Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá thực trạng công tác thẩm định DA đầu tư sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.13 KB, 81 trang )

Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện cả nước có khoảng 2,7
triệu hộ kinh doanh cá thể. Còn theo thống kê điều tra mức sống hộ gia đình Việt
Nam của Tổng cục Thống kê, giá trị tăng trung bình một năm của một hộ gia
đình Việt Nam là 15,5 triệu đồng. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) quy ra giá trị gia tăng của khu vực doanh nghiệp hộ gia đình Việt Nam
tương đương với gần 13% góp vào GDP của cả nước. Hoạt động hiệu quả của
các hộ cá thể không những giúp giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước... mà còn là mạng lưới rộng lớn nhất, phát triển về
tận những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp
ứng được. Nhờ đó, hộ kinh doanh cá thể là kênh quan trọng trong phân phối và
lưu thông hàng hóa tới vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn. Giúp cân đối thương
mại và phát triển kinh tế địa phương. Vì vậy các hộ cá thể đã trở thành một mắt
xích quan trọng trong hệ thống kinh tế nói chung và kinh tế của huyện Nậm Pồ
nói riêng, đặc biệt là khi huyện Nậm Pồ đang trong giai đoạn phấn đấu để trở
thành Thị xã công nghiệp vào năm 2015.
Trong không khí hội nhập và phát triển, huyện Nậm Pồ đã vươn lên rất
mạnh mẽ về mặt kinh tế xã hội. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong
khoảng 5 năm gần đây đạt gần 20%/năm đưa huyện Nậm Pồ trở thành huyện có
tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh nhất tỉnh Điện Biên và gấp khoảng 3 lần tốc độ
tăng trưởng chung của cả nước, đời sống của nhân dân huyện Nậm Pồ ngày càng
được nâng cao. Có được thành công trên là do có sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương và sự nỗ
lực không ngừng của các thành phần kinh tế, trong đó không thể phủ nhận vai
trò rất quan trọng của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện.
Vì vậy, việc tạo điều kiện tốt nhất cho các hộ phát triển là yêu cầu cấp thiết


đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Tại các địa phương, cơ quan được UBND
mỗi huyện giao trực tiếp theo dõi về hộ kinh doanh cá thể là phòng Tài chính Kế hoạch. Với chức năng quan trọng là cơ quan tham mưu cho UBND huyện
Khóa luận tốt nghiệp

1

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

Nậm Pồ trong việc ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định DA đầu tư
tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nậm Pồ là để lựa chọn những DA phù
hợp với yêu cầu. Đó là căn cứ chủ yếu để UBND huyện Nậm Pồ ra quyết định
phê duyệt các DA. Do vậy thẩm định DA của các hộ gia đình là một công việc
quan trọng và rất cần thiết của phòng Tài chính – Kế hoạch. Để có thể đưa ra các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định các DA sản
xuất kinh doanh của các hộ gia đình, trước hết chúng ta cần đánh giá được chính
xác thực trạng công tác thẩm định tại đây ra sao? Có những thành công, hạn chế,
tồn tại nào? Và nguyên nhân là do đâu? Do đó trong quá trình thực tập tại phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện Nậm Pồ em đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên
cứu của mình là “Đánh giá thực trạng công tác thẩm định DA đầu tư sản xuất
kinh doanh của các hộ gia đình tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nậm
Pồ tỉnh Điện Biên”
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu về thực trạng công tác thẩm định DA đầu tư sản xuất
kinh doanh của các hộ gia đình tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nậm Pồ

tỉnh Điện Biên. Từ đó đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
thẩm định các dự án tại đây.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn thẩm định dự án đầu tư
- Đánh giá khái quát về huyện Nậm Pồ và phòng TC - KH huyện Nậm Pồ.
- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh của
các hộ gia đình tại phòng TC – KH huyện Nậm Pồ.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất
kinh doanh của các hộ gia đình tại phòng TC – KH huyện Nậm Pồ.

Khóa luận tốt nghiệp

2

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu thực trạng công tác thẩm định dự án sản xuất
kinh doanh của các hộ gia đình tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nậm Pồ
tỉnh Điện Biên.
3.2 phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về không gian: Đề tài được nghiên cứu chủ yếu tại phòng TC - KH huyện
Nậm Pồ.
3.2.2 Về nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư sản xuất

kinh doanh của các hộ gia đình tại phòng TC - KH trước khi trình UBND huyện
Nậm Pồ xem xét và phê duyệt.
3.2.3 Về thời gian: Các số liệu được thu thập từ năm 2008 đến 2011.
4 Kết cấu nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh
Chương 2: Đặc điềm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Công tác thẩm định DA đầu tư sản xuất kinh doanh của các hộ
gia đình tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Khóa luận tốt nghiệp

3

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm
Đầu tư: Là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để thực hiện các hoạt động
nào đó nhằm tạo ra các giá trị nhất định trong tương lai lớn hơn so với các
nguồn lực đã bỏ ra. Các nguồn lực đó có thể là vốn, đất đai, tài nguyên thiên

nhiên, sức lao động hoặc trí tuệ.
Dự án đầu tư: Có nhiều quan điểm về DA đầu tư. Đứng trên các góc độ khác
nhau ta sẽ có những khái niệm về DA đầu tư riêng. Có một số quan điểm sau:
- Theo luật đầu tư 2005: DA là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư, trên địa bàn cụ thể và trong một khoảng thời
gian xác định.
- Về mặt hình thức: DA đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch nhằm đạt được các
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý: DA đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư hay lao động để tạo ra các kết quả tài chính và kinh tế xã hội trong một
thời gian.
- Trên góc độ kế hoạch: DA là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề
cho việc ra quyết định về đầu tư và tài trợ cho DA.
- Về nội dung: DA đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rông hoặc cái tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Khóa luận tốt nghiệp

