Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.24 KB, 27 trang )

Header Page 1 of 120.

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH TÂM

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.01.06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI –2017
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer Page 1 of 120.


Header Page 2 of 120.

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
477, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Trần Thị Lan Hương
2. TS. Trần Thị Lan Hương

Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Đào Ngọc Tiến


Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Văn Thành

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
477, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
vào hồi….giờ…phút, ngày…tháng….năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc Gia và Thư viện Học viện Khoa học xã hội.

luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer Page 2 of 120.


Header Page 3 of 120.

CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.

Phạm Thanh Tâm (2014), "Chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh
Vĩnh Phúc nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài", Tạp chí Kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dương, (tháng 6/2014), tr.10 – tr.12.

2.

Phạm Thanh Tâm (2016), "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh Vĩnh Phúc", Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung
Đông, (135), tr.36 – tr.46.


3.

Phạm Thanh Tâm (2016), "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở các địa phương và bài học cho Vĩnh Phúc", Tạp chí Tài
Chính, (647), tr.88 – tr.90.

luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer Page 3 of 120.


Header Page 4 of 120.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã và
đang đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, xã hội. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế,
từng bước trở thành nguồn vốn đầu tư quan trọng của đất nước, góp
phần phát triển các ngành công nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất, tạo
thêm nhiều việc làm và thúc đẩy kinh tế Việt Nam ngày càng năng
động và hội nhập sâu hơn trên thị trường quốc tế.
FDI đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với kinh tế của Việt Nam nói
chung mà còn đối với các địa phương nói riêng, trong đó có tỉnh Vĩnh
Phúc. Từ khi tái lập tỉnh (01/01/1997), Vĩnh Phúc tận dụng lợi thế sát Thủ
đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài, đã thu hút FDI vào nhiều dự án
quy mô lớn, tạo ra nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, cơ cấu kinh tế của
tỉnh đã thay đổi khá nhanh theo hướng công nghiệp hóa. Đóng góp của khu
vực FDI vào GDP toàn tỉnh có xu hướng tăng lên từ 21,42% năm 1998 lên
44,67% năm 2016; giai đoạn 1997 – 2016 khu vực FDI đóng góp bình
quân 20,4% tổng vốn đầu tư của toàn tỉnh, khoảng 80% giá trị sản xuất
công nghiệp, 80-85% thu ngân sách, 85-90% giá trị xuất khẩu của tỉnh. Với

chủ trương tập trung phát triển công nghiệp, thu hút đầu tư trong và
ngoài nước, hiện Vĩnh Phúc đã tiếp nhận được 3,9 tỷ USD vốn FDI
đăng ký, phần lớn dự án đã đi vào sản xuất, kinh doanh. Tỉnh hiện có 20
khu công nghiệp (KCN) được Thủ tướng phê duyệt quy hoạch với diện
tích 6.038 ha, trong đó có 11 KCN với diện tích 2.300 ha đã vận hành
có hiệu quả, tạo việc làm cho hàng vạn lao động, đóng góp chủ yếu cho
ngân sách và xuất khẩu của tỉnh, tiêu biểu là các công ty: Toyota,
Honda, Piaggio, Daewoo Bus, tập đoàn Prime, thép Việt Đức...
Kết quả từ thu hút và sử dụng FDI của tỉnh đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế, nâng cao mức sống, giải quyết việc làm cho
người lao động,... nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập nảy sinh đó là: Sự
phát triển kinh tế của tỉnh hiện đang phụ thuộc rất lớn vào FDI; Thu hút
FDI hiện đang có sự mất cân đối giữa các ngành kinh tế, chưa đạt được
một số mục tiêu kỳ vọng về thu hút công nghệ cao, công nghệ nguồn, công
nghiệp hỗ trợ, đầu tư phát triển hạ tầng và chuyển giao công nghệ; Chất
1 Page 4 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 5 of 120.

lượng của dự án FDI chưa cao, giá trị gia tăng thấp, chủ yếu là quy mô vừa
và nhỏ, hình thức đầu tư còn đơn giản, sự tham gia đầu tư theo chuỗi sản
xuất của các tập đoàn xuyên quốc gia còn hạn chế; Một số doanh nghiệp
FDI sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, có biểu hiện sử
dụng phương thức chuyển giá để trốn thuế, gây thất thu ngân sách, chưa
đảm bảo quyền lợi cho người lao động...
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Thu hút và sử
dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc", để nghiên cứu,
phân tích thực trạng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc trong

thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử
dụng FDI của tỉnh trong thời gian tới, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
thu hút và sử dụng FDI; Đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-2016, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu
hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa có bổ sung cơ sở lý luận về thu hút
và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương cấp tỉnh; Tìm
hiểu kinh nghiệm thu hút và sử dụng FDI ở một số tỉnh, thành phố trong và
ngoài nước, rút ra bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Vĩnh Phúc; Phân tích,
đánh giá một cách toàn diện thực trạng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian từ 1997 đến 2016, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc;
Kiến nghị giải pháp có tính khả thi để tăng khả năng thu hút và sử dụng FDI
của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thu hút và sử
dụng FDI của Vĩnh Phúc kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến 2016. Xác
định phương hướng và đề xuất giải pháp thu hút và sử dụng FDI cho giai
đoạn đến 2025, tầm nhìn 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tiếp cận hệ thống: Phân tích và đánh giá hoạt động thu hút và sử dụng
2 Page 5 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer



Header Page 6 of 120.

FDI của tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến nay được đặt trong một phức hợp
các yếu tố có liên quan và tác động với nhau.
Tiếp cận liên ngành: Sử dụng phối hợp phương pháp của nhiều ngành khoa
học xã hội như: Kinh tế học, kinh tế quốc tế, chính trị học, xã hội học,...
Hướng tiếp cận trong luận án chú trọng vai trò hạt nhân của chính
quyền cấp tỉnh, đặt trong khung khổ chính sách thu hút đầu tư của quốc
gia, phù hợp với xu hướng đầu tư quốc tế và lợi ích về kinh tế, xã hội
của tỉnh để xem xét.
Khung phân tích dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh để thu hút FDI vào
địa phương. Chủ thể của thu hút và sử dụng FDI là chính quyền tỉnh Vĩnh
Phúc đặt trong khung khổ chính sách chung của quốc gia và thẩm quyền
phân cho địa phương cấp tỉnh.
Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp nghiên cứu hệ thống,
phương pháp nghiên cứu đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
tổng hợp số liệu thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp,... để làm sáng tỏ
những vấn đề đặt ra cho luận án.
Câu hỏi nghiên cứu:
Thứ nhất, các biện pháp thu hút và sử dụng FDI của địa phương cấp
tỉnh là gì? Thứ hai, đánh giá thu hút và sử dụng FDI ở địa phương cấp
tỉnh bằng những tiêu chí nào? Thứ ba, các nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút và sử dụng FDI ở địa phương cấp tỉnh là gì? Thứ tư, thực trạng thu
hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ 1997 đến
2016 đã đạt được những thành công và còn tồn tại những bất cập, hạn
chế gì? Thứ năm, giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng FDI
của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới là gì?
5. Đóng góp mới của luận án

Luận án đã hệ thống hoá cơ sở khoa học về thu hút và sử dụng FDI
của địa phương cấp tỉnh, đi sâu vào phân tích các biện pháp và tiêu chí
đánh giá thu hút và sử dụng vốn FDI, phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến thu hút và sử dụng FDIcủa địa phương cấp tỉnh.
Làm rõ sự khác biệt về việc thu hút và sử dụng FDI giữa cấp tỉnh và cấp
quốc gia trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả thu hút và sử dụng FDI ở
3 Page 6 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 7 of 120.

