Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Giảipháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đông á – PGD hà lam qua 3 năm 2012 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.5 KB, 61 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Các từ viết tắt
NHTM
Đông Á Bank
PGD
TSCĐ
SXKD
NHNN
NH
CB-CNV
CVTD


TT
ST
TS
CBCNVC
TMCP

Tên đầy đủ của các từ viết tắt
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á
Phòng giao dịch
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng
Cán bộ công nhân viên
Cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng
Số tiền
Tài sản
Cán bộ công nhân viên chức
Thương mại cổ phần

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

TT Bảng

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Tên bảng


Trang


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Đông Á – PGD Hà
Lamqua 3 năm 2012 - 2014
Tình hình cho vay tại ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam
qua 3 năm 2012 - 2014
Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH Đông Á – PGD Hà

17
20
22

Lam qua 3 năm 2012 – 2014
Bảng 2.4

Tình hình cho vay tiêu dùng chungtại NH Đông Á – PGD

30

Hà Lam qua 3 năm 2012 – 2014.
Bảng 2.4.1


Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn.

32

Bảng 2.4.2

Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích vay.

35

Bảng 2.4.3

Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo

38

Bảng 2.4.4

Tình hình cho vay tiêu dùng theo đối tượng vay

40

Bảng 2.4.5

Tình hình cho vay tiêu dùng theo phương thức hoàn trả

42

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Trong bối cảnh kinh tế suy giảm, hàng hóa ế ẩm, sản xuất kinh doanh đình trệ
thì việc cho vay doanh nghiệp trở nên rất khó khăn. Để cải thiện tình hình, các ngân
hàng có xu hướng chuyển sang phân khúc khách hàng cá nhân, những người có nhu
cầu vay tiêu dùng.
Hơn nữa, vào những năm trước, thời điểm cuối năm, các ngân hàng trong
nước thường ưu tiên vốn cho sản xuất hơn là cho vay tiêu dùng nên thị phần này

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

được các ngân hàng nước ngoài và Công ty tài chính khai thác triệt để. Tuy nhiên,
những năm nay tình thế đảo ngược, trong bối cảnh kinh tế khó khăn khách hàng DN
thưa thớt, các NHTM chuyển hướng dồn mạnh vốn sang kích tăng trưởng tín dụng
tiêu dùng cá nhân. Do đó cho vay tiêu dùng không còn là khái niệm mới ở các
NHTM trong nước và với nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, mức sống của người

dân cũng được nâng cao cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm”
mà dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” mà cũng còn biết bao nhu cầu khác cần
được đáp ứng nhiều người dân đã tìm tới ngân hàng để vay tiền tiêu dùng tuy nhiên
không phải ngân hàng nào muốn chuyển hướng sang phân khúc cho vay tiêu dùng
đều có thể đạt được tốt được, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phụ thuộc vào chính
ngân hàng, các sản phẩm của ngân hàng, chính sách lại suất và đội ngũ nhân lực, sự
cạnh tranh của của các ngân hàng và đặc biệt là nhận thức của người dân về vay tiêu
dùng vẫn chưa cao do đó hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng vẫn chưa
triển khai tốt.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam qua thời gian thực tập em đã chọn đề tài
“Giảipháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông
Á – PGD Hà Lam qua 3 năm 2012 – 2014” ”. Qua đó em xin đưa ra một số ý kiến
nhằm hoàn thiện hơn hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu.

- Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam từ năm 2012-2014.
- Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Qua quá trình học tập và đi thực tiển tại ngân hàng, sau đó phân tích và tìm ra
nguyên nhân của thực trạng cho vay tiêu dùng, từ đó tìm ra các giải pháp để hạn chế
trong việc cho vay tiêu dung tại ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đông Á –
PGD Hà Lam .


SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tiêu
dùng tại Ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam qua 3 năm 2012-2014.
5.

Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập số liệu: thu thập từ các bảng báo cáo, sổ tay tín dụng và tài liệu từ

đơn vị thực tập, các thông tin ngoại vi từ sách báo, các trang điện tử.
- Phân tích, so sánh, xử lý số liệu thu thập được qua ba năm. Từ đó rút ra
được những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân và
đưa ra các giải pháp.
- Phương pháp trình bày: quy nạp, diễn dịch
6. Kết cấu của khóa luận.

Khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
Chương 2: Thực trang hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông
Á – PGD Hà Lam qua 3 năm 2012 – 2014
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vaytiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Đông Á-PGD Hà Lam
Bài khóa luận được hoàn thành từ sự hướng dẫn tận tình của Thầy Th.s
Nguyễn Thanh Lai, cùng các cô chú, anh chị trong ngân hàng và vốn kiến thức của
bản thân có được trong suốt quá trình học tập tại trường. Nhưng với vốn kiến thức

còn hạn chế nên bài làm sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự đánh giá, góp ý của thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.1. Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm cho vay

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
1.1.2.Nguyên tắc cho vay

Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một: sử dụng vốn vay đúng mục đích để thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (cho
vay có mục đích, có kế hoạch và có hiệu quả).
Cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là, các đơn vị có nhu
cầu vay vốn của Ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng với
đầy đủ các nội dung sau: Số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng
vốn vay và tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng kiểm tra
xem xét, nếu thấy đồng vốn vay ngân hàng đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ đúng
hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn của
người xin vay, bản thân ngân hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của mình

để chủ động trong việc đầu tư tín dụng. Nguyên tắc đảm bảo cho khách hàng vay
vốn có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch. Đồng thời nguyên tắc này nhằm tiết kiệm
đồng vốn, đầu tư vốn có trọng điểm và có hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra nó còn
tăng cường sự giám đốc bằng đồng tiền của ngân hàng đối với đơn vị vay vốn của
ngân hàng.
Hai: Người vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Bởi vì, nguồn vốn cho
vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động từ các thành phần
kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay vốn của ngân hàng sau một kỳ hạn
nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đơn vị vay
vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng một khoản lợi tức thoả
thuận, vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng và là một cơ sở
cho ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, đến thời kỳ trả nợ mà đơn vị vay vốn không trả cho ngân hàng thì ngân

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và đơn vị phải chịu lãi suất cao hơn lãi suất thông
thường. Đồng thời nó đảm bảo sự thống nhất giữa vận động của vật tư, hàng hoá và
sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế , góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá
cả. Với nguyên tắc này ngân hàng bảo toàn được vốn , kịp thời đưa vốn vào hoạt
động kinh doanh của mình, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát triển
hoạt động của bản thân ngân hàng.
Ba: Cho vay có giá trị vật tư đảm bảo. Các đơn vị muốn vay vốn của ngân hàng đều

phải xuất trình đầy đủ chứng từ, hoá đơn, hợp đồng mua bán hàng hoá. Trên cơ sở
đó cán bộ ngân hàng tiến hành xét cho vay tương đương với giá trị vật tư hàng hoá
đã được ghi trên chứng từ, hoá đơn hợp đồng. Điều này áp dụng với doanh nghiệp
Nhà nước. Còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh muốn vay vốn của ngân hàng
đều phải thế chấp bằng tài sản, ngân hàng xét cho vay thông thường bằng 60-70%
giá trị thế chấp. Thế chấp có thể bằng hàng hoá thông thường hoặc các chứng từ có
giá như tín phiếu , kỳ phiếu, cổ phiếu, giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản.
Hoặc có thể vay vốn thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức kinh tế , tổ chức tín
dụng có uy tín.
Ba nguyên tắc cơ bản nói trên có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau thành một
tổng thể thống nhất, có ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với
các thành phần kinh tế , phòng ngừa được các yếu tố rủi ro đảm bảo an toàn tín
dụng. Phân loại cho vay
1.1.2.1.

Căn cứ theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Thường được sử dụng để cho vay bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, thường
được sử dụng để cho vay sửa chữa tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm TSCĐ có
thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn
vốn trên một năm.
Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến
20, 30 thậm chí 40 năm. Thường được sử dụng để cho vay nhu cầu mua sắm

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 7



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

TSCĐ, xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn
có thời gian thu hồi vốn lâu.
1.1.2.2.

Căn cứ theo hình thức đảm bảo

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà số tiền được cấp
ra dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải
hội đủ các điều kiện về tính thị trường ổn định. Các hình thức cho vay có bảo đảm như:
bằng các chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng vật tư hàng hóa, bằng bất động sản.
Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản: Là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng
lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín
nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
1.1.2.3.

Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay

Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động.

Cho các định chế tài chính như: Cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
Cho vay cá nhân: Là loại cho vây để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm thông qua việc phát hàng thẻ tín dụng.
Cho thuê: Bao gồm thuê vận hành và thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường
là bất động sản chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.1.2.4.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả nơ

Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn:
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo
khả năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào.

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.2.5.

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Căn cứ vào phương thức cho vay

Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà
ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng
loại vật tư cụ thể để cho vay.

Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu
vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng sản xuất kinh
doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay
vốn từng lần hoặc những khách hàng không có tín nhiệm cao đối với ngân hàng
trong quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần
để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn.
Phương thức cho vay từng lần được áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn
cũng như cho vay trung dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản vay riêng biệt
không có sự liên hệ, phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng. Đặc trưng
của hình thức cho vay này là mỗi lần vay khách hàng phải ký kết một hợp đồng tín
dụng riêng trong đó có các nội dung như số tiền vay, lãi suất, thời hạn...Đặc điểm
của phương thức cho vay này là việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới
một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nao cho vay, lúc nào thu nợ. Việc cho vay
và thu nợ được phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho
vay, lúc nào thu nợ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phưong thức cho vay theo hạn mức tín dụng
là phương thức cho vay ma việc cho vay và thu nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất
vật tư hàng hoá, ngân hàng cho vay khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn phát sinh để
nhập vật tư hàng hóa và ngân hàng thu nợ khi doanh nghiệp có thu nhập từ việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá. Theo phương thức cho vay này khách hàng được ngân
hàng xác định cho một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh
nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu
SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

cầu vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng
trong quan hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho
vay này, khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân
hàng có thể đáp ứng...để xác định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất
định, đồng thời xác định các tài khoản vay, trả và mức lãi suất từng lần nhận tiền
vay. Việc thoả thuận nay phải được ký kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2. Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương

mại
1.2.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng bao gồm cá nhân, hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp họ
trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ…Bên cạnh đó, còn cho vay vào
giáo dục, y tế và du lịch.
1.2.2.Đặc điểm cho vay tiêu dùng

- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao,
vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền mà họ phải thanh toán hơn là lãi suất mà
họ phải chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.

- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ nằng và kinh nghiệm của công việc đối với những người này.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định nhưng lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
- Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo, do người vay không sử dụng khoản
vay trong hoạt động kinh doanh nên việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào các
khoản thu nhập khác, sự kiểm soát các nguồn này nhiều khi gặp khó khăn hơn. Để
SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

hạn chế rủi ro, hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng ngân hàng đều yêu cầu khách
hàng có tài sản đảm bảo.
1.2.3.Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1.
Căn cứ vào thời hạn cho vay

Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay với thời hạn dưới 12 tháng. Lọai
cho vay này áp dụng lãi suất ngắn hạn.
Cho vay tiêu dùng trung hạn: Thời hạn vay từ 1 đến 5 năm.
Cho vay tiêu dùng dài hạn: Thời hạn vay từ 5 đến 10 năm.
1.2.3.2.

Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay


Cho vay tiêu dùng cư trú: Là những khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc sửa chữa nhà của các cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của
những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài
sản tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nếu như trong cho vay
tiêu dùng thông thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan trọng để
ngân hàng quyết định có cho vay hay không thì trong cho vay nhà ở, giá trị và tình
hình biến động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố mà ngân hàng rất quan tâm. Bởi
vì khoản tín dụng tài trợ cho loại tài sản này có giá trị lớn, nên sự biến ðộng theo
hýớng không có lợi của nó sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là những khoản cho vay tài trợ cho việc mua
sắm các sản phẩm phục vụ đời sống như ô tô, xe máy, vật dụng gia đình và những
mục đích khác như chi phí học hành, giải trí…Đặc điểm của những khoản tín dụng
này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà mức độ rủi ro đối với
ngân hàng là thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản. Đối với loại
cho vay này, yếu tố quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của người vay,
sau đó mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo
1.2.3.3.
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng tài sản : cũng giống như nghiệp vụ cho vay
khác cho vay tiêu dùng cũng đòi hỏi có tài sản đảm bảo nhằm tánh rủi ro cho ngân
hàng. Tuy nhiên việc đảm bảo bằng tài sản trong cho vay tiêu dùng thường áp dụng
với những món vay lớn, không thể bảo đảm bằng tín chấp hay bằng lương và
thường áp dụng cho đối tượng không phải là cán bộ hưởng lương.
SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản : là hình thức cho vay tiêu
dùng được thực hiện không cần tài sản để đảm bảo cho khoản vay, Ngân hàng chỉ
dựa vào uy tín, mối quan hệ của người đi vay với Ngân hàng …Hình thức cho vay
này thường đưọc ngân hàng áp dụng cho vay đối với cán bộ công nhân viên chức
nhà nước hoặc cán bộ công nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả.
1.2.3.4.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc
và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định (thường áp dụng cho
món vay lớn, thời gian vay dài).
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc, thẻ ghi nợ được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai. Thời hạn phải được thỏa thuận trước căn cứ vào nhu cầu
chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay
và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạng (áp dụng với khoản vay có giá
trị nhỏ, thời hạn ngắn).
1.3. Vai trò và lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.1.Đối với khách hàng

+ Vai trò:
Thông thường thu nhập của người tiêu dùng có tính chất ổn định, nhưng nếu chỉ
dựa vào thu nhập hiện tại thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của mình. Cho
vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn. Nhờ đó

người tiêu dùng được hưởng những lợi ích trược khi tích lũy đủ tiền.
+ Lợi ích:
Được hưởng những lợi ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt là các khoản chi
tiêu có tính cấp bách như nhu cầu giáo dục, y tế.
-Đối với thế hệ trẻ và những người thu nhập thấp, cho vay tiêu dùng giúp họ có
được một cuộc sống ổn định ngay từ lúc còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì
cần thiết, tạo cho họ động lưc to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

1.3.2.Đối với ngân hàng

+ Vai trò:
- Giúp các ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng
khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó giúp ngân
hàng nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro.
+ Lợi ích:
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại
tiền gửi cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.3.3.Đối với nền kinh tế


+ Vai trò:
- Góp phần cải thiện đời sống dân cư, giảm chi phí giao dịch xã hội qua việc tiết
kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và xã hội.
- Là hình thức được dùng cho những chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước. Do
đó việc cho vay tiêu dùng góp phần quan trọng cho việc kích cầu, từ đó kích thích
sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Lợi ích:
- Đối với doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy
mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng
lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu
dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng của tăng trưởng kinh tế.
- Thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu trong nước, trong cơ cấu
tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài, do đó phát triển
kinh tế bền vững hơn.
- Góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp - tiết kiệm ít - sản lượng thấp

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại làm tăng thu nhập, tạo khả
năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng
của các tổ chức tín dụng.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM

- Các nhân tố thuộc về ngân hàng:

Nguồn vốn của Ngân hàng
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận
tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng
sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Thông tin tín dụng
Để hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, Ngân hàng thương mại
phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của Ngân hàng . Qua thông
tin tín dụng, cán bộ quản lý có thể nắm bắt đầy đủ, chính xác về tình hình hoạt động
SXKD của khách hàng, thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh ... để từ đó đưa ra
những quyết định cần thiết và kịp thời trong cho vay cũng như theo dõi và quản lý
khoản vay của khách hàng, hạn chế những rủi ro, nâng cao hiệu quả cho vay của
ngân hàng. Mặt khác, với lượng thông tin phong phú, ngân hàng có thể đưa ra
những tư vấn hữu ích cho khách hàng.
Chính sách tín dụng
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là các
chính sách quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước,
trong và sau khi cho vay có chu đáo hay không, các quy định về lãi suất và chi phí
tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân
hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo,
phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn
giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài
thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.
Chất lượng nhân sự.

