Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.21 KB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
dẫn có nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Minh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế - ĐH Quốc Gia
Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp cho tôi có những kiến thức nền tảng vững chắc
để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin bày tỏ cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS. Lê Trung Thành, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đưa ra những lời góp ý trong suốt quá trình
nghiên cứu giúp tôi có thể hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, gia đình, những
người luôn kịp thời động viên và tạo điều kiện giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong học tập cũng như trong cuộc sống để hoàn thành bài luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Minh


MỤC LỤC


Tran

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................iii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG.............................................................................3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công..........3
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài..........................................................3
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước..........................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công........................................6
1.2.1. Đầu tư.....................................................................................................6
1.2.2. Đầu tư công.............................................................................................8
1.2.3. Hiệu quả đầu tư công............................................................................16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư công..................................20
1.2.5. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội:....................22


1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở một số nước và bài học rút ra áp
dụng cho quản lý đầu tư công tại tỉnh Thanh Hóa...................................................23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
................................................................................................................................. 30
2.1. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................30
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................30
2.1.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin.............................30
2.2. Thiết kê mô hình nghiên cứu............................................................................34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG Ở THANH HÓA.....36
3.1. Tổng quan về tỉnh Thanh Hóa..........................................................................36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................36

3.1.2. Kinh tế - xã hội.....................................................................................37
3.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.........................38
3.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa......................................38
3.2.2. Thực trạng đầu tư công tỉnh Thanh Hóa................................................45
3.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2012 – 2016.............................................................................................61
3.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................61
3.3.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân............................................................62
CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA...................................................................65
4.1. Định hướng đầu tư công trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh....65
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.............65
4.1.2. Kế hoạch vốn đầu tư công của tỉnh đến năm 2020................................67
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Thanh Hóa...............68
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch phát triển KTXH. .68
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công........................70
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác đầu tư công...........71
4.2.4. Đổi mới cơ cấu nguồn vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư công......................72
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................73
4.3.1. Tập trung đầu tư công cho một số dự án trọng điểm, có tính đột phá....73
4.3.2 Đổi mới mô hình khuyến khích, khen thưởng đối với cán bộ công chức
................................................................................................................................. 74


4.3.3 Tiếp tục rà soát, điều chỉnh hoàn thiện các luật liên quan đến đầu tư công
................................................................................................................................. 75
4.3.4. Mở rộng ràng buộc về ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư công..........75
KẾT LUẬN.............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................78



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BOT

Build-Operate-and-Transfer: Xây dựng - vận
hành -chuyển giao.

2

BTO

Build-Transfer–and-Operate: Xây dựng –
chuyển giao – Vận hành

3

BT

Build – Transfer: Xây dựng – chuyển giao

4


ICOR

Incremental Capital Output Ratio: Tỷ số vốn
/sản lượng tăng thêm

5

Hi

Hiệu suất vốn đầu tư

6

HTQLCL

Hệ thống quản lý chất lượng

7

DAĐT

Dự án đầu tư

8

ĐTPT

Đầu tư phát triển

9


KHCN

Khoa học công nghê

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

12

GRDP

Tổng sản phẩm tỉnh

13

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

14


QLNN

Quản lý nhà nước

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

HĐND

Hội đồng nhân dân

17

KCHT

Kết cấu hạ tầng

18

KTXH

Kinh tế xã hội

6



DANH MỤC BẢNG
ST
T

BẢN
G

NỘI DUNG

TRAN
G

1

Bảng
3.1

Giá trị tổng sản phầm và tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh
Thanh Hóa

38

2

Bảng
3.2

Cơ cấu GRDP tỉnh Thanh Hóa theo giá thực tế


43

3

Bảng
3.3

Vốn đầu tư phân theo nguồn vốn trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2016

46

4

Bảng
3.4

Vốn đầu tư công tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2016

50

5

Bảng
3.5

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2012 – 2016


57

6

Bảng
3.6

Thu ngân sách nhà nước tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2012 - 2016

57

7

Bảng
3.7

Tỷ lệ hộ nghèo và thu nhập bình quân đầu người tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2016