địa phương - tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận án phân tích và đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh
Vĩnh Phúc. Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế là căn cứ để đưa
ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định việc tăng cường
thu hút FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc cần gắn quy mô với chất lượng và hiệu quả, chứ
không thu hút FDI bằng mọi giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án
Luận án góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của thu hút và sử dụng
FDI đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh
Vĩnh Phúc nói riêng. Chỉ ra mặt trái của thu hút và sử dụng FDI trong bối cảnh
phát triển mới của đất nước. FDI chỉ thực sự quan trọng nếu được sử dụng có
hiệu quả và tạo được sự phát triển bền vững. Do vậy, thu hút và sử dụng FDI
cần có chọn lọc, khuyến khích đầu tư vào những ngành kinh tế thực sự cần
phát triển, đảm bảo tính bền vững về dài hạn.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu và hoạch định các chính sách về thu hút và sử dụng
FDI, dùng làm tài liệu tham khảo để giảng dạy các chuyên đề kinh tế về

FDI trong các cơ sở đào tạo đại học và sau đại học.
7. Cấu trúc luận án: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận
án được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến thu hút
và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút và sử dụng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài của địa phương cấp tỉnh.
Chương 3: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997 đến 2016.
Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc.

4 Page 7 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 8 of 120.
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án
1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về thu hút và sử dụng FDI
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về thu hút và sử dụng FDI
1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và hƣớng tiếp cận của luận án
Các công trình nghiên cứu đều đề cập đến FDI ở nhiều khía cạnh khác nhau
song hầu hết tập trung vào phân tích hoạt động thu hút FDI ở cấp quốc gia. Hiện
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về thu hút và sử dụng FDI của vùng kinh tế
hay một địa phương cụ thể, đặc biệt là đối với tỉnh Vĩnh Phúc.
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy những“khoảng trống”sau:
Thứ nhất, từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008-2009) chưa có

nhiều công trình nghiên cứu về tác động của cuộc CMCN 4.0 đã đặt ra cơ
hội và thách thức mới trong hoạch định chính sách thu hút FDI. Những
chính sách thu hút và quản lý FDI trước đây không còn phù hợp trong bối
cảnh mới. Những nghiên cứu mới nhằm đề xuất chính sách mang tính phù
hợp hơn với sự thay đổi của cuộc CMCN chưa được nhiều nhà khoa học
quan tâm và giải quyết thấu đáo.
Thứ hai, việc tập trung thu hút các nguồn lực trong nước và quốc tế
tuy được nhiều công trình nghiên cứu và công bố, nhưng mới chỉ giới
hạn trong tư duy cũ là khuyến khích tăng trưởng dựa vào tăng đầu tư
vốn, phát triển theo chiều rộng, mà chưa chú trọng nghiên cứu các điều
kiện, yếu tố thu hút FDI nhằm phát triển theo chiều sâu, đảm bảo tính
bền vững trong phát triển kinh tế.
Thứ ba, chưa có nhiều nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá thu hút và sử dụng FDI ở cấp độ địa phương.
Thứ tư, chưa có nghiên cứu toàn diện về thu hút và sử dụng FDI vào
tỉnh Vĩnh Phúc. Do vậy việc nghiên cứu có hệ thống về vấn đề này từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng FDI phục
vụ phát triển KT-XH của tỉnh là rất cần thiết.
5 Page 8 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 9 of 120.
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA ĐỊA PHƢƠNG CẤP TỈNH

2.1. Cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng FDI
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm
2.1.2. Các biện pháp thu hút và sử dụng FDI vào địa phương
2.1.3. Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng FDI vào địa phương cấp tỉnh

2.1.3.1. Tiêu chí đánh giá thu hút FDI
- Quy mô FDI đăng ký; Quy mô FDI thực hiện
- Cơ cấu FDI đăng ký, thực hiện theo hình thức đầu tư
- Cơ cấu FDI đăng ký, thực hiện phân theo ngành kinh tế
- Cơ cấu FDI đăng ký, thực hiện chia theo vùng kinh tế
- Cơ cấu FDI đăng ký, thực hiện theo đối tác đầu tư
2.1.3.2. Tiêu chí đánh giá sử dụng FDI
Tiêu chí đánh giá sử dụng hiệu quả FDI của địa phương tiếp nhận
vốn đầu tư dựa trên nhóm các chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế: Đóng góp của FDI vào tổng đầu tư xã
hội; Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế; Đóng góp của FDI vào
kim ngạch xuất khẩu; Đóng góp của FDI vào thu ngân sách; Hiệu quả thu
nhập; Đóng góp của FDI với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả xã hội: Khả năng tạo việc làm; Tác động của
FDI đến môi trường;
Nhóm chỉ tiêu về hiệu ứng và tác động lan tỏa: Mức độ chuyển giao công
nghệ; Mức độ liên kết của khu vực FDI với doanh nghiệp trong nước.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng FDI.
2.1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
Nhân tố từ môi trường kinh tế vĩ mô: Chiến lược thu hút vốn để phát
triển kinh tế, xã hội của quốc gia; Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc
gia tiếp nhận; Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô; Chính sách, pháp
luật của nước tiếp nhận vốn FDI.
Nhân tố thuộc về địa phương tiếp nhận FDI: Sự phát triển cơ sở hạ
tầng tại địa phương; Lợi thế so sánh của địa phương; Trình độ phát triển
kinh tế, xã hội; Chất lượng nguồn nhân lực; Thủ tục hành chính; Năng lực
6 Page 9 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer



Header Page 10 of 120.

