Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

CÁCH MẠNG xã hội và sự vận DỤNG CHỦ NGHĨA mác LÊNIN và tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH vào THỰC TIỄN CÁCH MẠNG xã hội CHỦ NGHĨA ở nước TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.91 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CÁCH MẠNG XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO THỰC TIỄN
CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện:

ThS.NGUYỄN ĐẠI THẮNG

DƯƠNG MỸ AN
MSSV: 6075682
Lớp: SP. GDCD K33 - 01

Cần Thơ,


LỜI CẢM ƠN
Nhớ lại ngày nào chúng em còn là những tân sinh viên bước những bước chân bỡ
ngỡ đến giảng đường đại học này, thế mà giờ đây chúng em phải sắp xa Thầy Cơ, xa bạn
bè.
Hồn thành luận văn tốt nghiệp vừa là một nhiệm vụ quan trọng vừa là một niềm
vui lớn lao đối với mỗi sinh viên nói chung và bản thân em nói riêng. Đây là kết quả của
bốn năm đèn sách dưới sự dạy bảo tận tình của Thầy Cơ. Để hồn thành luận văn này
ngoài sự nổ lực rất lớn của bản thân em cịn có sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn.
Vì thế, em xin dành trang viết đầu tiên để bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình


đến Thầy Nguyễn Đại Thắng – Người đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ cũng như đã đóng
góp những ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt
nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Thư viện Khoa Khoa học Chính trị, Thư
viện TP.Cần Thơ đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp cho em nguồn tài liệu quý báu để
em thực hiện tốt luận văn tốt nghiệp này. Cám ơn gia đình cùng tập thể lớp Sư phạm giáo
dục cơng dân K33-01 đã ủng hộ, động viên, góp ý cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Em cũng xin gửi lại nơi đây lòng biết ơn chân thành, sâu sắc và kính trọng nhất đối
với q Thầy Cơ trong khoa Khoa Học Chính Trị. Cảm ơn Thầy Cơ đã chắp cho chúng
em đôi cánh vững vàng, tự tin để chúng em bước vào tương lai tươi sáng.
Mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhưng
chắc chắn rằng sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự hướng dẫn, đóng
góp của q Thầy Cơ cùng các bạn để bài nghiên cứu được hồn chỉnh và sâu sắc hơn.
Kính chúc quý Thầy Cô và các bạn được dồi dào sức khỏe. Em xin chân thành cảm ơn!.
Cần Thơ, Ngày 05 Tháng 05 Năm 2011
Sinh Viên Thực Hiện
Dương Mỹ An



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài .............................................................................. 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 2
Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 2
Kết cấu luận văn......................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LÊNIN


VỀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA .......................................................... 4
1.1. Quan niệm triết học Mác –Lênin về cách mạng xã hội.................................... 4
1.1.1 Bản chất và vai trò của cách mạng xã hội ....................................................... 4
1.1.2 Quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan đưa đến cách mạng
xã hội ........................................................................................................................ 10
1.1.3 Hình thức và phương pháp cách mạng .......................................................... 12
1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng xã hội chủ nghĩa ................................. 13
1.3 Các cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử ......................................................... 18
1.3.1 Những cuộc cách mạng xã hội trước cách mạng xã hội chủ nghĩa ............. 19
1.3.2 Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một kiểu cách mạng xã hội mới về chất so
với các cuộc cách mạng xã hội trước...................................................................... 22
1.3.2.1 Khái niệm về cách mạng xã hội chủ nghĩa ................................................ 22
1.3.2.2 Sự khác nhau căn bản giữa cách mạng xã hội với các cách mạng xã hội
khác .......................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VÀO THỰC TIỄN CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
NƯỚC TA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ................................................... 29
2.1 Tính tất yếu và tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ................... 29
2.1.1 Tính tất yếu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ..................... 29
2.1.2 Tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ........................................ 32


Các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, sự khủng hoảng đường
lối cứu nước .............................................................................................................. 32
Bước đột phá của Nguyễn Ái Quốc chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu
nước .......................................................................................................................... 35
2.1.3 Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh là nhân tố quyết
định sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam ........................................................... 38
2.2 Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách
mạng chủ nghĩa ở nước ta ....................................................................................... 42

2.2.1 Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kinh tế ....................................... 42
2.2.2 Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực chính trị .................................... 46
2.2.3 Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng ................... 47
2.3 Thực trạng và giải pháp thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay ....................................................................................................... 48
2.3.1.Thực trạng ....................................................................................................... 48
2.3.1.1. Thành tựu .................................................................................................... 48
2.3.1.2.Hạn chế ........................................................................................................ 58
2.3.2 Giải pháp ......................................................................................................... 62
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 77


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

PHẦN MỞ ĐẦU
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự tiến hóa của tất cả xã hội, lồi người qua hàng ngàn năm, ở tất cả các nước,
không trừ một quốc gia nào, đã chỉ cho chúng ta quy luật chung, tính chính xác tính
nhất quán của sự biến hóa đó: ban đầu là một xã hội khơng có giai cấp, một xã hội
gia trưởng, ngun thủy khơng có quý tộc, tiếp theo đó là một xã hội dựa trên chế
độ nô lệ, một chế độ chiếm hữu nơ lệ. Và cũng từ đây xã hội đã hình thành nên giai
cấp. Từ khi xã hội phân chia thành giai cấp thì quyền lợi của kẻ này đụng chạm đến
quyền lợi của những kẻ khác làm cho xã hội xuất hiện mâu thuẫn, khi các mâu
thuẫn không thể giải quyết thì tất yếu sẽ dẫn tới đấu tranh giai cấp, cuộc đấu tranh
giai cấp không ngừng diễn ra lúc ngấm ngầm, lúc công khai, quan hệ giữa người và
người đã thay đổi về căn bản. Mà đỉnh cao của đấu tranh là cách mạng xã hội. Vậy
cách mạng xã hội là gì? Cách mạng xã hội tồn tại trong điều kiện lịch sử nào? Vì

