.

Nguyễn Thị Hòa

10Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

Chương II: Tình hình triển khai, thực hiện các quy định về văn hóa
công sở của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Công ty xăng dầu
Tuyên Quang
2.1 Tình hình triển khai, thực hiện các quy định về văn hóa công sở
của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công
nghệ Việt Nam
2.1.1.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển
Bộ Khoa học và Công nghệ (Bộ KH&CN) trụ sở chính hiện tại đặt tại

113 Trần Duy Hưng , Cầu Giấy, Hà Nội tiền thân là Uỷ ban Khoa học Nhà
nước được thành lập theo Sắc lệnh số 016-SL ngày 04/3/1959 của Chủ tịch nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Qua 5 lần đổi tên gọi từ Uỷ ban Khoa học Nhà
nước đến Bộ Khoa học và Công nghệ là một quá trình hình thành, xây dựng và
phát triển. Tháng 8 năm 2002, tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội Khoá XI đã ra
Nghị quyết thành lập Bộ KH&CN. Việc thành lập Bộ KH&CN trong giai đoạn
đất nước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
giúp Bộ tập trung hơn trong các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học công
nghệ trong phạm vi cả nước.
Qua mỗi giai đoạn và mỗi lần đổi tên thì chức năng, nhiệm vụ của Bộ
Khoa học Công nghệ ít nhiều đều có sự thay đổi và kéo theo đó là sự thay đổi về
vị trí, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng. Từ năm 1959 - 1965 là thời kỳ xây
dựng và đi vào ổn định của Bộ KH&CN. Bởi vậy, hoạt động quản trị văn phòng
của Bộ còn hết sức mới mẻ và chưa được chú trọng, mới chỉ có tổ Văn thư. Đến
năm 1960, Văn phòng Bộ chính thức được thành lập và phụ trách nhiệm vụ về
hợp tác quốc tế, thông tin khoa học và kỹ thuật. Đến những giai đoạn sau và cho
tới hiện nay, vị trí của văn phòng được khẳng định, cơ cấu tổ chức và chức năng
nhiệm vụ của văn phòng được quy định rõ ràng. Văn phòng là bộ máy tham mưu
giúp việc và tổng hợp cho lãnh đạo trong công tác quản lý, điều hành nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Tóm lại, xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển đó, UBKHCN và
Nguyễn Thị Hòa

11Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước


Bộ KH&CN ngày nay là cơ quan quản lý lĩnh vực hoạt động Khoa học và Công
nghệ trong phạm vi cả nước.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học & Công nghệ
a. Chức năng của Bộ KH & CN:
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm:
- Hoạt động khoa học và công nghệ.
- Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ.
- Sở hữu trí tuệ.
- Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Năng lượng nguyên tử.
- An toàn bức xạ và hạt nhân.
- Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Bộ quản lý
theo quy định của pháp luật.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn, 5 năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia của ngành
thuộc lĩnh vực do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc lĩnh vực do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý
3. Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
chủ yếu 5 năm và kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm, các chương trình
nghiên cứu phát triển thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ phù hợp với chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ và theo phân cấp, ủy quyền của Chính

Nguyễn Thị Hòa

12Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; ban hành tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật theo thẩm quyền
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc
ngành, lĩnh vực theo danh mục do Chính phủ quy định; quản lý việc cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong
phạm vi quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực của Bộ theo quy định của pháp
luật; hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ:
a) Chỉ đạo thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ 5 năm và hàng năm, chuyển giao công nghệ, thúc
đẩy việc phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật trọng điểm trên cơ sở đổi
mới, làm chủ công nghệ, tập trung phát triển công nghệ mới, công nghệ cao;
b) Chủ trì hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; hướng dẫn,

hỗ trợ việc thành lập, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ; quy định, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc chứng nhận hoạt động ứng dụng,
nghiên cứu, phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao;
quy định điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục xác nhận cơ sở đào tạo
Nguyễn Thị Hòa

13Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

nhân lực công nghệ cao; xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về công nghệ
cao thuộc phạm vi thẩm quyền của Bộ; xây dựng trình Chính phủ ban hành tiêu
chí, điều kiện thành lập khu công nghệ cao và xây dựng cơ chế, chính sách phát
triển công nghệ cao; trực tiếp quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
d) Hướng dẫn việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh
giá, nghiệm thu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ; việc giao quyền sở hữu và
quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước. Giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp nhà nước cho các tổ chức, cá nhân. Khai thác, ứng dụng, công
bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
đ) Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, nhiệm vụ trong
các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đặt hàng một số sản phẩm khoa
học và công nghệ đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước;
g) Kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành quá trình thực hiện và
sau nghiệm thu các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng
vốn ngân sách nhà nước; tổ chức đánh giá độc lập kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ;
h) Hướng dẫn, đăng ký hoạt động đối với các tổ chức nghiên cứu và phát
triển, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và
công nghệ, quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao theo
quy định của pháp luật;
i) Quy định hoạt động chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao
công nghệ; hướng dẫn việc đánh giá, định giá, thẩm định, giám định công nghệ;
cấp phép chuyển giao công nghệ và chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ theo phân cấp; thẩm định nội dung khoa học và công nghệ của các dự
Nguyễn Thị Hòa

14Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

án đầu tư, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, các
chương trình, đề án nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động chuyển giao công
nghệ, phát triển thị trường công nghệ thuộc thẩm quyền; thẩm định, trình Chính

phủ ban hành danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, danh mục công
nghệ hạn chế chuyển giao và danh mục công nghệ cấm chuyển giao;
k) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch khoa học và
công nghệ 5 năm, hàng năm và nghiệp vụ quản lý hoạt động khoa học và công
nghệ.
7. Về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng quy hoạch
mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ và tổ chức thực hiện sau khi được
ban hành; quy định cụ thể tiêu chí thành lập, phân loại, điều kiện hoạt động đối
với tổ chức khoa học và công nghệ; thành lập hoặc có ý kiến về việc thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc quản lý hệ thống các
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và
tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về đào tạo, sử dụng, trọng dụng cán bộ
khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ và hỗ trợ phát triển các lực lượng hoạt động khoa học và công nghệ;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế tài chính trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ, kế hoạch vốn ngân sách sự nghiệp khoa học và công
nghệ hàng năm; xác định cơ cấu chi và tỷ lệ chi ngân sách dành cho hoạt động
khoa học và công nghệ hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch
vốn ngân sách đầu tư phát triển khoa học và công nghệ hàng năm. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện phương án phân bổ dự toán ngân sách dành cho khoa
học và công nghệ hàng năm và việc sử dụng ngân sách dành cho khoa học và
công nghệ đối với các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật;
Nguyễn Thị Hòa

15Lớp: Quản trị Văn phòng K1D



Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

d) Hướng dẫn hoạt động thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ, phát triển thị trường công nghệ; xây dựng hạ
tầng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ quốc gia; tổ chức các chợ công
nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công
nghệ; xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với
khu vực và quốc tế.
8. Về sở hữu trí tuệ:
a) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; quy định quy trình, thủ tục đăng ký và
xác lập quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng và chuyển nhượng tài sản trí tuệ của
tổ chức, cá nhân;
b) Quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác lập, chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước,
tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với cơ quan quản lý về sở hữu công nghiệp;
quản lý hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp, giám định về sở hữu công
nghiệp và các dịch vụ khác về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn về nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở;
đ) Chủ trì tổ chức giải quyết các tranh chấp về sở hữu công nghiệp và
tranh chấp thương mại liên quan đến sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp
luật;
e) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền

thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về
sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân công của Chính phủ.
9. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Quản lý hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; thẩm
định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và thẩm định quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức xây dựng, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc
Nguyễn Thị Hòa

16Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

gia và xây dựng, ban hành, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế;
hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước
ngoài ở Việt Nam; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng
dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; tổ chức, quản lý hoạt động của mạng
lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại; quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch và phân định
sản phẩm, hàng hóa;
b) Quản lý việc thiết lập, duy trì, bảo quản và sử dụng hệ thống chuẩn đo
lường; phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia; chỉ định tổ chức giữ chuẩn đo lường
quốc gia; tổ chức quản lý về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng
hàng đóng gói sẵn, chuẩn đo lường; tổ chức quản lý hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn và quản lý về ghi nhãn hàng hóa trên phạm vi cả nước;
hướng dẫn và quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ
chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định; chủ trì thực hiện chương trình
quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
hàng hóa; thực hiện các thỏa thuận và điều ước quốc tế về việc thừa nhận lẫn
nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
10. Về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, phóng xạ môi trường, an toàn hạt
nhân, an ninh nguồn phóng xạ, an ninh hạt nhân và thanh sát hạt nhân trong các
hoạt động ứng dụng năng lượng nguyên tử trên phạm vi cả nước; hướng dẫn, tổ
Nguyễn Thị Hòa

17Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

chức triển khai hoạt động ứng dụng, năng lượng nguyên tử trong các ngành kinh
tế - kỹ thuật, các dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức quản lý mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường
quốc gia và hệ thống phòng chuẩn quốc gia trong lĩnh vực đo lường bức xạ và
hạt nhân;

c) Quy định và hướng dẫn việc khai báo, cấp giấy phép tiến hành công
việc bức xạ; thanh tra và xử lý vi phạm về bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn
hạt nhân đối với các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
d) Quản lý nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, vật
liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất thải phóng xạ và hoạt động dịch vụ
hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; quản lý xuất nhập khẩu công nghệ, thiết
bị bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, vật liệu hạt
nhân và nguồn phóng xạ trong phạm vi cả nước;
đ) Quy định việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
11. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Xây dựng các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế-kỹ thuật đối với các
hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công
theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý công chức, viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ:
a) Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ để Bộ Nội vụ ban hành;
b) Quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ;
c) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
d) Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét
Nguyễn Thị Hòa

18Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận


Môn: Nghi thức Nhà nước

thăng hạng và tổ chức việc thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
13. Về hợp tác quốc tế:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, hiệp định, thỏa thuận hợp tác song
phương và đa phương, đề án hội nhập quốc tế và khu vực về khoa học và công
nghệ đã được phê duyệt; triển khai mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở
nước ngoài theo chỉ đạo của Chính phủ;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ;
c) Đại diện chính thức của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ theo phân công, ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
14. Về công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác thanh tra chuyên ngành và xử lý các vi phạm pháp
luật theo quy định của pháp luật;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan
đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức việc tiếp
dân và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định.
15. Công nhận ban vận động thành lập hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính
phủ (gọi tắt là Hội) hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các Hội tham gia vào hoạt động của

ngành; tổ chức lấy ý kiến của Hội để hoàn thiện các quy định của pháp luật về
khoa học và công nghệ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật đối với Hội hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xử
Nguyễn Thị Hòa

19Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật của Hội theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý và tổ chức việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
của Bộ theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại các đơn vị thuộc Bộ quản lý.
18. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ theo quy định:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công,
phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư
vào các doanh nghiệp;
b) Trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo thẩm quyền các chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
19. Tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, của Bộ theo chương
trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết
định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, cách chức, từ chức,
miễn nhiệm, biệt phái; thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ, chính sách đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ và
của ngành khoa học và công nghệ; phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, tổng
hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Khoa học và Công nghệ để Chính phủ trình Quốc hội; quản lý, tổ chức thực
Nguyễn Thị Hòa

20Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

hiện quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách
nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định chi
tiết tại Nghị định số 20/2013/NĐ-CPngày 26 tháng 02 năm 2013của Thủ tướng

Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Khoa học và Công nghệ (PHỤ LỤC 3).
c. Cơ cấu tổ chứ của Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ KH&CN được tổ chức và làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với
bàn bạc tập thể. Tổ chức bộ máy của Bộ KH&CN bao gồm lãnh đạo Bộ (Bộ
trưởng và các thứ trưởng) và các đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Bộ Khoa học và Công
nghệ được Chính phủ giao theo nghị định 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm
2013 thì cơ cấu tổ chức của Bộ bao gồm:
* Lãnh đạo Bộ
- Bộ trưởng: Nguyễn Quân:
Nhiệm vụ được phân công:
+ Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi mặt hoạt động của Bộ và của
ngành khoa học và công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ;
những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ và Bộ trưởng được quy
định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
+ Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau:
 Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ;
Chỉ đạo hoạt động của Khu công nghiệp cao Hòa lạc
Nguyễn Thị Hòa

21Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước


Công tác tổ chức cán bộ;
Công tác kế hoạch và tài chính
Công tác thi đua, khen thưởng và truyền thông;
 Công tác xây dựng Đảng, quan hệ phối hợp với Trung ương Đảng,
Quốc hội, Chính phủ, Ban cán sự đảng các Bộ, ngành Trung ương, địa phương
và các tổ chức chính trị- xã hội.
- Thứ trưởng: Trần việt Thanh
Nhiệm vụ được phân công:
Giúp Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách
khoa học và công nghệ về các lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, thông
tin và thống kê khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ,
năng lượng nguyên tử và công nghệ cao;
+ Công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng;
+ Quản lý hoạt động công nghệ cao và các khu công nghệ cao;
+ Công tác thông tin và thống kê khoa học và công nghệ;
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý khoa học và công
nghệ;
+ Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển năng lượng nguyên tử, an
toàn bức xạ và hạt nhân.
- Thứ trưởng: Trần Văn Tùng
Nhiệm vụ được phân công:
Giúp Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách
về sở hữu trí tuệ, thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ; ứng dụng,
phát triển, chuyển giao và đổi mới công nghệ;
+ Công tác sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
+ Công tác phát triển tổ chức và đội ngũ cán bộ KH&CN;
+ Công tác phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ;

Nguyễn Thị Hòa

22Lớp: Quản trị Văn phòng K1D


×