và tư tưởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiến đầu tư;
Chủ trương, chính sách của địa phương trong thu hút FDI;...
Nhân tố liên quan đến các nhà ĐTNN: Môi trường kinh tế thế giới;
Hướng dịch chuyển của dòng FDI quốc tế; Chiến lược đầu tư của các nhà
ĐTNN; Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà ĐTNN.
2.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng FDI của địa phương
tiếp nhận vốn đầu tư
Sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ ở địa phương; Mạng lưới doanh
nghiệp của địa phương tiếp nhận FDI; Môi trường luật pháp; Trình độ của
đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài tại địa phương.
2.2. Kinh nghiệm và bài học về thu hút và sử dụng FDI
2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về thu hút và sử dụng FDI
Kinh nghiệm của Thành phố Thâm Quyến; Kinh nghiệm của tỉnh
Bắc Ninh; Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương.
2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong thu hút và sử dụng FDI cho
tỉnh Vĩnh Phúc.
Thứ nhất, không thu hút FDI bằng mọi giá. Thứ hai, thu hút FDI có chọn
lọc. Thứ ba, thu hút và sử dụng FDI phải phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương. Thứ tư, bài học từ chính sách thu hút và sử
dụng FDI: Tạo dựng cơ sở hạ tầng tốt; Không ngừng đổi mới và chú trọng
hoạt động xúc tiến đầu tư; Dành ưu đãi cho các dự án công nghệ cao, thân
thiện với môi trường; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phù hợp
với yêu cầu thu hút FDI; Cải thiện môi trường đầu tư; Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động FDI.
Chương 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC TỪ 1997 ĐẾN 2016

3.1. Tiềm năng và lợi thế của tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút và sử dụng FDI

3.1.1. Tiềm năng và lợi thế của tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút và sử dụng FDI
Vĩnh Phúc có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi; Giàu tài nguyên du lịch
với nhiều danh thắng, văn hóa lịch sử phong phú; Khí hậu ôn hòa, cấu tạo địa
chất tốt, không xảy ra lũ lụt, động đất; Lợi thế về cơ sở hạ tầng; Đã quy hoạch
7 Page 10 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 11 of 120.

đồng bộ, khép kín theo lãnh thổ định hướng cho đầu tư phát triển bền vững; Cơ
cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào; Lãnh đạo tỉnh dành cho các nhà đầu tư
sự ủng hộ cao nhất; Giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư theo cơ chế
một cửa liên thông, giao tiếp bằng tiếng Anh, Nhật, Hàn, Trung, Việt Nam; Có
cơ quan chuyên trách bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất giao cho
nhà đầu tư, có nhà xưởng tiêu chuẩn xây sẵn cho thuê; Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng hiện đại; Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao so với các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và cao hơn cả nước.
3.1.2. Một số bất lợi và khó khăn của tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút và sử dụng FDI
Cơ cấu kinh tế của tỉnh hiện tập trung chủ yếu vào phát triển công
nghiệp trong khi khu vực dịch vụ và nông nghiệp còn hạn chế; thiếu nguồn
nhân lực có trình độ cao; Khu vực công nghiệp dễ bị tác động bởi thị
trường cũng như tình hình phát triển của các công ty mẹ ở ngoài nước;
Vĩnh Phúc kém thuận lợi hơn so với Hà Nội trong phát triển công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ cao, khó khăn hơn trong thu hút lao
động kỹ thuật cao và thu hút đầu tư phát triển ngành dịch vụ.
3.2. Các chính sách, biện pháp thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Các chính sách và biện pháp chung của Việt Nam
- Pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
- Chính sách phát triển công nghiệp, thương mại và công nghiệp phụ trợ

- Các biện pháp cụ thể nhằm thu hút và sử dụng FDI:
Hỗ trợ tài chính và các ưu đãi tài chính đối với các DN FDI; Xây dựng
cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi thu hút FDI; Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất; Cải cách thủ tục hành chính theo hướng thông thoáng và hấp dẫn hơn;
Xúc tiến đầu tư, xây dựng hình ảnh quốc gia; Chính sách khuyến khích
xuất khẩu ngày càng hoàn thiện; Chính sách khuyến khích hoạt động
R&D; Chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ; Chính sách bảo vệ
môi trường; Chính sách chống chuyển giá.
Những điều chỉnh chính sách liên quan đến FDI theo hướng ngày càng tạo
điều kiện hơn cho các nhà đầu tư, môi trường đầu tư của Việt Nam đã hoàn thiện
hơn so với giai đoạn trước năm 2005. Tuy nhiên, những chính sách này còn đặt
8 Page 11 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 12 of 120.

nặng thu hút FDI về lượng mà chưa chú trọng đến chất lượng vốn FDI. Ngoài ra,
các chính sách chưa thực sự đồng bộ, còn nhiều kẽ hở nên lợi ích thu được từ
FDI chưa đạt được như kỳ vọng.
3.2.2 Chính sách và biện pháp riêng của Vĩnh Phúc trong thu hút
và sử dụng FDI
Quan điểm của Vĩnh Phúc là tạo môi trường đầu tư tốt nhất cho các DN FDI
đầu tư vào tỉnh, luôn đồng hành với doanh nghiệp, coi thành công của doanh
nghiệp là thành công và niềm tự hào của tỉnh, đồng thời xử lý triệt để những hạn
chế, bất cập nảy sinh nhằm phát triển bền vững. Tỉnh áp dụng chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư theo nguyên tắc nhà đầu tư được hưởng mức ưu đãi cao nhất về
quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ ở mức thấp nhất khung quy định. Ngoài quy
định chung của pháp luật hiện hành, tuỳ theo quy mô, tính chất của từng dự án,

trên cơ sở xem xét đề nghị của nhà đầu tư, tỉnh có những hỗ trợ đặc biệt đối với
các dự án lớn, có vai trò thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo đột phá trong
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Các biện pháp cụ thể nhằm thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
là:Xây dựng kết cấu hạ tầng; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thu hút
vốn FDI; Cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn FDI; Về xúc tiến đầu tư;
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp phụ trợ,...
3.3. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.1. Thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997 đến 2016
3.3.1.1. FDI đăng ký và FDI thực hiện
Giai đoạn 1997-2016, tỉnh đã thu hút được 223 dự án FDI, trung bình mỗi
năm thu hút được hơn 11 dự án, với tổng số vốn đăng ký 3.037,76 triệu USD,
tổng số vốn thực hiện đạt 1.376,67 triệu USD, số vốn đăng ký/dự án đạt 13,62
triệu USD và số vốn thực hiện/dự án đạt 6,17 triệu USD.
3.3.3.2. FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo hình thức đầu tư
Phần lớn các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đầu tư theo hình thức 100% vốn
nước ngoài. Từ năm 1997 đến 2007, số DN FDI theo hình thức 100% vốn nước
ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc chiếm tỉ lệ 82%, theo hình thức liên doanh chiếm 18%;
đến năm 2016, tỉ lệ này thay đổi tương ứng là 91% và 9%.
3.3.1.3. FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo lĩnh vực đầu tư
9 Page 12 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 13 of 120.

