Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Công chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.12 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN TRƯỜNG THỌ

CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ TRẢ NỢ TRONG HỢP ĐỒNG VAY VỐN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐINH VĂN THANH

HÀ NỘI - 2015


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác./.



TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trường Thọ


2

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS Đinh Văn Thanh, người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc
sỹ này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trường Đại học Luật
Hà Nội, đặc biệt là Khoa pháp luật Dân sự, Bộ môn Dân sự và Bộ môn Tố
tụng dân sự đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian qua. Cảm ơn các anh/chị là cán bộ Trung tâm thư
viện Trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình tìm
kiếm và nghiên cứu tài liệu.
Cuối cùng là lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè – những người luôn động
viên, khích lệ và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt luận văn này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Trường Thọ


3


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG
BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ TRONG HỢP ĐỒNG VAY VỐN ............... 16
1.1. Khái quát chung về Công chứng .............................................................. 16
1.1.1. Quan niệm về Công chứng .................................................................. 16
1.1.2. Bản chất pháp lý của Công chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
trả nợ trong hợp đồng vay vốn.............................................................................. 18
1.1.3. Sơ lược quá trình phát triển mô hình Công chứng ở Việt Nam .................. 21
1.2. Khái quát chung về hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp
đồng vay vốn ..................................................................................................... 25
1.2.1. Đặc điểm của hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp
đồng vay vốn ................................................................................................. 26
1.2.2. Nội dung chính của hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong
hợp đồng vay vốn .......................................................................................... 28
1.2.3. Những loại hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp
đồng vay vốn chủ yếu .................................................................................... 32
1.3. Mối quan hệ giữa Công chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả
nợ trong hợp đồng vay vốn và Đăng ký giao dịch bảo đảm ........................... 35
1.4. Vai trò của công chứng đối với hoạt động của Ngân hàng...................... 37
1.4.1. Vai trò của công chứng ....................................................................... 37
1.4.2. Tác động của những quy định pháp luật về công chứng đối với hoạt
động công chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng
vay vốn ……………………………………………………………………………......38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ NỢ TRONG HỢP ĐỒNG VAY
VỐN ..................................................................................................................... 41
1. Thủ tục công chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong
hợp đồng vay vốn ............................................................................................. 41



4

2. Trách nhiệm của Công chứng viên ............................................................. 45
3. Trách nhiệm của các chủ thể khác .............................................................. 51
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN VẬN DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ NỢ TRONG HỢP ĐỒNG VAY
VỐN ..................................................................................................................... 54
3.1. Thực tiễn vận dụng pháp luật về vấn đề công chứng hợp đồng bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn tại Ngân hàng
thương mại ...................................................................................................... 54
3.1.1. Rủi ro đối với Ngân hàng khi Tòa án tuyên hợp đồng thế chấp tài sản
của bên thứ ba vô hiệu .................................................................................. 54
3.1.2. Hoạt động của Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và tổ chức hành
nghề công chứng có nhiều điểm tương đồng ................................................. 56
3.1.3. Thủ tục công chứng tiềm ẩn nhiều rủi ro ............................................. 57
3.1.4. Không phải tất cả các tổ chức hành nghề công chứng đều thực hiện quy
định mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Công chứng viên .............. 59
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về công chứng hợp
đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn ............... 60
3.2.1. Hướng hoàn thiện pháp luật về vấn đề công chứng hợp đồng bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn ........................................ 60
3.2.2. Một số kiến nghị cụ thể ........................................................................ 60
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 67


5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BLDS

Bộ luật Dân sự năm 2005

2. THNVTNTHĐVV

Thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn

3. NĐ

Nghị định

4. TT

Thông tư


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vay vốn là nhu cầu thường xuyên và phổ biến, đặc biệt là trong bối
cảnh kinh tế hội nhập hiện nay. Nguồn vốn vay không chỉ giúp cá nhân,
doanh nghiệp mở rộng đầu tư mà còn có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Có rất nhiều cách để tiếp cận nguồn vốn vay tùy thuộc vào nhu cầu
vay vốn. Nếu cá nhân, doanh nghiệp lựa chọn vay vốn tại các Ngân hàng
thương mại (chủ thể được pháp luật cho phép hoạt động tín dụng) thì việc

