Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng về văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng Chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.68 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

TÊN ĐỀ TÀI:
VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ HÀ NỘI
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Giảng viên giảng dạy: TS. Lê Thị Hiền
Mã phách:.............................................

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu do chính bản thân em tìm hiểu và
hoàn thành. Những thông tin và nội dung trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu
thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tế tại Văn phòng Chính phủ,em xin gửi lời cảm ơn đến
lãnh đạo Văn phòng và các anh, chị trong cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em có những buổi thực tế tại cơ quan, chỉ bảo tận tình, tư vấn cho em để em có
thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu khoa học, đồng thời giúp em hiểu thêm về tầm
quan trọng và ý nghĩa về quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô TS. Lê Thị Hiền đã nhiệt tình chỉ
bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài này, cảm ơn cô đã động viên, cũng như
chia sẻ những kinh nghiệm của mình, giải đáp những thắc mắc trong quá trình


làm đề tài, để em có thể hoàn thành bài tiểu luận kết thúc học phần môn Phương
pháp nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình Nghiên cứu làm đề tài. Khó tránh khỏi những sai sót, rất
mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý thuyết cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài nghiên cứu không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học thêm
được nhiều kinh nghiệm và hoàn thành tốt bài nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn./.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
5. Đóng góp của đề tài..................................................................................2
6. Cấu trúc của đề tài....................................................................................2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ.......................................................................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức....3
1.1.1. Một số khái niệm................................................................................3
1.1.2. Nội dung về văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức.......3
1.1.3. Vai trò văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức................5
1.2. Khái quát về Văn phòng Chính phủ......................................................6
1.2.1. Sự hình thành và phát triển.................................................................6

1.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn..............................................6
1.2.2.1. Vị trí vào chức năng........................................................................6
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn...................................................................7
TIỂU KẾT.....................................................................................................13
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ...............................14
2.1. Phạm vi điều chỉnh.................................................................................14
2.2. Đối tượng áp dụng..................................................................................14
2.3. Cách ứng xử trong hành vi, tôn trọng, bình đẳng của cán bộ, công chức,
viên chức.......................................................................................................14


2.3.1. Tôn trọng.............................................................................................14
2.3.2. Sự bình đẳng.......................................................................................15
2.3.3. Hành vi................................................................................................15
2.4. Tình hình thực hiện văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức
tại Văn phòng Chính phủ..............................................................................15
2.4.1. Cách chào hỏi và giờ giấc làm việc....................................................15
2.4.2. Cách xưng hô và cách bắt tay.............................................................16
2.4.3. Giao tiếp ứng xử..................................................................................16
2.4.4. Trang phục và lễ phục........................................................................18
2.4.5. Phong cách làm việc...........................................................................19
2.4.6. Cộng tác – hài hòa lợi ích và cách trao danh thiếp.............................20
2.5. Cách bài trí của Văn phòng Chính phủ..................................................21
2.5.1. Cách treo Quốc huy, Quốc kỳ và Biển tên, nội quy của Văn phòng
Chính phủ......................................................................................................21
2.5.2. Phòng làm việc....................................................................................21
2.5.3. Các hành vi bị cấm..............................................................................22
TIỂU KẾT.....................................................................................................22
Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ VĂN HÓA

CÔNG SỞ TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ.................................................23
3.1. Đánh giá thực trạng về văn hóa công sở tại Văn phòng Chính phủ.......23
3.1.1. Những thành công trong việc thực hiện văn hóa công sở...................23
3.1.2. Những mặt còn hạn chế.......................................................................24
3.1.3. Giải pháp để hoàn thiện hơn về văn hóa công sở tại Văn phòng Chính
phủ.................................................................................................................25
TIỂU KẾT.....................................................................................................26
KẾT LUẬN........................................................................................................27


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay,
bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và
đạt hiệu quả cao hơn thì có một cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là
hình thành những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi
văn minh, lịch sự chốn công sở.
Văn hóa giao tiếp nơi công sở được hình thành trong quá trình hoạt động
của công sở, góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí, sự đồng thuận của
cả tập thể nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Trên thực tế, văn hóa ứng xử giao tiếp nơi công sở đã và đang mang lại
cho mỗi cá nhân, mỗi tập thể cũng như toàn xã hội rất nhiều lợi ích khác nhau.
Văn hóa giao tiếp nói chung và văn hóa giao tiếp nơi công sở nói riêng chính là
chuẩn mực đạo đức, là thước đo sự văn minh, tiến bộ của mỗi cán bộ, công
chức, viên chức, lao động trong mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức. Nói cách khác,
văn hóa giao tiếp, ứng xử nơi công sở là tổng thể những triết lý, giá trị, niềm tin
được cụ thể hóa bằng những chuẩn mực đạo đức, những quy tắc, quy định để có
thể hoàn thành tốt nhất mọi nhiệm vụ được phân công.
Việc xây dựng văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức Văn
phòng Chính phủ là nhằm góp phần xây dựng chiến lược, định hướng phát triển