59

8

Bảng
3.8

Một số chỉ tiêu về y tế và giáo dục

60


9

Bảng
3.9

Hiệu quả đầu tư công đến môi trường

61

7


DANH MỤC HÌNH
TRAN
STT

HÌNH

NỘI DUNG

G

Hình
1

Mô hình thực hiện nghiên cứu đề tài

34


Tốc độ tăng trưởng GRDP các khu vực kinh tế tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2016

41

Tốc độ tăng trưởng GRDP các ngành kinh tế tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2016

42

Cơ cấu GRDP tỉnh Thanh Hóa theo khu vực kinh tế
giai đoạn 2012 - 2016

45

Cơ cấu vốn đầu tư tỉnh Thanh Hóa theo khu vực giai
đoạn 2012-2016

49

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2012-2016

52

2.1
Hình
2
3.1
Hình

3
3.2
Hình
4
3.3
Hình
5
3.4
Hình
6
3.5

8


9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh cửa ngõ của khu vực Bắc Trung Bộ, là
trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng của khu vực Miền Trung. Thanh Hóa là một
tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong
cả nước. Thanh Hóa có phía bắc giáp ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía
nam và tây nam giáp tỉnh Nghệ An; phía tây giáp tỉnh Hủa Phăn nước Lào với
đường biên giới 192 km; phía đông Thanh Hóa mở ra phần giữa của vịnh Bắc Bộ
thuộc biển Đông với bờ biển dài hơn 102 km. Diện tích tự nhiên của Thanh Hóa là
11.106 km², chia làm 3 vùng: đồng bằng ven biển, trung du, miền núi. Thanh Hóa
có thềm lục địa rộng 18.000 km².
Với vị trí địa lý thuận lợi của mình, Thanh Hóa đã và đang có nhiều lợi thế để

đẩy mạnh đầu tư và thu hút các nguồn vốn trong nước cũng như ngoài nước.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Thanh Hóa đã đạt được những bước
chuyển mình đáng kể, kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao đời sống của
người dân, cải thiện bộ mặt kinh tế xã hội của tỉnh. Để có được những thành quả
này, bên cạnh những đóng góp trong hoạt động đầu tư của nhiều thành phần kinh tế
còn có sự đóng góp to lớn từ khu vực Nhà nước thông qua các hoạt động đầu tư
bằng vốn ngân sách gọi tắt là đầu tư công. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn ngân sách
nhà nước như “con dao hai lưỡi”, đầu tư công hiệu quả không những tạo đòn bẩy
phát triển kinh tế, mà còn thúc đẩy phát triển mọi mặt của xã hội. Mặt khác nếu đầu
tư công không hiệu quả sẽ gây thất thoát nguồn ngân sách nhà nước, tạo gánh nặng
nợ công dẫn tới những hệ lụy kéo theo, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sống của
người dân.
Đầu tư công là một vấn đề rất quan trọng của tài chính công, cho đến nay đã
có nhiều công trình nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam
cũng như ở một số địa phương trong nước, tuy nhiên tại Thanh Hóa thì chưa có một
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Đầu tư công tại Thanh Hóa đã góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, ... Song hiệu quả đầu tư công còn
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển
xã hội của tỉnh.
Với tầm quan trọng của vấn đề, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu “Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Thanh Hóa” nhằm chỉ ra những thành tựu
cũng như tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong hoạt động đầu tư công
1


của tỉnh, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi sau:
1. Thực trạng hiệu quả đầu tư công ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay như thế nào?

2. Các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó là gì?
3. Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả đầu tư công ở tỉnh Thanh
Hóa là gì?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công, các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công ở tỉnh Thanh Hóa, xác
định nguyên nhân của những hạn chế trong thời gian qua;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Thanh
Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động
đầu tư công và hiệu quả của nó đối với kinh tế, xã hội, môi trường trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 2012 – 2016.
4. Kết cấu đề luận văn:
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết luận, luận văn gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư
công.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu của luận văn
Chương 3: Thực trạng hiệu quả đầu tư công ở tỉnh Thanh Hóa