sao có cách mạng xã hội? Cách mạng xã hội có vai trị như thế nào trong lịch sử và
trong thời đại ngày nay? Đó là những vấn đề hết sức cơ bản để khám phá các quy
luật lịch sử, để hiểu biết lịch sử loài người từ khi xã hội nguyên thủy tan rã cho đến
nay.
Việc nghiên cứu nguồn gốc, bản chất các hình thức và các kiểu nhà nước khác đã
và đang tồn tại trong lịch sử tất yếu dẫn đến vấn đề do những nguyên nhân gì và
bằng cách nào mà một kiểu nhà nước này lại được thay thế bằng một kiểu nhà nước
khác? Đó cũng là một vấn đề mà cách mạng xã hội sẽ lý giải cho câu hỏi này.
Vấn đề cách mạng xã hội trong mọi thời đại ngày nay nói chung và đối với đất
nước ta nói riêng là vấn đề luôn luôn được quan tâm. Đất nước ta đã thực hiện cuộc
cách mạng vĩ đại để đưa nước ta thốt khỏi xiềng xích thống trị bước vào thời kỳ
xây dựng đất nước. Cuộc cách mạng đó là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, một
cuộc cách mạng xã hội mới về chất. Và để thực hiện cuộc mạng này, chúng ta đã
vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào tực tiễn cách mạng
Việt Nam. Vậy chúng ta đã vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh như thế nào. Chính vì vậy nên tơi đã chọn đề tài: “Cách mạng xã hội và sự

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

vận dụng Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta để làm bài viết của mình”.
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng

xã hội chủ nghĩa vào thực tiễn cách mạng của Việt Nam. Từ đó đề ra những giải
pháp nhằm thực hiện thành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về cách mạng xã hội trong đó chủ yếu là
nghiên cứu phần trọng tâm là cách mạng xã hội chủ nghĩa
Phạm vi nghiên cứu: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã dùng các phương pháp:
-

Phương pháp logic lịch sử.

-

Phương pháp phân tích.

-

Phương pháp so sánh.

-

Phương pháp tổng hợp.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2
chương 6 tiết

SVTH: Dương Mỹ An


Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

PHẦN NỘI DUNG
Nhân loại đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau tương ứng với mỗi
hình thái kinh tế xã hội vận động phát triển và thay thế lẫn nhau: đều do tác động
của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là một trong những quy luật quan trọng nhất. Đó là q trình
phát triển tự nhiên của lịch sử.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội được coi như một cơ thể xã hội phát triển vốn có của
nó. Sự thay thế kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội: xã hội công xã nguyên
thủy được thay thế bằng xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội chiếm hữu nô lệ được thay
thế bằng xã hội phong kiến, xã hội phong kiến được thay thế bằng xã hội tư bản chủ
nghĩa… Đó là q trình tiến hóa bao hàm những bước nhảy vọt đã tạo nên sự tiến
bộ trong lịch sử loài người.
Khi nghiên cứu các quy luật của sự phát triển xã hội nói chung và chủ nghĩa tư
bản nói riêng, C.Mác đưa đến kết luận khoa học rằng sẽ xuất hiện một hình thái
kinh tế xã hội mới là hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo C.Mác sự thay thế một hình thái kinh tế xã hội bằng một hình thái kinh tế
xã hội khác thường được thực hiện thông qua cách mạng xã hội. Nguyên nhân sâu
xa của cách mạng xã hội đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, khi quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất. Trong những
thời kỳ cách mạng, khi cơ sở kinh tế thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng
tầng đồ sộ cũng phải thay đổi theo. Có thể nói thơng qua cách mạng xã hội, phương
thức sản xuất cũ bị xóa bỏ phương thức sản xuất mới ra đời dẫn đến sự ra đời hình
thái kinh tế xã hội, hình thái kinh tế xã hội mới tiến bộ hơn thúc đẩy sự phát triển

của các mặt đời sống xã hội . Các cách mạng xã hội có vai trị to lớn trong đời sống
xã hội các quan hệ sản xuất lỗi thời và nhiều giai cấp đại diện cho các quan hệ sản
xuất đó - các giai cấp phản động cũ – đang cản trở con đường tiến bộ xã hội mới bị
thủ tiêu. Vì vậy chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định cách mạng xã hội là phương thức
thay thế các hình thái kinh tế xã hội. Điều này giải thích vì sao C.Mác coi cách
mạng xã hội là đầu tàu của lịch sử.

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG CỦA CHỦ NGHĨA MAC –
LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
1.1. Quan niệm chủ nghĩa Mác –Lênin về cách mạng xã hội:
1.1.1 Bản chất và vai trò của cách mạng xã hội
Khái niệm cách mạng xã hội
Cuộc đấu tranh giai cấp đến đỉnh cao tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội. Cách
mạng là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, còn được gọi là cách mạng xã
hội.Thực chất của cách mạng xã hội là việc giai cấp cách mạng lật đổ quyền thống
trị của giai cấp phản động, dùng chế độ xã hội mới thay thế chế độ xã hội cũ, giải
phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy sự phát triển xã hội. Chính quyền nhà nước từ
tay giai cấp phản động chuyển sang giai cấp cách mạng đó là tiêu thức căn bản, là
cơng việc đầu tiên của việc thực hiện chuyển biến hình thái xã hội. Vậy cách mạng
xã hội là gì?

Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn
bản về chất trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình
thái kinh tế xã hội lỗi thời bằng một hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời,
thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. Xét trong lĩnh vực xã hội, cách mạng xã
hội là sự cải biến căn bản của chế độ xã hội, là sự thay thế chế độ này bằng chế độ
xã hội khác tiến bộ hơn, phù hợp với trình độ của nhu cầu phát triển của lịch sử.
Dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp và xét ở lĩnh vực nào, giành chính quyền vẫn
là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Bởi vì, chỉ khi giành được chính
quyền, giai cấp cách mạng mới xác lập được nền chun chính của mình, tiến tới
bảo đảm quyền lực của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Như vậy, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là bước phát triển
nhảy vọt trong sự phát triển xã hội mà kết quả là sự thay thế một hình thái kinh tế xã hội này bằng một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Đặc trưng của cách mạng xã hội là sự thay đổi chính quyền nhà nước từ tay giai
cấp thống trị lỗi thời sang tay giai cấp cách mạng. Cùng với sự thay đổi chính

