Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phương đông chi nhánh trung việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.39 KB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Văn Giáp

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài báo cáo thực tập tốt nghiệp “giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Phương Đông Chi
nhánh Trung Việt.” là do chính em thực hiện trên cơ sở những kết quả, số liệu xuất
phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Trung
Việt và tham khảo từ một số giáo trình, sách, tài liệu… có liên quan.
Nếu có bất cứ vấn đề về tranh chấp quyền sở hữu của khóa luận này , em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Người cam đoan

Trương Thị Hồng Thạch

SVTH: Trương Thị Hồng Thạch


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Văn Giáp
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................1
Huy động vốn:......................................................................................................................................20
Cho vay: trong phạm vi ủy quyền, chi nhánh thực hiện.....................................................................20
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: thực hiện nhiệm vụ thẩm định tín dụng, nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp
vụ huy động vốn từ các khách hàng là doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân hoặc cá nhân, thực


hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ kinh doanh khác.............................................23
Phòng quản lý rủi ro: thực hiện việc thẩm định tín dụng, bảo lãnh đối với các tờ trình thẩm định
tín dụng, bảo lãnh của phòng kinh doanh, thu nợ vay. Thực hiện việc phân tích thị trường trên địa
bàn kinh doanh của CN. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo nhu cầu thị trường và đảm
bảo tính an toàn của sản phẩm. Nghiên cứu và đề xuất các chính sách và chế độ tín dụng............23

SVTH: Trương Thị Hồng Thạch


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Văn Giáp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Khi Việt Nam gia nhập WTO ngày 07/11/2006 giảm hàng rào thuế quan đối
với các mặt hàng, đặc biệt là ô tô được nhập khẩu vào nước ta ngày càng nhiều. Ở
Việt Nam trong những năm gần đây, nhu cầu đi lại bằng ô tô đang tăng cao. Theo
thống kê của Cục đường bộ và Cục cảnh sát giao thông cho biết, số lượng ô tô đăng
ký trong giai đoạn 2009 – 2014 liên tục tăng. Hơn nữa, hệ thống giao thông Việt
Nam bây giờ đã dần hoàn thiện hơn nên việc lưu thông ô tô trên đường phố thuận
tiện hơn cho cá nhân. Điều này dẫn đến ô tô cũng được nhiều người quan tâm và lựa
chọn. Qua quá trình tìm hiểu, em thấy nhu cầu mua ô tô ngày càng tăng và ngân
hàng tham gia vào lĩnh vực này để hỗ trợ các khách hàng khi họ có nhu cầu vay
mua ô tô mà chưa đủ vốn, hoạt động này làm tăng tiện ích cho khách hàng và mang
lại cho nền kinh tế một sự phát triển nhất định. Vì vậy em chọn đề tài: “ Phân tích
hoạt động cho vay mua ô tô phục vụ tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Đà Nẵng qua ba năm 2012
- 2014 ”. Đây là một trong những sản phẩm của hoạt động tín dụng tiêu dùng nên
nghiên cứu vấn đề này giúp em hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tiêu dùng của

Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cho vay mua ô tô cá nhân và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ô tô cá nhân của NHTM.
Phân tích thực trạng cho vay mua ô tô cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Đà Nẵng.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay mua ô tô cá nhân
tại Chi nhánh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long. Địa chỉ 129 Lê Lợi, quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng.
SVTH: Trương Thị Hồng Thạch


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Văn Giáp

Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ ngày 30/03/2015 đến 24/05/2015.
Số liệu sử dụng nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2012- 2014
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp biện chứng và lôgic khái quát tổng quan, phân
tích luận giải vấn đề, đồng thời sử dụng phương pháp phân tích thống kê hoạt động
kinh tế để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn. Đặc biệt sử dụng phương pháp
chỉ số, phương pháp so sánh khái quát và tổng hợp, sử dụng chỉ số thống kê để phân
tích.

5. Bố cục đề tài:
Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, cho vay tiêu dùng và
cho vay mua ô tô cá nhân.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay mua ô tô phục vụ tiêu dùng
cá nhân tại MHB – CN Đà Nẵng qua ba năm 2012 – 2014.
Chương 3: Đánh giá và đề xuất ý kiến tăng cường hoạt động cho vay mua
ô tô phục vụ tiêu dùng cá nhân tại MHB – CN Đà Nẵng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn
cùng với sự giúp đỡ của các anh chị phòng tín dụng - chi nhánh Ngân hàng TMCP
Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Đà Nẵng để em có thể xây dựng và hoàn
thiện bài luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trương Thị Hồng Thạch


Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHO VAY
TIÊU DÙNG VÀ CHO VAY MUA Ô TÔ CÁ NHÂN.
1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm NHTM:
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ( có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2011) thì:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt

động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là hoạt động với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gởi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó, NHTM thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
1.1.2. Chức năng NHTM:
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng cơ bản như
sau:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM sẽ là cầu nối giữa
những người có vốn tạm thời dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. Ngân
hàng hoạt động khai thác các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình
thành nên quỹ cho vay cung ứng tín dụng.
Đối với người gửi tiền: Họ được hưởng lãi suất tiền gửi, các khoản tiền gửi
được đảm bảo an toàn, được sử dụng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người vay tiền: Họ sẽ thỏa mãn nhu cầu về vay vốn kinh doanh, nhu
cầu về chi tiêu, thanh toán mà không phải tiêu tốn nhiều chi phí sức lực, thời gian.
Đối với bản thân ngân hàng: Được hưởng chênh lệch về lãi suất giữa lãi suất
tiền gửi và lãi suất tiền vay, được hưởng hoa hồng môi giới,…
Đối với nền kinh tế: thông qua chức năng trung gian tín dụng làm thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng vì đáp ứng nhu cầu về vốn, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Biến vốn không

SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp


2

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh.
Bên cạnh các hoạt động về tín dụng, các ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ
tài chính như bảo lãnh, chiết khấu,… từ đó biến NHTM trở thành trung gian tài
chính và là trung gian tài chính quan trọng nhất.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán:
Đây là chức năng quan trọng của NHTM, ngân hàng đứng ra làm trung gian
để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua
và người bán… Khi nó thực hiện yêu cầu của khách hàng trích tiền từ tài khoản tiền
gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập một khoản tiền vào tài khoản
tiền gửi từ việc mua bán hàng hóa thì nó hiển nhiên trở thành thủ quỹ của khách
hàng. C.Mác viết “ Công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian
thanh toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang ngân
hàng.’’Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này thể hiện:
Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các cá nhân và tổ chức.
Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
Nhờ thực hiện chức năng này cho phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu
hành, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản. Điều này, làm giảm bớt chi
phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về
giao dịch thanh toán.
Thêm vào đó, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền – Hàng. Hầu hết
các khoản giao dịch thanh toán qua ngân hàng có giá trị lớn, phạm vi thanh toán
không chỉ bó hẹp từng khu vực, địa phương mà còn lan rộng trong phạm vi cả nước
và phát triển trên phạm vi quốc tế. Như vậy, các mối quan hệ kinh tế xã hội được
thực hiện cả trên bình diện quốc nội lẫn quốc tế. Điều này, không những thúc đẩy

kinh tế xã hội trong nước phát triển mà còn thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương
mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền:
Những hoạt động mà NHTM thực hiện đã làm hình thành nên một cơ chế tạo
tiền trong hệ thống ngân hàng. Ban đầu, đối với những khoản tiền dự trữ nhận được
từ NHTW, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay
lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

không kỳ hạn. Quá trình huy động tiền gửi và cho vay của NHTM trên cơ sở lượng
tiền do NHTW cung ứng được kéo dài và chỉ dừng lại khi nào toàn bộ lượng tiền do
NHTW cung ứng ban đầu đã quay trở về hết NHTW dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt
buộc. Khi đó, các NHTM đã có một số dư rất lớn trên các tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn. Đây chính là số tiền do các NHTM tạo ra, bởi vì những khách hàng gửi tiền
có thể sử dụng nó để thanh toán, chi trả dưới hình thức thanh toán qua ngân hàng,
mà không cần sử dụng tiền mặt do NHTW phát hành.
Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa kinh tế to lớn, nó mở ra
những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu
sử dụng tiền của xã hội bên cạnh lượng tiền do NHTW phát hành.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động nguồn vốn:
Nguồn vốn của NHTM là những phương tiện tài chính, tiền tệ trong xã hội
mà ngân hàng thu hút động viên, quản lý để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ

kinh doanh khác của ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bản thân NHTM.
NHTM sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy
động các nguồn tiền từ xã hội nhằm tạo ra một lượng vốn cần thiết cho nền kinh tế
cho từng giai đoạn. Nghiệp vụ huy động nguồn vốn của NHTM bao gồm:
• Vốn tự có của ngân hàng:
Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng
góp, được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. (Vốn chủ
sở hữu, vốn riêng).
Về mặt quản lý, vốn tự có của ngân hàng được chia làm hai loại:
Vốn tự có cơ bản (vốn cấp 1):
Vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp, vốn đã góp): nguồn vốn ban đầu ngân
hàng có được khi mới hoạt động và được ghi vào bảng điều lệ hoạt động của ngân
hàng. Theo quy định của luật pháp, một tổ chức tín dụng để được phép hoạt động
thì vốn điều lệ thực tế không được nhỏ hơn vốn điều lệ tối thiểu (vốn pháp định).
Vốn tự có bổ sung (vốn cấp 2):

SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

Nguồn vốn được bổ sung từ các nguồn lợi nhuận giữ lại, thặng dư vốn do
đánh giá lại TSCD lớn hơn so với trước đây, thặng dư vốn do đánh giá lại cổ phiếu
và các quỹ,…

• Vốn huy động:
Nhận tiền gửi:
NHTM được phép nhận tiền gửi cho các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác.
Phát hành giấy tờ có giá:
Việc phát hành những chứng từ có giá chỉ thực hiện sau khi lên cân đối toàn
hệ thống giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Khi khả năng nguồn vốn của toàn hệ
thống không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của cả hệ thống, nếu được Thống đốc
NHNN chấp nhận thì các NHTM mới được phép phát hành các chứng từ có giá để
huy động vốn.
Vốn vay:
Các NHTM có thể đi vay vốn của NHTW trong những tình huống nếu thiếu
hụt dự trữ, thiếu tiền mặt thanh toán. NHTM cũng có thể đi vay các ngân hàng khác
thông qua thị trường liên ngân hàng, vay từ các tổ chức tín dụng nước ngoài nhằm
hỗ trợ cho khả năng thanh toán chi trả và làm tăng quy mô tín dụng của ngân hàng.
• Vốn bổ sung khác:
Là nguồn vốn phát sinh trong hoạt động của ngân hàng như vốn nhận ủy thác,
vốn trong thanh toán, vốn điều hòa,…
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Song song với nghiệp vụ nguồn vốn là nghiệp vụ sử dụng vốn, đây là nghiệp
vụ quan trọng nhất của NHTM nhằm mang lại thu nhập chính của ngân hàng. Đây
là nghiệp vụ mà các NHTM sẽ sử dụng các nguồn vốn có được từ nghiệp vụ tài sản
nợ để tiến hành hoạt động kinh doanh. Nghiệp vụ sử dụng vốn bao gồm:
• Các khoản mục về ngân quỹ:
Là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì để đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại các
ngân hàng khác.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan



Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

• Nghiệp vụ tín dụng:
Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng trung
gian nói chung và các NHTM nói riêng. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các khoản mục thuộc tài sản có. Nghiệp vụ này bao gồm cho vay trực tiếp,
cho vay gián tiếp, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng…Nghiệp vụ này mang
tính rủi ro cao do chịu nhiều yếu tố tác động như điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính
trị,…
• Nghiệp vụ đầu tư:
Đây là một trong các nghiệp vụ mà các NHTM thường sử dụng để sinh lời.
Các NHTM sử dụng nguồn vốn ổn định để mua chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, nâng cao khả năng thanh toán, đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh để
phân tán rủi ro của ngân hàng.
• Nghiệp vụ thanh toán và nghiệp vụ khác:
Là một nghiệp vụ trung gian, bao gồm các dịch vụ như chuyển tiền, dịch vụ
thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng, nhận bảo quản tài sản, kinh doanh vàng,…
Ngoài ra, các NHTM còn thực hiện một số dịch vụ khác như: cho thuê két sắt, nhận
tiền điện nước, chuyển trả tiền học phí, thu đổi tiền tệ,…
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng:
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng:
Hoạt động cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng ( người cho
vay) và các cá nhân, người tiêu dùng (người đi vay) nhằm tài trợ cho các phương án
phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ khi người tiêu dùng
chưa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn

lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Đó là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho
các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện
nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của
khách hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi,
các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ
nghỉ, chi phí du học,…
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

Đối tượng của cho vay tiêu dùng có rất nhiều dạng, nhiều trường hợp, cụ thể
được khái quát như sau:
Các đối tượng có thu nhập thấp: có nhu cầu tín dụng không cao, việc vay
vốn nhằm tạo ra cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Các đối tượng có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng có xu hướng tăng
mạnh, đối tượng này muốn vay tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích lũy, dự phòng
của mình để tiêu pha.
Các đối tượng có thu nhập cao: cho vay tiêu dùng nhằm tăng khả năng thanh
toán và coi nó như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích lũy của
mình chưa cao hay lợi nhuận do đầu tư mang lại chưa thu được. Trường hợp này
tương đối phổ biến và phát triển. Các đối tượng trên có thể đại diện cho các đối
tượng khác như các bộ công nhân viên thuộc khu vực Nhà Nước, liên doanh, tiểu
thương…

1.2.2. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng:
Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích.(1)
Vay vốn phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi.(2)
Vay vốn phải có bảo đảm nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá
trình kinh doanh.(3)
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên
đối với mọi tầng lớp dân cư nên số lượng khách hàng vay vốn rất đông. Do đó, quy
mô của cho vay tiêu dùng rất lớn nhưng món vay của từng hợp đồng lại nhỏ
Số lượng khách hàng nhiều, nhưng nhu cầu vay vốn lại không lớn do giá cả
hàng hóa sử dụng trong việc tiêu dùng khá nhỏ, hoặc khách hàng vay vốn đã có sự
tích lũy từ trước đối với tài sản có giá trị lớn.
Cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro khá cao, nên lãi suất của cho vay tiêu
dùng thường cao hơn so với các loại cho vay khác. Thông thường cho vay tiêu dùng
áp dụng lãi suất thả nổi hoặc cố định.
Nhu cầu vay tiêu dùng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế
thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng lại
càng tăng.

SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có biến
động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe

của người đi vay. Nếu rủi ro xảy ra đối với người đi vay như mất sức lao động, ốm,
hoặc chết thì ngân hàng sẽ khó đòi lại nợ. Do đó, lãi suất cho vay tiêu dùng thường
cao hơn so với các loại cho vay khác. Vì vậy một số NHTM yêu cầu người vay phải
mua bảo hiểm thất nghiệp.
Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường khó xác định, chủ yếu dựa
vào tư cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
1.2.4. Phân loại các hình thức cho vay tiêu dùng:
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
• Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hay hộ gia đình.
• Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du
lịch,…
1.2.4.2. Căn cứ vào thời hạn vay:
• Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm thoả mãn nhu cầu chi
tiêu cá nhân ngắn hạn mà thời hạn vay dưới 12 tháng. Loại cho vay này áp
dụng lãi suất cho vay ngắn hạn.
• Cho vay tiêu dùng trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 12 đến 60
tháng.
• Cho vay tiêu dùng dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn vay trên 60
tháng.
1.2.4.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo:
• Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản : là hình thức cho vay dựa trên cơ
sở các đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
• Cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên
uy tín của người đi vay để ngân hàng quyết định cho vay.
1.2.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay:
• Tín dụng trả theo định kỳ: là phương thức trong đó khách hàng vay và trả
trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định
khi cho vay.


SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

• Thấu chi: là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi
vãng lai của khách hàng thông qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản
trong một hạn mức cho phép, với thời hạn và phí sử dụng do ngân hàng qui
định.
• Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho
những người có tài khoản tại ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức
giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
1.2.4.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
• Cho vay tiêu dùng trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn
và lãi theo định kỳ. Thường áp dụng đối với những khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập của người vay không đủ để trả thanh toán hết một lần.
• Cho vay tiêu dùng trả một lần: tức là khách hàng thanh toán cho ngân hàng
một lần khi đến hạn. Thường áp dụng đối với những khoản vay có giá trị nhỏ
và thời hạn ngắn.
1.2.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.