4

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế


Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
Phân loại DA theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội, người ta chia DA đầu tư
thành DA đầu tư sản xuất kinh doanh, DA đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật,
DA đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
Ta có thể hiểu DA đầu tư sản xuất kinh doanh là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn ở hiện tại để thực hiện các hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc kinh
doanh thương mại trong một thời gian xác định và trên một địa bàn nhất định nhằm
thu lại lợi nhuận.
Trong khuôn khổ đề tài “đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình tại phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”, CĐT của các DA này là các hộ gia đình. Do
vậy tất cả các DA mà họ thực hiện chỉ là DA đầu tư sản xuất kinh doanh. Để tiện
cho nghiên cứu và trình bày khóa luận, trong các phần tiếp theo tôi sẽ gọi chung
“dự án đầu tư sản xuất kinh doanh” bằng “dư án”.
Thẩm định dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
Do đặc trưng của DA là có tính bất định và rủi ro cao nên để giảm bớt được
những rủi ro, tránh tình trạng cấp phép cho các DA không khả thi gây ảnh hưởng
xấu đến kinh tế, xã hội của quốc gia, trước khi ra các quyết định về đầu tư, các
CĐT, tổ chức tài trợ vốn hay các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp có thẩm
quyền cần xem xét, đánh giá lại toàn bộ nội dung DA, xem thực sự DA có triển
vọng mang lại lợi nhuận không, có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội hay không?… nếu có thì bằng cách nào và ở mức độ nào. Đó chính là công
tác thẩm định DA đầu tư.
Thẩm định DA đầu tư sản xuất kinh doanh là việc tổ chức thẩm tra, xem xét
một cách toàn diện, khách quan, có cơ sở khoa học và chi tiết các nội dung của
DA cũng như các nội dung liên quan đến DA nhằm khẳng định tính khả thi của
DA đó, từ đó ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư. Thẩm định DA đầu tư
là khâu quan trọng trong giai đoạn xem xét cấp phép đầu tư cho DA. Vì vậy kết
quả của thẩm định phải độc lập với các ý muốn chủ quan từ bất kì phía nào.


Khóa luận tốt nghiệp

5

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

1.1.2 Đặc đểm
- Thẩm định DA đầu tư sẽ được tiến hành trước khi DA đi vào thực hiện.
- Công tác thẩm định là quá trình tạo ra sản phẩm, đó là báo cáo thẩm định.
Đây là sản phẩm từ trí tuệ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Họ không chỉ
có những hiểu biết về môi trường chính trị của đất nước, mà còn đưa ra những
đánh giá chính xác về tính khả thi của DA trên cơ sở các chỉ tiêu đã được xác
định một cách chuyên nghiệp.
- Cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định, không nên
quan niệm đây là một thủ tục hợp pháp để được phê duyệt cấp phép đầu tư, cấp
vốn, vay vốn hay nhận tài trợ.
- Nhiệm vụ của công tác thẩm định là tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh
giá DA, đưa ra các kết luận, kiến nghị cho phù hợp với DA, cũng như để DA
được thực thi.
- Để việc thẩm định DA đạt kết quả cao cần phải đảm bảo tính hợp pháp,
toàn diện, khách quan, chuẩn xác, kịp thời.
- Mục tiêu của việc thẩm định là đưa ra căn cứ phục vụ cho việc ra quyết
định về đầu tư.
1.1.3 Bản chất

Thẩm định DA đầu tư sản xuất kinh doanh là quá trình tổ chức hay cá nhân
có nhiệm vụ, căn cứ vào HSDA và các căn cứ pháp lý, vận dụng các các phương
pháp thẩm định và kinh nghiệm của mình để đánh giá mức độ khả thi của DA
nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến đầu tư thông qua việc:
- Đánh giá tính hợp lý của DA ở tất cả các nội dung và cách thức tính toán
các chỉ tiêu
- Đánh giá tính hiệu quả của DA về mặt kinh tế tài chính và hiệu quả kinh
tế, xã hội.
- Đánh giá khả năng thực hiện của DA: các phương án giải pháp được lựa
chọn phải phù hợp với thực tế.

Khóa luận tốt nghiệp

6

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

1.1.4 Vai trò
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư, việc thẩm định DA nói
chung và DA đầu tư sản xuất kinh doanh nói riêng có vai trò rất quan trọng:
- Đánh giá khả năng cũng như mức độ đóng góp của DA vào việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
- Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học những ưu điểm, nhược điểm của
DA, từ đó có căn cứ ngăn chặn DA xấu, bảo vệ những DA tốt không bị loại bỏ.
- Là cơ sở áp dụng chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ hay chia sẻ rủi ro với nhà

đầu tư
- Thông qua công tác thẩm định, dựa trên các định mức, tiêu chuẩn kinh tế
kỹ thuật mà Nhà nước đã quy định, giúp cho việc tránh thất thoát, lãng phí vốn
đầu tư, tài nguyên và các nguồn lực khác, đặc biệt là các DA sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước.
Do vậy công tác thẩm định giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá
chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của DA trên tất cả mọi phương diện: mục
tiêu, quy hoạch, quy mô và hiệu quả.
1.1.5 Nội dung thẩm định
1.1.5.1 Khía cạnh pháp lý của toàn bộ dư án: bao gồm thẩm định pháp lý của
DA và thẩm định năng lực của CĐT.
Về khía cạnh pháp lý của DA cần:
- Xem xét sự phù hợp của DA với chiến lược, quy hoạch phát triển của đất
nước, ngành và địa phương.
- Kiểm tra sự phù hợp của DA với các văn bản pháp quy, các quy định, chế
độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư
Về năng lực của CĐT cần xem xét:
- Năng lực pháp lý, tài chính, quản trị điều hành kinh nghiệm
- Ngoài ra, cần xét đến mối quan hệ tín dụng của CĐT.

