Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

THỰC TRẠNG KINH tế xã hội với vấn đề PHÁT HUY NHÂN tố CON NGƯỜI TRONG GIAI đoạn CÁCH MẠNG HIỆN NAY ở nước TA QUA KHẢO sát ở TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.46 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ðề tài:

THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI VẤN ðỀ
PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG
GIAI ðOẠN CÁCH MẠNG HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
QUA KHẢO SÁT Ở TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Sư phạm Giáo dục công dân
Mã ngành: 52140204

Giáo viên hướng dẫn:
Th.s. Nguyễn Thanh Sơn

Sinh viên thực hiện:
Trang Phương Thảo
Lớp SP GDCD
MSSV: 6055396
MSL: ML0568A1

ðẠI HỌC CẦN THƠ
03 - 2009

Trang 1


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ðẦU……………………………………………………...…………4


1. Tính cấp thiết của ñề tài……………………………………...…...……..4
2. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu………………..……...……………..5
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………......……..6
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………...…...…6
5. Kết cấu của luận văn…………………………………………….........…6
PHẦN NỘI DUNG……………………………….………………………..….…7
Chương 1: Nhân tố con người trong giai ñoạn cách mạng hiện nay ở nước
ta……………………………………………...……………………………...…...7
1.1. Khái niệm về nhân tố con người……………...……………………….…..7
1.2. Vai trò của nhân tố con người ñối với cách mạng Việt Nam…………....20
1.3. Phát huy nhân tố con người trong giai ñoạn cách mạng hiện nay.……....22
Chương 2: Thực trạng về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế với việc phát
huy nhân tố con người trong giai ñoạn cách mạng hiện nay ở Việt Nam qua
khảo sát ở Bến Tre………………..……………..……………………..….…...30
2.1. Thành tựu về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế với việc phát huy nhân
tố con người trong giai ñoạn hiện nay ở Việt Nam qua khảo sát ở Bến
Tre…………………………….……….……………………………..….…..30
2.1.1. Thành tựu ở Việt Nam nói chung………………………….….......30
2.1.2. Thành tựu qua khảo sát ở Bến Tre………………..…………..…..40
2.2. Hạn chế về việc phát huy nhân tố con người trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, văn hóa, giáo dục, y tế trong giai ñoạn cách mạng hiện nay ở Việt Nam nói
chung và qua khảo sát ở tỉnh Bến Tre nói riêng…..…………….…..…........59
2.2.1. Hạn chế chung của cả nước………………………………........…59
2.2.2. Qua khảo sát ở tỉnh Bến Tre……………………………………....61

Trang 2


2.3. Một số giải pháp ………………………..………………………...….....63
PHẦN KẾT LUẬN…….…………………………………………………...….78

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..............80

Trang 3


MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Hiện nay, nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng ñã và ñang tiến vào
thời kì quá ñộ sang nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa ñang diễn ra hết sức
mạnh mẽ. Nghị quyết hội nghị lần thứ V Ban chấp hành trung ương ðảng khóa IX
ñã ñề ra nhiệm vụ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa thời kì 2005 – 2015 ở
nước ta, ðảng nhấn mạnh phải chú trọng chuyển giao khoa học công nghệ nhanh
chóng vào sản xuất. Việc ñầu tư phát triển kiến thức và sức mạnh tri thức hay nói
khác hơn là việc chăm lo ñào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn nhân lực ñược xem
là chìa khóa ñể xây dựng và phát triển xã hội một cách bền vững. Thực tiễn của
cuộc ñổi mới ở nước ta trong những năm qua chứng tỏ rằng việc phát huy nhân tố
con người là một nhiệm vụ chiến lược, nó là mục tiêu quan trọng trong chiến lược
phát triển con người về mặt xã hội, nó giữ vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước. Mặt khác, sự phát triển kinh tế phải ñặt con người
vào vị trí trung tâm và việc chăm sóc bồi ñưỡng và phát huy nhân tố con người vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh là vấn ñề vừa cơ
bản vừa cấp bách.
Bến Tre là một tỉnh ñồng bằng cuối nguồn sông Cửu Long, tiếp giáp với biển
ðông, có bờ biển dài 60km. Phía bắc giáp Tiền Giang, phía tây và tây nam giáp
Vĩnh Long, phía nam giáp Trà Vinh. Thị xã Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh
85km.
ðịa hình ở ñây bằng phẳng, rải rác có những cồn cát xen kẽ với ruộng vườn,
không có rừng cây lớn, bốn bề sông nước bao bọc rất thuận tiện cho giao thông vận
tải cũng như thủy lợi.
Bến Tre hình thành bởi 3 cù lao lớn: cù lao Bảo, cù lao Minh và cù lao An