giao kết Hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn
trong quá trình cho vay luôn là một thủ tục bắt buộc.
Mục đích của các Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV là để đảm bảo
khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng khi đến hạn mà khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Nếu khách hàng đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ thì Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV sẽ đương nhiên
hết hiệu lực. Trong trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm để đảm bảo khả
năng thu hồi nợ, Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV sẽ là căn cứ pháp lý
quan trọng, cho phép Ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm. Vì vậy, những quy
định của pháp luật liên quan đến điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng bảo đảm
THNVTNTHĐVV luôn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ của
Ngân hàng.
Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV có thể sử dụng một hoặc nhiều
biện pháp bảo đảm trong số các biện pháp sau: Cầm cố tài sản, thế chấp tài
sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp (Điều 318 BLDS). Theo quy
định của pháp luật hiện hành, quy định công chứng chỉ bắt buộc đối với Hợp
đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV là hợp đồng thế chấp (Điểm a, khoản 3
Điều 167 Luật Đất đai năm 2013), đối với những Hợp đồng bảo đảm


7

THNVTNTHĐVV còn lại các bên có thể lựa chọn công chứng hoặc không
công chứng. Nhưng thực tế, dù lựa chọn biện pháp bảo đảm nào khi giao kết
Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV thì công chứng vẫn là thủ tục được các
Ngân hàng lựa chọn. Bởi lẽ: “Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu
lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ
không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch có thỏa thuận khác” - khoản 2 Điều 5 Luật Công chứng năm

2014. Bên cạnh đó, công chứng đem lại nhiều sự thuận lợi cho các bên liên
quan khi được thực hiện bởi một Công chứng viên (không phân biệt Công
chứng viên của Phòng công chứng nhà nước hay Văn phòng công chứng) và
thủ tục công chứng luôn luôn được cải thiện để phù hợp hơn với nhu cầu công
chứng trên thực tế, góp phần tạo dựng niềm tin trong mỗi cá nhân, tổ chức
vào hoạt động công chứng.
Không những vậy, với vai trò chứng nhận tính xác thực và hợp pháp
của hợp đồng, giao dịch, công chứng có ý nghĩa quan trọng đối với các giao
dịch dân sự nói chung trong việc bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham
gia hợp đồng, giao dịch phòng ngừa tranh chấp. Riêng đối với những giao
dịch dân sự mà pháp luật bắt buộc công chứng, công chứng còn là sự đảm bảo
về hình thức giao dịch dân sự (một trong những điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự) giúp cho hợp đồng, giao dịch không bị vô hiệu.
Tuy nhiên, ngay cả khi Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV đã được
công chứng, Ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro như: Tòa án tuyên hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người thứ ba vô hiệu với lý do hình thức
và nội dung của hợp đồng không phù hợp với các quy định của BLDS [29];
Sau khi công chứng Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV có tài sản bảo
đảm là quyền sử dụng đất, Ngân hàng tiến hành thủ tục đăng ký giao dịch bảo


8

đảm nhưng không thể đăng ký giao dịch bảo đảm do Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là giả; Quyền lợi của Ngân hàng bị đe dọa khi tồn tại song song
hai Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV có cùng tài sản bảo đảm được công
chứng ở hai tổ chức hành nghề công chứng khác nhau, trong cùng một ngày...
Rõ ràng, những rủi ro trên không những gây thiệt hại cho Ngân hàng về
mặt kinh tế, về thời gian theo đuổi quá trình giải quyết vụ việc mà còn gây
thiệt hại cho nhiều chủ thể khác. Với tổ chức hành nghề công chứng, thiệt hại

về thời gian, uy tín chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi. Với các cơ quan Tư
pháp, thiệt hại chính là thời gian, công sức để giải quyết rủi ro trên. Sau cùng,
là thiệt hại về niềm tin của toàn xã hội đối với Nhà nước, đối với công chứng.
Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là do những quy định
về vấn đề công chứng và thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm chưa thực sự hợp
lý, chưa chặt chẽ, tiềm ẩn và tạo cơ hội cho những rủi ro phát sinh.
Nhận thấy những rủi ro đó có thể được phòng ngừa bằng những thay
đổi trong vấn đề công chứng, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Công
chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn
tại các ngân hàng thương mại“.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cùng chung mục đích nâng cao hiệu quả của các biện pháp bảo đảm
trong thực thực tế giao dịch dân sự, có rất nhiều công trình khoa học đã thành
công với nhiều hướng tiếp cận riêng. Trong số những công trình khoa học đó
có thể kể đến những công trình tiêu biểu như:
2.1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu trong việc hệ thống các
vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm


9

- TS. Nguyễn Ngọc Điện (1999), Một số suy nghĩ về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự trong luật dân sự Việt Nam, Sách, Nxb Trẻ Thành phố Hồ
Chí Minh. Đây là công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống nhất khi nghiên
cứu về các biện pháp bảo đảm. Những kiến thức pháp lý cơ bản cùng với
những bình luận chuyên sâu đã được tác giả thể hiện rõ trong công trình này.
- TS. Lê Thị Thu Thủy (2006) làm chủ biên và tập thể tác giả, Các biện
pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng, sách chuyên
khảo, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Công trình cũng đã hệ thống đầy đủ cơ sở lý
luận của các biện pháp bảo đảm tiền vay, vấn đề bảo đảm tiền vay. Bên cạnh

đó, những vấn đề cơ bản của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và xử lý
tài sản bảo đảm cũng được tác giả đánh giá đầy đủ và toàn diện.
- PGS. TS Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ - Bản án và bình luận bản án, sách chuyên khảo, tập 1 và tập 2, Nxb
Chính trị quốc gia. Hai tập sách đã so sánh quy định của Pháp và quy định của
Việt Nam từ xưa đến nay với phương pháp phân tích những bản án, quyết
định của Tòa án được tuyển chọn. Với các tiếp cận đặc biệt này tác giả đã cho
người đọc thấy được những điểm tích cực, hạn chế xoay quanh vấn đề pháp lý
của giao dịch bảo đảm nói chung và thế chấp nói riêng.
- TS Võ Đình Toàn (2013) - Phó Viện trưởng Viện khoa học pháp lý –
Bộ Tư pháp thời điểm đó làm chủ nhiệm đề tài, Pháp luật về bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự trong kinh doanh Ngân hàng – Thực trạng và giải pháp,
đề tài nghiên cứu khoa học. Tác giả đã dày công nghiên cứu đặc thù của giao
dịch bảo đảm, đề ra rất nhiều giải pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.


10

Thông qua thực tiễn của từng thời kỳ, cơ sở pháp lý của các biện pháp
bảo đảm đã được các tác giả tổng hợp đầy đủ và tập trung làm rõ, làm nền
tảng vững chắc cho các công trình nghiên cứu sau này.
2.2. Nhóm các công trình khoa học tập trung nghiên cứu biện pháp
thế chấp
- Th.S Vũ Thị Hồng Yến (2010) chủ nhiệm đề tài, Lý luận và thực tiễn
về biện pháp thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay
trong các hợp đồng tín dụng, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. Kết quả
nghiên cứu của đề tài là sự đóng góp của nhiều tác giả, với nhiều góc nhìn
chuyên sâu. Nhiều vụ việc thực tế liên quan đến vấn đề bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền vay bằng biện pháp thế chấp đã được tập thể tác giả phân

tích, bình luận.
- Hồ Thị Nga (2013), Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại
các tổ chức tín dụng – Thực trạng và hướng hoàn thiện, luận văn thạc sỹ luật
học và Phan Thị Thu Phương (2013) với đề tài Thế chấp tài sản hình thành
trong tương lai , luận văn thạc sỹ luật học là hai luận văn đi sâu nghiên cứu về
biện pháp thế chấp với từng đối tượng tài sản cụ thể. Đặc thù của từng loại tài
sản ảnh hưởng tới biện pháp thế chấp như thế nào đã được các tác giả phân
tích và bình luận.
- Vũ Thị Hồng Yến (2013), Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp
theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành, Luận án tiến sỹ luật
học. Tiếp nối thành công của Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm
2010, luận án là kết quả của quá trình nghiên cứu biện pháp thế chấp một
cách toàn diện. Những yêu cầu đặt ra đối với tài sản thế chấp và vấn đề xử lý
tài sản thế chấp đã được tác giả phân tích và bình luận.


11

Với hướng tiến cận riêng khi nghiên cứu về biện pháp thế chấp, những
công trình nghiên cứu kể trên đã đóng góp nhiều giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả của biện pháp thế chấp trong từng thời điểm.
2.3. Nhóm các công trình khoa học thành công khi nghiên cứu
những vấn đề có liên quan đến hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả
nợ trong hợp đồng vay vốn
Hoàng Khánh Phương (2012), Giá trị của công chứng đối với hiệu lực
của giao dịch dân sự, Luận văn thạc sỹ luật học; Đỗ Văn Đại (2011), Bồi
thường thiệt hại do Công chứng viên gây ra, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số
14/2011; Luật sư Trương Thanh Đức (2008), Thực tiễn đòi hỏi sự bảo đảm
cao hơn trong dự án luật đăng ký giao dịch bảo đảm, Tạp chí dân chủ pháp
luật, số chuyên đề 7/2008.