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 14



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với sự thành công của ngân hàng,
Bởi cán bộ nhân viên ngân hàng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung
cấp dịch vụ ngân hàng. Chính họ đã tạo ra sự khác biệt hoá, tăng giá trị thực tế của
các dịch vụ ngân hàng, khả năng thu hút khách hàng và vị thế cạnh tranh của ngân
hàng. Do đó, xây dựng được đội ngũ cán bộ tín dụng không chỉ đảm bảo về chất
lượng mà còn về số lượng, đáp ứng nhu cầu cho vay được diễn ra nhanh chóng
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng các món vay, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Trình độ, thái độ của cán bộ tín dụng ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công trong cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt
thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định
đúng đắn. Ngoài ra cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với
công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Chính sách marketing:
Ngân hàng cũng phải có chính sách marketing phù hợp. Tăng cường các hoạt
động thông tin quảng cáo trên báo, đài, internet và các biển quảng cáo… nhằm
quảng bá hình ảnh của ngân hàng nói chung cũng như lợi ích của ngân hàng, chính
sách cho vay của ngân hàng nói riêng. Giúp khách hàng biết đến ngân hàng nhiều
hơn.
Cơ sở vật chất thiết bị:
Công nghệ và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giải quyết các thủ tục nhanh chóng, chính xác,
giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ cũng được thuận
tiện hơn. Bên cạnh đó ngân hàng có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt
nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên, tác động

đến phong cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố trong ngân hàng, có
tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn có nhân tố khách quan
bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo đức khách
hàng cũng như rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là
người có đạo đức tốt ý thức trả nợ tốt dẫn tới rủi ro thấp, thì sẽ kích thích ngân hàng
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng không quá khắt

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn, quá nhiều thì tất yếu
sẽ kiềm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới
tất cả các nhân tố nói trên.
+ Nhân tố ngoài ngân hàng:
Mốt số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như
môi trường kinh tế, xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng, môi trường pháp lý, lịch sử và yếu tố văn hóa.
Trước hết, đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nếu đó là thành thị
hay nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu
cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà họ quanh
năm chỉ biết tới ruộng, vườn, thậm chí họ không biết tới hoạt động ngân hàng.
Chính vì vậy mà chúng ta phải có chiến lược marketing phù hợp.

Các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu
dùng. Người Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm đủ tiền rồi mới mua sắm, tiêu
dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm, cộng với tâm lý ngại tiếp
xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì vậy mà nhu cầu vay
của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền
kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn
định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững
chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Còn nền kinh tế không ổn định thì việc
cho vay tiêu dùng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Các quy định pháp lý của NHNH và Chính phủ có thể khuyến khích và cũng
có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy
định của NHNN khống chế các NHTM trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có,
như lãi suất huy động, lãi suất trần, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách
hàng.
1.5. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.5.1.Doanh số cho vay:

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay
chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm.


1.5.2.Doanh số thu nợ:

Là tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ khách hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ;
(hay ngược lại: Là số tiền mà khách hàng trả nợ cho ngân hàng trong 1 giai
đoạn/thời kỳ).
1.5.3.Tốc độ tăng trưởng dư nợ:

Tốc độ tăng trưởng dư nợ = [Dư nợ năm N – Dư nợ năm (N-1) ]/Dư nợ năm
(N-1)
-

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện tín

-

dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu cành cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách

-

hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch chưa hiệu quả.
1.5.4.Nợ xấu:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4
(nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao)

Cụ thể:
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

-

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản

-

này.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả

-

lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.

+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
-

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI


-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo

-

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 điều
này.

+ Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn
-

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên

-

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả

-

nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

-


hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều này.

Như vậy nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường
xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm gồm
các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả
năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
1.5.5.Tỷ lệ nợ xấu:

Ta có công thức:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dư nợ

* 100%

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu dùng để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín
dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh,
nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất
tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý
tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối
với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém
và ngược lại

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP


Trang 18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Chương 2: Thực trang hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông
Á – PGD Hà Lam qua 3 năm 2012 – 2014
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á –

PGD Hà Lam
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) là một trong ngân hàng cổ phần đầu tiên
được thành lập vào đầu những năm 1990 trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn
nhiều khó khăn và ràng buộc. Trải qua chặng đường 19 năm hoạt động, DongA
Bank đã lập được “chiến tích” là trở thành ngân hàng dẫn đầu về phát triển dịch vụ
thẻ. Những thành tựu vượt bậc của DongA Bank được thể hiện qua những con số ấn
tượng như sau:
-

Vốn điều lệ tăng 225 lần, từ 20 tỷ đồng lên 4.500 tỷ đồng.