Hóa do 4 con sông lớn là Tiền Giang, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên chia cắt. Là
tỉnh có nhiều sông, rạch, Bến Tre có ñiều kiện thuận tiện ñể phát triển du lịch xanh,

Trang 4


bởi ở ñó còn giữ ñược nét nguyên sơ của miệt vườn, giữ ñược môi trường sinh thái
trong lành trong màu xanh của những vườn dừa, vườn cây trái rộng lớn.
Bến Tre là vựa lúa lớn của ñồng bằng sông Cửu Long với nhiều sản vật và
hoa quả: lúa, ngô, khoai, dứa, chôm chôm, mãng cầu, vú sữa, sầu riêng. Bến Tre
giàu thủy sản với các loại: cá thiểu, cá mối, cá cơm. Cây công nghiệp có dừa, thuốc
lá, mía, bông. ðặc biệt Bến Tre là xứ sở của dừa, nổi tiếng với ñặc sản kẹo dừa Bến
Tre, bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn ðốc. Làng nghề Cái Mơn hàng năm
cung ứng cho thị trường hàng triệu giống cây ăn quả và cây cảnh nổi tiếng khắp nơi.
Cùng với công cuộc ñổi mới ñất nước và các chính sách ñầu tư phát triển,
Bến Tre ñã cụ thể hoá và ban hành một số chính sách ưu ñãi, thu hút ñầu tư cùng
với chủ trương huy ñộng mọi nguồn lực ñể tăng tốc ñầu tư phát triển giai ñoạn 2006
- 2010 trên ñịa bàn tỉnh. Tháng 7 - 2000, cống ñập Ba Lai ñược khởi công xây dựng
ñể ngăn mặn, giữ ngọt, rửa phèn và tưới tiêu cho gần 20.000 ha ñất. Cầu Rạch Miễu
dài hơn 3 km vượt sông Tiền ñược khởi công ngày 30 - 4 - 2002 và hoàn tất vào
ngày 19 - 1 - 2009, có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng, mở ra tương lai phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội của vùng ñất này, ñưa Bến Tre thoát khỏi thế “ốc ñảo”, nhanh
chóng hoà nhập với các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long, tạo ñà phát triển các mặt
kinh tế - xã hội và bảo ñảm an ninh quốc phòng cho toàn vùng, tạo nguồn lực mạnh
mẽ ñể Bến Tre vững chắc ñi vào thế kỷ XXI. Do vậy, tôi thấy nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng kinh tế - xã hội với vấn ñề phát huy nhân tố con người trong giai ñoạn
cách mạng ở nước ta hiện nay, qua khảo sát ở tỉnh Bến Tre” là cấp thiết. Qua việc
nghiên cứu ñề tài này, giúp tôi hiểu rõ hơn nữa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn ñề
phát huy nhân tố con người ở nước ta nói chung và ở Bến Tre nói riêng hiện nay;
ñồng thời phân tích thực trạng mà vạch ra những giải pháp ñể phát huy nhân tố con

người nhằm tạo ra thế lực ñể Bến Tre vươn lên trong thế kỷ mới.

2. MỤC ðÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục ñích: ñể thấy rõ tình hình kinh tế xã hội với việc phát huy nhân tố con
người ở nước ta nói chung và ở tỉnh Bến Tre nói riêng, ñồng thời vạch ra những giải
pháp ñể phát huy nhân tố con người trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo
dục, y tế… nhằm tạo ra thế lực ñể Bến Tre vươn lên trong thế kỷ mới.

Trang 5


Nhiệm vụ:
Thứ nhất: Nhân tố con người trong giai ñoạn cách mạng hiện nay ở nước ta.
Thứ hai: Thực trạng về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế với việc phát
huy nhân tố con người trong giai ñoạn cách mạng hiện nay ở Việt Nam qua khảo sát
ở Bến Tre

3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ðối tượng nghiên cứu: luận văn chỉ ñề cập ñến khái niệm con người, phát
huy nhân tố con người với tư cách là một nguồn lực quan trọng ñặc biệt là nhiệm vụ
chiến lược trong giai ñoạn cách mạng hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bến
Tre nói riêng, từ ñó ñề ra phương hướng ñể phát huy nhân tố con người người trong
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế...
Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng về kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, y tế với việc phát huy nhân tố con người trong giai ñoạn cách
mạng hiện nay (2008-2009) ở Việt Nam qua khảo sát ở Bến Tre.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong bài luận văn này, tác giả có sử dụng những phương pháp cơ bản sau:
Phương pháp logic và lịch sử.