Các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra những cơ sở lí luận về biện
pháp bảo đảm nói chung, biện pháp thế chấp nói riêng, về Hợp đồng bảo đảm
THNVTNTHĐVV, mối quan hệ với các giao dịch bảo đảm và đã đạt được
những thành công nhất định. Thực tiễn hiện nay đặt ra một vấn đề là: mặc dù
giao dịch đã được công chứng, nhưng để có hiệu lực pháp luật, các chủ thể
phải tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm. Do vậy, mối quan hệ giữa công
chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm cần được nghiên cứu và làm sáng tỏ. Vì
vậy, tác giả muốn đóng góp thêm những ý kiến của mình thông qua các đề
xuất trực tiếp về vấn đề công chứng trong nội dung của luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là làm rõ bản chất pháp lý của công chứng và cơ sở
lý luận của Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV trong vấn đề công chứng
Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV. Phân tích, đánh giá thực trạng và đề


12

xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng Hợp đồng bảo
đảm THNVTNTHĐVV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra khi nghiên cứu đề tài, luận văn có nhiệm
vụ sau:
Một là, phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về công chứng và công
chứng Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV. Trong đó làm rõ các quan niệm
về công chứng, phân tích bản chất pháp lý của công chứng Hợp đồng bảo đảm
THNVTNTHĐVV, đặc điểm và nội dung chính của Hợp đồng bảo đảm
THNVTNTHĐVV.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong vấn đề
công chứng Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV từ năm 2007 đến nay, làm

rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém trong việc áp dụng pháp
luật trong quá trình công chứng Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV, rút ra
các bài học kinh nghiệm. Tổng hợp và đánh giá các quy định của pháp luật có
liên quan đến hoạt động công chứng Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV
thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Ba là, đề ra những kiến nghị cụ thể, sát với thực tế nhằm đạt được mục
đích của hoạt động công chứng Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong tiến
trình cải cách Tư pháp về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


13

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp với
tính chất và yêu cầu của đề tài như: Phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp bình luận, phương pháp so
sánh, kết hợp lý luận với thực tiễn để đưa ra những kết luận, đánh giá nhằm
giải quyết những nhiệm vụ đặt ra.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc áp dụng pháp luật trong hoạt
động công chứng Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV, không loại trừ
nghiên cứu hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nghiên cứu vấn đề Công chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
trả nợ trong hợp đồng vay vốn tại các ngân hàng thương mại, Luận văn sẽ
tổng hợp các quy định của pháp luật xung quanh vấn đề công chứng, tập trung
nghiên cứu vai trò của các chủ thể có liên quan đến công chứng hợp đồng bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn để thấy rõ những điểm

mấu chốt cần giải quyết triệt để. Từ đó đề ra những kiến nghị phù hợp góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động công chứng hợp đồng bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về hệ thống cơ sở
lý luận và thực tiễn của việc áp dụng pháp luật trong việc giao kết Hợp đồng
bảo đảm THNVTNTHĐVV hiện nay, với những điểm mới sau:
- Một là: Tập hợp các quan điểm về công chứng. Làm rõ và thống nhất
khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng của áp dụng
pháp luật trong việc giao kết Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV.


14

- Hai là: Thông qua đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong việc
giao kết Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV, phân tích nguyên nhân,
những ưu điểm, khuyết điểm trong áp dụng pháp luật về việc giao kết Hợp
đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV.
- Ba là: Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động công chứng Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV
trong thời gian tiếp theo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao nhận thức của cán
bộ Ngân hàng. Đảm bảo việc áp dụng pháp luật trong việc công chứng Hợp
đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV được đúng trình tự, thủ tục, có hiệu quả,
góp phần bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng, khách hàng và các bên có liên
quan; giảm khiếu kiện trong quá trình giao kết Hợp đồng bảo đảm
THNVTNTHĐVV.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác tìm hiểu,

nghiên cứu cho các tổ chức hành nghề công chứng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn thạc sỹ luật học với đề tài “ Công chứng hợp đồng bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn tại các ngân hàng
thương mại ” được kết cấu bởi ba chương, ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận
và Danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công chứng hợp đồng bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về công chứng hợp đồng bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn.