2



Chương 4: Các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư công ở tỉnh Thanh Hóa
trong thời gian tới.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công.
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài.
Vấn đề đầu tư, trong đó có đầu tư công luôn là vấn đề thu hút được nhiều sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu, người làm chính sách trong lĩnh vực đầu tư phát
triển ở Việt Nam hiện nay.Trên thế giới, đầu tư được xem là yếu tố quan trọng trong
việc xây dựng, phát triển kinh tế và xã hội. Trong hoạt động đầu tư, quản lý đầu tư
công là vấn đề quan trọng, được đề cập và nghiên cứu thông qua nhiều báo cáo,
công trình:
- Báo cáo “Đánh giá Khung Tài trợ cho Cơ sở Hạ tầng Địa phương ở Việt
Nam” nêu một trong những nguyên nhân chính được nhắc đến là sự quan tâm của
các cơ quan nhà nước và đơn vị chủ quản mới chỉ tập trung vào số lượng dự án đầu
tư mà chưa quản lý hiệu quả của các dự án này. Các quyết định đầu tư được thúc
đẩy chủ yếu bởi các cân nhắc hành chính và mong muốn xây dựng các dự án có
khả năng tạo ra doanh thu, với những liên kết yếu ớt tới các ưu tiên chiến lược của
quốc gia và cơ chế thị trường cho việc phân bổ các nguồn lực khan hiếm. Tuy
nhiên, thách thức này cũng lại là một cơ hội cho Việt Nam, bởi vì một phần đáng
kể của nhu cầu đầu tư có khả năng sẽ được đáp ứng bằng cách sử dụng nguồn lực
sẵn có một cách hiệu quả hơn nữa.
- Bài viết «Creating Conditions for Effective Public Investment: Subnational Capacities in a Multi-level Governance Context», , đã cung cấp kinh
nghiệm quản lý đầu tư công hiệu quả ở các nước OECD. Bài viết này tập trung vào

tìm cách (1) xác định khả năng cho phép để chính quyền địa phương thiết kế và
thực hiện chiến lược đầu tư công đối với phát triển khu vực, và (2) cung cấp hướng
dẫn thực tế để đánh giá và tăng cường các năng lực trong bối cảnh quản trị đa cấp.
- Bài viết «A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment
Management», cung cấp một khung chẩn đoán thực dụng và khách quan để đánh
giá hệ thống quản lý đầu tư công của các chính phủ. Việc phân bổ ngân sách cho
đầu tư công có thể nâng cao triển vọng kinh tế trong tương lai, khẳng định các quy
trình phối hợp lựa chọn và quản lý đầu tư công là rất quan trọng. Ngoài ra, khung
được thiết kế để thúc đẩy chính phủ để thực hiện định kỳ tự đánh giá hệ thống đầu
tư công và cải cách cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả của đầu tư công.
4


- Tài liệu «Draft OECD principles on Effective Public investment: a shared
responsibility across levels of government», , trình bày một dự thảo về đầu tư công
hiệu quả: một trách nhiệm được chia sẻ qua các cấp chính quyền được phát triển
bởi các lãnh thổ Ủy ban Chính sách Phát triển (TDPC) của OECD.
- Bài viết «Investing in Public Investment: An Index of Public Investment
Efficiency», , giới thiệu một chỉ số mới để xác định môi trường thể chế làm cơ sở
quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn khác nhau: thẩm định dự án, lựa chọn, thực
hiện và đánh giá. Chỉ số cho điểm chuẩn giữa các vùng và các nhóm quốc gia;
phân tích chính sách có liênquan và xác định các lĩnh vực cụ thể có thể được ưu
tiên, địa điểm nghiên cứu tiềm năng được vạch ra.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước.
Tại Việt Nam, vấn đề quản lý đầu tư công cũng được đề cập trong nhiều văn
bản, kỷ yếu như:
- Kỷ yếu hội thảo «Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình
tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam », đã phân tích, làm rõ thực trạng
đầu tư công của Việt Nam, xác định những thành tựu cũng như hạn chế yếu kém và
nguyên nhân, từ đó đề xuất các định hướng tái cơ cấu đầu tư công trong giai đoạn