1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng:
1.2.5.1. Đối với ngân hàng:
Giúp cho ngân hàng mở rộng quan hệ khách hàng, từ đó làm tăng khả năng
huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo điều kiện đa dạng hóa được các sản
phẩm, dịch vụ, tìm kiếm được lợi nhuận từ các khoản vay, tăng thu nhập và phân
tán rủi ro, góp phần quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Cho
vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác. Đồng thời cũng là công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người biết đến
ngân hàng hơn.
1.2.5.2. Đối với khách hàng:
Nhờ có ngân hàng cho vay mà khách hàng có thể thỏa mãn được mong muốn
của mình, được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng
hơn nó cần thiết cho những trường hợp cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách, nhu
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế. Tuy nhiên, khách hàng cần phải tính toán đến khả
năng chi trả để việc chi tiêu sẽ hợp lý hơn.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế:
Nếu cho vay được tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước
thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, giúp hoạt động sản xuất và lưu thông
hàng hóa đều đặn tại điều kiện phát triển kinh tế.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay mua ô tô cá nhân:
1.3.1. Lý do hình thành sản phẩm cho vay mua xe ô tô cá nhân:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, ô tô trở thành một phương tiện vận chuyển ở nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, nhu cầu đi lại bằng ô tô đang tăng cao. Theo
thống kê của Cục đường bộ và Cục cảnh sát giao thông cho biết, số lượng ô tô đăng
ký trong giai đoạn 2009 – 2014 liên tục tăng. Hơn nữa, hệ thống giao thông Việt
Nam bây giờ đã dần hoàn thiện hơn nên việc lưu thông ô tô trên đường phố thuận
tiện hơn cho cá nhân. Điều này dẫn đến ô tô cũng được nhiều người quan tâm và lựa
chọn. Tuy nhiên, do chi phí để sở hữu một chiếc ô tô khá cao, có những khách hàng
không thể thanh toán một lần được, hoặc có khả năng nhưng lại muốn tích lũy, dự
phòng một phần thu nhập của mình cho những nhu cầu khác. Hiểu được tâm lý đó
của khách hàng, các NHTM đã nghiên cứu và triển khai gói sản phẩm cho vay mua
xe ô tô để biến giấc mơ của khách hàng thành sự thật. Không chỉ thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, ngân hàng sẽ phát triển được phân khúc thị trường tiềm năng này, nó có
thể đem lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận, mở rộng mạng lưới khách hàng. Đặc
biệt, khi tiếp cận với khách hàng, các nhân viên ngân hàng có cơ hội quảng bá ngân
hàng, giúp họ hiểu và sử dụng nhiều sản phẩm của ngân hàng hơn. Tuy nhiên, ngân
hàng phải chú ý đến vấn đề về rủi ro thu hồi nợ, cần được thẩm định kỹ càng hơn và
quản lý chặt chẽ.
1.3.2. Khái niệm về cho vay mua ô tô cá nhân:
Hiện nay, cho vay mua ô tô cá nhân được nhiều ngân hàng áp dụng vì nó là
một thị trường tiềm năng đối với các NHTM. Cho vay mua ô tô cá nhân được hiểu
là một hình hình thức cho vay của NHTM, theo đó ngân hàng có thể cho khách
hàng cá nhân sử dụng trước một khoản tiền với mục đích mua ô tô theo nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

10

Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

1.3.3. Đối tượng, phạm vi cho vay mua ô tô:
Đối tượng cho vay mua ô tô: là giá trị hình thành nên chiếc xe. Giá trị của
chiếc xe bao gồm nhiều chi phí khác nhau như: chi phí mua xe, chi phí bảo hiểm,
chi phí nộp thuế,… Đối tượng cho vay mua ô tô có thể gồm hoặc không gồm chi
phí khác ngoài chi phí mua xe, tùy thuộc vào NH.
Phạm vi cho vay mua ô tô: mọi cá nhân có nhu cầu vay vốn mua xe đều được
cho vay khi có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đáp ứng đủ yêu
cầu của NH.
1.3.4. Một số quy định về cho vay mua ô tô cá nhân:
Thời hạn vay: thông thường các NHTM đều quy định thời gian vay tối đa là
60 đến 80 tháng. Cá nhân có thể lựa chọn thời hạn vay tùy vào nhu cầu và khả năng
trả nợ của mình. Khi đó, ngân hàng sẽ xem xét và lựa chọn thời hạn vay phù hợp
cho khách hàng. Thông thường với cho vay mua xe ô tô thường là cho vay trung
hạn.
Mức cho vay mua ô tô: là không giống nhau tại các NHTM. Tùy theo quy
định của từng ngân hàng sẽ có một mức cho vay cụ thể. Mức vay sẽ dao động từ
60% đến 100% giá trị xe. Nó phụ thuộc vào từng phân khúc xe, tài sản bảo đảm cho
khoản vay và đối với xe cũ hay xe mới sẽ có mức cho vay khác nhau.
Điều kiện sử dụng:
• Cá nhân không quá 60 tuổi tại thời điểm xem xét cho vay.
• Cá nhân có thu nhập thường xuyên hàng tháng ổn định.
• Phải chứng minh được mục đích vay vốn và phải đảm bảo bằng chính chiếc
xe hoặc tài sản khác.
Lãi suất: tùy thuộc vào từng NHTM áp dụng mức lãi suất cạnh tranh khác
nhau.
Phương thức trả nợ: có nhiều phương thức trả nợ khác nhau, phù hợp với

từng đối tượng khách hàng.





Trả lãi hàng tháng, trả gốc một lần vào cuối kỳ.
Trả lãi hàng tháng, trả gốc đinh kỳ.
Trả gốc và lãi đều hàng tháng.
Trả góp. ( Tổng số tiền gốc cộng tiền lãi phải trả chia đều cho các kỳ trả nợ)
Hồ sơ đăng ký:

• Hợp đồng mua bán ô tô.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp







11

GVHD: Th.S Hồ Văn Thanh

Giấy biên nhận tiền đặt cọc (nếu có).
CMND/ hộ chiếu/ sổ hộ khẩu/ KT3.

Giấy đăng ký kết hôn/ chứng minh độc thân.
Giấy đề nghị vay vốn mua ô tô (theo mẫu).
Giấy chứng minh thu nhập.
Giấy tờ về tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, còn có những giấy tờ có liên quan khác tùy thuộc vào yêu cầu

riêng của mỗi NHTM.
1.3.5. Quy trình cho vay mua ô tô:
Bước 1: Tiếp nhận
và đề xuất cấp tín
dụng đối với KH.