15

Chương 3: Thực tiễn vận dụng và một số kiến nghị hoàn thiện quy định
của pháp luật về công chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ
trong hợp đồng vay vốn.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo


16

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG BẢO
ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ TRONG HỢP ĐỒNG VAY VỐN
1.1. Khái quát chung về Công chứng
1.1.1. Quan niệm về Công chứng
Ra đời với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong các
giao dịch dân sự, Công chứng đã xuất hiện từ lâu và luôn nhận được sự quan

tâm của toàn xã hội. Ngày nay, Công chứng đã có mặt ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới với nhiều quan điểm khác nhau. Chính sự đa dạng trong chế độ
chính trị, tình hình kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia đã tạo ra sự đa dạng trong
quan điểm về Công chứng trên thế giới.
Có quan điểm cho rằng, trên thế giới có ba hệ thống công chứng, bao
gồm: Hệ thống công chứng La tinh, Hệ thống công chứng Ănglo Saxon và Hệ
thống công chứng Collectiviste [33, tr9];
Quan điểm khác lại cho rằng hiện nay đang tồn tại hai hệ thống công
chứng chủ yếu, gồm: Hệ thống công chứng Ănglo Saxon (công chứng hình
thức) và hệ thống công chứng pháp luật lục địa (công chứng nội dung) [25,
tr14].
Mỗi quan điểm đều dựa trên những lý lẽ riêng, nhưng tựu chung lại:
công chứng (hay hệ thống công chứng) đều được quy định để giải quyết các
mối quan hệ về sở hữu các loại tài sản (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế …).
Liên minh công chứng quốc tế với tư cách là tổ chức tập hợp đông đảo
các quốc gia, vùng lãnh thổ có hoạt động công chứng cũng đưa ra quan điểm
về công chứng. Tuy không trực tiếp đưa ra khái niệm công chứng nhưng quan
điểm về Công chứng được phản ánh trong Các nguyên tắc cơ bản của hệ
thống công chứng La-tinh được thông qua năm 2005. Theo đó: “Công
chứng viên, một người hành nghề luật, là một chức danh công, do Nhà nước


17

bổ nhiệm để xác thực các văn bản pháp lý và hợp đồng mà công chứng viên
soạn thảo và để tư vấn cho những người cần đến dịch vụ công chứng” [43,
nguyên tắc số 1]. Dù quan niệm về công chứng chỉ được đề cập gián tiếp
trong nguyên tắc trên nhưng nếu coi công chứng là một công việc thì công
việc đó là xác thực các văn bản pháp lý và hợp đồng.
Ở Việt Nam, quan niệm về công chứng rất đa dạng, được nhiều tác giả

nhận định trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Theo hướng quy định
cụ thể, Từ điển luật học do Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp đưa ra giải
thích: “Công chứng là chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết
và các giấy tờ từ bản gốc được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương
mại và quan hệ xã hội khác. …”. Nội dung trên chỉ rõ công chứng gồm hai
hoạt động: chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết (không bao
gồm chứng nhận tính xác thực các hành vi pháp lý đơn phương như Di chúc)
và các giấy tờ từ bản gốc (với hàm ý chỉ bản sao và bản dịch). Đi tìm một
quan điểm khái quát nhất và phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế ở Việt
Nam tác giả đã tìm thấy quan điểm của một Công chứng viên đã hành nghề
nhiều năm, ông Lê Quốc Hùng – Trưởng Văn phòng Công chứng Hà Nội
nhận định: “Công chứng là lấy quyền công ra mà làm chứng”[36, tr 101].
Theo quan điểm này, Công chứng viên công chứng hợp đồng, giao dịch chính
là sự đảm bảo giao dịch đó đã được làm chứng bởi quyền lực công. Bên thứ
ba mặc nhiên phải tôn trọng việc làm chứng này.
Luật Công chứng năm 2014 và Luật Công chứng năm 2006 thể hiện nét
tương đồng với các quan điểm trên khi quy định:
“Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính
hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch)
bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân,
tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.” – Điều 2 Luật Công chứng năm 2006