Giai đoạn 1997-2005, các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đầu tư vào ngành công
nghiệp chiếm 69% tổng vốn đăng ký, ngành dịch vụ xếp thứ 2 với 27% tổng số
vốn đăng ký còn ngành nông nghiệp chỉ chiếm 4% tổng vốn đăng ký. Tính đến
2016, FDI trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng lên ở lĩnh vực công nghiệp với 191

dự án, tổng vốn đăng ký: 2.555,86 triệu USD, chiếm 83% về số vốn đăng ký, nông
nghiệp chỉ có 7 dự án với tổng vốn đầu tư 81,57 triệu USD, chiếm 3% tổng vốn
đầu tư đăng ký. Lĩnh vực dịch vụ thu hút được 25 dự án với số vốn đầu tư là
419,34 triệu USD, chiếm 14% tổng vốn đầu tư đăng ký.
3.3.1.4. FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo khu vực đầu tư
FDI vào tỉnh tập trung chủ yếu vào các khu công nghiệp với 83,83%
tổng lượng vốn đăng ký, các dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp có
số vốn đăng ký thấp, quy mô vốn nhỏ hơn.
3.3.1.5. FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo đối tác đầu tư
Giai đoạn 1997-2005, Vĩnh Phúc chỉ thu hút được các dự án FDI đến
từ 6 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tính đến 2016 đã có 16 quốc gia và vùng
lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào tỉnh. Các dự án FDI chủ yếu đến từ châu Á
gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Singapore, Malaysia,
Thái Lan,... Hiện các nhà đầu tư Đài Loan đang dẫn đầu với số vốn đăng
ký là 1108,7 triệu USD, chiếm 31,8% tổng vốn đăng ký; FDI của Hàn
Quốc vào tỉnh đang dẫn đầu về số vốn thực, tiếp đến là các nhà đầu tư đến
từ Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Singapo, Italia...
3.3.2. Sử dụng FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997 đến 2016
FDI và tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn 1998 - 2016, tỷ trọng đóng góp của FDI
vào GDP toàn tỉnh có xu hướng tăng lên từ 21,42% năm 1998 lên 44,67% năm
2016 và tiếp tục góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội: Tỷ trọng đóng góp của FDI trong
tổng đầu tư xã hội dao động từ mức 18% năm 1997 lên mức 25,6% năm
2016. Trung bình giai đoạn từ 1997-2016, tỷ trọng của FDI trong tổng đầu
tư xã hội đạt hơn 19,54%/năm.
Hệ số ICOR của khu vực FDI giai đoạn từ 1998 đến 2016 có xu hướng
thấp hơn so với hệ số ICOR của toàn tỉnh, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của
khu vực FDI tại Vĩnh Phúc có xu hướng tăng góp phần nâng cao hiệu quả sử
10 Page 13 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer



Header Page 14 of 120.

dụng vốn trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, hệ số ICOR trong khu vực FDI thấp là
cơ sở để tăng sức hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN vào tỉnh.
FDI và giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh: Tỷ trọng của FDI
trong GTSXCN toàn tỉnh đạt mức thấp nhất là 79,97% năm 2004 và cao
nhất là 88,17% năm 2000. Mặc dù có những biến động nhất định qua
các năm nhưng đến hết 2016 tỷ trọng của FDI trong GTSXCN trên địa
bàn tỉnh vẫn ở mức rất cao khoảng 82%. Nhờ sự tăng trưởng nhanh
chóng của FDI trong công nghiệp, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển
dịch rất lớn theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu
GDP: từ 12% năm 1997 lên 61,97% năm 2016.
FDI và hoạt động xuất khẩu: Đóng góp của FDI trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh có xu hướng tăng từ 86% năm 2010 lên 97% năm 2016.
FDI còn góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ
trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo.
Thị trường xuất khẩu của các DN trên địa bàn tỉnh đã vươn tới hơn 40 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: cơ khí, xe máy và linh kiện xe
máy, phụ tùng ô tô, đệm ghế ô tô, dệt may, linh kiện điện tử.
FDI và nguồn thu ngân sách của địa phương: Năm 1997, đóng góp
của các DN FDI vào NSNN là hơn 24,3 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 21%; đến
năm 2007 là hơn 3.640,7 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 64%; thì đến năm 2016 đã
đạt hơn 22.407 tỷ đồng với tỷ lệ 77%. Đó là minh chứng khẳng định vai
trò của FDI trong thu ngân sách của tỉnh là rất lớn, có ý nghĩa quyết
định tới tổng thu ngân sách của địa phương.
Sử dụng FDI để thu hút lao động địa phương
Đến hết năm 2016, trên địa bàn tỉnh có hơn 57.936 lao động làm việc
trong các DN FDI. Ngoài ra, còn có hàng vạn lao động gián tiếp ở các

ngành hỗ trợ, cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu phục vụ cho các DN FDI.
Hiện có nhiều lao động trực tiếp làm việc trong các DN FDI ở Vĩnh Phúc,
trong đó lao động là người Vĩnh Phúc chiếm trên 60%. Thu nhập của
người lao động trong các DN FDI ở Vĩnh Phúc có sự gia tăng qua các
năm. Năm 2010, thu nhập của người lao động mới đạt 1.285.788 triệu
đồng, chiếm 47,08% tổng thu nhập thì đến năm 2014 đã tăng lên đến
11 Page 14 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 15 of 120.

4.402.224 triệu đồng, chiếm 60% tổng thu nhập.
3.4. Đánh giá chung về thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Những kết quả đạt đƣợc
- FDI đã góp phần đưa Vĩnh Phúc từ một tỉnh thuần nông trở thành tỉnh công
nghiệp với những đóng góp lớn trong việc bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tỉnh.
- FDI góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho tỉnh Vĩnh Phúc, xây dựng nhiều
ngành công nghiệp mới, đưa Vĩnh Phúc trở thành điểm sáng trong thu hút FDI.
- Vị trí thu hút FDI của Vĩnh Phúc trong bảng xếp hạng thu hút FDI của
Việt Nam ngày càng được nâng cao.
- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất
công nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu.
- FDI đã góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- FDI đã mở rộng thị trường, thúc đẩy sự hình thành và phát triển nhiều
ngành, lĩnh vực dịch vụ cũng như sản phẩm mới.
- FDI góp phần nâng cao trình độ công nghệ.
Nguyên nhân của những thành công

Một là, hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách điều hành kinh tế
vĩ mô của Chính phủ về FDI ngày được hoàn thiện, tạo ra khuôn khổ
pháp lý ổn định, rõ ràng cho hoạt động đầu tư, đảm bảo tính minh bạch,
bình đẳng cho các nhà đầu tư.
Hai là, sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Chính phủ và các bộ, ngành
TW đã tạo thuận lợi cho thu hút và sử dụng FDI có hiệu quả đối với
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
Ba là, sự vận dụng sáng tạo, khoa học và cụ thể hóa tốt các cơ chế, chính
sách của TW cùng nhận thức đúng về tiềm năng lợi thế, cơ hội và thách thức
trong thu hút và sử dụng FDI ở các cấp ủy Đảng, chính quyền của tỉnh.
Bốn là, hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh ngày càng được chú ý và
cải tiến, tiến hành ở nhiều cấp, nhiều ngành.
Năm là, sự chủ động, sáng tạo, tích cực của các DN FDI nhất là các DN có
đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của tỉnh như: Toyota,
12 Page 15 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 16 of 120.