Bước 2: Thẩm định
và đề xuất tín dụng
tại PGD/ PKD.

Bước 5: Giải ngân
cho KH

Bước 3:Phê duyệt
tín dụng của phòng
kinh doanh cá nhân

Bước 4: Hoàn thiện
hồ sơ sau phê duyệt

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay mua ô tô tại NHTM.
Bước 1: Tiếp nhận và đề xuất cấp tín dụng đối với KH:
Tiếp thị tới KH sản phẩm dịch vụ cho vay mua xe ô tô cá nhân của NH.
Chuẩn bị hồ sơ vay vốn.

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, xác nhận thông tin.
Bước 2: Thẩm định và đề xuất tín dụng tại PGD/ PKD:
Khai thác thông tin CIC, các TCTD khác.
Xếp hạng tín dụng nội bộ.
Đánh giá và phân tích KH, các khoản vay.
Lập tờ trình thẩm định và giao hồ sơ cho bộ phận quản lý rủi ro tại PGD.
Bước 3: Phê duyệt tín dụng của phòng kinh doanh cá nhân:
Nếu món vay thuộc mức phán quyết tại chi nhánh: trình hồ sơ cho cấp có
thẩm quyền phê duyệt tại CN xem xét phê duyệt tín dụng. Sau đó giao lại cho
NVKD.
Nếu món vay thuộc mức phán quyết tại Hội sở: trình hồ sơ lên Hội sở để phê
duyệt tín dụng để quyết định cho vay hay từ chối.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ sau phê duyệt:
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

12
Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

Lập và ký hợp đồng.
Công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua bảo hiểm cho TSBD.
Ký kết hợp đồng tín dụng.
Nhập kho TSBD.
Bước 5: Giải ngân cho KH: giải ngân và cập nhật vào hệ thống.
1.3.6. Vai trò của cho vay mua ô tô cá nhân:
1.3.6.1. Đối với ngân hàng:

Cho vay mua ô tô cá nhân là một khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong
hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. Hoạt động này đem lại cho NHTM một
khoản lợi nhuận cao vì lãi suất cho vay mua ô tô thường cao hơn so với các khoản
cho vay khác. Đây được đánh giá là một thị trường tiềm năng mà các NHTM đang
cạnh tranh với nhau để khai thác.
Nhu cầu mua ô tô của khách hàng ngày càng tăng do sự phát triển như vũ
bão của công nghê – kỹ thuật, cho vay mua xe ô tô giúp ngân hàng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Đồng thời có cơ hội tiếp xúc với khách hàng để quảng bá
cũng như giúp họ làm quen với các dịch vụ khác của ngân hàng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM hợp tác, liên kết với các hãng xe. Mở
rộng mối quan hệ với họ vì họ vừa là đối tác vừa là khách hàng của ngân hàng.
1.3.6.2. Đối với khách hàng:
Trước tiên, cho vay mua ô tô giúp khách hàng thỏa mãn được nhu cầu sở hữu
một chiếc ô tô. Từ đó, khách hàng có thể tận hưởng được những tiện ích mà chiếc
xe mang lại.
Nhờ có cho vay mua ô tô, khách hàng có thêm nguồn để huy động tài trợ cho
chi tiêu và kinh doanh.
Nhờ hoạt động này mà các hãng sản xuất ô tô và các đại lý ký kết hợp đồng
với ngân hàng để có thể bán được nhiều xe hơn, góp phần tăng doanh thu cho các
hãng xe.
1.3.6.3. Đối với nền kinh tế:
Hoạt động cho vay mua ô tô không chỉ quan trọng với KH và NH mà nó còn
có ý nghĩa với nền kinh tế. Hoạt động này làm tăng sức mua của khách hàng, kích
cầu cho nền kinh tế.

SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp


13
Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

Hoạt động cho vay mua ô tô gián tiếp làm thúc đẩy sự phát triển của ngành
công nghiệp sản xuất ô tô, ngành giao thông vận tải,.. Khi mà lượng xe ô tô lưu
thông nhiều thì hệ thống đường giao thông mở rộng, đi lại thuận tiện, dẫn đến nhu
cầu du lịch tăng.
1.3.7. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay mua ô tô cá nhân:
1.3.7.1. Doanh số cho vay mua ô tô:
Doanh số cho vay mua ô tô là số tiền NH đã cho KH vay nhằm mục đích
mua ô tô. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay mua ô tô của NH trong
kỳ.
1.3.7.2. Dư nợ cho vay mua ô tô:
Dư nợ cho vay chính là số tiền cộng dồn qua các thời kì mà NH hiện còn
đang cho KH vay tính đến một thời điểm nhất định.
Dư nợ CV mua ô kỳ này = Dư nợ CV mua ô tô kỳ trước + Doanh sô CV mua
ô tô trong kỳ - doanh số nợ vay mua ô tô trong kỳ
Nếu dư nợ cho vay mua ô tô trong kỳ tăng so với kỳ trước tức là doanh số
cho vay mua ô tô trong kỳ lớn hơn kỳ trước. Điều này được hiểu là NTHM đã mở
rộng cho vay mua ô tô. Còn trong trường hợp dư nợ cho vay mua ô tô trong kỳ
tăsng lên do doanh số thu nợ cho vay trong kỳ giảm xuống, điều này không có
nghĩa là NHTM mở rộng cho vay mua ô tô trong kỳ.
1.3.7.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô: (R)
Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay mua ô tô. Khi tỷ
trọng cho vay mua ô tô tăng lên tức là quy mô cho vay mua ô tô cũng tăng lên.
Tỷ trọng dư nợ CV mua ô tô=