18

Và “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề
công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân
sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác,
hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây

gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.” – khoản 1 Điều 2 Luật Công
chứng năm 2014.
Như vậy, hầu hết các quan điểm đều cho rằng Công chứng là việc
chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác và
việc này được thực hiện bởi Công chứng viên.
1.1.2. Bản chất pháp lý của Công chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn
1.1.2.1. Công chứng hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ
trong hợp đồng vay vốn là dịch vụ đặc biệt, do Công chứng viên thực hiện,
thể hiện quyền lực nhà nước nhưng không áp dụng Luật bồi thường nhà nước
trong trường hợp Công chứng viên gây thiệt hại.
Kể từ ngày 01/7/2007 (ngày Luật Công chứng năm 2006 có hiệu lực)
Công chứng viên (không phân biệt là Công chứng viên của Phòng công chứng
nhà nước hay Văn phòng công chứng) đều có thẩm quyền công chứng các
hợp đồng, giao dịch. Khi tiến hành hoạt động này, tổ chức hành nghề công
chứng được phép thu phí (phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí
khác) theo khoản 2 Điều 31 Luật Công chứng năm 2006 và khoản 2 Điều 31
Luật Công chứng năm 2014.
Công chứng viên có quyền chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của
hợp đồng giao dịch. Văn bản được công chứng được các cơ quan nhà nước
thừa nhận (như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng


19

sẽ là cơ sở để bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ đăng ký sang tên) thể hiện
sự giao quyền công cho Công chứng viên. Để nhận được sự tin tưởng vào
giao quyền đó, Công chứng viên phải trải qua thời gian đào tạo, tập sự, nhận
bổ nhiệm và chịu sự quản lý của Sở Tư pháp.

Nếu Công chứng viên làm việc trong các Phòng công chứng nhà nước
(là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp) thì họ là viên chức nhà nước
(Công chứng viên là công chức hoặc viên chức nhà nước theo quy định tại
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010). Nếu Công chứng viên làm
việc trong các Văn phòng công chứng thì họ không là công chức hay viên
chức nhà nước.
Khi Công chứng viên tại Văn phòng công chứng gây thiệt hại, Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 sẽ không được lựa chọn áp
dụng vì họ không phải là công chức hay viên chức nhà nước. Nhưng dù là
Công chứng viên tại Phòng công chứng nhà nước hay Công chứng viên tại
Văn phòng công chứng cũng không thể áp dụng Luật trách nhiệm bồi thường
của nhà nước năm 2009 trong mối quan hệ với người bị thiệt hại vì các lý do
sau đây:
- Thứ nhất, Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2009 quy
định: “Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của nhà nước đối với cá
nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động
quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án” [10, điều 1]. Nếu muốn áp dụng
Luật Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2009 thì phải chứng
minh được rằng, hành vi của Công chứng viên thuộc Phòng công chứng nằm
“trong hoạt động quản lý hành chính”. Tuy nhiên, rất khó khẳng định hành vi
công chứng là “hoạt động quản lý hành chính”.
- Thứ hai, hành vi trong lĩnh vực công chứng nhà nước không được quy
định là một trong những hành vi trong hoạt động quản lý hành chính có thể


20

làm phát sinh trách nhiệm bồi thường được quy định điều 13, Luật trách
nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2009.
- Thứ ba, Công chứng viên của các Văn phòng công chứng không là

viên chức nhà nước nên đương nhiên vấn đề bồi thường thiệt hại do hành vi
của họ gây ra sẽ không được điều chỉnh bởi Luật Luật trách nhiệm bồi thường
của nhà nước năm 2009. Vì thế, nếu chúng ta áp dụng Luật trách nhiệm bồi
thường của nhà nước năm 2009 cho hành vi của Công chứng viên trong
Phòng công chứng nhà nước thì sẽ tạo ra sự không thống nhất trong hệ thống
pháp luật Việt Nam và bất công bằng giữa công chứng tư và công chứng nhà
nước.
Ngoài ra, hành vi của Công chứng viên có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ và tội
lạm quyền trong khi thi hành công vụ bởi chủ thể thực hiện hành vi phạm tội
có thể là bất kỳ người nào, không loại trừ người đó là Công chứng viên [7,
điều 281, 282.
1.1.2.2. Công chứng là hình thức đảm bảo hiệu lực của hợp đồng bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn
Hợp đồng bảo đảm THNVTNTHĐVV mang tính chất là một biện pháp
bảo đảm. Do vậy, pháp luật quy định bắt buộc hợp đồng này phải thực hiện
theo thủ tục đặc biệt nhằm đảm bảo sự thỏa thuận giữa các bên có hiệu lực thi
hành, đó là thủ tục công chứng do Công chứng viên của các tổ chức hành nghề
công chứng thực hiện. Thủ tục công chứng bao gồm nhiều bước, được tiến
hành dưới sự kiểm soát của Công chứng viên sẽ đảm bảo Hợp đồng bảo đảm
THNVTNTHĐVV có hiệu lực [1, khoản 2 điều 122].
1.1.2.3. Hợp đồng công chứng có giá trị chứng cứ. Hoạt động công
chứng có khả năng lưu trữ và cung cấp chứng cứ.