Honda, Piaggio,... cùng sự ủng hộ, đoàn kết, nhất trí của nhân dân địa phương.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế
Thứ nhất, sự phát triển kinh tế của tỉnh đang phụ thuộc rất lớn vào FDI.
Thứ hai, thu hút FDI đang có sự mất cân đối theo ngành và theo địa
bàn, gây mất cân đối cho phát triển KT-XH của tỉnh.
Thứ ba, các dự án FDI đang đầu tư ở Vĩnh Phúc hầu hết có quy mô nhỏ,
hình thức đầu tư còn đơn giản, chênh lệch giữa vốn thực hiện và vốn đăng ký
còn lớn, ít những dự án lớn của các tập đoàn kinh tế lớn; một số dự án hoạt động
không hiệu quả, phải thu hồi giấy phép đầu tư, ngừng hoạt động.

Thứ tư, đóng góp của FDI vào phát triển công nghệ của tỉnh còn hạn chế,
chưa góp phần đẩy mạnh sự phát triển của công nghiệp phụ trợ.
Thứ năm, công tác bảo vệ môi trường chưa được các DN FDI quan
tâm thỏa đáng.
Thứ sáu, công tác quy hoạch xúc tiến đầu tư của một số dự án còn
chậm, tốc độ quy hoạch chưa cao.
Thứ bảy, một số DN FDI lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật
của Việt Nam để thực hiện hành vi gian lận thương mại, chuyển giá, kê
khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp, trốn thuế,...
Thứ tám, FDI tạo ra một số vấn đề xã hội phức tạp, đặc biệt là vấn đề
lao động. Việc làm tạo ra của khu vực FDI ở Vĩnh Phúc còn chưa tương
xứng với kỳ vọng, đóng góp vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
FDI còn hạn chế. Một số DN chưa chú trọng tới công tác đóng BHXH và
BHYT. Quan hệ lao động còn có những diễn biến phức tạp. Tranh chấp lao
động và đình công trong các DN FDI có xu hướng tăng.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, từ phía bản thân các chủ thể FDI. Quản lý về FDI của
chính quyền còn hạn chế, hệ thống pháp luật chưa nghiêm, các DN FDI
thường tìm cách lách luật, cố tình làm trái luật… gây tác động xấu đến
phát triển KT - XH ở địa phương. Thứ hai, hệ thống pháp luật, chính
sách liên quan đến FDI chưa đồng bộ và thiếu nhất quán.
Thứ ba, các nguyên nhân xuất phát từ những điều kiện cụ thể của tỉnh:
13 Page 16 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 17 of 120.

+ Công tác quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh còn bất cập, chưa có sự
gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch ngành và quy hoạch vùng, gây lãng phí nguồn

lực và chưa trở thành định hướng rõ ràng cho thu hút và sử dụng FDI.
+ Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư còn chậm; phối hợp giữa
các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp trong giải quyết việc liên
quan đến đầu tư chưa tốt.
+ Môi trường đầu tư, hạ tầng kỹ thuật giao thông, hệ thống thông tin, cấp điện,
nước chưa hỗ trợ kịp thời cho các dự án FDI. Do vậy, các dự án FDI phân bố
không đều về cả lãnh thổ và ngành. Chất lượng cơ sở hạ tầng các KCN chưa đồng
bộ, dịch vụ logistics chưa đáp ứng kịp nhu cầu của các nhà đầu tư.
+ Chất lượng nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu hụt nhân lực ở
lĩnh vực công nghệ cao. Công tác đào tạo nguồn nhân lực vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu của các DN FDI.
+ Công tác đánh giá hiệu quả FDI chưa được thực hiện thường
xuyên, một số vướng mắc từ phía nhà đầu tư chậm được giải quyết, gây
cản trở hiệu quả hoạt động của FDI.
+ Công tác vận động xúc tiến đầu tư chưa chuyên nghiệp, thiếu tính
chủ động và linh hoạt, nặng về tuyên truyền quảng bá, chưa tiếp cận với
các đối tác đầu tư theo từng dự án cụ thể.
+ Thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các DN trong nước và DN FDI
trên địa bàn tỉnh. Phát triển của công nghiệp hỗ trợ tại Vĩnh Phúc còn
hạn chế, tỉ lệ nội địa hóa còn khiêm tốn.
+ Vĩnh Phúc có địa hình phức tạp, diện tích đất có khả năng sử dụng để phát
triển công nghiệp có hạn; tài nguyên khoáng sản ít,... là nguyên nhân khách quan
thách thức khả năng thu hút FDI để phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.
+ Kinh tế cả nước cũng như của Vĩnh Phúc ngày càng hội nhập sâu,
độ mở ngày càng lớn, trong khi khủng hoảng và suy thoái kinh tế đang
diễn ra với quy mô rộng trên toàn thế giới.

14 Page 17 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer



Header Page 18 of 120.
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC

4.1. Dự báo những thay đổi trong thời gian tới có ảnh hƣởng đến đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc.
4.1.1. Những thay đổi trên thế giới
Thời gian tới hòa bình, hợp tác phát triển vẫn là xu thế chủ đạo. Kinh tế thế
giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng nhưng còn chậm, không đồng đều. Sự trỗi
dậy của Trung Quốc, Ấn Độ và ASEAN diễn ra đồng thời với vị thế giảm sút
tương đối của Hoa Kỳ, châu Âu và Nhật Bản; Châu Á-Thái Bình Dương tiếp tục
là trung tâm trung tâm phát triển của thế giới; Toàn cầu hóa và cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 đã tạo ra nhiều cơ hội mới khi các tập đoàn đa quốc gia hàng
đầu thế giới tăng cường chuyển dịch đầu tư vào công nghệ thông tin, xây dựng các
trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D). Đây chính là thời điểm để đón dòng
vốn đầu tư lớn với chất lượng cao hơn,...
4.1.2. Những thay đổi trong nước
- Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về
căn bản; Hiệu quả đầu tư chưa được cao như mong muốn, chậm đổi mới,
chính sách liên quan đến thu hút FDI; Sức cạnh tranh của nền kinh tế,
doanh nghiệp và sản phẩm còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong
khu vực; Trình độ lao động chưa được cải thiện nhiều; Bất bình đẳng xã
hội, ô nhiễm môi trường đang có nguy cơ gia tăng...
FDI tiếp tục đóng vai trò là một trong những bộ phận quan trọng
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đổi mới mô hình
tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả
ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Từ đó, đảm bảo vốn
đầu tư tăng trưởng với tốc độ cao, bền vững và xây dựng kinh tế xanh,
hội nhập quốc tế, tăng cường quan hệ giữa Việt Nam với các nước,

nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Về định hướng thu hút FDI, trong định hướng chung của NQ Đại hội Đảng
12, cho rằng: thu hút FDI phải coi trọng hơn đến cơ cấu, chất lượng, và hiệu quả
kinh tế - xã hội, ưu tiên các dự án có công nghệ và dịch vụ hiện đại, tiết kiệm
năng lượng, ít phát thải khí carbon và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, có
công nghệ thân thiện môi trường, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp
phần xây dựng “kinh tế xanh” và phát triển bền vững.
15 Page 18 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 19 of 120.