phát triển sắp tới theo những vấn đề đặt ra ở trên cũng như chính sáchvà giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư công. Trong đó, Tiến sỹ Nguyễn Minh Phong, Trưởng
phòng nghiên cứu kinh tế, Viện nghiên cứu phát triển KT-XH, 2010 với bài « Phối
hợp chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư công » đã chỉ ra rằng: Nguồn vốn nhà
nước đã eo hẹp lại quản lý kém, đầu tư không hợp lý, đầu tư nhiều vào các ngành tư
nhân sẵn sàng đầu tư; đầu tư thiếu tập trung và dứt điểm cho các công trình trọng
điểm. Ngoài ra, hiệu quả đầu tư công thấp còn chịu ảnh hưởng của cơ chế khép kín,
lợi ích cục bộ, phe nhóm, địa phương, sự nể nang cảm tính và tư duy nhiệm kỳ….
Do đó, cần tăng cường phối hợp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
công.
- Theo « Báo cáo phân tích thực trạng đầu tư sử dụng vốn nhà nước », , Cơ
sở hạ tầng là một điều kiện quan trọng để Việt Nam có thể phát triển được nền kinh
tế có giá trị gia tăng cao. Việc nhà nước tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng trong
thời gian qua đã giúp nâng cấp đáng kể cơ sở hạ tầng kỹ thuật sở Việt Nam. Song
chi phí đầu tư hạ tầng cao, tác động của đầu tư hạ tầng đối với việc nâng cao năng
lực cạnh tranh còn hạn chế và nhu cầu của nền kinh tế đang nhanh hơn cả tốc độ

5


xây dựng cở sở hạ tầng, do đó, cần có đánh giá một cách có hệ thống các dự án đầu
tư hạ tầng và ưu tiên, tập trung đầu tư vào các dự án đóng góp lớn nhất vào việc cải
thiện năng lực cạnh tranh quốcgia.
- “ Báo cáo tổng hợp kinh nghiệm Quốc tế về đầu tư công”, đã thu thập và
tham khảo một số kinh nghiệm về quản lý đầu tư công trên thế giới từ tài liệu của
các đoàn khảo sát tại Trung Quốc, Hàn Quốc,… các Hội thảo quốc tế về đầu tư
công và các tài liệu liên quan khác. Theo nhận định của nhiều quốc gia trên thế
giới, đầu tư công là động lực chủ chốt cho sự tăng trưởng và phát triển của quốc
gia. Đầu tư công dựng nên nền tảng cơ sở hạ tầng và xã hội, từ đó hỗ trợ hoạt động
của tất cả các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, với mức độ phát

triển và thể chế khác nhau, vai trò, lĩnh vực đầu tư cộng cũng như chính sách quản
lý hình thức đầu tư này cũng có những đặc điểm riên biệt.
- Bài viết «Tái cơ cấu kinh tế - Một năm nhìn lại», cung cấp những đánh
giá ban đầu về tái cơ cấu đầu tư xét trên ba định hướng lớn của Đề án tổng thể tái
cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt cho thấy mức huy động đầu tư toàn xã hội so với quy mô nền kinh
tế đã được điều chỉnh giảm xuống, một phần đáng kể nhờ chính sách chủ động thắt
chặt đầu tư công. Tuy nhiên, những nỗ lực cải thiện hiệu quả đầu tư công thông
qua đổi mới cơ chế để tránh đầu tư dàn trải và lãng phí không thực sự rõ ràng và
chưa có kết quả thể hiện quađầu tư công trong KCN, KKT, cảng biển, điện năng,…
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển bằng cơ sở hạ tầng kinh tế trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa” của Hoàng Anh Tuấn (2000). Tác giả đã làm rõ một số vấn đề
thực tiễn về hoạt động ĐTPT CSHT kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn từ NSNN
đối với hoạt động ĐTPT CSHT kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Luận án tiến sỹ “Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên
địa bàn tỉnh Hà Nam” của Phan Thị Thu Hiền, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, năm
2015. Trên cơ sở nghiên cứu khung lý thuyết về đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách địa phương, tác giả đánh giá thực trạng đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tỉnh Hà Nam giai đoạn (2008 - 2013), đánh giá những tác động của ĐTPT từ
nguồn vốn NSĐP đối với sự phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP ở tỉnh Hà Nam và