21

Hợp đồng sau khi công chứng sẽ ràng buộc trách nhiệm giữa các bên
theo những nội dung đã thỏa thuận. Nếu bên nào đó không thực hiện đúng
theo thỏa thuận, bên còn lại có thể căn cứ vào hợp đồng đã công chứng để yêu

cầu Tòa án giải quyết. Khi đó, hợp đồng công chứng sẽ là bằng chứng chứng
minh quyền của một bên và nghĩa vụ của bên còn lại. Tuy nhiên, giá trị chứng
cứ của hợp đồng công chứng dựa trên sự tuân thủ chặt chẽ thủ tục công chứng
nên trong trường hợp vi phạm thủ tục công chứng, tùy theo tính chất, hợp
đồng công chứng có thể bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Đó là trường hợp công
chứng không đúng thẩm quyền và những trường hợp khác do Tòa án quyết
định trong từng vụ việc cụ thể.
Bên cạnh đó, mỗi hợp đồng công chứng đều kèm theo những giấy tờ
khác, được tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ trong một khoảng thời gian
nhất định. Việt Nam quy định thời gian này là 20 năm (khoản 2 Điều 64 Luật
Công chứng năm 2014). Nhờ đó, khi các bên có yêu cầu liên quan đến hợp
đồng đã công chứng, các tổ chức hành nghề công chứng không khó để cung
cấp những giấy tờ đó.
1.1.3. Sơ lược quá trình phát triển mô hình Công chứng ở Việt Nam
Theo thời gian, chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chế độ chính trị, tình hình
kinh tế, xã hội của đất nước, mô hình Công chứng ở Việt Nam có những thay
đổi nhất định. Trong quá trình nghiên cứu, mỗi tác giả có cách chia quá trình
phát triển mô hình Công chứng ở Việt Nam thành những giai đoạn khác nhau
tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn,
tác giả muốn nhấn mạnh những điểm đặc thù của Công chứng trong từng thời
điểm lịch sử, nên đã chia quá trình này thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945)
Từ những năm 1858-1945, đã tồn tại một thể chế công chứng Pháp ở
Đông Dương (tên chung, bao gồm cả Việt Nam tại thời điểm đó). Ngay sau


22

khi người Pháp đến Đông Dương và trong suốt quá trình thực dân hóa ở đây,
người Pháp đã thiết lập một thể chế công chứng ở nước ta được gọi là Nôte.

Thẩm quyền công chứng được giao cho công chứng ở nhiều cơ quan khác
nhau, nhiệm vụ chủ yếu của công chứng giai đoạn này là công chứng hợp
đồng mua bán bất động sản. Thời đó, chưa có Công chứng viên là người Việt
Nam mà chủ yếu là người Pháp. Hoạt động công chứng tập trung ở Sài Gòn.
Hiện nay, Phòng Lưu trữ của Phòng Công chứng số 1 thành phố Hồ Chí Minh
vẫn còn lưu giữ các bản chính và văn bản phục vụ hoạt động của các công
chứng viên Pháp thời bấy giờ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn “Nền móng” (từ Cách mạng tháng Tám đến
trước thời điểm ban hành Luật Công chứng 2006)
Đây là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của mô
hình công chứng ở Việt Nam. Giai đoạn được khởi đầu bằng Sắc lệnh số
59/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Sắc lệnh số
59/SL quy định về việc ấn định thể lệ thị thực các giấy tờ là bước đi đầu tiên
khẳng định quyền làm chủ của nước ta.
Một thời gian sau, văn bản được coi là nền móng [37, tr20] cho chế
định công chứng đã được ban hành, đó là Thông tư 574/QLTPK của Bộ Tư
pháp ban hành ngày 10/10/1987 hướng dẫn công tác công chứng nhà nước.
Thông tư này quy định:
“Công chứng nhà nước là một hoạt động của Nhà nước, nhằm giúp
công dân, các cơ quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản, sự kiện có ý
nghĩa pháp lý, hợp pháp hóa các văn bản, sự kiện có ý nghĩa pháp lý, hợp
pháp hóa các văn bản, sự kiện đó làm cho các văn bản, sự kiện đó có hiệu lực
thực hiện. Bằng hoạt động trên, công chứng nhà nước tạo ra những bảo đảm
pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các cơ quan, tổ