của cơ quan, đơn vị; nó là tài sản tinh thần quý giá, góp phần quảng bá thương
hiệu, tạo dựng hình ảnh của cơ quan, đơn vị; góp phần gìn giữ và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc và xây dựng nền văn minh tiên tiến, hiện đại,...
Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị văn phòng nghiên cứu văn hóa
công sở của cán bộ, công chức, viên chức là quan trọng có ích trong tác nghiệp
chuyên môn cũng như yêu thích công việc này lâu lên em muốn làm trên thực tế
và nghiên cứu.
Với những lý do trên em đã chọn đề tài “ Văn hóa công sở tại Văn phòng
Chính phủ Hà Nội” làm đề tài viết tiểu luận bài tập lớn thi kết thúc học phần
môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học”.
1


2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Văn hóa công sở tại Văn phòng Chính
phủ Hà Nội
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên
chức và khái quát về Văn phòng Chính phủ.
- Thực trạng về văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức Văn
phòng Chính phủ.
- Từ đó, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng văn hóa
công sở của cán bộ, công chức, viên chức tại Văn phòng Chính phủ.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong bài nghiên cứu này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp điều tra, phân tích…
5. Đóng góp của đề tài

Bài nghiên cứu đã phát hiện ra những ưu điểm và mặt còn hạn chế trong
văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng Chính phủ. Giải
pháp đưa ra có thể áp dụng vào thực tế góp phần nâng cao hiệu quả trong việc
thực hiện văn hóa công sở tại cơ quan. Kết quả đạt được của đề tài có thể trở
thành tư liệu nghiên cứu phục vụ cho các cơ quan về văn hóa công sở của cán
bộ, công chức, viên chức.
6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên
chức và khái quát về Văn phòng Chính phủ
Chương 2: Thực trạng văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức
tại Văn phòng Chính phủ
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về văn hóa công sở của cán
bộ, công chức, viên chức Văn phòng Chính phủ

2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức
2. Một số khái niệm
- Văn hóa là những hành vi ứng xử trong quan hệ giữa con người với con
người qua quá trình tiếp xúc hàng ngày hoặc trong giao tiếp ngôn ngữ được thể
hiện bằng những câu nói mang tính chuẩn mực đảm bảo tính lịch sự cho một quá
trình nói năng.
- Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để
tiến hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức
thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo

văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy
quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà
nước giao. Là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân . Do đó,
công sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà
nước. Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được
Nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm
theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà
nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức
do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước
hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.
- Văn hóa công sở là các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động, thể hiện
triết lý sống của một cộng đồng người trong việc trong việc ứng xử và giải quyết
những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội từ vi mô (gia đình)
đến vĩ mô (nhân gian).
3. Nội dung về văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức
* Nội dung
- Văn hóa công sở hiện hữu trong nhiều mối quan hệ khác nhau. Tuy
nhiên, bài viết này chỉ chọn để cập đến văn hóa công sở trong mối quan hệ giữa
3


bạn bè, đồng nghiệp. Đây là mối quan hệ xuất hiện phổ biến khi xã hội phát
triển với nhiều cơ quan, công sở, nơi làm việc, đòi hỏi mỗi cá nhân phải có cách
ứng xử phù hợp với môi trường công việc của mình để đảm bảo bầu không khí
làm việc ổn định, tích cực, hướng đến mục tiêu là đem lại hiệu quả trong công
việc và tạo ra thành quả lao động của mỗi cá nhân.
- Công sở là môi trường để các cá nhân được cống hiến sức lao động và
năng lực nghề nghiệp của bản thân và vì vậy yêu cầu đối với công sở luôn được
đặt lên hàng đầu. Một công sở đạt tiêu chuẩn phải là nơi có không gian làm việc
tốt, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, đáp ứng được đòi hỏi của