6


các địa phương có điều kiện tương đồng với tỉnh Hà Nam.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng” của
Trần Minh Thuận (2012) đã đánh giá được các tác động của đầu tư từ khu vực

công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 – 2010, chỉ ra
được những thành tựu, cũng như hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đầu tư công
của tỉnh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công cho tỉnh Lâm
Đồng nói riêng, cho cả nước nói chung.
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công.
1.2.1. Đầu tư.
1.2.1.1. Khái niệm:
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu
tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư:
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có
thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi
ích kinh tế xã hội .
1.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại sau:
nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Nguồn từ nước
ngoài đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ
và viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngoài chuyển về. Có thể


7


chia vốn đầu tư làm hai loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu
vực tư) và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công) .
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu
vực tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân
(Sp) và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd – Cp
Trong đó: Ypd là thu nhập khả dụng;
Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở dưới
dạng đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: là nguồn vốn đầu tư của nhà nước(Ig),
được xác định theo công thức sau:
Ig = (T-Cg) + Fg
Trong đó: T là khoản thu của khu vực nhà nước
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư.
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
Dựa vào đẳng thức trên, ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước được tài trợ bởi
ba nguồn:
Thứ nhất là khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vựcdoanh
nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy động này
được thực phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước.
Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngânsách
nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát
triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn
cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.

Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài. Nguồn vốn này có vai tròkhá
quan trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn vốn từ nước ngoài thường
dưới dạng viện trợ hoặc nợ.
1.2.1.3. Đối tượng đầu tư.
Trong một nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng có
nhiều loại đầu tư. Có ba loại đầu tư chính như sau:

8


- Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiếtbị,
phương tiện vận tải, … Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều
vào loại đầu tư này.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vậtliệu thô,
bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu
động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ
hết. Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng
của các hàng hóa này trong một thời gian nhất định. Và khi họ đầu tư vào loại tài
sản này, đơn vị sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách: (1)
đầu tiên để tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý, giao tiếp và phân phối; (2) đồng
thời nhằm đảm bảo vật tư sản xuất luôn có sẳn khi cần.
- Đầu tư khác: là tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm gia tăng nănglực
phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường.
Những bộ phận chính của vốn đầu tư khác bao gồm:
+ Vốn chi cho công việc thăm dò, khảo sát, thiết kế, quy hoạch ngành, quy
hoạch lãnh thổ;
+ Vốn chi cho chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khỏe
cộng đồng như chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình nước sạch nông
thôn;

+ Vốn đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực.
Xét trên tổng thể nền kinh tế thì có một dạng đầu tư vào các tài sản cố định rất
quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng
do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực
tư nhân và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng
bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT …). Đặc điểm của đầu tư
vào các loại hàng hóa công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà
nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu tư vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đẩy đầu tư
của các thành phần kinh tế khác phát triển .
1.2.2. Đầu tư công.
1.2.2.1. Khái niệm.
Theo quan điểm của trường phái tân cổ điển: Nhà nước không nên can thiệp

9


vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn, lao động,… mà sự vận
động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Ưu điểm của kinh tế thị trường
đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động, đầu tư là một hình thức phân bổ
nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế. Theo lý thuyết
này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm đến điểm tối đa hóa
lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, nhà nước không cần
can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp
này chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các hàng hóa công cộng cần thiết cho nền kinh
tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường tự
vận động thì không thể đáp ứng được.
Theo quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước cho rằng do sự không hoàn
hảo của thị trường, nhất là các nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị
trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn

đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ
chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Nhà nước cần phải tạo
ra sự khởi động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro,
mất cân đối trong nền kinh tế và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân
bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết.
Theo khoản 15 điều 4 luật đầu tư công số 49/2014/QH13: Đầu tư công là hoạt
động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm đầu tư công được lấy theo
Luật Đầu tư Công, theo đó đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội .
1.2.2.2. Nội dung đầu tư công.
Theo khái niệm về đầu tư công ở trên, hoạt động đầu tư công bao gồm các nội
dung sau:
* Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Kết cấu hạ tầng (KCHT) là tổ hợp các công trình vật chất - kỹ thuật mà
kết quả hoạt động của nó là những dịch vụ có chức năng phục vụ trực tiếp cho
quá trình sản xuất và đời sống dân cư được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất
10


định. Đầu tư vào các chương trình, dựa án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm:
- Kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, môi trường:
+ Đầu tư phát triển điện, sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió;
+ Đầu tư hệ thống cấp nước sạch, thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, khí
thải; Đầu tư hệ thống tái chế, tái sử dụng chất thải, đầu tư sản xuất các sản phẩm
thân thiện với môi trường.
+ Đầu tư phát triển hệ thống phương tiện vận tải công cộng.