23

chức phù hợp với Hiếp pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, giúp cho việc giải quyết các
tranh chấp được thuận lợi, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, tại Thông tư này vai trò xác nhận đã được Nhà nước trao cho
Công chứng với mục đích ngăn ngừa vi phạm pháp luật, giúp cho việc giải
quyết các tranh chấp được thuận lợi. Ở thời điểm đó, Công chứng viên có vai
trò tạo lập và cung cấp chứng cứ phục vụ cho hoạt động Tư pháp. Vai trò này
cũng chính là điểm chung nhất, dễ nhận thấy và là tinh thần xuyên suốt những
văn bản ban hành trong giai đoạn này và các giai đoạn tiếp theo.
Dẫu vậy, sự thừa nhận vai trò của công chứng lại chính thức được thừa
nhận trong một văn bản ban hành sau đó, tại điều 1 Nghị định 45/HĐBT ngày
27/2/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và hoạt động công chứng nhà
nước ghi nhận: “Các hợp đồng và giấy tờ đã được công chứng có giá trị
chứng cứ”. Thời kỳ đó, những văn bản là kết quả của công chứng, bao gồm:
giấy tờ, hợp đồng đã được công chứng; bản sao văn bản tiếng Việt, nước
ngoài và cả văn bản chứng nhận chữ ký hay hợp đồng dân sự đều có giá trị
chứng cứ như nhau.
Tiếp sau đó, Nghị định 31/CP ban hành ngày 18/5/1996 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước quy định thêm khả năng văn
bản công chứng không có giá trị chứng cứ nếu văn bản đó bị Tòa án tuyên bố
là vô hiệu (Điều 1 Nghị định này).
Tiếp đến, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
08/12/2000 về Công chứng, chứng thực quy định thêm 2 khả năng văn bản
không có giá trị chứng cứ, ngoài khả năng văn bản đó bị Tòa án tuyên vô
hiệu. Đó là trường hợp văn bản công chứng được thực hiện không đúng thẩm
quyền và trường hợp văn bản công chứng không tuân theo quy định tại Nghị
định này (khoản 2 Điều 14 Nghị định này).


24


Trong giai đoạn này, vai trò của công chứng càng được khẳng định hơn
nữa khi những tình tiết, sự kiện đã ghi trong văn bản và được công chứng,
chứng thực hợp pháp được Bộ luật Tố tụng dân sự ban hành năm 2004, sửa
đổi và bổ sung năm 2011 quy định là một trong những tình tiết, sự kiện không
phải chứng minh (Điều 80 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004). Dấu mốc này
thêm một lần nữa khẳng định vai trò của công chứng, không chỉ đối với các
bên tham gia giao kết hợp đồng mà còn đối với các cơ quan tư pháp.
Giai đoạn 3: Giai đoạn chuẩn bị hội nhập (từ khi Luật công chứng năm
2006 có hiệu lực đến trước khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
Liên minh công chứng quốc tế)
Luật Công chứng 2006 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006
chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007 đã đưa Công chứng lên ngang
tầm với những vấn đề quan trọng khác khi có riêng một văn bản luật quy
định. Sự thay đổi này đã chính thức đánh dấu sự tách biệt giữa công chứng và
chứng thực, từ văn bản điều chỉnh đến giá trị của văn bản công chứng và văn
bản chứng thực. Vấn đề chứng thực được quy định tập trung tại Nghị định
79/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Sự cho phép thành lập Văn phòng công chứng song song với mô hình
Phòng công chứng nhà nước với mục đích tăng cường khả năng đáp ứng nhu
cầu của xã hội đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong hoạt động công
chứng. Tuy đây là sự đổi mới ở nước ta trong giai đoạn đó nhưng ở các nước
phát triển sự thay đổi này đã được thực hiện từ lâu [36, tr102]:
Giai đoạn 4: Giai đoạn Hội nhập (từ khi Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của Liên minh công chứng quốc tế đến nay)
Sau hơn 6 năm hoạt động công chứng được triển khai trên thực tế kể từ
khi Luật công chứng năm 2006 có hiệu lực. Ngày 09/10/2013, Việt Nam đã



×