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

quyền, cách mạng xã hội còn bao gồm một nội dung sâu sắc: thay đổi phương thức
sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, xóa bỏ địa vị thống trị về
kinh tế của giai cấp thống trị lỗi thời. Do cơ sở kinh tế thay đổi, tất cả các mặt của
kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Như thế, cách mạng xã hội khơng phải là
bước phát triển bình thường – tiệm tiến, mà là bước phát triển nhảy vọt, không chỉ

là chỉ nhảy vọt ở một lĩnh vực riêng lẻ nào đó của xã hội, là bước nhảy vọt căn bản
của tồn xã hội.
Tiến hóa xã hội cũng là hình thức phát triển của xã hội. Nhưng khác với cách
mạng xã hội, nó là q trình phát triển diễn ra một cách tuần tự, dần dần với những
biến đổi cục bộ trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Song tiến hóa xã hội
và cách mạng xã hội thống nhất biện chứng với nhau: cách mạng xã hội chỉ tất yếu
lịch sử khi những tiền đề của nó được tạo ra nhờ tiến hóa xã hội. Ngược lại, cách
mạng xã hội mở đường cho tiến hóa như là những q trình tiếp thu kế tiếp nhau
khơng ngừng trong sự phát triển của xã hội.
Cải cách xã hội cũng tạo nên sự thay đổi về chất nhất định trong đời sống xã hội,
nhưng khác về nguyên tắc với cách mạng xã hội ở chỗ: cải cách xã hội chỉ tạo nên
những biến đồi riêng lẻ, bộ phận trong khuôn khổ chế độ xã hội đang tồn tại; những
cải cách xã hội có ý nghĩa thúc đẩy quá trình tiến hóa tạo tiền đề dẫn đến cách mạng
xã hội. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, trong các chế độ xã hội có đối kháng giai cấp,
phần lớn những cải cách xã hội là kết quả của phong trào đấu tranh của lực lượng
tiến bộ, và trong những hoàn cảnh nhất định, chúng trở thành những bộ phận hợp
thành của cách mạng xã hội.
Đảo chính là thủ đoạn giành quyền lực nhà nước bởi một cá nhân hay một nhóm
người nhằm xác lập một chế độ xã hội có cùng bản chất. Đảo chính khơng động đến
chế độ xã hội và không phải là phong trào cách mạng của quần chúng, cho nên đảo
chính khác hồn tồn với cách mạng xã hội.
Nguyên nhân của cách mạng xã hội
Các cuộc cách mạng xã hội có vai trị to lớn trong đới sống xã hội, cải tạo căn
bản, mang tính cách mạng thủ tiêu chế độ xã hội cũ, thiết lập một chế độ cao hơn.
Chỉ nhờ cách mạng xã hội các quan hệ sản xuất lỗi thời và những giai cấp đại diện

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 5



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

cho những quan hệ sản xuất đó – các giai cấp phản động cũ – đang cản trở con
đường tiến bộ xã hội mới bị thủ tiêu. Vậy nguyên nhân sâu xa dẫn đến của cuộc
cách mạng xã hội là gì?
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là do
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tất cả các cuộccách mạng diễn ra trong lịch sử
đều bắt nguồn từ nhu cầu khách quan giải phóng lực lượng sản xuất khỏi sự kìm
hãm của quan hệ sản xuất lỗi thời. Theo quy luật chung của sự phát triển xã hội khi
lực lượng sản xuất phát triển không ngừng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất. Lực
lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất trở nên lỗi
thời, kìm hãm sự phát triển của các lực lượng sản xuất, tất yếu phải thay thế bằng
một quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn . Các Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ “Từ chỗ
những hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ sản xuất khi
ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại
của một cuộc cách mạng xã hội”. (C.Mác và P.Ăngghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1993, t.13, tr.15).
Theo các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác, cơ sở nền tảng của xã hội là sản xuất vật
chất. Sự sản xuất ra của cải vật chất biểu hiện ra một quan hệ kép, “song trùng”:
một mặt là quan hệ giữa con người với tự nhiên – biểu đạt qua khái niệm lực lượng
sản xuất, mặt khác là quan hệ giữa con người với con người biểu đạt qua khái niệm
quan hệ sản xuất (trong hệ tư tưởng Đức, Mác và Ăngghen gọi đó là những hình
thức gián tiếp). Giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có quan hệ biện chứng
và sự tác động qua lại với nhau. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản
xuất, nó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất và do vậy
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ngược lại khi quan hệ sản xuất khơng cịn phù
hợp với lực lượng sản xuất nữa, tức là chúng xuất hiện những mâu thuẫn, nó sẽ kìm

hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, cản trở sự phát triển của xã hội. Phân tích
sự tiến triển theo khuynh hướng đi lên của lịch sử Mác và Ăngghen, q trình đó
bao gồm một chuỗi có sự gắn bó chặt chẽ nhưng hình thức gián tiếp mà mối liên hệ
giữa chúng là ở chỗ “người ta thay thế hình thức gián tiếp cũ đã trở thành một trở
ngại bằng một hình thức mới phù hợp với những lực lượng sản xuất đã phát triển

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

hơn, và do đó phù hợp với phương thức hành động tiên tiến hơn của cá nhân, hình
thức này đến lượt nó lại trở thành trở ngại và lại được thay thế bằng một hình thức
khác”.
C.Mac và Ph.Ăngghen cho rằng, mâu thuẫn giữa chúng là nguồn gốc sâu xa của
cách mạng xã hội. Các ông khẳng định: “ Theo quan điểm của chúng tôi, tất cả mọi
xung đột trong lịch sử đều bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và “hình
thức gián tiếp” (C.Mac và Ăngghen toàn tập, t.3,tr107). Khi lực lượng sản xuất mâu
thuẫn với “hình thức gián tiếp”, người ta phải tiến hành “thay thế” hình thức gián
tiếp cũ bằng một hình thức mới phù hợp hơn..” thơng qua các cuộc cách mạng xã
hội. Thật vậy, như C.Mac và Ph.Ăngghen đã xảy ra nhiều lần và kết cuộc đều phải
nổ ra thành một cuộc cách mạng. Với ý nghĩa đó, có thể nói, cách mạng xã hội là
giá đỡ cho sự ra đời của quan hệ sản xuất mới, một phương thức sản xuất mới và
một hình thái kinh tế - xã hội mới.
Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực

lượng sản xuất mới với giai cấp thống cấp thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt là
sử dụng công cụ nhà nước có trong tay để bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất lỗi thời.
Để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn và làm cho nó
trở thành quan hệ sản xuất thống trị nhằm giải phóng mình, giai cấp cách mạng
phải tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp thống trị, phải giành lấy chính quyền nhà
nước. Do vậy cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp và là bước nhảy
vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có giaicấp, vấn đề chính quyền và vấn đề
cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Vai trò của cách mạng xã hội
Các cuộc cách mạng xã hội có vai trò to lớn trong đời sống xã hội. Chỉ có cách
mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến
bộ, thức đẩy lực lượng sản xuất phát triển; mới thay thế được hình thái kinh tế - xã
hội cũ bằng hình thái kinh tế- xã hội mới cao hơn. Cách mạng xã hội là bước
chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế - chính trị - văn hóa – tư tưởng.
Trong các thời kì cách mạng xã hội, năng lực của quần chúng nhân dân được phát