Tổng dư nợ

Dư nơ CV mua ô tô

*100%

Tỷ trọng cho vay mua ô tô tăng lên tức là hoạt động cho vay mua ô tô được
mở rộng và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh chính xác hoạt động
cho vay mua ô tô được mở rộng hay không. Vì khi R tăng lên do tổng dư nợ giảm
mà dư nợ cho vay mua ô tô giữ nguyên hoặc do dư nợ cho vay mua ô tô và tổng dư
nợ cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tổng dư nợ nhiều hơn thì tức là NHTM đã thắt
chặt hoạt động tín dụng.
1.3.7.4. Tốc độ tăng của dư nợ cho vay mua ô tô: (K)

SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

14
Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ mở rộng của hoạt động cho vay
mua ô tô.
(Dư nơ CV mua ô tô kỳ này – Dư nợ CV mua ô tô kỳ trước)

K =

Dư nợ CV mua ô tô kỳ trước
Nếu K > 0 phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng

Nếu K < 0 phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô không được mở rộng.

Nhưng nếu tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô tăng thì hoạt động cho vay mua ô tô
vẫn được mở rộng.
1.3.7.5. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn của các khoản vay mua ô tô là các khoản nợ của KH vay mua ô
tô đã đến hạn thanh toán nhưng KH không có khả năng trả nợ gốc hoặc lãi mà
không có quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn CV mua ô tô

*100%

Tổng dư nợ CV mua ô tô
Hai chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay mua ô tô.
Thường các NHTM luôn cố gắng duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 3%. Nếu chỉ
tiêu này quá cao thì việc mở rộng cho vay mua ô tô có thể coi là không hiệu quả vì
nó có thể dẫn tới NH bị thua lỗ.
1.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ô tô cá nhân:
1.3.8.1. Nhóm nhân tố chủ quan:
Đây là nhóm các nhân tố thuộc về phía NH, bắt nguồn từ NH, nó bao gồm
các nhân tố sau:
Định hướng phát triển của NH: định hướng phát triển của NH ảnh hưởng tới
tất cả các hoạt động của NH nói chung và ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua ô
tô nói riêng.
Chính sách tín dụng của NH: chính sách tín dụng sẽ cho biết: quy mô, lãi
suất, thời hạn tín dụng, các khoản bảo lãnh, chính sách đối với tài sản có vấn đề,..
của NH trong một thời gian nhất định. Một chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút nhiều
khách hàng và mang lại hiệu quả cho NH. Tuy nhiên, một chính sách tín dụng chưa

hợp lý chắc chắn sẽ cản trở sự phát triển của NH. Như vây, chính sách tín dụng
được xem là kim chỉ nam cho tất cả hoạt động tín dụng NH, trong đó có hoạt động
cho vay mua ô tô cá nhân.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

15
Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

Chất lượng nhân viên tín dụng: nhân viên tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc
với KH và hồ sơ vay của KH. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định
cho vay hay từ chối. Đội ngũ cán bộ tín dụng sẽ góp phần tích cực trong công tác
quảng bá, marketing về hoạt động cho vay mua ô tô, tạo ấn tượng tốt đẹp cho KH.
Từ đó, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nguồn vốn của NH: trên cơ sở CN không đủ cân đối được nguồn vốn cho
vay thì NH sẽ sử dụng nguồn vốn từ trụ sở để cho vay và phải chịu trả phí theo quy
định. Vì vậy, tình hình huy động vốn của các CN tốt thì NH sẽ thuận lợi hơn trong
việc mở rộng cho vay của NH.
1.3.8.2. Nhóm nhân tố khách quan:
Nhóm nhân tố khách quan thuộc về khách hàng : nhu cầu vay vốn, khả năng
trả nợ và tài sản bảo đảm của KH.
Nhóm nhân tố khác: như môi trường kinh tế, văn hóa xã hội, pháp luật, đối
thủ cạnh tranh. Khi nền kinh tế ổn định, thu nhập ổn định thì người dân có nhu cầu
nâng cao đời sống của mình, nhu cầu mua ô tô tăng lên. Do đó, sẽ có nhiều NHTM
nắm bắt thị trường này. Đối thủ cạnh tranh trên địa bàn của NH không chỉ là các
NH khác hệ thống mà còn có các NH trong cùng hệ thống nhưng khác chi nhánh.

Các yếu tố văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng đến tâm lý, thói quen sử dụng của người
dân.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA Ô TÔ PHỤC VỤ TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN TẠI MHB CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG QUA BA NĂM 2012 – 2014.
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh Đà Nẵng.
2.1.1.Giới thiệu chung về MHB:
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được
thành lập năm 1997 theo quyết định 769/TTg của Thủ tướng Chính phủ, chính thức
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

16
Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

đi vào hoạt động từ năm 1998 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn, cho vay hỗ trợ
sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân cư, quy hoạch và xây dựng các khu đô thị mới để
cải thiện điều kiện về nhà ở cho nhân dân. Hội sở đặt tại số 09 Võ Văn Tần, quận 3,
thành phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 160/2001/QĐ-TTg
phê duyệt đề án tái cơ cấu MHB nhằm xây dựng MHB thành một NHTM hoạt động
đa năng, đóng vai trò chủ đạo trong cho vay phát triển nhà ở, xây dựng kết cấu hạ
tầng, hoạt động an toàn, hiệu quả. MHB cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ tài
chính của một ngân hàng hiện đại. Cho đến nay, MHB đã nhận được sự tín nhiệm
rất lớn từ khách hàng.