- Nông lâm ngư nghiệp và phát triển nông thôn:
+ Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
+ Đầu tư nâng cấp, cải tạo các dự án phục vụ sản xuất, phát triển nông thôn,
nông lâm ngư nghiệp.
+ Đầu tư xây dựng và bảo vệ rừng phòng hộ, dự án bảo vệ sản xuất nông lâm
ngư nghiệp.
- Xã hội hóa hạ tầng xã hội:
+ Đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội
+ Đầu tư xây dựng, mở rộng bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, trường học, hạ
tầng khu dân cư, công viên, văn hóa, thể dục thể thao.
+ Đầu tư xây dựng, cải tạo khu du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng gắn với
bảo vệ môi trường, di tích lịch sử địa phương.
+ Di chuyển, sắp xếp, hiện đại hóa các khu nghĩa trang, nghĩa địa nhân dân.
- Các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng Kinh tế xã hội khác, các dự án, chương
trình phát triển kinh tế xã hội.
Kết cấu hạ tầng là một yếu tố quan trọng cấu thành cơ cấu vùng kinh tế.
Nó cung cấp dịch vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất đời sống và tạo điều kiện
thuận lợi khai thác các nguồn tài nguyên quy tụ trên vùng. Sự phát triển có hiệu quả
và đồng bộ kết cấu hạ tầng ảnh hưởng mạnh mẽ không những đến sự tăng
trưởng của từng vùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kết cấu hạ tầng
vững chắc góp phần bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển các lĩnh vực văn
hóa, xã hội, giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống

11


nhân dân, xóa đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền.
* Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Chính phủ nước ta rất chú trọng trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng, trang thiết bị hiện đại vào phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài nước, bao gồm các hoạt động:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, hướng đến xây dựng một chính phủ hiện đại và hiệu quả là một
trong những điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ
và củng cố bộ máy chính quyền các cấp. Việc đầu tư xây dựng hệ thống tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước phải tuân thủ nguyên tắc lấy mục tiêu xây
dựng thông tin dữ liệu là chính; công cụ tin học là phương tiện quan trọng để thực
hiện mục tiêu. Trước khi quyết định đầu tư, cần xác định rõ; dữ liệu thông tin là
gì, khối lượng thông tin sẽ phải quản lý là bao nhiêu, ai quản lý và quản lý như
thế nào, mục đích phục vụ và mức độ sẵn sàng của các cơ quan hành chính tham
gia hệ thống; mức độ gắn kết của hệ thống thông tin được tin học hóa với tiến
trình cải cách hành chính của đơn vị; chỉ mua sắm hệ thống thiết bị đồng bộ sau khi
đã xác định rõ mục tiêu công việc, khối lượng thông tin cần xây dựng. Các hạng
mục đầu tư: Trung tâm tích hợp dữ liệu của Chính phủ, các cơ sở dữ liệu quốc gia,
trục truyền thông, các đường truyền số liệu từ trung tâm tích hợp dữ liệu của
Chính phủ đến Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và tỉnh. Đầu tư một số hạng mục
cơ bản thuộc đề án tin học hóa của các Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thống
nhất công nghệ và các chương trình ứng dụng. Đảm bảo:
+ Tuân thủ nguyên tắc thồng nhất về công nghệ mạng
+ Việc xây dựng hệ thống thông tin phải đảm bảo tính chia sẻ và tích
hợp thống nhất của nguồn tài nguyên thông tin trên mạng của Bộ, tỉnh và mạng
tin học diện rộng của Chính phủ
+ Việc đầu tư mở rộng mạng đến đâu phải tùy thuộc vào điều kiện nơi đó
có cán bộ vận hành máy tính, có nhu cầu khai thác và tạo nguồn thông tin phục