người lao động và giúp hỗ trợ tối đa trong quá trình thực hiện công việc.
- Công sở hiểu chung nhất là nơi công chức, viên chức làm việc, là nơi
các cơ quan, ban ngành, đơn vị hành chính, sự nghiệp, công ty, xí nghiệp…
đứng chân. Nói rộng ra, công sở là nơi một cơ quan có chứng chỉ pháp nhân, mà
ở đó công chức, viên chức đến để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
Do vậy, công sở luôn có những quy chế, quy định riêng nhằm để mọi ngưòi tuân
thủ, thực hiện, tạo nên sự thống nhất trong công việc, trong ý chí và hành động.
- Cấu trúc nội dung của văn hóa công sở:
+ Giá trị này là giá trị biểu hiện các mối quan hệ bên trong của tổ chức
công sở: quan hệ giữa cấp trên - cấp dưới, quan hệ giữa thành viên - thành viên
và quan hệ giữa tổ chức công sở với xã hội, công dân.
+ Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới: ở nước ta, quan hệ giữa cấp trên và
cấp dưới xây dựng trên sự dân chủ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Những giá trị
đó được biểu hiện trong việc lựa chọn cấp trên của mình bằng việc tín nhiệm và
bầu cử.
+ Quan hệ giữa thành viên - thành viên trong công sở: Quan hệ này bao
gồm ứng xử của hành viên này với thành viên khác ở các bộ phận khác nhau
trong công sở và trong cùng một bộ phận. Trong xã hội hiện đại những giá trị
đích thực mà chúng ta trân trọng và lưu giữ mang tính truyền thống như thương
yêu, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần xây dựng một tập thể đoàn kết vững
mạnh, tôn trọng nhân cách của nhau, là “làm theo năng lực, hưởng theo lao
4


động”, đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong công vụ.
+ Quan hệ giữa các tổ chức công sở với xã hội công dân: Quan hệ này
được biến đổi theo các hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Ngày nay các giá trị
về tính phục vụ cộng đồng, phục vụ cho lợi ích của nhân dân được thể hiện qua
sự ứng xử tốt đẹp của cán bộ, công chức, viên chức với nhân dân.
+ Về qui mô tổ chức: Giá trị cấu trúc trong văn hóa công sở còn biểu hiện

ở quy mô tổ chức trong công sở, ở số lượng các mối quan hệ trong các hình thái
tổ chức và vai trò của những thành viên trong các hình thái đó. Đó là hình thái
cấu trúc tổ chức công sở theo chính thể của mỗi chế độ xã hội.
4. Vai trò văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức
- Văn hóa công sở góp phần nâng cao hoạt động của cán bộ, công chức,
viên chức
Nếu trong mỗi cán bộ, công chức, viên chức của Bộ có văn hóa tốt, thì
mọi người sẽ thấy sự tự tin, luôn tìm thấy niềm vui trong công việc, luôn tích
cực, hăng hái. Cũng như góp phần cho mỗi cá nhân thêm yêu nghề, có trách
nhiệm với nghề để đóng góp nhiều cho Bộ. Ngược lại, người không có văn hóa
tốt thường có tâm lý thiếu tự tin, luôn mặc cảm, chán nản, bực tức hoặc luôn bất
mãn làm giảm hiệu quả công việc.
Xây dựng được một nền văn hóa công sở tại cơ quan sẽ góp phần xây
dựng nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương dân chủ nhờ đó góp phần tạo ra sự
đoàn kết cao, chống lại sự lệch lạc, quan liêu, hách dịch tạo ra được nhiều niềm
tin của cán bộ, công chức, viên chức đối với cơ quan, cũng như với nhân dân với
cán bộ hành chính, góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của cơ
quan.
Văn hóa công sở góp phần làm cầu nối giữa các cán bộ, công chức, viên
chức, thực hiện văn hóa công sở là thể hiện bộ mặt của Văn phòng Chính phủ vì
đó là nơi tiếp nhân dân và đang làm việc vì dân là đại diện cho nhân dân vì
những câu nói và hành vi ứng xử cũng phải thể hiện được tinh thần: phục vụ
nhân dân. Để có nếp sống văn minh, văn hóa thì các cán bộ, công chức, viên
chức Văn phòng Chính phủ cần phải trau dồi đạo đức tác phong làm việc và văn
5


hóa giao tiếp ứng xử. Vì thế văn hóa ứng xử rất quan trọng trong mối quan hệ
giữa nhà nước và nhân dân, vì những hành vi ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức thể hiện rõ được hình ảnh Văn phòng Chính phủ trong mắt nhân dân