Phương pháp phân tích và khảo sát thực tế.
Phương pháp thống kê, tổng hợp, ñối chiếu, so sánh.
Phương pháp vận dụng tri thức liên môn.

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, luận văn gồm hai chương và sáu tiết.

Trang 6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG GIAI ðOẠN
CÁCH MẠNG HIỆN NAY Ở NƯỚC TA

1.1. Khái niệm về nhân tố con người
+ Một số quan ñiểm khác nhau trước Mác về nhân tố con người:
Con người là gì? Con người có vai trò như thế nào trong lịch sử xã hội? ðây
là vấn ñề ñược ñặt ra từ khi có con người và xã hội loài người.
Ngay từ thời cổ ñại, vấn ñề bản chất con người và mối quan hệ giữa con
người với thế giới bên ngoài ñã trở thành vấn ñề trọng tâm mà các trường phái triết
học ñều cố gắng tìm mọi cách ñể lí giải. Trong triết học phương ðông, hai tôn giáo
lớn là Phật giáo, Hồi giáo thì nhận thức con người trên cơ sở thế giới duy tâm, thần
bí hoặc nhị nguyên luận. Triết học Phật giáo cho rằng chính sự kết hợp giữa danh
(vật chất) và sắc (tinh thần) sẽ sinh ra con người, “danh” và “sắc” ñược chia thành
năm yếu tố (ngũ uẩn): sắc, thụ, tưởng, hành, thức. Chính vì vậy, cuộc sống của con
người ở trần gian chỉ là ảo giác, không có thật, chỉ là giả. Do ñó, khi ñang còn sống,
cuộc ñời của con người chỉ là tạm bợ. ðể có ñược một cuộc sống vĩnh hằng thì triết
học Phật giáo cho rằng cần phải giải thoát con người khỏi bể khổ trầm luân ñể ñi
ñến cõi niết bàn, ở ñó con người sẽ trở thành bất diệt. Như vậy, “dù bị chi phối bởi
thế giới quan duy tâm, hoặc nhị nguyên, thì quan niệm của các học thuyết tôn giáo

ñều phản ánh sai lầm về bản chất con người, hướng con người ñến thế giới thần
linh”[1, tr463].
Trong triết học phương ðông, với sự chi phối bởi thế giới quan duy tâm hoặc
duy vật chất phác, biểu hiện trong tư tưởng Nho giáo, Lão giáo, quan niệm về bản
chất con người cũng thể hiện một cách phong phú. Khổng Tử - người sáng lập ra
Nho giáo, ñã ñưa ra tư tưởng “thiên mệnh”. Ông tin tuyệt ñối vào trời và cho bản
chất con người do “thiên mệnh” quyết ñịnh. Bên cạnh ñó, ông cũng bàn ñến ñức
hạnh con người xung quanh ba vấn ñề: nhân, trí, dũng; trong ñó ñức “nhân” chính là

Trang 7


giá trị cao nhất của con người, ñặc biệt là người quân tử. Còn Mạnh Tử lại ñi sâu
tìm hiểu bản tính con người trên cở sở ñạo “nhân” của Khổng Tử, ñề ra thuyết “tính
thiện”. “Tính thiện” ñó là bản nguyên tinh thần vốn có của con người do trời phú
cho. “Tính thiện” này thể hiện qua bốn ñức lớn: nhân, lễ, nghĩa, trí. Theo ông, con
người bị nhiễm cái xấu, xa rời cái tốt là do ảnh hưởng của phong tục tập quán xấu
chứ không phải do bản chất con người. Vì vậy, ñược ñạo ñức của mình cần phải
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện. Không khác gì Khổng Tử, Mạnh Tử cũng cho
rằng ñể dẫn dắt con người hướng tới các giá trị ñạo ñức cao ñẹp cần phải xuất phát
từ lòng nhân ái và quan hệ ñạo ñức tốt ñẹp. Trái ngược với quan niệm của Mạnh Tử
về bản chất con người là Tuân Tử. Ông cho rằng bản chất con người khi sinh ra là
ác, nhưng có thể cải biến ñược thông qua biện pháp giáo dục. Con người phải ñấu
tranh chống lại cái ác, loại bỏ cái ác thì con người mới có thể tốt ñược. Ngoài những
quan niệm trên, còn có quan niệm cho rằng trời ñất và con người có thể hòa hợp với
nhau “thiên nhân hợp nhất”. Người kế thừa Nho giáo theo khuynh hướng duy tâm
cực ñoan ñó chính là ðỗ Trọng Thư. Ông quan niệm trời và con người có thể thấu
hiểu lẫn nhau “thiên nhân cảm ứng”. Như vậy quan niệm này cũng cho rằng số phận
của con người phụ thuộc vào sự quyết ñịnh của “thiên mệnh”. Quan niệm cho rằng
con người sinh ra từ “ðạo” ñó chính là Lão Tử - người mở ñầu cho phái ðạo gia.