12


vụ quản lý, điều hành

+ Việc đầu tư phải thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, sử dụng tối đa các
thiết bị, kĩ thuật, tài nguyên thông tin đã được đầu tư xây dựng trong giai đoạn
trước.
- Các chương trình, dự án của chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của các đơn vị hành chính. Áp dụng hệ thống quản lý nhà nước theo
tiêu chuẩn ISO là công cụ nhằm chuẩn hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân và tổ chức bảo đảm đúng trình tự, thời gian theo quy định, tạo sự
công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước, là công cụ góp phần cải
cách hành chính. Tại các cơ quan, đơn vị đã đưa hệ thống vào vận hành, quy định rõ
ràng chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn của các bộ phận, cá nhân, tránh
chồng chéo trong xử lý công việc, tạo môi trường làm việc khoa học. Qua đó, lãnh
đạo các cơ quan cũng dễ dàng kiểm tra tiến độ và kết quả công việc của từng bộ
phận, cá nhân. Hiệu quả áp dụng HTQLCL được thể hiện rõ nhất ở tính công khai,
minh bạch các thủ tục hành chính, góp phần giảm hiện tượng nhũng nhiễu, gây
phiền hà của cán bộ, công chức, tạo điều kiện thực hiện cơ chế “một cửa” tại các
đơn vị..
* Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
Hàng hóa công cộng là thất bại của thị trường vì tư nhân không muốn
cung cấp hàng hóa công cộng. Nhưng hàng hóa công cộng là loại hàng hóa mang
tính chất thiết yếu không thể không có. Giải pháp cho vấn đề này là chính phủ phải
tổ chức cung cấp hàng hóa công cộng và đầu tư vào phát triển hành hóa này.
Nhưng không phải bất cứ hàng hóa công cộng nào mà chính phủ cũng trực tiếp tổ
chức sản xuất. Chính phủ tổ chức sản xuất và cung cấp toàn bộ hàng hóa công cộng
theo những chính sách sau:
- Chính sách trợ giúp kinh tế: cung cấp dịch vụ y tế nhiều hơn cho
người nghèo, khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi và người nghèo, cung cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn.
- Chính sách hỗ trợ giáo dục: nâng cao số lượng trẻ em được đến trường, phát

13



triển trình độ giáo dục cho người nghèo bằng cách thực hiện các chương trình hỗ trợ
như: cho vay vốn ưu đãi sinh viên Đại học, Cao đẳng thuộc diện hộ nghèo,
khó khăn.
- Chính sách về nước sạch và nhà ở.
- Chính sách hỗ trợ pháp lý: bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người nghèo, bảo đảm công lý và bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ pháp lý , nâng
cao nhận thức và kiến thức về các vấn đề mà pháp luật quy định, tham gia phát
triển kinh tế xã hội , xóa đói giảm nghèo.
* Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công
tư.
Trong tình hình nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam
nói chung và mỗi địa phương nói riêng là rất lớn, trong khi đó ngân sách nhà
nước thì có hạn, vốn của các nhà tài trợ ngày càng thu hẹp, mô hình đầu tư theo
hình thức hợp tác công tư (PPP) có khả năng như một đòn bẩy để huy động nguồn
lực từ khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước cho đầu tư cơ sở hạ tầng trong
tình hình hiện nay. PPP (Public - Private Partner) là hình thưc hợp tác công tư mà
theo đó Nhà nước cho tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công trình
công cộng của Nhà nước. Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về
cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán
theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và
cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước
và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi
vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân.
- Các hình thức thực hiện mô hình PPP:
+ Build-and-Transfer (BT): là một thỏa thuận dưới dạng hợp đồng giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư sẽ cam kết
về mặt tài chính và tiến hành xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng. Sau khi hoàn thành
sẽ chuyển giao nó cho cơ quan chính phủ hoặc các đơn vị chính quyền địa phương