4.1.3. Cơ hội và thách thức của tỉnh từ nay đến 2025
Phân tích SWOT của tỉnh Vĩnh Phúc về khả năng thu hút FDI cho thấy:
- Điểm mạnh lớn nhất của Vĩnh Phúc trong thu hút FDI chính là
việc lãnh đạo tỉnh luôn tạo cơ chế chính sách phù hợp, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án.
- Điểm yếu lớn nhất trong thu hút FDI chính là chất lượng và số
lượng người lao động. Nhà đầu tư không thể đầu tư khi nguồn nhân lực
không đáp ứng được nhu cầu của họ.
- Thách thức lớn nhất chính là năng lực và trình độ quản lý của chính
quyền địa phương. Quản lý kém thì không thể thu hút đầu tư vào quá nhiều.
- Cơ hội lớn nhất của tỉnh Vĩnh Phúc là cơ hội đến từ việc rất nhiều nhà
đầu tư chọn Việt Nam là điểm đến lý tưởng của họ. Vĩnh Phúc là một điểm
sáng tại khu vực phía Bắc với môi trường đầu tư thuộc vào hàng tốt nhất của
Việt Nam. Đó là cơ hội rất lớn cho tỉnh trong thu hút FDI.
4.1.4. Yêu cầu trong thu hút và sử dụng FDI đối với tỉnh Vĩnh Phúc
- Thu hút FDI trong thời gian tới theo hướng bền vững, không chỉ thu
hút FDI nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà phải bảo đảm phát triển

bền vững cả về xã hội và môi trường.
- Phải thận trọng trong thu hút đầu tư để thu hút công nghệ mới, mang lại hiệu
quả tốt nhất. Với việc thu hút đầu tư mới, cần lựa chọn có điều kiện, tập trung
vào nguồn FDI chất lượng cao hơn, vào các công nghệ tương lai.
- Thu hút và sử dụng FDI cần hướng tới lợi ích chung của quốc gia, của địa
phương. Các địa phương cùng hợp tác và cạnh tranh thu hút FDI thông qua
hình thành các cụm ngành không giới hạn, bởi vì địa giới hành chính là nhằm
mục đích sử dụng nguồn lực hiệu quả và có trách nhiệm.
- Trong khi vẫn coi trọng các ngành nghề thu hút nhiều lao động thì cần ưu tiên thu
hút FDI một số ngành và sản phẩm công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn.
- Cần chủ động hơn để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI, cải thiện năng lực cạnh
tranh của địa phương về hạ tầng, quy hoạch, cơ chế chính sách, mặt bằng...
4.2. Quan điểm và định hƣớng thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
4.2.1. Quan điểm phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc
Phát triển toàn diện, lấy phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững cả
về kinh tế, xã hội và môi trường; đồng thời đảm bảo hiệu quả trước mắt
và hiệu quả lâu dài làm cơ sở để hướng tới việc nâng cao đời sống của
16 Page 19 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 20 of 120.

cộng đồng nhân dân.
Phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Phúc phải đặt trong quan hệ tổng
thể phát triển kinh tế, xã hội của cả nước, vùng Bắc Bộ và vùng Thủ đô
Hà Nội. Đẩy mạnh CNH vào giai đoạn đến năm 2020, phát triển khu
vực dịch vụ để hướng tới một nền kinh tế có cơ cấu hiệu quả và bền
vững vào những năm 2020.
Đẩy mạnh phát triển theo hướng mở cửa và hội nhập quốc tế trên cơ

sở chú trọng khai thác thị trường trong nước nâng cao nội lực, sức cạnh
tranh của nền kinh tế trên thị trường quốc tế cũng như ngay chính trên
thị trường trong nước.
Mục tiêu phát triển KT – XH của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020: Vĩnh
Phúc trở thành một tỉnh phát triển của cả nước, là một trong những trung
tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và của cả nước; nâng cao
rõ rệt mức sống nhân dân; môi trường được bảo vệ bền vững; bảo đảm
vững chắc về quốc phòng, an ninh; hướng tới trở thành Thành phố Vĩnh
Phúc vào những năm 20 của thế kỷ 21.
4.2.2. Định hướng thu hút và sử dụng hiệu quả FDI ở Vĩnh Phúc
Một là, chuyển sang coi trọng chất lượng FDI. Hai là, tăng cường thu
hút các dự án FDI có quy mô lớn, công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại,
thân thiện với môi trường. Ba là, các doanh nghiệp trong tỉnh cần tận
dụng lợi ích lan tỏa từ việc thu hút FDI, xây dựng chiến lược phát triển
để từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bốn là, phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và du lịch của
Chính phủ với các tổ chức của địa phương.
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng thu hút và sử dụng
hiệu quả FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
4.3.1. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc
4.3.1.1. Điều chỉnh quy hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác
quy hoạch; Đổi mới phương pháp quy hoạch; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng,
phê duyệt quy hoạch còn thiếu và rà soát, bổ sung, điều chỉnh các loại quy
hoạch đã được duyệt cho phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của
tỉnh; Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết các KCN đã được Chính phủ phê
duyệt; Hướng các dự án FDI tập trung vào các KCN; ...
17 Page 20 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer



Header Page 21 of 120.