như thế nào.
- Văn hóa công sở đóng vai trò là mục tiêu để phát triển
Đối với Văn phòng Chính phủ, khi thực hiện công việc của mình đều
hướng đến những giá trị nhất định về mục tiêu hoạt động cũng như những nét
ứng xử quan trọng trong cơ quan. Nói tới văn hóa công sở là nói tới việc phát
huy năng lực, bản chất của cán bộ, công chức, viên chức nhằm hoàn thiện chế
độ công vụ, công chức. Hình ảnh tốt hay xấu của cơ quan đều có thể thấy qua
con người nhất là những cán bộ, công chức, viên chức đang giữ những vị trí then
chốt, những người phản ánh chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan. Văn
phòng Chính phủ muốn tồn tại bền vững, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và
phát triển ngày càng tốt đẹp thì phải dựa vào trình độ văn hóa, trình độ ứng xử
giữa người với người của các cán bộ, công chức, viên chức.
5. Khái quát về Văn phòng Chính phủ
6. Sự hình thành và phát triển
Ngày 28 tháng 8 năm 1945, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu tuyên cáo trước quốc dân
đồng bào và toàn thế giới về việc thành lập Chính phủ nước Việt Nam mới.
Cũng trong thời gian đó, một cơ quan đầu não giúp việc cho Chính phủ lâm thời
và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được thành lập. Do lúc bấy giờ, chính quyền Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa chưa ổn định, áp lực nội hoạn ngoại xâm rất lớn, nên tổ
chức cũng như nhân sự của cơ quan này được giữ bí mật. Việc thành lập cơ quan
này cũng không có văn bản thành lập chính thức.
7. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
7.1.1.1. Vị trí vào chức năng
- Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là bộ máy
giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm
6



thống nhất Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúpChính
phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ) tổ chức các
hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Chính phủ và hệ thống, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia; kiểm
soát thủ tục hành chính; bảo đảm thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều
kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
7.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ:
a) Xây dựng và quản lý chương trình công tác của Chính phủ theo quy
định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ (sau đây gọi tắt là bộ, ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Chính phủ và Quy chế làm
việc của Chính phủ; tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo
Chính phủ;
b) Phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ
chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý và tham mưu tổng hợp
về nội dung; có ý kiến độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, các báo cáo theo chương trình công tác của Chính phủ và các
công việc khác do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ

7


chức liên quan trình Chính phủ;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp Chính phủ, các
hội nghị của Chính phủ;
đ) Giúp Chính phủ trong quan hệ công tác với các cơ quan của Đảng,
Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các
báo cáo khi được Chính phủ giao.
2. Tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Thủ tướng Chính phủ:
a) Xây dựng và quản lý chương trình công tác của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện chương trình công tác của Thủ tướng Chính phủ; kiến
nghị với Thủ tướng Chính phủ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập
trung chỉ đạo, điều hành trong từng thời gian nhất định;
b) Thẩm tra về trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý và tham mưu tổng hợp
về nội dung; có ý kiến độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, báo cáo theo chương trình công tác của Thủ tướng Chính phủ
và các công việc khác do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan,
tổ chức liên quan trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản
để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với những công việc
thường xuyên khác do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ
chức trình;
d) Giúp Thủ tướng Chính phủ điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các bộ,

ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong xây dựng và thực thi chính sách,

pháp

luật; hoạt động của các Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo liên ngành do Thủ tướng
Chính phủ đứng đầu;
8


đ) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách,
các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để trình cấp có thẩm
quyền quyết định; hoặc chủ động nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
e) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức liên quan xây dựng báo cáo công tác, báo cáo giải trình, trả lời
chất vấn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, các cơ quan có thẩm quyền và Nhân dân theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ;
g) Chủ trì soạn thảo, biên tập các bài viết, bài phát biểu, trả lời phỏng vấn
báo chí, tài liệu phục vụ Thủ tướng Chính phủ và các báo cáo, tài liệu khác theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
h) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan; kiến nghị với Thủ tướng
Chính phủ các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện, khắc phục tồn tại,
hạn chế, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính và hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước;
i) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ các cuộc họp, làm việc, đi

công tác địa phương, cơ sở của Thủ tướng Chính phủ;
k) Được tham dự các cuộc họp, hội nghị của bộ, ngành, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan; đề nghị bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, số liệu,
văn bản liên quan, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao; chủ động làm việc với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các cơ quan, tổ chức để nắm tình hình, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
l) Trong trường hợp vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ còn có
9