có liên quan. Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu

14


hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong
hợp đồng BT. Hình thức hợp đồng này có thể được sử dụng trong việc xây dựng bất
kỳ dự án cơ sở hạ tầng, kể cả các cơ sở hạ tầng trọng điểm và có tính chất quan
trọng. Vì lý do bảo mật hoặc chiến lược, hợp đồng BT phải được điều hành trực tiếp
của Chính phủ.
+ Build-Transfer–and-Operate (BTO): là hợp đồng ký kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về
mặt tài chính và xây dựng cơ sở hạ tầng. Khi hoàn thành, cơ sở hạ tầng sẽ được
chuyển giao qua cơ quan chính phủ hoặc các cơ quan đơn vị chính quyền địa
phương. Cơ quan chính quyền sẽ cho phép nhà đầu tư quyền quản lý cơ sở hạ tầng
để thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận
+ Build-Operate-and-Transfer (BOT): là hợp đồng ký kết giữa cơ quan
nhà nước với nhà đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư sẽ cam kết xây dựng cơ sở hạ tầng,
tiến hành quản lý, kinh doanh và bảo trì cơ sở hạ tầng trong một thời hạn nhất
định. Trong khoảng thời gian đó thì nhà` đầu tư được phép thu phí người sử dụng
cơ sở hạ tầng với một mức phí phù hợp. Các khoản phí không được vượt quá
những đề xuất trong hồ sơ dự thầu hoặc trong hợp đồng nhằm cho phép nhà đầu tư
thu hồi chi phí đầu tư, quản lý điều hành và bảo trì dự án. Nhà đầu tư sẽ tiến
hành chuyển giao cơ sở hạ tầng cho cơ quan Chính phủ, đơn vị chính quyền địa
phương có liên quan vào cuối của thời hạn qui định.
+ Build-Own-Operate-and-Transfer (BOOT): là hợp đồng ký kết giữa cơ quan
nhà nước với nhà đầu tư. Theo hợp đồng này, nhà đầu tư được ủy quyền tiến hành
xây dựng, quản lý hoạt động và bảo trì cơ sở hạ tầng trong một thời hạn nhất định
trước khi chuyển giao. Trong suốt thời gian quản lý cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư có
quyền sở hữu và có toàn quyền điều hành cơ sở hạ tầng và doanh thu tạo ra từ cơ sở

hạ tầng để thu hồi các khoản chi phí tài chính và đầu tư, cùng các khoản chi phí bảo
trì và vận hành cơ sở hạ tầng.
+ Build-Own-and-Operate (BOO): là một hợp đồng ký kết giữa cơ quan
nhà nước và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tài chính, xây

15


dựng, sở hữu, điều hành và bảo trì cơ sở hạ tầng. Nhà đầu tư được phép thu hồi
tổng mức đầu tư, chí phí điều hành và bảo trì cộng với một mức lợi nhuận hợp lý
bằng cách thu phí, lệ phí, tiền thuê hay các chi phí từ người sử dụng cơ sở hạ tầng.
+ Build-Operate-Share-Transfer (BOST): là một hợp đồng ký kết giữa cơ quan
nhà nước và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tài chính, xây dựng,
điều hành và bảo trì, chia sẻ một phần doanh thu và chuyển giao cơ sở hạ tầng cho
cơ quan nhà nước quản lý vào cuối một khoản thời gian nhất định được thể hiện
trong hợp đồng. Nhà đầu tư được phép thu hồi chi phí đầu tư, điều hành và chi phí
bảo dưỡng cộng với một mức lợi nhuận hợp lý bằng cách thu lệ phí cầu đường, phí,
cho thuê hoặc các khoản thu khác từ người sử dụng cơ sở hạ tầng.
+ Build-Own-Operate-Share-Transfer (BOOST): là một hợp đồng ký kết giữa
cơ quan nhà nước và nhà đầu tư. Theo hợp đồng này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm
về mặt tài chính, xây dựng, sở hữu, điều hành hoạt động, bảo trì, chia sẻ một phần
doanh thu và chuyển giao cơ sở hạ tầng vào cuối của một thời hạn nhất định được
thể hiện trong hợp đồng. Nhà đầu tư được phép thu hồi tổng chi phí đầu tư, vận
hành và chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình cộng với một mức lợi nhuận hợp lý
bằng cách thu lệ phí cầu đường, phí, cho thuê hoặc các khoản thu khác từ người sử
dụng cơ sở hạ tầng.
- Lĩnh vực thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư:
+ Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
+ Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt.
+ Giao thông đô thị.

+ Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông.
+ Hệ thống cung cấp nước sạch.
+ Nhà máy điện.
+ Y tế (bệnh viện).
+ Môi trường (nhà máy xử lý chất thải).
+ Các Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.

16


×