4.3.1.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả bộ
máy chính quyền cấp tỉnh để tăng cường thu hút FDI.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
tỉnh; Thực hiện tốt việc phân cấp, phân nhiệm, làm rõ chức năng nhiệm
vụ của các cơ quan, của các cá nhân, đặc biệt là của người đứng đầu các
cơ quan quản lý nhà nước; Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý
từ cấp cơ sở cả về nhân lực, cơ sở vật chất và ứng dụng các biện pháp
công nghệ mới trong quản lý; Thực hiện tốt cơ chế “một cửa, liên thông”
nhằm tạo điều kiện tối đa về thủ tục hành chính, ...
4.3.1.3. Củng cố và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Tiếp tục khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống giao thông liên hoàn trong
tỉnh, quy hoạch lại cho phù hợp với tiến trình phát triển KT-XH; Triển khai
nhanh chủ trương về xây dựng các công trình trọng điểm; Có cơ chế tạo vốn đầu
tư để phát triển kết cấu hạ tầng. Khuyến khích đầu tư theo phương thức BOT,
BTO, BT. Nâng cao vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước; Tăng cường năng lực
hoạt động của hệ thống hạ tầng, chú trọng đầu tư xây dựng và phát triển khu dân
cư, đô thị, khu nhà ở cho công nhân gắn liền với các KCN.
4.3.1.4. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư
Hoàn thiện công tác quy hoạch ngành, quy hoạch mặt hàng, nhóm sản
phẩm theo yêu cầu đầu tư, xây dựng các tài liệu xúc tiến đầu tư, nghiên cứu kỹ
đối tác nước ngoài, tăng cường dự báo tình hình kinh tế, thị trường của các nước
đối tác, đặc điểm và xu thế vận động của FDI; Cung cấp dịch vụ đầu tư tốt, tập
trung cải thiện xúc tiến đầu tư tại chỗ, cung cấp các dịch vụ sau cấp phép đầu tư,
đồng hành cùng doanh nghiệp; Chủ động xúc tiến đầu tư với nhiều hình thức
khác nhau, vận động mời gọi FDI từ Nhật Bản, Mỹ, EU, Hàn Quốc,
Singapore,..., phối hợp trao đổi thông tin thường xuyên với các hiệp hội doanh
nghiệp, thực hiện tổ chức định kì các cuộc tiếp xúc giữa lãnh đạo tỉnh với các

DN FDI, tận dụng cơ hội để giới thiệu, quảng bá, mời gọi đầu tư qua các cuộc
hội thảo, diễn đàn, triển lãm đầu tư trong và ngoài nước,...
4.3.2. Giải pháp sử dụng hiệu quả FDI của tỉnh Vĩnh Phúc
4.3.2.1. Tăng cường công tác quản lý hoạt động FDI
Tăng cường công tác hậu kiểm đối với các dự án FDI đã được cấp giấy
phép đầu tư; Tăng cường thanh, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các nội
dung quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn điều lệ/vốn đầu tư,
18 Page 21 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 22 of 120.

tiến độ triển khai dự án, việc thực hiện và chuyển giao khoa học kỹ thuật, công
nghệ theo cam kết của dự án, việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước, việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động, quản lý ngoại hối, bảo
vệ môi trường, tình hình thuê đất và sử dụng đất; Kiểm tra tình hình tài chính
của doanh nghiệp FDI đang hoạt động; Rà soát, xử lý dứt điểm đối với các dự
án chậm triển khai hoặc không triển khai; Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; Tăng cường năng lực của các cơ quan
quản lý từ cấp cơ sở cả về nhân lực, cơ sở vật chất và ứng dụng các biện pháp
công nghệ mới trong quản lý; Rà soát, sửa đổi các quy định của tỉnh về quản lý
đầu tư, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, tăng cường thanh tra, kiểm tra về đầu tư.
4.3.2.2. Tạo mối liên kết phù hợp giữa các doanh nghiệp trong nước với các
doanh nghiệp FDI, tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tăng cường sự giao thoa, mối liên kết và hợp tác trong sản xuất kinh doanh
giữa DN trong nước và DN FDI trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp trong
nước cần chủ động áp dụng tiến bộ khoa học, đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển, có phương pháp quản trị tiên tiến và vận hành chuyên nghiệp để giảm
khoảng cách lệch pha giữa DN trong nước và DN FDI.

Đổi mới tư duy, nhận thức với các DN nhỏ và vừa của tỉnh trong
việc phân công lao động quốc tế, trong quá trình tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu để chủ động đầu tư, liên doanh, liên kết với các DN lớn.
Tăng mức độ kết nối chặt chẽ giữa FDI và khu vực tư nhân, DN
trong nước cần tăng chất lượng nguồn nhân lực, rút ngắn khoảng cách
về công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh - là chìa khóa thúc đẩy hiệu
ứng lan tỏa của DN FDI. Chính nội lực yếu nên chưa tranh thủ được
ngoại lực. Địa phương cần tập trung nguồn lực hơn nữa để thúc đẩy
năng lực cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp tư nhân.
Xây dựng và thực hiện cơ chế thu hút các dự án đầu tư hình thành
mạng lưới liên kết sản xuất kinh doanh, các ngành công nghiệp hỗ trợ
để hình thành chuỗi giá trị. Hỗ trợ và tạo ra sự nối kết với các khu, cụm
công nghiệp dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.3.2.3. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và xây dựng chiến
lược, lộ trình tiếp thu kỹ thuật, công nghệ từ FDI.
Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án CNHT có quy mô lớn, công nghệ hiện
đại, ít gây ô nhiễm môi trường; Mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học và
19 Page 22 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 23 of 120.

công nghệ; Ưu đãi cao theo quy định cho các DN FDI có các dự án chuyển
giao công nghệ và có cam kết tài trợ cho tỉnh phát triển CNHT; Tổ chức và
hỗ trợ thành lập các trung tâm tiếp thị tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm
CNHT; Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp CNHT làm cơ sở cho
việc giới thiệu, tìm kiếm các mối liên kết; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác thị trường, thương mại điện tử; Phối hợp kiểm tra
giám sát và xử lý các vấn đề môi trường trong thời gian doanh nghiệp CNHT

hoạt động; Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư bộ phận nghiên cứu và
phát triển R&D hoặc dành vốn thích hợp cho hoạt động R&D thông qua các
chính sách ưu đãi. Dành những ưu đãi cao nhất cũng như hỗ trợ các dự án
công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, năng lượng tái tạo, vật liệu mới, công nghệ
sinh học, xử lý môi trường…
Thực hiện thẩm định chặt chẽ về công nghệ của các dự án FDI, kiểm
định chính xác sau khi dây chuyền thiết bị, công nghệ được nhập về Việt
Nam và lắp đặt tại các nhà máy. Xây dựng lộ trình thích hợp để nâng dần
tỷ lệ thiết bị thay thế, duy tu, bảo dưỡng được sản xuất tại Việt Nam.
Khuyến khích các viện nghiên cứu, thiết kế phối hợp với các doanh nghiệp
trong nước sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế.
4.3.2.4. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phù hợp với nhu
cầu doanh nghiệp, đặc biệt là nhân lực trong lĩnh vực công nghệ cao.
Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo; Xác định nhu cầu
nguồn nhân lực; Ưu tiên đào tạo những nhóm ngành phục vụ phát triển công
nghiệp trọng điểm của tỉnh; Đào tạo theo nhu cầu của DN FDI; Đẩy mạnh xã
hội hoá trong việc xây dựng cơ sở vật chất; Khuyến khích DN FDI tham gia
phát triển đào tạo nghề; Có cơ chế thu hút, tuyển dụng đội ngũ giáo viên giỏi,
chuyên gia giỏi; Đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo;
Tăng cường các khóa đào tạo, bồi dưỡng lao động làm việc trong các DN
FDI và cả những cán bộ đang làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước
liên quan đến hoạt động FDI; Tổ chức Câu lạc bộ các nhà doanh nghiệp,
thành lập trung tâm đào tạo kiến thức về FDI nhằm đào tạo những chuyên
gia giỏi, lực lượng kế cận có kiến thức về lĩnh vực FDI; Định kỳ kiểm tra
đánh giá, tổng kết công tác đào tạo,...
4.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ban ngành
4.4.1. Đối với Chính phủ
20 Page 23 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer



Header Page 24 of 120.