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

huy một cách cao độ, như C.Mác đã nói : cách mạng xã hội là đầu tàu của lịch sử, là
động lực thúc đẩy sự tiến bộ chính trị và tiến bộ xã hội”. Sở dĩ như vậy vì:
Thứ nhất, xét theo xu hướng đi lên của lịch sử thì sự phát triển của xã hội chính là
q trình thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế- xã hội ở trình độ cao hơn. Thế
nhưng sự thay thế không phải diễn ra một cách tự phát như trong quá trình phát

triển của giới tự nhiên thuần túy mà trái lại nó được thực hiện thông qua hoạt động
chủ quan của con người. Điều này thuộc về tính chất đặc thù của sự phát triển xã
hội so với sự phát triển của giới tự nhiên. Do vậy ngay cả trong trường hợp một
hình thái kinh tế - xã hội đã trở nên lỗi thời thì tính tất yếu khách quan nó cần được
thay thế bằng một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn nhưng điều đó vẫn khơng thể
diễn ra trong một hiện thực lịch sử nếu như nó thiếu một cuộc cách mạng.
Thứ hai, động lực cơ bản của sự tiến bộ và sự phát triển của xã hội nằm trong sức
mạnh của quần chúng lao động. Chính trong những cuộc cách mạng xã hội mà sức
sáng tạo của quần chúng được phát huy hết sức mạnh mẽ, tạo nguồn năng lượng
cho quá trình sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. Có thể nói, trong phong
trào cách mạng, sức sáng tạo của của quần chúng nhân dân được phát huy cao nhất
trong việc sáng tạo ra lịch sử.
Thứ ba, sự phát triển của lịch sự chính là sự kế thừa và nâng lên của các giá trị
vật chất và tinh thần của các thế hệ đi trước. những giá trị vật chất và tinh thần đó
được kế thừa và phát triển lên nhờ sự thành công của các cuộc cách mạng xã hội
trong lịch sử. Cách mạng không phải là xóa bỏ lịch sử mà là kế thừa những giá trị
đó và vượt qua những hạn chế của lịch sử trong quá khứ để tiếp tục cuộc hành trình
của nó trong tương lai của sự phát triển xã hội. Thực tế đã chứng minh điều đó. Thí
dụ vào những thế kỉ XVII, XVIII các nước Tây Âu và Hà Lan, Anh, Pháp và các
nước châu Âu khác sẽ không tiến lên tư bản chủ nghĩa nếu như vắng những cuộc
cách mạng cách mạng tư sản. Những cuộc cách mạng tư sản đó diễn ra khơng phải
với thời gian ngắn mà trái lại diễn ra vô cùng khốc liệt hàng chục năm của mỗi
nước, còn nếu như xét trên phạm vi thế giới thì cũng tới hàng trăm năm. Vào những
năm đầu của thế kỉ XX, nếu như khơng có cuộc cách mạng tư sản ở khắp các châu
lục thì hệ thống tư bản khơng thể bị xóa bỏ ở hàng loạt các mắt khâu của nó. Đó là

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 8



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

các nước hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ và cũng từ đó dẫn đến
sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa.
Tác dụng trọng yếu của cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã hội biểu
hiện ở chỗ:
Một là, cách mạng xã hội là một mắt xích có tính quyết định và phương tiện trọng
yếu của sự thay thế các hình thái xã hội. Khi mà quan hệ sản xuất cũ cản trở nghiêm
trọng lực lượng sản xuất, kiến trúc thượng tầng cũ lại ra sức bảo vệ duy trì kinh tế
cũ thì cần phải thông qua cách mạng xã hội để tiêu hủy và quét sạch những chướng
ngại cản trở bước tiến của lịch sử.
Hai là, cách mạng xã hội có tác dụng vĩ đại, có tính tích cực thúc đẩy sự sáng tạo
lịch sử của quần chúng nhân dân “Cách mạng là một sàn diễn lớn của những người
bị áp bức, những người bị bóc lột. Chưa khi nào quần chúng nhân dân lại xuất hiện
với vai trò là người sáng tạo tích cực ra chế độ mới. Hơn nữa chính cách mạng xã
hội đã rèn luyện và giáo dục cách mạng trong quần chúng nhân dân một cách tích
cực nhất.
Ba là, cách mạng vô sản tiêu diệt đối kháng giai cấp và phát huy toàn bộ thành
quả của văn minh nhân loại, nó thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội một cách toàn diện và
tạo ra những điều kiện sáng tạo của xã hội. Đúng như Các Mác đã từng tiên đốn
“Chỉ có cách mạng xã hội vĩ đại mới chi phối được những thành quả của thời đại
giai cấp tư sản, mới điều khiển được thị trường thế giới và lực lượng sản xuất hiện
đại, và chính khi đó thì tất cả những cái đó sẽ chịu sự phục tùng sự quản lí chi phối
của cộng đồng các dân tộc tiên tiến nhất.
Các Mác coi tác dụng vĩ đại của các cuộc cách mạng xã hội đồng thời cũng
không phủ nhận tác dụng của cải lương, coi đó cũng là một loại biện pháp của cách
mạng để cải thiện tình cảnh của những người lao động. Chủ nghĩa Mác không phủ

nhận cải lương nhưng phản đối chủ nghĩa cải lương. Vì rằng chủ nghĩa cải lương
chủ trương dùng biện pháp cải lương để thay thế cách mạng xã hội, nó khơng động
đến mâu thuẫn cơ bản của xã hội, vì thế mà khơng loại trừ căn bản được những
chướng ngại vật của sự phát triển xã hội, thậm chí còn dẫn đến sự coi thường cách
mạng, biến thành vật cản lối cách mạng.