Theo ông con người cần phải sống “vô vi” (bất cần, hoàn toàn vô cảm với tác ñộng
bên ngoài, con người sống cho chính mình không quan tâm ñến quyền chức, giàu
sang, lời dị nghị), hay nói cách khác là sống theo lẽ tự nhiên, thuần phác, không
hành ñộng một cách giả tạo, gò ép, trái tự nhiên. Như vậy, triết học ðạo gia thể hiện
tư tưởng duy tâm chủ quan.
Tóm lại, triết học phương ðông quan niệm về con người rất ña dạng và
phong phú nhưng chủ yếu vẫn là vấn ñề con người trong mối quan hệ chính trị, ñạo
ñức. Con người trong triết học phương ðông là con người vừa mang yếu tố duy
tâm, vừa mang yếu tố duy vật chất phác ngây thơ và ñược ñặt trong mối quan hệ
giữa tự nhiên và xã hội.
Ở phương Tây, trong triết học Hy Lạp cổ ñại, con người chính là mốc ñầu
tiên của tư duy triết học. Con người và thế giới tự nhiên là tấm gương phản chiếu

Trang 8


lẫn nhau. Con người chỉ là một tiểu vũ trụ trong vũ trụ bao la, rộng lớn. ðối với
Arixtot – nhà triết học có bộ óc bách khoa toàn thư quan niệm rằng chỉ có linh hồn,
tư duy, trí nhớ, ý chí năng khiếu nghệ thuật mới làm cho con người nổi bật lên.
Theo ông, con người chính là nấc thang cao nhất của vũ trụ và khi ñề cao nhà nước
thì ông ñã xem con người là “một ñộng vật chính trị”. Vậy là trong triết học Hy Lạp
cổ ñại “bước ñầu ñã có sự phân biệt giữa con người với giới tự nhiên, nhưng chỉ là
hiểu biết bên ngoài về sự tồn tại con người”[1, tr465]
Triết học Tây Âu thời kì trung cổ là thời kì thống trị tuyệt ñối của giáo hội.
ðây là thời kì con người chìm ñắm trong những ñiều răn dạy của thần linh. Sự phát
triển của uy quyền phong kiến và thần quyền giáo hội ñã cản trở sự phát triển của
khoa học. Triết học về con người thời kì này cũng bị phụ thuộc vào thần học. Thời
kì này có nhà tư tưởng triết học có quan ñiểm về con người như Tomaxtdocant cho
rằng con người là do chúa trời tạo ra theo hình dáng của mình. Tinh thần, ý chí là
hình thức của thân thể con người gắn liền với thân thể ñang sống do thượng ñế ban

cho. Con người là sản phẩm của thượng ñế. Số phận của con người do thượng ñế
sắp ñặt. Trí tuệ con người thấp hơn lí trí thượng ñế. Bản chất con người là tội lỗi,
ñáng thương, cần phải ban ơn che chở.
Trong thời kỳ cổ ñiển ðức, con người và vai trò hoạt ñộng tích cực của con
người ñược ñề cao nhưng không tránh khỏi những hạn chế. Theo Heghen, ý niệm
tuyệt ñối tự tha hóa thành tự nhiên, thành con người. Con người có khả năng nhận
thức giới tự nhiên “nhận thức của con người chẳng qua chỉ là sự nhận thức của ý
niệm tuyệt ñối”. Cái bí hiểm “tuyệt ñối” cũng phần nào giống như những “thái
cực”, “ñạo”, “khí” ở phương ðông, ñược coi như nguồn gốc sinh ra vũ trụ và con
người.
Còn ñối với Phơbach, nhà duy vật lớn trong triết học cổ ñiển ðức, ñã phê
phán mạnh mẽ quan ñiểm duy tâm, thần bí của Heghen và tìm cách giải thích nguồn
gốc bản chất của con người theo quan ñiểm duy vật “không phải chúa ñã tạo ra con
người theo hình ảnh của chúa mà chính con người ñã tạo ra chúa theo hình ảnh của
con người”. [6,tr607]