-

Tổng tài sản đến cuối năm 2011 là 64.548 tỷ đồng.
-

Từ 03 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 32
phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 3 công ty thành viên và 240

chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc.

-

Nhân sự tăng 7.800%, từ 56 người lên 4.368 người.

-

Sở hữu gần 6 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Tầm nhìn: Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam – Vươn ra quốc tế,
được khách hàng mến yêu, tín nhiệm và giới thiệu.
Sứ mệnh: Bằng trách nhiệm, niềm đam mê và trí tuệ, chúng ta cùng nhau kiến tạo
nên những điều kiện hợp tác hấp dẫn khách hàng, đối tác, cổ đông, cộng sự và
cộng đồng.
Giá trị cốt lõi: Chúng tôi xác định giá trị cốt lõi của DongA Bank chính là Niềm
tin – Trách nhiệm – Đoàn kết – Nhân văn – Tuân Thủ - Nghiêm Chính – Đồng
hành – Sáng tạo.
Tên gọi: NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – PGD HÀ LAM
Tên viết tắt: DONGA BANK
Trụ sở chính: 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận
Website: www.dongabank.com.vn

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) – PGD Hà Lam được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động vào 07/2009.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay PGD Hà Lam đã đạt được những mục tiêu nhất
định, chỉ tiêu mỗi năm mà ngân hàng đặt ra đều thực hiện tốt, luôn nằm trong nhóm
đứng đầu trong danh sách các phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Địa chỉ: 155 Tiểu La, Thị trấn Hà Lam, Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ:

Chức năng:
-

Thực hiện các hoạt động kinh doanh theo Quyết định của Ngân hàng Nhà nước

-

Việt Nam các cấp.
Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động tại
địa bàn hoạt động của phòng giao dịch.

Nhiệm vụ:
-

Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tìm kiếm và thu hút khách hàng .
Tiết giảm chi phí, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động .
Tích cực phối hợp với các bộ phận khác trong việc triển khai các nghiệp vụ kinh


-

doanh và phát triển quy mô hoạt động của Ngân hàng.
Thu thập các thông tin về khách hàng tại địa bàn hoạt động.
Báo cáo tình hình hoạt động của phòng giao dịch theo yêu cầu của Chi nhánh
quản lý, Ban Tổng giám đốc, các bộ phận nghiệp vụ tại Hội sở và các cơ quan

-

khác.
Quản lý tài sản tại Phòng giao dịch.
Lưu trữ , bảo quản hồ sơ chứng từ phát sinh tại Phòng giao dịch.
Chấp hành các quy định, quy trình ... do Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám

-

Đốc ban hành.
Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động tại
địa bàn hoạt động của Phòng giao
dịch.
Giám
Đốc
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức

P.Giám Đốc

Phòng
KinhNGUYỄN
Doanh THỊ BÍCH
Phòng

Quản Lý Tín Dụng
SVTH:
DIỆP

Giao Dịch
KH20
Trang
Kiểm soát viên + Thủ quỹ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Phòng kinh doanh:
Nhiệm vụ của phòng này là thực hiện cho vay, các dịch vụ như bão lãnh, thanh toán
mua bán nhà qua ngân hàng, hoạt ðộng marketing, huy ðộng vốn,… thực hiện các
chế ðộ báo cáo thống kê, thông tin tín dụng, phân loại nợ, xử lý nợ và các nhiệm vụ
khác được phân công.
Phòng quản lý tín dụng:
-

Quản lý các hoạt động thấu chị và thẻ tín dụng của Đông Á phát hành
Đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thu hồi nợ thấu chi và thẻ tín dụng
Đề xuất xử lý các khoản nợ quá hạn thấu chi và thẻ tín dụng
Hỗ trợ các đơn vị/ bộ phận khác về một số nội dung liên quan đến nợ thấu chi và
thẻ tín dụng.