Khóa luận tốt nghiệp

7

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế


1.1.5.2 Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
Mục đích: Đánh giá mức độ cần thiết phải thực hiện đầu tư, tính cấp bách
triển khai thực hiện DA. Nội dung này trả lời câu hỏi:
- Có cần thiết cho ra đời DA hay không?
- DA có phù hợp, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, ngành, địa phương?
- DA đi vào thực tế sẽ góp phần vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
như thế nào? Có những lợi ích nào cho xã hội, ngân hàng, CĐT, ngân sách?
- DA tác động đến quan hệ cung - cầu sản phẩm cùng loại ra sao?
1.1.5.3 Khía cạnh thị trường của DA: Cần thẩm định cả yếu tố đầu vào và thị
trường yếu tố đầu ra của DA.
Thị trường yếu tố đầu vào: Đánh giá thị trường yếu tố đầu vào nhất thiết
phải làm rõ được các nội dung cơ bản sau:
- DA cần những yếu tố đầu vào nào: Chủng loại gồm những loại gì? Số
lượng một năm bình quân là bao nhiêu? Yêu cầu về chất lượng là như thế nào?
- Phương án khai thác nhập lượng đầu vào: Tỷ lệ đầu vào khai thác tại chỗ,
khai thác thị trường trong nước, nhập khẩu cụ thể là bao nhiêu? Mức độ đáp ứng
các điều kiện cần thiết để có thể khai thác nhập lượng ở thị trường trong nước.
Nhập lượng đầu vào khai thác tại chỗ, khai thác trong nước hay nhập khẩu
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Khả năng làm chủ được tình hình trước những biến động của thị trường
yếu tố đầu vào: đơn vị hay doanh nghiệp đã thiết lập được quan hệ với nhà cung
ứng từ trước hay chưa, chính sách bán hàng của nhà cung ứng dành cho doanh
nghiệp như thế nào, tiềm lực tài chính để đối phó với những biến động của thị
trường yếu tố sản xuất?
- Chính sách của nhà nước có liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu các
yếu tố nhập lượng đầu vào mà DA cần.
Những nội dung phân tích trên nhằm: Về mặt định tính, đánh giá mức độ
thuận lợi, khó khăn, khả năng chủ động của doanh nghiệp đối với phương án

khai thác nhập lượng đầu vào. Về mặt định lượng, xác định chi phí đầu vào đơn
Khóa luận tốt nghiệp

8

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

vị, và các yếu tố có khả năng thay đổi làm ảnh hưởng tới chi phí đầu vào (biến
động của thị trường do quan hệ cung cầu, biến động của tỷ giá đối với đầu vào
phải nhập khẩu,...). Những yếu tố có tính chất định lượng này sẽ được sử dụng
làm thông số đưa vào tính toán hiệu quả DA.
Thị trường yếu tố đầu ra: Nội dung phân tích này giúp đưa đến những kết
luận đánh giá mang tính chất cả về định tính và định lượng. Về mặt định tính,
đánh giá được khả năng cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Về mặt định
lượng, các yếu tố về giá bán, chính sách bán hàng, chi phí trong bán hàng, và
khả năng phát huy công suất thiết kế hàng năm, ... sẽ là những thông số đầu vào
để phục vụ quá trình tính toán xác định hiệu quả DA. Nội dung này cần phải
xem xét đến:
- Khả năng cạnh tranh sản phẩm cùng loại, sản phẩm thay thế thông qua giá
bán, chất lượng, chính sách bán hàng.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm
1.1.5.4 Khía cạnh công nghệ kĩ thuật của DA. Đối với một cơ quan quản lý
Nhà nước thì đây là nội dung thẩm định rất quan trọng. Cần xem xét đến các yếu
tố sau:
Địa điểm xây dựng

- Quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể nơi định chọn địa điểm
- Gần nơi tiêu thụ, nơi cung ứng nguyên, nhiên vật liệu
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông, dịch vụ mua ngoài…
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa-xã hội, phong tục tập quán của địa phương
- Khả năng cung cấp lao động tại chỗ.
- Có điều kiện thuận lợi trong việc hợp tác với các cơ sở sản xuất trong
vùng, đảm bảo ưu thế cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng loại.
- Khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù.
Công nghệ, thiết bị của dự án
- Phù hợp với khả năng quản lý, khai thác, vận hành của doanh nghiệp và
điều kiện khai thác vận hành công nghệ, thiết bị đó tại doanh nghiệp
- Phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp

9

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

- Cần có sự so sánh công nghệ được lựa chọn với mặt bằng công nghệ
chung và xu hướng phát triển công nghệ trong thời gian tới.
- Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo tiêu chuẩn như cam kết.
- Lưu ý các hợp đồng mua bán công nghệ, thiết bị, các điều kiện sau bán hàng.
Ảnh hưởng của DA đến môi trường
Mục đích là để phát hiện các tác động xấu của DA đến môi trường. Những
tác động tiêu cực của DA đến môi trường như:

- Làm thay đổi điều kiện sinh thái
- Gây ô nhiễm môi trường
- Gây ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường thiên nhiên, giảm tiềm năng
ngành du lịch hoặc mở rộng khu nghỉ dưỡng…
à Cần phải có các giải pháp đưa ra
1.1.5.5 Phương diện tổ chức quản lý và nhân lực của dự án: cần xem xét các
nội dung sau:
- Hình thức kinh doanh, tổ chức doanh nghiệp
- Kinh nghiệm, năng lực, uy tín của nhà thầu: Thiết kế, thi công, tư vấn,
giám sát, cung cấp thiết bị…
- Kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành DA của CĐT, khả năng tiếp cận
hay điều hành công nghệ thiết bị mới.
- Đánh giá về nguồn nhân lực của DA: Số lượng, trình độ tay nghề, trình độ
kỹ thuật, kế hoạch đào tạo
- Giải pháp bố trí và đào tạo nhân sự
1.1.5.6 Khía cạnh tài chính DA
Xác định tổng vốn đầu tư và phương án huy động vốn
- Tổng vốn đầu tư: Kiểm tra việc tính toán đã hợp lý chưa, có khả thi
không, lưu ý đến vốn lưu động, chi phí dự phòng, trượt giá ngoại tệ, lãi vay
- Nguồn vốn tham gia: Có những nguồn vốn nào, tỷ lệ là bao nhiêu, tỷ lệ
cung ứng vốn, tính khả thi của từng nguồn

Khóa luận tốt nghiệp

10

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD


Khoa Kinh tế

Thẩm định dòng tiền và đánh giá hiệu quả tài chính DA
- Xác định chi phí hàng năm: kế hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế
hoạch trả nợ gốc và lãi vay.
- Xác định doanh thu hàng năm: kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ
- Lập bảng dòng tiền để đối chiếu với HSDA
Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
- Các chỉ tiêu tài chính của DA thường đươc các đơn vị sử dụng là: giá trị
hiện tại dòng (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), B/C (benefit/cost), thời gian
hoàn vốn, điểm hòa vốn, độ nhạy của DA…
1.1.5.7 Khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án cần xác định được các chỉ tiêu sau:
−Mức đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của dân cư
−Phân phối lại thu nhập, nâng cao đời sống dân cư
−Gia tăng số lao động có việc làm
−Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ
−Tăng thu cho ngân sách
−Tận dụng hay khai thác tài nguyên hợp lý
−Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác động thúc đẩy phát triển
các ngành nghề khác
−Phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng kinh tế khó khăn
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được
quyết định bằng CBTĐ đưa ra một kết luận chính xác về hiệu quả của DA.
Thông thường, có thể phân thành hai nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất
lượng của công tác thẩm định DA đầu tư đó là: nhóm nhân tố bên trong và nhóm
nhân tố bên ngoài
1.1.6.1 Nhân tố bên trong
Là những nhân tố thuộc về phía cơ quan tổ chức thẩm định, vì thế các đơn

vị này có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh được công tác thẩm định để có hiệu
quả cao nhất. Nhóm nhân tố này bao gồm:

Khóa luận tốt nghiệp

11

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

Con người và công tác tổ chức điều hành
- Nhà quản lý và CBTĐ là những người trực tiếp quyết định đến chất lượng
công tác thẩm định. Những tố chất của mỗi người này cần có để đảm bảo thẩm
định DA có chất lượng là năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức
nghề nghiệp. Để công tác thẩm định đạt kết quả cao, đòi hỏi CBTĐ phải biết kết
hợp nhuần nhuyễn năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những
kinh nghiệm thực tế, đặc biệt phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô tư,
trong sáng, biết đặt lợi ích công việc lên hàng đầu trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình nhằm đưa ra những kết luận khách quan về DA, làm cơ sở
tin cậy cho việc cấp phép đầu tư của UBND huyện.
Quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định
- Một quy trình, phương pháp thẩm định DA khoa học và đầy đủ kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy là cơ sở đảm bảo
chất lượng công tác thẩm định.
- CBTĐ dựa trên quy trình thẩm định đã xây dựng và phương pháp thẩm
định hợp lý sẽ giúp phân tích, tính toán hiệu quả của DA một cách nhanh chóng,

chính xác và tin cậy.
Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
- Là nhân tố cực kỳ quan trọng, không thể thiếu trong công tác thẩm định
mỗi DA. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả
cao, ngược lại thông tin không đầy đủ, không chính xác sẽ dẫn đến những quyết
định sai lầm về tính khả thi của DA.
- Quá trình thu thập thông tin cần phải căn cứ vào các số liệu đáng tin cậy,
do vậy cần thu thập được thông tin từ nhiều nguồn, nhiều chiều. Việc xử lý
thông tin cần thận trọng, tỉ mỉ, cân nhắc kỹ lưỡng để đưa ra quyết định chính xác
về hiệu quả của DA
Cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định
- Hoạt động thẩm định khó có thể đạt chất lượng nếu cơ sở vật chất, công
nghệ không đạt đến một trình độ tối thiểu cần thiết.

Khóa luận tốt nghiệp

12

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

- Cơ sở vật chất bao gồm hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm
chuyên dụng, các thiết bị đo lường, khảo sát… phục vụ cho việc phân tích đánh
giá DA.
- Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin học, các đơn vị đã
không ngừng hiện đại hoá công nghệ thông tin. Hệ thống nối mạng là một trong

những phương tiện cần thiết và hữu hiệu phục vụ công tác thẩm định. CBTĐ có
thể truy cập vào cơ sở dữ kiệu khổng lồ để tìm kiếm và lựa chọn thông tin, cùng
với phần mềm xử lý thông tin tiên tiến giúp giảm bớt thời gian và chi phí, đồng
thời giảm rủi ro phát sinh qua công đoạn xử lý bằng tay. Cơ sở vật chất hiện đại là
một thuận lợi để áp dụng phương pháp thẩm định phân tích độ nhạy và dự báo.
1.1.6.2 Nhân tố bên ngoài
Là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của đơn vị tiến hành thẩm định.
Nhóm nhân tố này bao gồm:
Thông tin từ phía CĐT
- Căn cứ quan trọng để CBTĐ thẩm định DA là HSDA mà CĐT trình lên.
Do đó, xảy ra tình trạng CBTĐ không có đủ thông tin chính xác nội dung của
DA và các nội dung liên quan đến DA để thẩm định. Do vậy tính trung thực, khả
năng và trình độ lập, thẩm định DA đầu tư của CĐT có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng thẩm định của Phòng.
Môi trường kinh tế xã hội và cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước
- Cơ chế chính sách rõ ràng, đồng bộ, nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các CBTĐ thực hiện thẩm định DA đầu tư một cách độc lập, khách quan
nhưng trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
- Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật vẫn có sửa đổi bổ sung để ngày
càng phù hợp hơn với thực tế. Tuy nhiên, những mặt hạn chế của các văn bản
luật, chính sách và khả năng cập nhật thêm thông tin của CĐT hay CBTĐ cũng là
những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định DA đầu tư.

Khóa luận tốt nghiệp

13

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B



Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.2.1 Kinh nghi ệm và bài h ọc th ực ti ễn v ề th ẩm định d ự án đầu t ư t ại
Việt Nam
1.2.1.1 Kinh nghiệm thực tiễn về thẩm định dự án đầu tư ở Việt Nam
Tại Việt Nam, công tác thẩm định DA đầu tư được thực hiện bởi CĐT, tại
các tổ chức tín dụng ngân hàng và tại các cấp quản lý Nhà nước về đầu tư từ
Trung ương đến địa phương :
- Chủ đầu tư là người thẩm định DA để đưa ra quyết định bỏ vốn đầu tư: có
thể là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, được giao trách nhiệm trực
tiếp tổ chức quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. Là
người sử dụng vốn, chủ thể đi vay vốn hay người được uỷ quyền để trực tiếp
quản lý và sử dụng vốn.
- Các tổ chức tài chính tín dụng: Các tổ chức này tiến hành thẩm định DA
để ra quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với DA.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước: Các cơ quan này được Chính phủ ủy quyền
thẩm định để quyết định đầu tư, cho phép đầu tư và quy định về đầu tư gồm:
+ Bộ Kế hoạch và đầu tư
+ Bộ Tài chính
+ Bộ Xây dựng
+ Các Bộ chuyên ngành
+ Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh - Thành phố trực thuộc.
Về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư:
- Đối với các dự án nhóm A:
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy ý
kiến của Bộ quản lý ngành, các Bộ, địa phương có liên quan. Tuỳ theo yêu cầu

cụ thể đối với từng dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể mời các tổ chức và
chuyên gia tư vấn thuộc các Bộ khác có liên quan để tham gia thẩm định dự án.