Trang 9


Luận ñiểm sắc sảo này của Phơbach ñã ñược Mác và Ăngghen ñánh giá cao.
Phơbach khẳng ñịnh rằng ý thức cũng như tư duy của con người chỉ là sản phẩm
của khí quan vật chất nhục thể tức là bộ óc, rằng vật chất không phải là sản phẩm
của tinh thần mà chính tinh thần là sản phẩm tối cao của vật chất. Tuy nhiên ông ñã
không giữ ñược quan ñiểm duy vật khi phân tích bản chất con người, ông xem con
người là trừu tượng, tách con người ra khỏi ñiều kiện lịch sử cụ thể, ông chỉ coi con
người là “ñối tượng cảm tính” mà không phải là “hoạt ñộng cảm tính”.
Ngoài ra trong thời kỳ này còn nhà tư tưởng triết học nổi tiếng là Kant, Kant
xem con người là một thực thể, một chủ thể hành ñộng, một nhân tố có vị trí ñặc
biệt trong thế giới. Con người ñứng giữa thế giới của vật. Ở vị trí ấy con người càng
có vai trò vô cùng quan trọng, do ñó con người không chỉ là chủ thể của nhận thức

mà còn là chủ thể của thực tiễn (Thực tiễn là pháp quyền, hoạt ñộng văn hóa) nhưng
Mác cho rằng thực tiễn bao gồm lao ñộng sản xuất và cải biến tự nhiên xã hội. Còn
Kant chỉ nói ñến hành vi ñạo ñức pháp quyền, ông chưa hiểu hết vai trò của con
người trong quá trình nhận thức và thực tiễn.
Trong thời kỳ cận ñại, do sự phát triển của khoa học và triết học, bóng ñen
của ñem trường trung cổ ñã bị xua tan bởi ánh sáng của khoa học và triết học, giáo
lý của nhà thờ ñã dần dần mất ñi ý nghĩa, vai trò của nó. Thời kỳ này các nhà triết
học, khoa học cho rằng con người là sản phẩm của sự tiến hóa lâu dài của giới tự
nhiên. Con người phải ñi lên bằng cái ñầu của chính mình. Bản chất của con người
là có trí tuệ. Cuộc ñấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật vô thần và chủ nghĩa duy tâm
hữu thần diễn ra quyết liệt khi Brunô, một nhà triết học ñấu tranh bảo vệ học thuyết
của Copecnic ñề cập ñến con người, ông ñề cao khả năng nhận thức lý tính của con
người. Sự công kích của giáo hội và sự thống trị của chủ nghĩa kinh viện trung cổ
không thể ngăn ñược sự phát triển bước ñầu của khoa học thực nghiệm.
Phrangxit Bêcơn là nhà triết học duy vật người Anh, ông thừa nhận sự tồn tại
khách quan của thế giới vật chất, con người là sản phẩm của tạo hóa và gắn liền với
tự nhiên, con người cần phải thống trị và làm chủ giới tự nhiên và ñiều ñó phụ thuộc
vào sự hiểu biết của con người. Ông phê phán gay gắt chủ nghĩa kinh viện vì ông
cho rằng nó xa rời cuộc sống chỉ dựa vào những lập luận tùy tiện không có nội dung

Trang 10


và chẳng ñem lại lợi ích gì cho con người. Tuy nhiên ông lại không dám xung ñột
công khai với tôn giáo, ông cho rằng tôn giáo và khoa học không nên can thiệp vào
thẩm quyền của nhau do ñó tư tưởng vô thần của ông cũng có những hạn chế nhất
ñịnh.
Có thể nói nghiên cứu triết học về vấn ñề con người, ngay từ buổi khai sinh
của mình, do nhận thức còn hạn chế, con người ñã không hiểu ñược chính họ là như
thế nào, rồi ñến các trào lưu triết học duy tâm thần thánh giải thích con người một