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

Tính chất, lực lượng và động lực của cách mạng xã hội:
Tính chất của cuộc cách mạng xã hội được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết mâu
thuẫn kinh tế (mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất) và mâu thuẫn
xã hội (giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột) tương ứng. Nó phải giải quyết
những mâu thuẫn của giai cấp nào, xóa bỏ chế độ xã hội nào, xác lập chế độ xã hội
nào. Chẳng hạn như cuộc cách mạng ở Pháp là cuộc cách mạng tư sản, vì giai cấp
tư sản và các tầng lớp lao động do giai cấp tư sản lãnh đạo đã thực hiện nhiệm vụ
lật đổ giai cấp địa chủ phong kiến, xóa bỏ chế độ phong kiến, xây dựng chế độ tư
bản chủ nghĩa.
Tính chất và nhiệm vụ của một cuộc cách mạng xã hội qui định lực lượng và
động lực của cách mạng. Lực lượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và tầng
lớp nhân dân có lợi ích hoặc ít hoặc nhiều gắn bó với cách mạng và thúc đẩy cách
mạng xã hội phát triển. Lực lượng cách mạng do tính chất của cách mạng quyết
định và còn do cả những điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi cuộc cách mạng xã hội
quyết định. Có những cuộc cách mạng xã hội cùng một kiểu nhưng do hoàn cảnh

lịch sử cụ thể trong nước và trên thế giới khác nhau, nên có nhũng lực lượng cách
mạng khác nhau.
Động lực của cách mạng xã hội là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và
lâu dài đối với cách mạng. Tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, động lực của cách
mạng xã hội cũng thay đổi.
Vai trò lãnh đạo trong cách mạng xã hội thuộc về giai cấp đứng ở vị trí trung tâm
của thời đại, là giai cấp đại biểu cho nhiều phương thức sản xuất mới, là giai cấp
tiến bộ nhất trong số các giai cấp đang tồn tại. Chẳng hạn, giai cấp tư sản là giai cấp
lãnh đạo trong cách mạng tư sản, giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo trong cách
mạng vô sản.
1.1.2 Quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan đưa đến cách
mạng xã hội:
Cách mạng xã hội chỉ có thể nổ ra, việc giành chính quyền chỉ trở thành nhiệm vụ
trực tiếp, khi đã có những điều kiện khách quan cần thiết đã chín muồi tạo nên một
tình thế cách mạng.

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

Tình thế cách mạng là sự chín muồi của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, của mâu thuẫn giai cấp trong xã hội dẫn tới những đảo lộn trong
nền tảng kinh tế - xã hội, tạo nên một cuộc khủng hoảng về chính trị sâu sắc khiến
cho việc thay thế thể chế chính trị đó bằng thể chế chính trị khác tiến bộ hơn như là
một thực tế không thể đảo ngược. Lênin đã nêu ra ba đặc trưng chính của tình thế

cách mạng. Đó là:
Một là: giai cấp thống trị khơng thể duy trì được nền thống trị của nó dười
hình thức bất di bất dịch; sự khủng hoảng chính trị của giai cấp thống trị tạo ra một
lỗ hở mở đường cho nỗi bất bình và lịng phẫn nộ của các giai cấp bị áp bức; bộ
máy nhà nước của chúng suy yếu nghiêm trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho cách
mạng lật đổ chúng.
Hai là: nỗi cùng khổ, quẫn bách của các giai cấp bị áp bức trở nên nặng nề
hơn mức bình thường.
Ba là: do những ngun nhân nói trên, tính tích cực của quần chúng được
nâng lên rất nhiều, những quần chúng trong thời kì “hịa bình” phải nhẫn nhục cho
người ta cướp bóc, nhưng vào thời kì bão táp của cuộc khủng hoảng đã dẫn đến một
hành động lịch sử độc lập đó là cách tiến hành cuộc cách mạng xã hội.
Kinh nghiệm lịch sử đã chứng minh rằng nếu chưa có những điều kiện khách
quan cho một cuộc cách mạng xã hội thì khơng có một nổ lực nào của người cách
mạng có thể đưa cách mạng đến thắng lợi. Nhưng một khi điều kiện khách quan cho
cuộc cách mạng đã chín muồi, thì vận mệnh của một cuộc cách mạng lại hồn tồn
tùy thuộc vào nhân tố chủ quan và lúc đó nhân tố chủ quan là nhân tố chủ đạo.
Muốn cho cách mạng xã hội nổ ra và giành thắng lợi, ngồi tình thế cách mạng,
cịn phải có sự chín muồi của nhân tố chủ quan và sự kết hợp đúng đắn nhân tố chủ
quan với điều kiện khách quan. Sự chín muồi của nhân tố chủ quan trong cách
mạng xã hội biểu hiện ở trình độ cao của tính tổ chức, ở mức độ quyết tâm đến đỉnh
điểm của giai cấp cách mạng sẵn sàng tiến hành những hoạt động cách mạng mạnh
mẽ nhất, kiên quyết nhất để lật đổ chính quyền đương thời, xác lập chính quyền
cách mạng dao giai cấp đó làm chủ thể. Nhân tố chủ quan gắn liền với mỗi kiểu