ý kiến khác nhau, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì họp với
lãnh đạo của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi thống nhất ý kiến hoặc làm rõ các vấn đề còn có ý kiến khác
nhau trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
m) Trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết đối với hồ sơ chưa đầy đủ, không đúng trình tự, thủ tục hoặc
không đúng thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
n) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi
được Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan
hành chính nhà nước; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính;
c) Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất hoặc chủ động nghiên cứu, đề xuất các

chủ trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy
định có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách
thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết
quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành
chính.
4. Về xây dựng Chính phủ điện tử:
10


a) Chủ trì tổ chức triển khai nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử phục
vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc thực hiện
và tổng hợp tình hình, kết quả xây dựng Chính phủ điện tử của các bộ, ngành,
địa phương, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công Quốc gia để tích hợp tất cả các
dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương; trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để các bộ, ngành,
địa phương thực hiện hàng năm;
c) Quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin (hệ thống thông tin)
phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ trì kết nối
liên thông, điều phối, tích hợp, chia sẻ thông tin giữa Văn phòng Chính phủ với
các bộ, ngành, địa phương phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
5. Bảo đảm thông tin:
a) Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định và yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
b) Cung cấp thông tin cho các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế
- xã hội của đất nước và công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
c) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những
quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, những sự kiện kinh
tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm và các thông tin khác theo quy
định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
d) Tiếp nhận thông tin từ công chúng và chủ động theo dõi, nắm tình hình
thực tiễn để kịp thời tham mưu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chỉ đạo xử lý những vấn đề cấp bách, nổi cộm, bức xúc, dư luận xã hội quan
11


tâm;
đ) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
chủ trì tổ chức họp báo Chính phủ theo quy định;
e) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo nước Cộng hòa xã hội

chủ

nghĩa Việt Nam;
g) Quản lý tổ chức và hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
6. Bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản và xử lý đối với các văn bản trái
pháp luật theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
9. Tổ chức tiếp nhận, xử lý các văn bản do các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; phát hành và quản lý các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
10. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra; tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định của pháp luật.
11. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng
đối với Văn phòng các bộ, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Về công chức:
a) Công chức Văn phòng Chính phủ phải là những người có phẩm chất
chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, am hiểu về
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi; được áp dụng chế độ, chính
sách đãi ngộ đặc thù theo quy định của pháp luật;
b) Văn phòng Chính phủ được đề nghị điều động, luân chuyển, biệt phái
công chức ở các bộ, ngành, cơ quan, địa phương về làm việc tại Văn phòng
Chính phủ và từ Văn phòng Chính phủ đến làm việc tại các bộ, ngành, cơ quan,
địa phương theo thẩm quyền, quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật.
12


Các bộ, ngành, cơ quan, địa phương có trách nhiệm tạo điều kiện cho
công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái công tác theo đề nghị của Văn
phòng Chính phủ.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức, vị
trí việc làm; quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ
chức, đình chỉ công tác, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, thôi việc,
nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách và đào tạo, bồi

dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy
định của pháp luật.
14. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao; quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học; thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
TIỂU KẾT
Như vậy ở chương 1, em đã trình bày tóm tắt cơ sở lý luận về văn hóa
công sở tại Văn phòng Chính phủ và giới thiệu vài nét về Văn phòng Chính phủ.
Từ đó chúng ta có thể lắm được nội dung và vai trò của văn hóa công sở, sự hình
thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Chính phủ.

Chương 2
13


THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TẠI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
2.1. Phạm vi điều chỉnh
Văn hóa công sở là các chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức của
Văn phòng Chính phủ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã
hội. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan có thẩm quyền
trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.
2.2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của văn hóa công sở này là cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong Văn phòng Chính phủ bao gồm:
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ.
- Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các Vụ.

- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức hành
chính, làm việc trong cơ quan Văn phòng Chính phủ.
- Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan
Văn phòng Chính phủ.
2.3. Cách ứng xử trong hành vi, tôn trọng, bình đẳng của cán bộ, công
chức, viên chức
2.3.1. Tôn trọng
Trong những năm gần đây cơ quan luôn đặt nguyên tắc tôn trọng lên hàng
đầu trong văn hóa công sở cũng như trong cuộc sống đời thường. Nhiều cán bộ,
công chức, viên chức thể hiện sự tôn trọng bằng những cách khác nhau chẳng
hạn như:
- Chào hỏi khi gặp mặt, gọi tên, bắt tay, nét mặt thoải mái và sử dụng các
từ ngữ phù hợp khi giao tiếp với mọi người dân cũng như đồng nghiệp của
mình.
- Với người cao tuổi hoặc cấp trên thì cán bộ, công chức, viên chức của
cơ quan luôn thể hiện sự tôn trọng đây cũng là thái độ đúng mực, thân tình.
- Với người trẻ hơn, nhỏ hơn cơ quan thể hiện bằng sự quan tâm, nhẹ
nhàng, khuyến khích.
14