Ngày 20/7/2011, MHB đã tiến hành đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng
(IPO) thành công với 17,74 triệu cổ phần được đấu giá với 3.744 nhà đầu tư cá
nhân và tổ chức tham gia.
Ngân hàng MHB được Ngân hàng Nhà nước xếp vào nhóm những tổ chức
tín dụng hoạt động lành mạnh, ổn định, an toàn và được cấp mức tăng trưởng tín
dụng cao nhất trong năm 2012.
So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ
nhất, nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau gần 17 năm hoạt động, tính đến
năm 2014, tổng tài sản của MHB đạt gần 46.000 tỷ đồng (tương đương gần 2,3 tỷ
USD), tăng gấp 128 lần so với ngày đầu thành lập, vốn điều lệ tăng từ 300 tỷ lên
gần 3.400 tỷ đồng.
Phát triển mạng lưới: MHB nằm trong Top đầu các ngân hàng có hệ thống
mạng lưới rộng tại Việt Nam, với gần 240 điểm giao dịch tại hầu hết các tỉnh thành
trọng điểm trên cả nước.
Xây dựng năng lực: cùng với việc phát triển mạng lưới, MHB nỗ lực tập
trung mọi khả năng của mình để phát triển ngân hàng dựa trên hai mảng: phát triển
nguồn nhân lực và hiện đại hóa ngân hàng.
Tuyển dụng và tập huấn nhân viên: từ 84 người lúc mới thành lập, đến nay,
tổng số nhân viên của MHB đã hơn 3.600 với độ tuổi trung bình là 29.Trong suốt
các năm qua, MHB luôn chú trọng việc đào tạo và nâng cao kỹ năng cho các lãnh
đạo và nhân viên, nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên MHB giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ, với phong cách chuyên nghiệp, phục vụ tận tình, có khả năng cung cấp
các dịch vụ tốt nhất, đem đến sự hài lòng cho tất cả khách hàng.

SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

17

Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: việc không ngừng bổ sung các công
nghệ hiện đại đã hỗ trợ các giao dịch điện tử qua máy ATM, máy POS, SMS
banking hiện tại cũng như giao dịch ngân hàng qua Internet, các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ khác trong tương lai. MHB đã kết nối hệ thống với liên minh thẻ
Banknetvn và Smartlink, tạo điều kiện cho các khách hàng có thể sử dụng thẻ để
giao dịch tại tất cả các máy ATM trên toàn quốc và hệ thống máy POS. MHB cũng
đã là thành viên của tổ chức thẻ VISA và là đại lý ứng tiền mặt đối với các thương
hiệu thẻ quốc tế khác. Theo đó, hệ thống máy ATM của MHB chấp nhận thanh toán
tất cả thẻ của thành viên thuộc Liên minh Thẻ Banknetvn, Smartlink và thẻ mang
thương hiệu Visa/Plus, MasterCard, Diners Club, JCB, American Express.
Với quyết tâm tiến tới hoạt động theo chuẩn mực quốc tế, MHB đang phát
triển hệ thống thông tin quản lý với sự hỗ trợ từ World Bank, theo dự án hiện đại
hóa ngân hàng, nhằm đảm bảo thực thi đúng theo các yêu cầu báo cáo do luật pháp
quy định. MHB đã hoàn tất 2 năm thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật SECO là dự
án nằm trong chương trình chung của Chính phủ Thụy Sĩ nhằm trợ giúp tiến trình
tái cấu trúc lại các định chế tài chính Việt Nam, cụ thể, giúp MHB cơ cấu tổ chức lại
ngân hàng theo những tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về quản trị ngân hàng, sẵn
sàng cho tiến trình hội nhập.
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của MHB:
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được
thành lập vào năm 1997 theo Quyết định số 769/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ
tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 08/04/1998.
Năm 2012, Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chính thức hoạt động dưới hình thức Thương mại Cổ phần theo Giấy phép thành lập
và hoạt động số 140/GP-NHNN ngày 23/07/2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.

Sau 15 năm hoạt động, MHB đã phát triển nhanh chóng và hoạt động an
toàn, hiệu quả, dưới sự điều hành sát sao, hợp lý, linh hoạt của Hội đồng quản trị và
Ban điều hành với nhiều giải pháp đồng bộ, cùng với nỗ lực và sự hợp sức của toàn
hệ thống, ngân hàng MHB đã vượt qua những khó khăn, từng bước ổn định, hoàn
thiện và phát triển vững mạnh, đã chứng tỏ MHB không chỉ phát triển về lượng mà
còn phát triển về chất.
Năm 1998 – 1999: ngày 08/04/1998 chính thức đi vào hoạt động với vốn ban
đầu 300 tỷ VND. Hội sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, với 95 cán bộ công nhân viên.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

18
Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

Năm 1999, thành lập 3 chi nhánh đầu tiên tại An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, với
hơn 164 cán bộ công nhân viên.
Năm 2003 – 2005: năm 2003, vốn điều lệ tăng lên 750 tỷ đồng. Ngày
21/08/2003, tiếp nhận Tổng công ty vàng bạc đá quý Việt Nam, nâng tổng số chi
nhánh lên 64. Ngày 24/10/2005, thành lập trung tâm thẻ.
Năm 2008 – 2009: ngày 06/04/2008 kỷ niệm 10 năm hoạt động ngân hàng và
đón nhận huân chương lao động hạng nhì. Tổng tài sản tăng hơn 100 lần. Tổng số
chi nhánh và PGD là 164. Năm 2009, tổng tài sản 39.712 tỷ đồng. Mạng lưới gồm
40 chi nhánh với 209 điểm giao dịch. Thành lập trung tâm chăm sóc KH.
Năm 2010: tổng tài sản 51.400 tỷ đồng. Ngày 13/01/2010, thành lập trung
tâm Công nghệ thông tin. Ngày 01/02/2010, triển khai thành công hệ thống
CoreBanking, tạo ra những thay đổi lớn trong giao dịch và quản lý. Tăng vốn điều