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

cách mạng xã hội và mức độ phát triển của nó trong mỗi kiểu cách mạng cũng rất
khác nhau.
Cách mạng xã hội không thể nổ ra và thắng lợi khi điều kiện khách quan không
cho phép. Nhưng giai cấp cách mạng không thể thụ động ngồi chờ, mà phải chuẩn
bị lực lượng và phải tác động làm cho điều kiện khách quan chín muồi. Và khi diều
kiện khách quan đã chín muồi, tình thế cách mạng xuất hiện thì gai cấp cách mạng
phải kịp thời chớp lấy thời cơ, phát động quần chúng đứng lên làm cách mạng,
giành chính quyền về tay. V.I.Lênin nhắc nhở người mác xít chân chính phải biết
kết hợp “Tính sáng suốt khoa học hồn tồn trong việc phân tích tình hình khách
quan và sự tiến hóa khách quan, với việc thừa nhận một cách hết sức dứt khoát tác
dụng của nghị lực cách mạng, tính sáng tạo cách mạng và tính chủ động cách mạng
của quần chúng, và dĩ nhiên là cả của những cá nhân, những tập đoàn, những tổ
chức và những chính đảng biết phát hiện ra và thực hiện sự liên kết với những giai
cấp này hoặc giai cấp khác”.
Như vậy, cách mạng xã hội là sự thống nhất biện chứng giữa điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan. Quá trình phát triển của cách mạng là quá trình kết hợp
biện chứng giữa hai yếu tố đó. Sự thống nhất đó là một qui luật cơ bản của cách
mạng xã hội, xem thường nó thì khơng khơng có sự thắng lợi của cách cách mạng.
1.1.3 Hình thức và phương pháp cách mạng:
Cách mạng xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng dù với
hình thức nào, cách mạng cũng khơng đạt tới thành cơng nếu khơng có bạo lực cách
mạng làm điều kiện.
Bạo lực cách mạng là hành động cách mạng của quân chúng dưới sự lãnh đạo của
giai cấp cách mạng vượt qua khỏi giới hạn pháp luật của giai cấp thống trị đương
thời nhằm lật đổ nhà nước lỗi thời, xác lập nhà nước của giai cấp cách mạng.
Bạo lực cách mạng là tất yếu, bởi vì giai cấp thống trị lỗi thời không bao giờ tự

nguyện từ bỏ địa vị thống trị của mình. Trong phong trào cách mạng của quần
chúng, lợi ích bị uy hiếp, nó sẵn sàng sử dụng quyền lực của nhà nước với bộ máy
bạo lực để đàn áp phong trào cách mạng. Vì vậy, để lật đổ giai cấp thống trị và
giành chính quyền, giai cấp cách mạng khơng có cách nào khác là phải dùng đến

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

bạo lực cách mạng. C.Mác cho rằng bạo lực là bà đỡ cho mọi xã hội đang thai
nghén một xã hội mới, bạo lực là công cụ mà sự vận động xã hội dung để tự mở
đường cho mình và đập tan những hình thức chính thức cứng đờ và chết.
Trong lịch sử nhân loại, chưa có giai cấp cách mạng nào giành được chính quyền
nhà nước bằng con đường từ bỏ bạo lực. Ngay cả khi cách mạng được thực hiện
dưới hình thức tường đối hịa bình, do giai cấp thống trị lỗi thời khơng cịn đủ khả
năng sử dụng sức mạnh để giữ nhà nướccủa nó, thì giai cấp cách mạng vẫn phải
dùng bạo lực làm hậu thuẫn, làm điều kiện sẵn sàng đập tan sự phản kháng của giai
cấp thống trị, nếu nó dùng bạo lực để chống lại.
1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng xã hội:
Thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX chứng tỏ rằng, những con đường giải phóng dân tộc dưới
ngọn cờ tư tưởng phong kiến hoặc tư tưởng tư sản là không đáp ứng được yêu cầu
khách quan là giành độc lập, tự do của dân tộc do lịch sử đặt ra. Hồ Chí Minh rất
khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Người không tán thành các con
đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới.


Tháng

7-1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của V.I. Lênin, Người thấy "tin tưởng, sáng tỏ và cảm động". Người
khẳng định: "Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng
ta". Người đã tìm thấy trong lý luận của V.I. Lênin một con đường cứu nước mới:
con đường cách mạng vô sản. Đầu năm 1923, trong Truyền đơn cổ động mua báo
Người cùng khổ (Le Paria), Người viết: "Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân
loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình
đẳng, bác ái, đồn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người,
niềm vui, hịa bình, hạnh phúc...".Như vậy là, vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của
các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh
đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin và lựa chọn con đường
cách mạng vơ sản. Từ đó, Người quyết tâm đưa dân tộc Việt Nam đi theo con
đường đó.

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

Con đường cách mạng vô sản, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, bao hàm hai
giai đoạn chủ yếu sau: tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và từng bước “đi tới
xã hội cộng sản”.
Giai đoạn thứ nhất là thực hiện cuộc cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm

những nội dung chủ yếu sau: lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp cơng nhân
mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản, lực lượng cách mạng là khối đại đoàn
kết toàn dân, nịng cốt là liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và
lao động trí óc, sự nghiệp cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới, vì vậy phải đồn kết quốc tế, với các phong trào cách mạng thế giới.
Thứ nhất, cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng
sản lãnh đạo. Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn giải phóng dân tộc thành cơng trước
hết phải có đảng cách mệnh. Người phân tích: “cách mệnh trước phải làm cho dân
giác ngộ, phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa Mác-Lênin cho dân hiểu, phải bày
sách lược cho dân... Vậy nên sức mạnh cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung
phải có đảng cách mệnh”. Đầu năm 1930, Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam, một chính đảng của giai cấp cơng nhân Việt Nam, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật
nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng.
Thứ hai, lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm tồn dân tộc. Theo Hồ
Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc "là việc chung cả dân chúng chứ không
phải việc một hai người". Người phân tích: "dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp,
nghĩa là sĩ, nơng, cơng, thương đều nhất trí chống lại cường quyền". Trong lực
lượng đó, cơng nơng "là gốc cách mệnh", "là người chủ cách mệnh"; "còn học trị,
nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không cực khổ bằng công
nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thơi". Hồ Chí Minh đánh
giá rất cao vai trị của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ
đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi.
Trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Người phê phán việc lấy ám sát cá nhân và bạo
động non làm phương thức hành động. Người khẳng định: "Dân khí mạnh thì qn
lính nào, súng ống nào cũng không chống lại".Trong hai cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm nguồn sức