- Đặc biệt hơn cán bộ, công chức, viên chức đề cao đối phương của mình
bằng cách gọi tên của họ đầy đủ chức vị….
Điệu bộ cử chỉ phù hợp của cán bộ, công chức, viên chức tại Văn phòng
Chính phủ đều là những cách thể hiện sự tôn trọng đối với những người xung
quanh , đồng thời cũng là tôn trọng chính mình.
2.3.2. Sự bình đẳng
Mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được bình đẳng. Đó là quyền được
sống, được lao động, học tập và làm việc….Vậy nên trong giao tiếp cơ quan
luôn tôn trọng sự bình đẳng, tránh xúc phạm đến đối phương đang giao tiếp với

mình.
Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan đều không phân biệt đối xử vì
vậy tình đoàn kết luôn được thắt chặt góp phần tạo nên sự vững mạnh trong cơ
quan.
2.3.3. Hành vi
Các hành vi của cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan khi giao tiếp
luôn dừng lại ở mức vừa phải để không gây tranh cãi nhau mất tình đoàn kết.
Không to tiếng khi không cần thiết hoặc thay vì lời lẽ thô tục để quát mắng nhân
viên cấp dưới, Lãnh đạo cơ quan lại sử sụng sự phê bình, nhắc nhở. Như vậy
vừa hài hòa vừa đẹp lòng ta và cấp dưới.
2.4. Tình hình thực hiện văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên
chức tại Văn phòng Chính phủ
2.4.1. Cách chào hỏi và giờ giấc làm việc
- Giờ giấc làm việc:
+ Buổi sáng từ 07g 00 đến 11g 30
+ Buổi chiều từ 13g 30 đến 17g00
Đến với Văn phòng Chính phủ đầu tiên chúng ta sẽ cảm thấy một sự thân
thiện từ chú bảo vệ đến các cán bộ, công chức, viên chức chỉ qua những lời chào
hỏi rất thiện cảm và chân phương nhất, đặc biệt khi đó đi kèm với một nụ cười
thân thiện lên sức mạnh của lời chào càng được nhân lên.
Đối với cơ quan, lời chào có ý nghĩa hơn bao giờ hết, là sợi dây liên kết
15


các cá nhân, kết nối và mở đầu cho những câu chuyện, sự hỏi thăm của đồng
nghiệp với nhau.Ở cơ quan khi gặp nhau thì nam chào nữ trước, cấp dưới chào
cấp trên, trẻ chào già trước, người mới đến chào người đã đến trước, người từ
ngoài vào chào người ở trong phòng. Khi các cán bộ, công chức, viên chức gặp
nhau ở hành lang cũng chào hỏi nhau, thay vì cúi mặt hoặc nhìn đi chỗ khác.
Một điều thú vị hơn hết là các cán bộ, công chức, viên chức khi kết thúc

một ngày làm việc, đồng nghiệp cùng phòng không bao giờ quên chào nhau và
thậm chí là chào những người gặp ở nhà để xe. Kết thúc một tuần làm việc, các
nhân viên luôn dành cho nhau những lời chúc như "Chúc cuối tuần vui vẻ" để
xoa dịu bầu không khí căng thẳng của công việc và thắt chặt mối quan hệ giữa
đồng nghiệp với nhau tạo lên sự đoàn kết chặt chẽ. Những người lãnh đạo ở cơ
quan cũng vậy luôn dành lời chào, hỏi thăm đến nhân viên, cấp dưới của mình.
2.4.2. Cách xưng hô và cách bắt tay
Trong khi làm việc cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan xưng hô:
tôi, em và gọi những nguời khác theo chức vụ hoặc anh, chị.
Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ luôn coi bắt tay là một nghi thức xã
giao có tính phổ biến, luôn thể sự tôn trọng và thái độ thân thiện, hợp tác với đối
tượng giao tiếp. Khi bắt tay cán bộ, công chức, viên chức đều luôn giữ lịch sự,
không bắt tay quá lâu, quá chặt và trong khi bắt tay không nhìn người đối diện
thẳng con mắt, lắc tay mạnh.
Khi có nhiều người cùng giơ tay để bắt, thì các cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan sẽ phải bắt tay người có tuổi tác, cương vị cao hơn trong xã
hội và không nắm chặt tay phụ nữ nhưng để tỏ rõ sự tôn kính thì nên đưa cả hai
tay ra đón lấy tay người hơn mình về cương vị xã hội và tuổi tác. Khi bắt tay đều
không xảy ra trường hợp người nọ chéo tay người kia mà họ kiên nhẫn đợi đến
lượt mình. Khi bắt tay cũng chưa có ai vừa hút thuốc, hoặc tay kia đút túi quần
điều này thể hiện rất rõ trong các giao tiếp hàng ngày của cơ quan.
2.4.3. Giao tiếp ứng xử
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan luôn có
thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp thì rõ ràng, mạch lạc; không xảy
16