Khóa luận tốt nghiệp

14

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

+ Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ trước
khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc
đủ năng lực tổ chức thẩm định, có thể mời cơ quan chuyên môn của các Bộ,
ngành khác có liên quan để thẩm định dự án:
+ Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư nhóm B
+ Ủy ban Nhân dân các huyện, thị, thành quyết định các dự án đầu tư có
mức vốn từ 5 tỷ đồng trở xuống, sử dụng nguồn vốn Ngân sách thành phố phân
cấp cho Quận huyện quản lý.
+ Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư phê duyệt các dự án đầu tư nhóm C sử
dụng vốn ngân sách nhà nước
+ Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường phê duyệt các dự án nhóm C sử
dụng nguồn vốn cho thuê nhà sở hữu nhà nước

+ Giám đốc Sở Giao thông vận tải phê duyệt các dự án nhóm C sử dụng
nguồn vốn bảo đảm giao thông.
Các căn cứ để các đơn vị tiến hành thẩm định gồm HSDA do CĐT trình
lên, các căn cứ pháp lý do các cơ quan nhà nước ban hành và căn cứ vào kinh
nghiệm của cơ quan thẩm định.
Các nội dung được thẩm định đối với một dự án đầu tư
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các
doanh nghiệp nhà nước phải được thẩm định về:
+ Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị nông thôn
+ Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có);
+ Các ưu đãi hỗ trợ của nhà nước mà dự án dầu tư có thể được hưởng theo
quy chế chung;
Khóa luận tốt nghiệp

15

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

+ Phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng;
+ Phương án kiến trúc, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây
dựng
+ Sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, kế hoạch tái
định cư (nếu có);

+ Phòng, chống cháy nổ, an toàn lao động và các vấn đề xã hội của dự án;
+ Các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình thực hiện làm
ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư;
+ Đánh giá một cách tổng thể về tính khả thi của dự án.
- Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh còn phải thẩm định các điều kiện tài
chính, giá cả, hiệu quả đầu tư và phương án hoàn trả vốn đầu tư của dự án
Thông thường các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định các DA
theo cả 3 quan điểm: ngân sách, kinh tế và xã hội
- Mối quan tâm của cơ quan quản lý về ngân sách là tác động của DA đến
ngân sách địa phương. Đối với cơ quan ngân sách, các DA có thể cần chi dưới
dạng trợ giá hay các khoản trợ cấp khác, và cũng có thể tạo thu nhập từ thu phí
sử dụng và thuế trực thu hay gián thu. Do đó, đối với cơ quan quản lý ngân sách
địa phương, thu nhập tài chính ròng (C) do một DA tạo ra có thể được diễn tả
qua công thức sau:
C

=

Thuế và phí sử dụng



Trợ giá, trợ cấp trực

trực thu hoặc gián thu
tiếp và gián tiếp
- Quan điểm kinh tế gộp chung lợi ích và chi phí trên tất cả dân cư quốc gia
để xác định xem DA có cải thiện được mức phúc lợi kinh tế quốc gia như là một
tổng thể hay không. Xác định ai là người được, ai là người chịu thiệt từ DA và

từ đó đưa ra chính sách thích hợp, và nếu có thể, lượng hoá những tác động
ngoài kinh tế của DA. Những tác động này bao gồm ảnh hưởng của DA đối với
phúc lợi của những nhóm đặc biệt trong xã hội bởi vì hiếm khi một DA có thể
mang lại lợi ích cho mọi người dân trong xã hội một cách đồng đều.
Khóa luận tốt nghiệp

16

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

- Phân tích xã hội liên quan tới việc xác định ai là người được, ai là người
chịu thiệt từ DA và từ đó đưa ra chính sách thích hợp; và nếu có thể, lượng hoá
những tác động ngoài kinh tế của DA. Những tác động này bao gồm ảnh hưởng
của DA đối với phúc lợi của những nhóm đặc biệt trong xã hội bởi vì hiếm khi
một DA có thể mang lại lợi ích cho mọi người dân trong xã hội một cách đồng
đều. Mặc dù phân tích xã hội có thể ít chính xác hơn phân tích tài chính hoặc
phân tích kinh tế, nhưng để có ý nghĩa, việc phân tích xã hội thường gắn liền với
những yếu tố đã được sử dụng trong phân tích tài chính và kinh tế. Dưới đây là
những vấn đề được đặt ra đối với phân tích xã hội:
+ DA có thể giúp đạt được những mục tiêu xã hội nào đó của chính quyền?
+ Ai là đối tượng được hưởng lợi từ DA, và ai là những đối tượng chịu chi
phí của DA. Cách mà các đối tượng hưởng lợi hoặc chịu chi phí từ DA;
+ DA sẽ gây ra tác động gì về mặt chính trị, xã hội, và bằng cách nào;
+ Để đạt được những mục tiêu xã hội tương tự như dự kiến từ DA, chính
quyền có chương trình thay thế nào không, và chi phí ròng cho các chương trình

này là bao nhiêu?
Phương thức thẩm định đối với một DA có thể là:
- Phương thương thức chuyên viên tự thẩm định: cấp có thẩm quyền chủ trì
tổ chức thẩm định sử dụng chuyên viên thuộc cơ quan mình có đủ năng lực để
thực hiện các công việc trong công tác thẩm định
- Phương thức lấy ý kiến chuyên gia: Là phương thức mà cơ quan có thẩm
quyền chủ trì tổ chức thẩm định ký kết hợp đồng thẩm định với các tổ chức tư
vấn hoặc các chuyên gia trong và ngoài nước để thực hiện công tác thẩm định.
- Phương thức lập hội đồng thẩm định: Hội đồng thẩm định là một nhóm
các thành viên có chuyên môn ở các lĩnh vực có liên quan đến dự án. Tuỳ theo
tính chất, quy mô dự án mà có tiến hành lập hội đồng thẩm định hay không. Đây
là phương thức thường được áp dụng tại các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
từ Trung ương đến địa phương.
1.2.1.2 Bài học thực tiễn rút ra từ kinh nghiệm thẩm định dự án tại Việt Nam
- Cần phân cấp thẩm định các loại DA để giúp các cấp chủ động thẩm định
DA trong thẩm quyền của mình, tránh tình trạng chồng chéo trong công việc.
Khóa luận tốt nghiệp

17

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

- Quy định các nội dung cần thẩm định đối với mội loại hình DA cụ thể để
các CBTĐ các cấp có căn cứ để thẩm định. Ngoài ra cũng quy định rõ quy trình
thẩm định, lựa chọn ra các phương thức phù hợp cho quá trình thẩm định.