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 14



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

mạnh. Quan điểm "lấy dân làm gốc" xuyên suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh của
Người. Người đặt niềm tin ở truyền thống yêu nước nồng nàn của nhân dân Việt
Nam. Người khẳng định: "Địch chiếm trời, địch chiếm đất, nhưng chúng không làm
sao chiếm được lòng nồng nàn yêu nước của nhân dân ta".
Thứ ba, cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và
có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc. Theo Hồ Chí
Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính
quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có
khả năng cách mạng to lớn. Theo Hồ Chí Minh, khối liên minh các dân tộc thuộc
địa là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản. Phát biểu tại Đại hội V
Quốc tế cộng sản (tháng 6-1924), Người khẳng định vai trị, vị trí chiến lược của
cách mạng thuộc địa: "Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận
mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh
của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa... nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản
chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc", nếu xem thường
cách mạng ở thuộc địa tức là "muốn đánh chết rắn đằng đuôi"3. Vận dụng công thức
của C.Mác: sự giải phóng của giai cấp cơng nhân phải là sự nghiệp của bản thân
giai cấp công nhân, Người đưa ra luận điểm: "Cơng cuộc giải phóng anh em, (tức
nhân dân thuộc địa – thế giới) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân
anh em".Do nhận thức được vai trị, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh
giá đúng sức mạnh dân tộc, năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính
quốc. Người viết: "Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức

thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lịng tham khơng đáy, họ
sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều
kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những
người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hồn tồn". Trong tác
phẩm Đường kách mệnh, Hồ Chí Minh có sự phân biệt về nhiệm vụ của cách mạng
vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ cách mạng đó tuy có

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

khác nhau, nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Người nêu ví dụ: “An Nam dân tộc
cách mệnh thành cơng thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì cơng nơng Pháp làm
giai cấp cách mệnh cũng dễ. Và nếu công nông Pháp làm cách mệnh thành cơng, thì
dân tộc An Nam sẽ được tự do”. Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và
thực tiễn to lớn; một cống hiến rất quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn
đúng đắn.
Thứ tư, cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
mạng bạo lực, bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt
Nam.Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn
áp dã man các phong trào yêu nước. Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành
động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Chưa đè bẹp ý chí xâm lược của chúng
thì chưa thể có thắng lợi hồn tồn. Vì thế con đường để giành và giữ độc lập dân

tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực. Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản
động của bọn đế quốc và tay sai, Hồ Chí Minh cho rằng: “Trong cuộc đấu tranh
gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng
chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
Quán triệt quan điểm sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Hồ Chí
Minh cho rằng bạo lực cách mạng cũng là bạo lực của quần chúng. Hình thức của
bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng
phải “tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích
hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh
chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”. Trong chiến tranh cách mạng, lực
lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vị trí quyết định trong việc tiêu diệt lực
lượng quân sự địch, làm thất bại những âm mưu quân sự và chính trị của chúng.
Nhưng đấu tranh vũ trang không tách biệt với đấu tranh chính trị. Theo Hồ Chí
Minh, các đồn thể cách mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh chính trị càng
mạnh thì càng có cơ sở vững chắc để tổ chức lực lượng vũ trang và tiến hành đấu
tranh vũ trang. Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hịa bình thống

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

nhất biện chứng với nhau trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người chủ trương, yêu
nước, thương dân, u thương con người, u chuộng hịa bình, tự do, cơng lý,
tranh thủ mọi khả năng hịa bình để giải quyết xung đột, nhưng một khi không thể
tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết dùng

bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng để giành, giữ và bảo
vệ hịa bình, vì độc lập tự do.
Thứ năm, phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân
tộc. Trước những kẻ thù lớn mạnh, Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương châm
chiến lược đánh lâu dài. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nói: "Địch
muốn tốc chiến, tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định
thua, ta nhất định thắng", "Trường kỳ kháng chiến... nhất định thắng lợi". Kháng
chiến phải trường kỳ vì đất ta hẹp, dân ta ít, nước ta nghèo, ta phải chuẩn bị lâu dài
và phải có sự chuẩn bị toàn diện của toàn dân. Theo Người, họa thực dân cũng như
một chứng bệnh trầm trọng. Muốn chữa bệnh ấy, ta phải thật gan dạ để chịu đau
đớn khi mổ xẻ, phải có đủ thời giờ để bồi dưỡng lại sức, kết quả nhất định tẩy trừ
được bệnh ấy. Công cuộc kháng chiến cũng như vậy. Người phân tích: “Với binh
nhiều, tướng đủ, khí giới tối tân, chúng định đánh mau thắng mau. Với quân đội
mới tổ chức, với vũ khí thơ sơ, ta quyết kế trường kỳ kháng chiến... thắng lợi với
trường kỳ phải đi đôi với nhau”.Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Người
khẳng định: Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm, hoặc lâu hơn nữa.
Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân
Việt Nam quyết khơng sợ! Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do. Đến ngày thắng lợi
nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn! Tự lực cánh
sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng, nhằm phát huy cao độ
nguồn sức mạnh chủ quan của ta đó là lịng u nước nồng nàn của dân tộc, tinh
thần đoàn kết kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm…, tránh tư tưởng bị động
trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài. Trong tác phẩm Đường kách mệnh, Người chỉ
rõ: muốn người ta giúp cho thì trước hết mình phải tự giúp lấy mình đã. Tháng Tám
(1945) khi thời cơ tổng khởi nghĩa xuất hiện, Hồ Chí Minh kêu gọi Toàn quốc đồng
bào hãy đứng dậy, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta. Tại Hội nghị cung cấp toàn

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 17



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

quân lần thứ nhất (tháng 6-1952), Người nói, muốn thắng lợi phải trường kỳ gian
khổ, muốn trường kỳ phải tự lực cánh sinh. Mặc dù rất coi trọng sự giúp đỡ quốc tế
nhưng Hồ Chí Minh luôn đề cao sức mạnh bên trong, phát huy đến mức cao nhất
mọi nỗ lực của dân tộc, đề cao tinh thần độc lập tự chủ. Người nói: “Kháng chiến
trường kỳ gian khổ đồng thời lại phải tự lực cánh sinh. Trơng vào sức mình... Cố
nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không
được ngồi mong chờ người khác”.Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh
thủ sự giúp đỡ quốc tế là một quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người đã động viên sức
mạnh của toàn dân tộc, đồng thời ra sức vận động, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế to
lớn và có hiệu quả, cả về vật chất và tinh thần, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại để kháng chiến thắng lợi.
Giai đoạn thứ hai là tiến hành xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập chính quyền Nhà nước do giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao động làm chủ. Tiếp theo là sử dụng nhà nước của mình
để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế,
chính trị, văn hóa – tư tưởng… nhằm xây dựng nhà nước thật sự của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
1.3 Các cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử:
Trong lịch sử xã hội loài người, việc chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này
sang một hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn đều trải qua các cuộc cách mạng xã
hội. Sự phân chia các cuộc cách mạng xã hội thành những kiểu khác nhau là căn cứ
vào các nhiệm vụ lịch sử mà chúng ta giải quyết – lật đổ chế độ nào và thiết lập chế
độ nào; căn cứ vào nội dung giai cấp của chúng, đó là cuộc cách mạng của giai cấp

nào, vì lợi ích của ai.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh đầy đủ và rõ nét vai trò cách mạng xã hội qua
bốn cuộc cách mạng đưa nhân loại trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp
nhau là: Cuộc cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội lên
hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ; cuộc cách mạng chuyển từ chế độ nô lệ
lên chế độ phong kiến; cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, xác lập chế