ra hiện tượng nói tục, nói tiếng lóng, tiếng địa phương, không to tiếng hoặc quát
nạt.
Các cán bộ, công chức, viên chức luôn trang bị cho bản than một kỹ năng

nghe thật tốt. Chú ý nghe người khác nói thể hiện sự tôn trọng, và sự đồng cảm
với người khác. Đặc biệt khi chú ý nghe thì các cán bộ, công chức, viên chức
lắm bắt được tính cách và quan điểm của người nói, hiểu được những thông điệp
qua những ẩn ý của lời nói điều này giúp giải quyết công việc một cách hiệu
quả.
- Giao tiếp và ứng xử với nhân dân
Cán bộ, công chức, viên chức trong khi giao tiếp với nhân dân đều thể
hiện thái độ nhã nhặn, văn minh, lịch sự:
+Lắng nghe nhân dân trình bày ý kiến, nguyện vọng; và trả lời những yêu
cầu chính đáng của nhân dân;
+ Giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải
quyết công việc;
+ Không xảy ra thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà,
khi thực hiện nhiệm vụ.
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng vậy. Đây là bộ phận trực tiếp làm
việc, tiếp xúc với người dân, vì vậy cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở bộ
phận này cần luôn có thái độ mềm mỏng, lịch thiệp, không hách dịch, cửa
quyền. Mặt khác, bản thân cán bộ, công chức, viên chức đó là người có trình độ
chuyên môn tốt, nắm vững các quy chế, nguyên tắc, thủ tục; hướng dẫn nhẹ
nhàng, tỷ mỷ cho người dân cũng như khách đến làm việc, ít có trường hợp để
khách phải đi lại nhiều lần; khi có công việc đột xuất,các cán bộ, công chức,
viên chức cần nghỉ phải thì đều lêu rõ lý do, … Đến giao dịch tại cơ quan được
cán bộ, công chức, viên chức nhiệt tình hướng dẫn và giải quyết công việc đúng
giờ như vậy, hẳn người dân sẽ rất hài lòng và quan niệm cơ quan hành chính nhà
nước toàn “hành là chính” sẽ được hiểu theo đúng nghĩa của nó.
- Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức
17



cơ quan đều có thái độ lịch sự, trung thực, thân thiện, hợp tác.
Cấp dưới luôn thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên, nếu không đồng ý thì cán
bộ, công chức, viên chức đều trình bày ý kiến của mình và tranh luận, nhưng
không to tiếng, và không dùng lời xúc phạm lẫn nhau.
- Giao tiếp qua điện thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức luôn bắt đầu
với câu: "Alô, phòng (tên đơn vị), (hoặc tên người) xin nghe. Xin lỗi, ông (bà)
muốn gặp ai ạ?"; Bởi khi gọi đi như vậy các cán bộ, công chức, viên chức xác
nhận là mình gọi đúng đơn vị hoặc người khách mà mình cần giao tiếp không, ví
dụ như:”Xin lỗi, có phải (tên dơn vị hoặc người cần gặp) không?”; nếu bị người
khác gọi hoặc chúng ta gọi nhầm thì phải xin lỗi, ví dụ: “Xin lỗi tôi bị nhầm,
cám ơn….” Hay “Xin lỗi, anh (chị) đã gọi nhầm”.
Đặc biệt trong khi nói chuyện điện thọai cán bộ, công chức, viên chức
điều chỉnh âm giọng nói của mình vừa đủ nghe, tránh nói to ảnh hưởng đến công
việc của người xung quanh. Kết thúc buổi nói chuyện họ cũng không bao giờ
quên câu chào, ví dụ như: "Xin cám ơn. Chúc ông (bà) khỏe. Hẹn gặp lại!" hay “
chào(ông, bà, cô, chú)...” và gác máy nhẹ nhàng.
Cũng chưa có trường hợp nào đang nói chuyện mà cán bộ, công chức,
viên chức ngắt điện thoại đột ngột.
- Sử dụng điện thoại di động trong hội nghị, cuộc họp
Trong các hội nghị, cuộc họp, cán bộ, công chức, viên chức đều tự ý thức
được không để điện thoại di động ở chế độ chuông, không nói to trong trao đổi
điện thoại làm ảnh hưởng đến đại biểu tham dự hội nghị vậy lên khi có nhu cầu
cần thiết thì các cán bộ, công chức, viên chức đều xin phép chủ trì ra ngoài nghe
và trả lời điện thoại. Như vậy tạo cho cuộc hội nghị hội họp có tính chất được
tôn trọng.
2.4.4. Trang phục và lễ phục
* Trang phục
Ấn tượng ban đầu để đánh giá về mỗi người chính là qua trang phục. Vấn
đề trang phục thì ở cơ quan thực hiện rất là tốt như:

18


- Trong khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức đều mặc
trang phục gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu phù hợp với thời tiết,
tính chất công việc cụ thể như sau:
+ Đối với nam: Mặc quần âu, áo sơ mi;
+ Đối với nữ: Mặc quần âu hoặc váy dài (váy dài qua đầu gối), áo sơ mi
có ve cổ; hoặc comple.
- Không có tình trạng mặc quần jeans, áo pull và áo không có ve cổ hoặc
màu vải có hoa văn sặc sỡ đi làm việc.
- Cán bộ, công chức lúc nào trên người cũng đeo thẻ công chức khi làm
việc và khi thực hiện nhiệm vụ bên ngoài cơ quan.
* Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan là trang phục chính
thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể mà Ban tổ chức quy
định:
- Đối với nam: quần âu, áo sơ mi, cravat hoặc bộ comple.
- Đối với nữ: áo dài truyền thống hoặc bộ comple nữ.
2.4.5. Phong cách làm việc
- Phong cách làm việc ở cơ quan được thể hiện đầu tiên đó là đi làm đúng
giờ, mỗi người trong cơ quan đều tự ý thức riêng cho mình giờ giấc chuẩn để
làm việc, luôn hạn chế tối đa tình trạng đi làm muộn, về sớm, không có tình
trạng sử dụng thời gian ở nơi làm việc để thực hiện công việc cá nhân.
- Sự chuyên nghiệp trong cách làm việc ở cơ quan còn thể hiện ở việc các
cán bộ, công chức, viên chức đều biết cách tự giới thiệu bản thân một cách ngắn
gọn nhưng đầy đủ (về tên, chức danh, nơi làm việc, mục đích trao đổi) khi gặp
đối tác. Bên cạnh đó, việc tự tin nói chuyện trước đám đông không còn là một
nối lo sợ của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan vì mỗi người đều tự thể
hiện và chứng tỏ khả năng của mình. Việc trình bày trước đám đông cũng

không cần có sự chuẩn bị kỹ càng vì mỗi cá nhân luôn có trong mình một
phong cách làm việc chuyên nghiệp lên nội dung trình bày ngắn gọn, rành
mạch, dễ hiểu, đầy đủ và đảm bảo được độ tin cậy.
19


- Trong cơ quan luôn có biển cấm hút thuốc lá, các cán bộ, công chức,
viên chức luôn ý thức được tác hại của việc hút thuốc lá đối với chình bản thân
họ và với những người xung quanh đặc biệt là cả không gian môi trường làm
việc.
- Với vai trò là nhân viên , các cán bộ, công chức, viên chức luôn hoàn
thành công việc với tinh thần cầu tiến cao nhất. Hơn ai hết cán bộ, công chức,
viên chức luôn sẵn sàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về các quyết định của bản
thân.
- Khai mạc và bế mạc những buổi mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón
nhận danh hiệu của Nhà nước thì cơ quan luôn làm lễ chào cờ và hát Quốc ca.
2.4.6. Cộng tác – hài hòa lợi ích và cách trao danh thiếp
- Cộng tác – hài hòa lợi ích: Trong thời đại hiện nay, do tác động của công
nghệ thông tin và sự phát triển về dân trí , giao tiếp công vụ của Văn phòng
Chính phủ luôn hướng tới sự hài hòa lợi ích của các bên để đảm bảo phát triển
lâu dài. Đó là thỏa mãn lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức – công dân.
Điều này giúp cơ quan luôn chú ý tìm hiểu mong đợi của đối tượng giao tiếp, cố
gắng đáp ứng một phần hoặc toàn bộ mong đợi đó, đồng thời cũng là vì lợi ích
của cơ quan mình. Đây cũng là một nét đẹp của văn hóa ứng xử.
- Cách trao danh thiếp: các cán bộ, công chức, viên chức luôn chuẩn bị
sẵn danh thiếp trước khi gặp khách, khi trao và nhận thì luôn bằng hai tay. Cán
bộ, công chức, viên chức rất khéo léo khi trao danh thiếp. Thông thường gặp gỡ
lần đầu người có địa vị cao hơn thì sẽ chủ động đưa danh thiếp trước. Khi tiếp
xúc đa phương, ngang hàng, ngang cấp thì cán bộ, công chức, viên chức có nhu
cầu, người đó chủ động trao danh thiếp trước. Cán bộ, công chức, viên chức

nhận danh thiếp luôn trân trọng và dành thời gian xem các thông tin trên danh
thiếp hoặc hỏi thêm người trao danh thiếp một số chi tiết để tạo sự gần gũi và
thân thiện.

20


×