- Để thẩm định DA có hiệu quả thì phải có các căn cứ, các căn cứ này phải
chính xác và đáng tin cậy
- Đối với một cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trong quá trình thẩm định
DA phải xem xét DA trên nhiều góc độ như: quan điểm ngân sách, quan điểm
kinh tế và quan điểm xã hội.
1.2.2 Kinh nghiệm và bài học thực tiễn về thẩm định dự án đầu t ư s ản xu ất
kinh doanh tại tỉnh Điện Biên
1.2.2.1 Kinh nghiệm về thẩm định dự án đầu tư sản xuất kinh doanh tại Điện Biên
Tại tỉnh Điện Biên, việc thẩm định các DA trước khi phê duyệt, cấp phép
đầu tư được UBND tỉnh giao cho các Sở liên kết với nhau thẩm định trong đó
Sở Kế hoạch và đầu tư sẽ đóng vai trò quan trọng nhất . Sở Kế hoạch và đầu tư là
đơn vị chủ trì, tổng hợp, lấy ý kiến từ các Sở, Ban, Ngành có kiên quan trong
quá trình thẩm định. Một số kinh nghiệm thẩm định DA đầu tư sản xuất kinh
doanh tại Sở Kế hoạch và đầu tư Điện Biên như sau:
Kinh nghiệm về quy trình thẩm định
Tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Điện Biên hiện nay các DA đầu tư sản xuất
kinh doanh của các công ty phải thẩm định theo quy định sẽ được tiến hành theo
một quy trình:
Bước 1 - Chủ đầu tư nộp HSDA tại bộ phận 1 cửa Sở Kế hoạch và đầu tư;
Bước 2 - Sau khi kiểm tra nếu hồ sơ hợp lệ cán bộ trực tiếp nhận vào sổ
theo dõi viết giấy tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả cho chủ đầu tư ngay trong
ngày hôm đó cán bộ ở bộ phận 1 cửa chuyển hồ sơ và phiếu tiếp nhận đến phòng
chuyên môn và Lãnh đạo Sở.
Bước 3 - Sở Kế hoạch và đầu tư xếp lịch mở hội đồng thẩm định DA có các
Sở, Ngành liên quan đến dự án tham gia, CĐT hoàn thiện dự án theo biên bản

Khóa luận tốt nghiệp

18


Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

họp hội đồng thẩm định. Sở Kế hoạch và đầu tư trực tiếp thẩm định dự án và lập
tờ trình trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Bước 4 - Sau khi đã có quyết định chủ đầu tư trực tiếp đến nhận kết quả
tại 1 cửa của Sở Kế hoạch và đâu tư.
Kinh nghiệm về tổ chức, điều hành công tác thẩm định
- CBTĐ phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp
cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này.
Phân chia cán bộ cũng cần phải căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm và thế m ạnh
của từng người.
- Nên phân CBTĐ phụ trách khối doanh nghiệp trong và ngoài nước và
phân công theo ngành nghề. Mỗi CBTĐ phụ trách một ngành nghề khác nhau và
cho cán bộ đi tìm hiểu về ngành nghề đó.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho CBTĐ
Phải đảm bảo cho các CBTĐ:
- Nắm vững mọi chủ trưng, đường lối của Đảng và Nhà nước về các lĩnh
vực đặc biệt là về thẩm định DA đầu tư.
- Có kiến thức tổng quan về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông
tin, am hiểu về pháp luật, hiểu biết nhất định trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Hàng năm UBND tỉnh cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến
khích các CBTĐ trau dồi kiến thức, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ
chuyên môn
- Các cấp cần coi trọng tới công tác bồi dưỡng nhân phẩm đạo đức, nêu cao
tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở và thực tiễn yêu cầu về

đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Không ngừng đổi mới công nghệ, tăng chất lượng việc thu thập thông tin
Đổi mới công nghệ trong quá trình thẩm định DA sẽ giúp cho các đơn vị có
được các cách thẩm định có độ chính xác cao hơn.
Trong quá trình làm việc với CĐT, CBTĐ cần tạo ra không khí thân mật,
cởi mở và hướng cuộc nói chuyện đến chủ đề đã định nhằm thu được những
Khóa luận tốt nghiệp

19

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

thông tin cần thiết về DA và CĐT. Qua đó CBTĐ có thể xác định được mức độ
thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà CĐT đưa ra.
Các CBTĐ có thể tìm hiểu thêm các thông tin về CĐT và DA thông qua: bạn
hàng của CĐT, cơ quan của quản của CĐT. Các cơ quan thẩm định cũng có thể
kiểm tra chế độ kế toán tài chính của các đơn vị sản xuất kinh doanh này thông
qua các công ty kiểm toán để biết được tính chính xác của các báo cáo tài chính.
1.2.2.2 Bài học thực tiễn rút ra từ kinh nghiệm thẩm định DA tại Sở Kế hoạch
và đầu tư tỉnh Điện Biên
- Cải cách quy trình thẩm định, tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư khi
thực hiện các thủ tục trước khi thực hiện DA. Một trong các phương pháp để đạt
được mục tiêu này là thực hiện cơ chế một cửa.
- Cần tạo ra một quy trình thẩm định có tính khoa học cao và thực hiện theo
nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc và tiện cho quá trình kiểm tra, thanh tra.

- Hoạt động thẩm định DA đầu tư nói chung và DA đầu tư sản xuất kinh
doanh nói riêng muốn đạt hiệu quả cao cần có sự phối kết hợp của nhiều đơn vị
chuyên môn có liên quan và sự kết hợp này phải chặt chẽ, hợp lý. Cần có một
đơn vị hoặc cá nhân đóng vai trò chủ chốt trong tiến trình thẩm định. Người này
sẽ chủ trì, điều phối các hoạt động của của các đơn vị phục vụ cho thẩm định.
- Các đơn vị thẩm định phải thực hiện tốt khâu tổ chức, điều hành trong quá
trình thẩm định. Không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng thu thập
thông tin và thường xuyên củng cố, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
nghiệp vụ và tư chất đạo đức nghề nghiệp cho CBTĐ.
1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn
- Hoạt động thẩm định cần được tiến hành với tất cả các dự án đầu tư xây
dựng, thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế: Vốn trong nước, vốn
ngoài nước, vốn ngân sách Nhà nước, vốn của dân…
- Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ
thể có thẩm quyền thẩm định sẽ có những yêu cầu về nội dung thẩm định dự án
là khác nhau.