Giao dịch khách hàng:
-


Thực hiện các giao dịch nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
cho khách hàng một cách tốt nhất (các giao dịch rút/gửi, mở số tiết kiệm, giao
dịch chuyển khoản, nghiệp vụ kế toán liên quan đến thu nợ vay, xác nhận số dư,

-

thu đổi ngoại tệ,…..)
Lập chứng từ, in sao kê, quản lý các loại tài khoản, thực hiện các báo cáo liên

-

quan.
Khai thác các nhu cầu của khách hàng trong quá trình giao dịch nhằm tiếp thị,
quảng bá các sản phẩm dịch vụ thêm, chăm sóc và phát triển khách hàng.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng Đông Á – PGD Hà
Lam qua 3 năm 2012 – 2014
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn tại tại ngân hàng Đông Á – PGD Hà
Lam qua 3 năm 2012 – 2014
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam
qua 3 năm 2012 - 2014
ĐVT: Triệu đồng

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2012


2013
Tỷ

Chỉ tiêu

Số tiền

trọng

TG
-TG dân

TG
TCKT
Đi vay
Phát

2014
Tỷ

Số tiền

(%)
Nhận

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

trọng


Tỷ
Số tiền

(%)

trọng
(%)

2013/2012
Tốc

2014/2013
Tốc

Chênh

độ

Chênh

độ

lệch

tăng

lệch

tăng


(%)

(%)

408888

100.00

489488

100.00

558809

100.00

80600

19.71

69321

14.16

247251

60.47

318760


65.12

363520

65.05

71509

28.92

44760

14.04

161637

39.53

170728

34.88

195289

34.95

9091

5.62


24561

14.39

100.00

80600

19.71

69321

14.16

(0)

(0)

(0)

hành

(0)

(0)

(0)

GTCG
TỔNG


408888

100.00

489488

100.00

558809

( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á – PGD Hà
Lam qua 3 năm 2012-2014)
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay
để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các ngân hàng thương mại luôn đặt lợi
nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải
có là vốn. Tuy nhiên một ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các
hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một
ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động
kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động
dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán
rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả.
Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất
cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính
vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho
vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo
thu hút được khách hàng về ngân hàng mình.
Theo bảng số liệu thì nguồn vốn tại phong giao dịch tăng đều qua các năm,
năm 2013 với nguồn vốn là 489,488 triệu đồng tăng 80,600 triệu đồng so với năm
2012 tương đương với tốc độ tăng là 19.71%, năm 2014 tăng lên là 558,809 triệu


SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

đồng tăng 69,321 triệu đồng so với năm 2013 và tương đương vời tốc độ tăng là
14.16%.
Với tình hình huy động tăng qua các năm và PGD ngân hàng không có đi vay
điều này cho thấy ngân hàng đã làm tốt nhiệm vụ của mình trong công tác huy động
tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
Cụ thể tiền gửi dân cư từ 247,251 triệu đồng năm 2012 tăng lên thành 318,760
triệu đồng năm 2013 tức là tăng 71,509 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là
28.92% so với năm 2012 và 363,520 triệu đồng năm 2014 tức là tăng 44,760 triệu
đồng tương đương tốc độ tăng là 14.04% so với năm 2013. Đặc biệt trong cơ cấu
nguồn vốn tại phòng giao dịch thì tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất hơn
nửa nguồn vốn huy động của phòng giao dịch, 60.47% năm 2012 và 65.12% năm
2013, 65.05% năm 2014.
Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế cũng tăng qua các năm nhưng tăng không lớn,
năm 2013 với 170,728 triệu đồng tăng 9091 triệu đồng so với 2012 tương đương
tốc độ tăng là 5.62% và năm 2014 tăng 24561 tương đương với tốc độ tăng là
14.39% so với năm 2013.
Tóm lại tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Hà Lam
trong 3 năm 2002-2014 đã có những bước phát triển vượt bậc nhất là trong điều
kiện các ngân hang cạnh tranh gây gắt như hiện nay thì đây là một kết quả đáng ghi
nhận, là sự cố gắng lớn của cán bộ nhân viên tại PGD, tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác sau huy động vốn, đem lại nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân hàng, phát
triển các dịch vụ, góp phần nâng cao tổng thu nhập, nâng cao uy tín, vị thế trên thị
trường đối với ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Hà Lam và toàn bộ hệ thống ngân
hàng TMCP Đông Á trên toàn quốc.Từ những kết quả đạt được đó cũng cho ta thấy
rằng, ngân hàng TMCP Đông Á là một doanh nghiệp có nội lực thực sự, có tiềm
năng phát triển trong tương lai.