Để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với FDI, Chính phủ cần xây
dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, UBND các tỉnh, Thành phố
trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm
của từng cơ quan. Các bộ, ban ngành và địa phương cần thực hiện quản lý nhà
nước về đầu tư đúng chức năng, thẩm quyền theo luật định. Quy định minh
bạch các thủ tục hành chính ở mọi khâu, mọi cấp; công khai các quy trình, thời
hạn, trách nhiệm xử lý các thủ tục hành chính, duy trì thường xuyên các cuộc
gặp gỡ với cộng đồng các nhà đầu tư.
Chính phủ cần đẩy mạnh cải cách để tạo môi trường, điều kiện kinh
doanh thuận lợi cho cả khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước phát triển.
Có chính sách để kết nối thành công hai khu vực kinh tế trong một nền kinh
tế thống nhất, để các doanh nghiệp đủ sức mạnh tham gia chuỗi giá trị khu
vực, thế giới, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Xem xét bổ sung, sửa đổi các quy định pháp lý trong Luật đầu tư, Luật đất
đai, Luật Tài nguyên, Luật Bảo vệ môi trường, Luật sở hữu trí tuệ cần được xây
dựng chặt chẽ, quy định thời hạn bảo hộ để các nhà đầu tư trong và ngoài nước
yên tâm đầu tư, chuyển giao công nghệ và phát triển sản phẩm mới dựa trên hoạt
động R&D. Hoàn thiện hệ thống thuế theo hướng đơn giản, hợp lý các ưu đãi về
thuế và dễ thực thi. Rà soát những bất cập trong các ưu đãi thuế, tiến hành cải
cách hệ thống thuế trở nên hấp dẫn, cạnh tranh so với các nước trong khu vực.
Quy định rõ ràng, chi tiết về công nghệ sử dụng và các căn cứ pháp lý tạo thuận
lợi cho việc chuyển giao công nghệ, có biện pháp khuyến khích cụ thể cho các
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam. Sớm ban hành bộ
tiêu chí để thẩm định, thẩm tra các dự án như các tiêu chí thẩm định công nghệ
cao, giá trị gia tăng, sử dụng năng lượng xanh, đóng góp cho ngân sách nhà
nước, thẩm tra tác động về môi trường tạo cơ sở tiền đề cho các quyết định cấp
giấy chứng nhận đầu tư.

Chính phủ cần nhanh chóng hiện thực hóa các chính sách thúc đẩy công
nghiệp hỗ trợ. Đề nghị Chính phủ và Bộ Công Thương đưa Vĩnh Phúc là một
trong các tỉnh trọng điểm của cả nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ, có chính
sách đặc thù để thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh trong
những năm tới. Hỗ trợ cho tỉnh Vĩnh Phúc vốn đầu tư hạ tầng công nghiệp để
nhanh chóng thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp hỗ trợ.
Chính phủ cần kiện toàn và nâng cao năng lực cơ quan xúc tiến đầu tư tại
21 Page 24 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


Header Page 25 of 120.

các bộ, ngành, tổng công ty, các cơ quan đại diện của Việt Nam tại một số địa bàn
trọng điểm ở nước ngoài để chủ động thu hút đầu tư. Dành ngân sách thỏa đáng
cho công tác vận động, xúc tiến đầu tư. Chuyển hướng xúc tiến đầu tư sang các đối
tác Tây Âu, Bắc Mỹ, Bắc Âu nhằm tranh thủ tiềm lực vốn, công nghệ, kỹ thuật
hiện đại đầu tư vào Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Cần tập trung, có chế độ, chính sách ưu đãi cho những đối tác đầu tư chiến lược
của Việt Nam (Hàn Quốc, Nhật Bản). Nâng cao chất lượng của các chương trình,
đề án thuộc xúc tiến đầu tư quốc gia theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tổ chức đi
vào chiều sâu. Tăng cường giao tiếp với cộng đồng doanh nghiệp để bảo đảm rằng
các ưu đãi thích hợp được đưa ra phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và điều kiện
kinh doanh của các địa phương.
4.4.2. Đối với các Bộ ban ngành
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần hướng dẫn, yêu cầu các nhà ĐTNN tiến hành
thống kê, tính toán để tổng hợp hàng năm. Thực hiện chính sách kiểm soát chiến
lược chuyển giá nhằm trốn thuế, kiểm soát sự minh bạch giữa doanh nghiệp trong
nước và DN FDI. Đồng thời cần có bộ phận chuyên trách, sẵn sàng hỗ trợ các địa
phương trong các vấn đề liên quan đến pháp luật đầu tư.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với công đoàn các DN FDI
để kiểm tra xem xét các chế độ về lương, thưởng, an toàn lao động, chế độ làm
việc… nhằm đảm bảo lợi ích toàn diện cho người lao động.
Bộ Giáo dục và đào tạo có chính sách giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ kỹ thuật, kỹ năng kinh doanh phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế. Ưu tiên tăng chi ngân sách đầu tư cho công tác đào tạo và dạy nghề. Bố trí
khoản phụ cấp cho giáo viên dạy nghề, hỗ trợ và tạo cơ hội cho họ đi tu nghiệp ở
một số nước phát triển về đào tạo nghề cho lao động. Cải cách nhanh và mạnh
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, chế độ tiền lương đối với đội ngũ cán bộ, giáo
viên nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nghiên cứu đưa Vĩnh Phúc là
một trong những tỉnh trọng điểm về đào tạo nghề chất lượng cao phục vụ các
tỉnh vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Bộ Tài nguyên và môi trường rà soát, xây dựng và công bố các tiêu
chuẩn, điều kiện về môi trường mà các dự án FDI phải đáp ứng để các nhà
đầu tư biết khi lập dự án nhằm hạn chế việc nhập khẩu hoặc vận hành các
máy móc, công nghệ cũ cũng như làm cơ sở cho việc hậu kiểm, quản lý
hoạt động FDI ở địa phương.
22 Page 25 of 120.
luan van thac si-tai lieu - luan an -kinh te -Footer


×