Khóa luận tốt nghiệp

20

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

- Trong hoạt động thẩm định chính con người là chủ thể trực tiếp xây dựng
quy trình thẩm định với những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đồng

thời trực tiếp tổ chức thu thập thông tin, sử dụng kiến thức khoa học, kiến thức
thực tế và những phương pháp, kỹ thuật phân tích thông tin để đánh giá dự án.
Do vậy để đưa ra ý kiến có sức thuyết phục thì cán bộ thẩm định cần đảm bảo
những yêu cầu nhất định về năng lực chuyên môn và năng lực chung.
- Cần phân cấp thẩm định rõ ràng theo quy định, các bộ phận có liên quan
phải kết hợp với nhau trong quá trình thẩm định, tạo ra một quy trình thẩm định
hợp lý, chặt chẽ.
- Tất cả các DA đầu tư thuộc mọi nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế
đều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định trước khi ra quyết
định cấp giấy phép đầu tư
- Những DA sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước hay vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh phải thẩm định mọi khía cạnh, cần sử dụng hiệu
quả cả về mặt xã hội và mặt kinh tế
- Đối với những DA có vốn đầu tư nước ngoài, khi tiến hành thẩm định
phải chú ý tới thông lệ quốc tế.
- Cấp nào có thẩm quyền ra quyết định đầu tư hay cấp giấy phép đầu tư thì
cấp đó có trách nhiệm thẩm định DA.
- Thẩm định phải có giới hạn về mặt thời gian và phải trính lệ phí theo quy
định.
Tóm lại thẩm đinh DA đầu tư là một công việc rất quan trọng trước khi các
cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định cấp phép đầu tư cho một DA. Để công
tác thẩm định DA đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì ngoài việc phải
tuân thủ các nguyên tắc thẩm định, CBTĐ còn phải vận dụng linh hoạt các
phương pháp thẩm định, các căn cứ để thẩm định phải đảm bảo tin cậy, nhận
thức và hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan có ảnh hưởng đến công
tác thẩm định DA.
Trước đây trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, việc đầu tư sản xuất
kinh doanh đều thuộc về quyền hạn của nhà nước, các DA đầu tư nói chung đều
Khóa luận tốt nghiệp


21

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

chỉ được thẩm định một cách chung chung rồi cho phép đầu tư. Khi nền kinh tế
nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, công tác thẩm định DA đầu tư trước
khi cấp phép đầu tư đã có bước chuyển biến đáng kể. Tất cả các loại DA đều được
thẩm định và phân tích kĩ càng và ngày càng có chất lượng hơn
CHƯƠNG 2
ĐĂC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 ĐẶC ĐIỂM HUYỆN PHỔ YÊN VÀ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ
HOẠCH HUYỆN PHỔ YÊN
2.1.1 Đăc điểm huyên Nậm Pồ
2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý
Nậm Pồ là huyện đồi núi và đồng bằng của tỉnh Điện Biên. Trung tâm
huyện cách thành phố Điện Biên 26km về phía Nam và cách Hà Nội 55 km về
phía Bắc. Là một trong cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc, phía
Nam huyện giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Giang, phía Bắc giáp thành phố
Điện Biên, phía Đông giáp huyện Phú Bình và phía Tây giáp huyện Đại Từ và
tỉnh Vĩnh Phúc. Với thuận lợi về vị trí địa lý như vậy cùng với giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy và gần sân bay Nội Bài, huyện là nơi giao lưu và
trung chuyển giữa Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, huyện Nậm Pồ có thế mạnh để
mở rộng thị trường, phát triển giao lưu và hội nhập dễ dàng với thị trường trong

vùng và cả nước. Sản phẩm hàng hoá của huyện sản xuất ra sẽ dễ dàng vận
chuyển và tiêu thụ ra các thị trường Hà Nội và các tỉnh, các huyện lân cận thậm
chí là cả các thị trường ở xa đối với cả sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp. Như
vậy, huyện có điều kiện để phát triển thương mại, các khu công nghiệp.
Địa hình, đất đai
Nhìn chung, địa hình của Nậm Pồ cũng giống như các huyện khác thuộc
vùng đồi gò và vùng trung tâm của Điện Biên với địa hình bằng phẳng xen lẫn
địa hình gò đồi tạo thành hai nhóm cảnh quan: Nhóm cảnh quan đồng bằng
(thuộc các xã phía Đông sông Công và xã Vạn Phái) là điều kiện tốt cho phát
Khóa luận tốt nghiệp

22

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

triển sản phẩm nông nghiệp cung cấp cho các điểm đô thị, khu công nghiệp,
phát triển rừng để bảo vệ và giữ gìn hệ sinh thái; nhóm cảnh quan đồi núi thấp
(thuộc các xã phía Tây sông Công) vùng sẽ phát triển theo hướng được đầu tư,
nâng cấp kết cấu hạ tầng, hình thành các khu công nghiệp, hệ thống dịch vụ dọc
quốc lộ 3 nối Hà Nội với Điện Biên
Tổng diện tích của huyện là 25.667,63 ha. Trong các loại đất của Nậm Pồ
có các loại đất phù sa và đất đỏ vàng đất này chiếm 35% diện tích tự nhiên toàn
huyện là điều kiện tốt cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, những khu đất này
có thể bị chuyển sang đất xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp. 61,6% diện
tích toàn huyện là đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đất cát,

đất nâu vàng trên phù sa cổ. Diên tích đất tự nhiên của huyện ổn định qua các
năm. Tốc độ đô thị hoá của huyện thể hiện là chậm. Diện tích đất nông nghiệp
không có sự biến động lớn. Diện tích đất ở tăng từ 990 ha năm 2008 lên
1086,74ha năm 2011. Đất chuyên dùng tăng 1142,8ha từ năm 2008 đến năm
2010 và có sự biến động lớn từ năm 2009 đến năm 2010.
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất đai năm 2011 của huyện Nậm Pồ
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Tỷ trọng (%)
Tổng diện tích tự nhiên
25667,63
100,00
1. Đất nông nghiệp
17625,96
68,67
2. Đất phi nông nghiệp
7836,33
30,53
3. Đất chưa sử dụng
205,34
0,80
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Nậm Pồ)
Trong cơ cấu đất tự nhiên, đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 68,67%, sau đó là đất
phi nông nghiệp chiếm 30,53%, còn lại là đất chưa sử dụng chiếm khoảng 0,8%.
Với địa hình đồi núi thấp - đồng bằng và vùng đối núi, đất của huyện được
chia thành 10 loại chính là đất đỏ vàng trên phiến thạch sét; đất phù sa được bồi,
đất phù sa không được bồi; đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa ngòi
suối; đất bạc màu; đất vàng nhạt trên đất cát; đất nâu vàng phù sa cổ; đất đỏ
vàng biến đổi và đất dốc tụ. Trên 50% diện tích đất Nậm Pồ là đất bạc màu, tầng
đất mỏng, đất vàng nhạt trên đất cát, độ phì kém. Loại đất này không tốt cho

phát triển các loại cây nông nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp

23

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

Đánh giá khả năng sử dụng đất vào nông nghiệp cho thấy, tiềm năng đất
nông nghiệp của huyện đạt 14.500-15.000 ha. Hiện nay, diện tích đất lúa và cây
hàng năm khác đã được sử dụng hết. Tiềm năng đất lâm nghiệp của huyện đạt
8.500-8.600 ha, khả năng mở rộng đất lâm nghiệp của huyện còn khoảng 1.200
ha là điều kiện tốt để phát triển ngành trồng rừng và chế biến lâm sản. Với quỹ
đất khá lớn như vậy sẽ là thuận lợi cho phát triển các ngành phi nông nghiệp,
nhất là những nghành cần sử dụng nhiều yếu tố đầu vào là đất đai.
Địa hình của huyện đa dạng, có cả miền núi, trung du và đồng bằng, có hồ
Suối Lạnh nằm trong quần thể tiềm năng du lịch khác của tỉnh như Hồ Núi Cốc,
khi di tích ATK… Đây là điều kiện của sự phát triển nông lâm nghiệp chuyên
canh và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên nước: Nậm Pồ có 2 hệ thống sông:
+ Sông Công là nguồn nước mặt quan trọng cho sản xuất nông nghiệp của
các xã vùng cao và vùng giữa của huyện. Sông Công chảy qua huyện Nậm Pồ
chia huyện thành hai khu vực khác biệt về địa hình.
+ Hệ thống sông Cầu chảy qua huyện khoảng 17.5km, cung cấp nước tưới
cho các xã phía Đông và phía Nam huyện. Sông Cầu còn là đường giao thông

thuỷ cho cả Tỉnh nói chung và huyện Nậm Pồ nói riêng. Sông chảy dọc địa giới
phía Đông, giáp huyện Phú Bình và tỉnh Bắc Giang. Sông Cầu có lưu lượng nước
lớn, trung bình trong năm là 136m3/giây. Chế độ nước phù hợp với chế độ mưa.
Ngoài hai con sông chính chảy qua địa phận huyện, còn có hệ thống suối,
ngòi chảy qua từng vùng. Tổng diện tích mặt nước sông suối của huyện là
704.1ha. Nhìn chung, chất lượng nước tốt nên có thể khai thác mặt nước để nuôi
trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, các nhà máy là nhà máy giấy chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
và Hoàng Văn Thụ tỉnh Điện Biên, các xí nghiệp thuộc khu công nghiệp Gang
Thép Điện Biên làm cho nước sông chảy qua địa phận huyện Nậm Pồ bị ô
nhiễm nặng. Hệ thống sông này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu
trong nông nghiệp, đánh bắt thủy sản và vận chuyển hàng hóa đường thủy. Tuy
nhiên đến mùa mưa, nước lớn cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và
Khóa luận tốt nghiệp

24

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B


Trường ĐH Kinh tế và QTKD

Khoa Kinh tế

đời sống của nhân dân. Nước sông bị ô nhiễm tạo ra áp lực lớn đối với môi
trường của huyện. Vì vậy hàng năm huyện lại phải chi một khoản kinh phí để
sửa chữa đê, khắc phục ô nhiễm nguồn nước.
- Tài nguyên rừng: Nậm Pồ là huyện chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng
bằng nên diện tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung ở các xã phía Tây
huyện. Diện tích rừng của Huyện là 6,743.9 ha, chiếm 23.29% diện tích tự
nhiên. Trong đó rừng tự nhiên có 2,635.2ha, chiếm 39.2% diện tích đất lâm

nghiệp, chủ yếu là rừng bạch đàn, keo lá chàm trồng theo các DA. Hệ động vật
rừng còn nghèo nàn. Nhìn chung, rừng của huyện Nậm Pồ mang tính chất môi
sinh, góp phần xây dựng môi trường bền vững cho huyện hơn là mang tính chất
kinh tế. Tuy nhiên rừng cũng đã đem lại nguồn lợi rất lớn từ việc quản lý, khai
thác và chế biến lâm sản.
- Tài nguyên du lịch: Trên địa bàn huyện Nậm Pồ hiện giờ không trực tiếp
là nơi du lịch. Một số nơi của huyện mới chỉ có dạng tiềm năng chưa được xây
dựng để khai thác như khu Tây hồ Núi Cốc, các công viên, hồ nước trên vùng hồ
suối lạnh xã Thành Công. Vì vậy có thể đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại các
vùng này.
- Tài nguyên khoáng sản: hiện theo kết quả thăm dò địa chất, trên địa bàn
huyện không có các điểm mỏ, quặng nên phải nhập các sản phẩm làm nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến khoáng sản.
Khí hậu và thời tiết
Huyện Nậm Pồ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung
bình trong năm là 230C, tháng 7 là tháng nóng nhất nhiệt độ trung bình khoảng
28-290C, tháng lạnh nhất vào tháng 1 nhiệt độ trung bình khoảng 15-16 0C. Khí
hậu của huyện chia thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình
trong năm đạt 2.097 mm. Trong đó mùa mưa chiếm 91,6% lượng mưa cả năm.
Mưa nhiều nhất vào tháng 7, tháng 8 và có thể xảy ra lũ ảnh hưởng đến mùa
màng. Trong những năm gân đây, hiện tượng mưa lũ đã nhiều lần làm mất trắng
vụ lúa của nhân dân, đặc biệt là các khu vực ruộng ở vùng trũng. Tháng 12 và
Khóa luận tốt nghiệp

25

Nguyễn Văn Tình_K9KTĐT B



×