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

2.1.3.2 Tình hình chung về hoạt động cho vay tại ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam qua 3 năm 2012 – 2014:

Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam qua 3 năm 2012 - 2014
ĐVT:Triệu đồng
2012

2014
2013/2012
Tỷ trọng Chên
Tốc độ
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền
Số tiền
(%)

(%)
h lệch
tăng (%)
Dư nợ
275896
100.00
369883
100.00
480995
100.00
93987
34.07
Ngắn hạn
78747
28.54
89243
24.13
104912
21.81
10496
13.33
Trung- dài hạn
197149
71.46
280640
75.87
376083
78.19
83491
42.35

nợ xấu
2368
100.00
2709
100.00
3267
100.00
341
14.40
ngắn hạn
226
9.54
305
11.26
365
11.17
79
34.96
Trung- dài hạn
2142
90.46
2404
88.74
2902
88.83
262
12.23
tỷ lệ nợ xấu
0.86%
0.73%

0.68%
-0.13%
Ngắn hạn
0.29%
0.34%
0.35%
0.05%
Trung- dài hạn
1.09%
0.86%
0.77%
-0.23%
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á – PGD Hà Lam qua 3 năm 2012-2014)

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

2013
Tỷ trọng

Trang 24

2014/2013
Chênh
Tốc độ
lệch
tăng (%)
111112
30.04
15669
17.56

95443
34.01
558
20.60
60
19.67
498
20.72
-0.05%
0.01%
-0.08%


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THANH LAI

Song song với hoạt động huy động vốn, cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu
của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới
bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trử, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí
vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.
Một ngân hàng muốn duy trì hoạt động kinh doanh của mình, tăng khả năng cạnh
tranh thì hoạt động kinh doanh phải đảm bảo tốt.
Đến thời điểm hiện tại, đầu ra của tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại vẫn
đang trong tình trạng khá bế tắc, lượng thừa vốn trong các ngân hàng vẫn đang ở
mức cao khi tăng trưởng tín dụng là không mạnh, trong khi tăng trưởng tín dụng là
xương sống trong việc duy trì hoạt động của ngân hàng, bên cạnh các công tác khác
như cắt giảm chi phí, tái cấu trúc…thì những kết quả mà PGD đạt được có thể thấy
qua bảng số liệu
Dư nợ của ngân hàng qua các năm tăng lên. Từ 275,896 triệu đồng năm 2012 tăng

lên thành 369,883 triệu đồng năm 2013 và 480,995 triệu đồng năm 2014 tương
đương tốc độ tăng là 34.07% năm 2013 so với 2012 và 30.04% năm 2014 so với
năm 2013. Cụ thể cả cho dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn đều tăng nhưng tăng
mạnh là dư nợ trung dài hạn với tốc độ tăng năm 2013 với 280640 triệu đồng tăng
42.35% so với năm 2012 với 197149 triệu đồng, và năm 2014 với 376083 triệu
đồng tăng 34.01% so với năm 2013.
Trong quá trình cho vay tại PGD, việc trả nợ không đúng hạn của người đi vay
không chỉ phụ thuộc vào ý thức của người đi vay mà còn phụ thuộc vào nhiều lí do
cá nhân khác. Việc dư nợ tăng lên cũng đồng nghĩa nợ xấu tăng lên nhưng nhìn
chung từ năm 2012 đến 2014 tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng giảm từ 0.86% năm 2012
giảm còn 0.73% năm 2013 và 0.68% năm 2014, tương đương với mức giảm là
-0.13% và -0.05%. cho thấy chất lượng giám sát các khoản cho vay khác của ngân
hàng được nâng cao.
Nhìn chung hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch qua 03 năm tăng cả về chất
lượng và quy mô qua những kết quả đạt được. Sự biến động phức tạp của nền kinh
tế đã kéo theo sự tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch
nhưng phòng giao dịch đã kiểm soát được trong mức cho phép. Đây là kết quả từ sự
cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên Ngân hàng Đông Á PGD Hà Lam

SVTH: NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

Trang 25


×