lệ lên hơn 3.000 tỷ đồng. Trở thành top 7 ngân hàng có mạng lưới rộng nhất tại Việt
Nam với gần 220 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên 30 tỉnh thành khắp cả
nước. Ngày 16/04/2010 được Chính phủ trao tặng cờ thi đua. Kết nối thành công
với Liên minh thẻ Smartlink tạo điều kiện cho chủ thẻ MHB có thể sử dụng được
hơn 5.000 máy ATM thuộc Liên minh thẻ Smartlink trên cả nước. Lần thứ 4 liên
tiếp nhận giải thưởng thương hiệu mạnh.
Năm 2011: Ngày 20/07/2011 đã diễn ra phiên đấu giá cổ phần lần đầu ra
công chúng (IPO) thành công. Là NH được KH tín nhiệm và đạt được các chỉ số an
toàn nhất do kiểm toán Nhà nước Việt Nam công bố. Lần thứ 5 liên tiếp nhận giải
thưởng thương hiệu mạnh.
Năm 2012: ngày 08/06/2012 Đại hội cổ đông lần thứ nhất. Lần thứ 6 liên tiếp
đạt giải thưởng thương hiệu mạnh. Mạng lưới gồm 44 chi nhánh và 229 điểm giao
dịch.
2.1.3. Sự hình thành của MHB - CN Đà Nẵng:
NH TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long CN Đà Nẵng được
thành lập theo quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN-HĐQT ngày 04/12/2003 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị CN Đà Nẵng, chính thức đi vào hoạt động ngày
30/01/2005, khai trương ngày 02/03/2005.
Trụ sở chính đóng tại 129 Lê Lợi, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, có
các phòng như sau:
Phòng Nghiệp vụ và Kinh doanh. Điện thoại: 0511.3817850.
Phòng Kế toán Ngân quỹ. Điện thoại: 0511.3817855.
SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

19
Thanh


GVHD: Th.S Hồ Văn

Phòng Hành chính nhân sự. Điện thoại: 0511.3817821.
Phòng Quản lý rủi ro. Điện thoại: 0511.3817838.
Phòng giao dịch Điện Biên Phủ:
Địa chỉ: 193 Điện Biên Phủ, quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng.
Điện thoại và fax: 0511.3649849.
Phòng giao dịch Hải Châu:
Địa chỉ: 222 Hoàng Diệu, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng.
Điện thoại và fax: 0511.3552997.
Tầm nhìn và sứ mệnh của NH:
• Tầm nhìn: “ MHB cam kết phục vụ khách hàng tuyệt đối chu đáo với phong
cách phục vụ chuyên nghiệp và mỗi sản phẩm dịch vụ được xuất phát từ nền
tảng thấu hiểu những mong muốn thật sự của từng khách hàng.”
• Sứ mệnh: “ Trở thành ngân hàng được khách hàng lựa chọn hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ khách hàng dành cho cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp.”

Logo:

Chữ M được cách điệu (ký tự đầu của MHB) gợi liên tưởng về kiến trúc nhà
cân đối, vững chắc. Chữ MHB nằm dưới chữ M như một lời cam kết đưa ra những
sản phẩm dịch vụ tốt nhất từ ngân hàng.
Màu đỏ biểu tượng cho bầu nhiệt huyết, sự đoàn kết của tập thể MHB luôn vì
sự nghiệp ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và luôn hướng đến sự
hoàn thiện trong phong cách phục vụ khách hàng.
Màu xanh là biểu tượng của niềm tin và hy vọng. MHB là nơi an toàn nhất
xứng đáng để khách hàng gửi trọn niềm tin.
Phương châm hoạt động của MHB: “ Ngân hàng mới phong cách mới”
phong cách chuyên nghiệp, hiện đại cố gắng đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của

khách hàng.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh:
2.1.4.1. Chức năng:

SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

20
Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ. Hoạt động thường xuyên của ngân hàng
là nhận tiền gửi của KH, hoàn trả và sử dụng số tiền đó để chi vay hộ sản xuất và hộ
kinh doanh dịch vụ, cho vay các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh trên địa
bàn quận và thành phố có đặt quan hệ tín dụng với MHB. Là một ngân hàng chuyên
sâu trong lĩnh vực cho vay xây dưng nhà ở, cơ sở hạ tầng và cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Tổ chức điều hành kinh doanh kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Tổng
giám đốc.
Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo các lệnh của Tổng giám đốc.

2.1.4.2. Nhiệm vụ:
• Huy động vốn:
Huy động vốn của các TCKT, cá nhân trong nước, các tổ chức và cá nhân
nước ngoài làm việc hoặc sinh sống tại Việt Nam. Bao gồm: các loại tiền gửi có kỳ
hạn, không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.

Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo kế
hoạch được Tổng giám đốc giao.
Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác để đầu tư cho
các chương trình phát triển nhà ở và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ
tầng theo kế hoạch tổng giám đốc giao.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng.
• Cho vay: trong phạm vi ủy quyền, chi nhánh thực hiện.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn xây dựng và sửa chữa nhà đối với các
hộ dân cư trên địa bàn hoạt động.
Cho vay các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu dân cư
tập trung, các đơn vị sản xuất, xây dựng nhà ở, sản xuất vật liệu xây dựng được
phục vụ trong chương trình phát triển nhà ở, cơ sở hoạt động trên địa bàn hoạt động.
Cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên đầu tư vốn cho các doanh
nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến xuất khẩu.
Cho vay cầm cố chiết khấu các chứng từ có giá, cho vay tiêu dùng và các
nghiệp vụ kinh doanh khác. Cung ứng các phương tiện thanh toán: thực hiện các

SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


Khóa luận tốt nghiệp

21
Thanh

GVHD: Th.S Hồ Văn

dịch vụ thanh toán trong nước cho KH. Thực hiện các dịch vụ thu chi hộ, dịch vụ
thu và phát tiền mặt cho KH,…
Kinh doanh các dịch vụ NH khác: mở tài khoản giao dịch bằng VND hay

ngoại tệ cho các cá nhân, tổ chức kinh tế….Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
giám đốc giao.

SVTH: Huỳnh Thị Hồng Loan


×