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

độ tư bản chủ nghĩa; cuộc cách mạng vô sản lật đổ chế độ chủ nghĩa tư bản, xác lập
chế độ xã hội chủ nghĩa và tiến lên cộng sản chủ nghĩa.
1.3.1 Những cuộc cách mạng xã hội trước cách mạng xã hội chủ nghĩa:
Cuộc chuyển biến cách mạng xã hội đầu tiên trong lịch sử đã thực hiện bước
chuyển từ chế độ công xã nguyên thủy lên chế độ chiếm hữu nô lệ.
Cuộc cách mạng xã hội này xảy ra do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ thị tộc.Nét đặc trưng của cuộc chuyển biến cách mạng đầu tiên này là ở chỗ nó
đã thay thế xã hội khơng có giai cấp bằng xã hội có giai cấp, thay thế chế độ tự quản
của thị tộc bằng nhà nước của giai cấp thống trị.
Ý nghĩa tiến bộ của cuộc cách mạng xã hội đầu tiên này là ở chỗ xóa bỏ phạm vi
chật hẹp của những quan hệ thị tộc đã kìm hãm sự phát triển sản xuất, sự phân cơng
lao động và sự phát triển văn hóa, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thực
hiện sự phân công giữa lao động trí óc và lao động chân tay, phát triển khoa học và
văn hóa.

Cuộc chuyển biến cách mạng thứ hai trong lịch sử đã thực hiện bước chuyển từ
hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ sang hình thái kinh tế - xã hội phong
kiến.
Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ dựa trên sự cưỡng bức nơ lệ lao động đã kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Bên cạnh mâu thuẫn đối kháng cơ bản
giữa chủ nơ và nơ lệ cịn có sự đối kháng giữa điền chủ, những kẻ cho vay nặng lãi
với những người thợ thủ công và tiểu nơng. Chính những mâu thuẫn đó là ngun
nhân của những cuộc nổi dậy của nô lệ. Kết hợp với những người nghèo chống lại
những kẻ áp bức mình mà tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của nô lệ ở Xi-xin, của Xátmát ở vương quốc Bốt-spo-rơ, của những người “Hồng nô”ở Trung Quốc. Cuộc
khởi nghĩa khủng lồ nhất là ở thời cổ đại là phong trào của Spac-ta-quýt (74-71
trước Công ngun), trong đó có hơn 100 nghìn nơ lệ tham gia. Chính các phong
trào cách mạng của nơ lệ và dân nghèo đã làm chế độ suy yếu và đi đến diệt vong,
thay thế bằng chế độ phong kiến tiến bộ hơn.
Cuộc cách mạng thứ ba trong lịch sử là cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ
phong kiến và xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa.

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Đại Thắng

Cách mạng tư sản loại cách mạng xã hội mà nội dung chủ yếu, vai trò lịch sử là
khắc phục những trở ngại đối với sự phát triển tư bản chủ nghĩa. Tuy trong tiến
trình của một số cuộc cách mạng, những biện pháp nào đó chống chủ nghĩa tư bản
có thể thực hiện được nhưng điều đó khơng làm thay đổi tính chất chung của cách
mạng tư sản bởi vì những biện pháp đó không động đến nền tảng sâu sa nhất của xã

hội tư sản là là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Lịch sử đã chứng kiến nhiều cuộc
cách mạng khác nhau trong thời gian khác nhau. Quá trình xóa bỏ chế độ phong
kiến bắt đầu từ thế kỉ XV (chiến tranh nông dân vĩ đại ở Đức, cách mạng tư sản Hà
Lan) vẫn chưa được hoàn thành (rất nhiều cuộc cách mạng tư sản ở các nước đang
phát triển thuộc châu Phi, châu Á và châu Mỹ La tinh. Điều này quyết định tính chất
rất đa dạng trong các hình thức cụ thể của cách mạng tư sản, sự khác nhau về động
lực của chúng. Nếu như trong thời kì chủ nghĩa tư bản lũng đoạn, vai trị lãnh đạo
thuộc giai cấp tư sản thì trong thời kì đế quốc chủ nghĩa, ảnh hưởng của giai cấp vô
sản đối với tiến trình và kết quả của cuộc cách mạng tư sản tăng lên rất nhiều, trong
một số trường hợp quyền lãnh đạo chuyển giai cấp vô sản (chẳng hạn cuộc cách
mạng Nga 1905). Việc phân loại cách mạng tư sản phổ biến nhất là phân chia cách
mạng tư sản thành những cuộc cách mạng tư sản tầng lớp và cuộc cách mạng dân
chủ tư sản. Cách mạng tư sản tầng lớp trên được thực hiện dưới quyền lãnh đạo của
giai cấp tư sản khơng có sự tham gia rộng rãi của nhân dân và không đi đến những
cuộc cải tạo xã hội sâu sắc. Chẳng hạn cuộc cách mạng năm 1867-1868 ở Nhật Bản,
cuộc cách mạng của những người thuộc ĐảngThanh Niên Thổ Nhĩ Kì cũng như
những cuộc cách mạng hiện đại trong một số nước châu Á, châu Phi không đi xa
hơn việc thiết lập nhà nước dân tộc. Một hình thức đặc biệt của cách mạng tư sản là
cách mạng dân chủ tư sản được thực hiện bằng sự tham gia tích cực của giai cấp vơ
sản và nơng dân, bằng sự gắn bó với cách mạng ruộng đất, với phong trào nhân dân
nhằm cải tạo tận gốc quan hệ ruộng đất, bằng cuộc đấu tranh của quần chúng với
những yêu sách khác vối giai cấp tư sản. Đã có một số hình thức cách mạng dân chủ
tư sản khác nhau về vai trò lịch sử và động lực:

SVTH: Dương Mỹ An

Trang 20



×