cách bí hiểm, khi xã hội ngày càng tiến bộ, tư duy con người phát triển cao hơn,
quan ñiểm về con người cũng tiến bộ hơn tuy nhiên họ vẫn còn mắc phải những hạn
chế, thiếu sót, chưa ñưa ra những quan ñiểm hoàn chỉnh về con người, bản chất con
người, chưa ñặt con người vào ñúng vị trí của họ. Như vậy, khuyết ñiểm chủ yếu
của các nhà triết học trước Mác là ở chỗ họ không thấy hoặc cố ý xem thường hoạt
ñộng thực tiễn của con người. Họ không ñề cập ñến vai trò của con người trong hoạt
ñộng thực tiễn nhằm cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Hoạt ñộng thực tiễn nếu có
ñược họ ñề cập thì họ cũng ñã giải thích một cách sai lệch. Do ñó, họ không lí giải
ñúng bản chất của con người và vai trò của thực tiễn cách mạng ñối với việc hình
thành và phát triển ñối với con người.
+ Con người trong triết học Mác:
Mác xuất phát từ con người hiện thực, con người thực tiễn, con người hoạt
ñộng cải tạo hiện thực ñể xác ñịnh bản chất con người. Theo Mác – Ăngghen:
“người ta chỉ ñi từ con người trừu tượng của Phơbach ñến những con người hiện
thực sống ñộng nếu người ta xét những người ñó trong các hành ñộng của họ…Sự
sùng bái con người trừu tượng ñó của tôn giáo Phơbach tính phiến diện thay thế
bằng khoa học nghiên cứu những con người hiện thực trong sự phát triển hiện thực
của nó…Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ
xã hội”[10, tr 257]. Theo Mác, bản chất con người không phải là trừu tượng mà là
hiện thực. Trong tính hiện thực ñó, cái bản chất không phải là tự nhiên mà là lịch
sử, không phải là cái cố hữu trong mỗi cá nhân riêng biệt mà là tổng hòa của toàn
bộ các quan hệ xã hội và chỉ trong hoạt ñộng thực tiễn – hoạt ñộng riêng có của con
người mới khẳng ñịnh mình với tư cách là một cá nhân, mới tạo bản chất xã hội của

Trang 11


mình. Mác xem con người là sản phẩm của hoàn cảnh nhưng ñồng thời cũng là chủ
thể tạo ra hoàn cảnh.
Mặt khác, Mác – Ăngghen còn chỉ ra – con người chỉ tồn tại thật sự khi ñặt

trong mới quan hệ với cộng ñồng xã hội, nếu tách khỏi mối quan hệ hữu cơ ấy thì
con người chẳng còn ý nghĩa gì. Xã hội và những ñiều kiện xã hội ñể con người thể
hiện bản tính phong phú, tư duy sáng tạo của mình. Các ông khẳng ñịnh: “Nếu như
con người là do hoàn cảnh thích hợp tính người. Nếu như con người, bẩm sinh ra ñã
có tính xã hội thì do ñó chỉ có trong xã hội, con người mới phát triển bản tính thực
sự của mình và lực lượng của bản tính của con người phải ñược ñánh giá không căn
cứ vào lực lượng của cá nhân riêng lẻ mà căn cứ vào lực lượng của toàn xã hội”.[10,
tr174]
Mác và Ăngghen ñã ñưa ra cách giải quyết vấn ñề con người từ tư biện ñến
cơ sở vững chắc của ñời sống thực tiễn. Lý luận của hai ông chẳng những ñã giải
thích ñúng ñắn, khoa học về bản chất con người mà quan trọng hơn là tìm ra cách
thức ñể giải phóng con người.
Như vậy, chính lý luận của chủ nghĩa Mác về con người và bản chất con
người ñã ñem lại phương pháp tiếp cận mới trong việc giáo dục, xây dựng con
người và phát huy nhân tố con người.
ðể nhận thức ñúng ñắn khái niệm nhân tố con người ñể phát triển sáng tạo
quan ñiểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người với tư cách là người sáng tạo
và là chủ thể của lịch sử thì quan niệm ñược xem là ñúng ñắn nhất về nhân tố con
người là bao gồm hai tiêu chí: Một là, con người với tổng hòa những khả năng,
năng khiếu, thể lực, trí lực, tình cảm, lý tưởng, ñạo ñức…Hai là, sự thể hiện tái sản
xuất mở rộng những sản phẩm ñó thông qua hoạt ñộng có ñịnh hướng và cải tạo.
Trong ñó có tiêu chí thứ hai là cơ sở, là bản chất.
Nhân tố con người là khái niệm không ñồng nhất với con người, song không
thể tách khỏi con người, không tách khỏi cộng ñồng người trong xã hội. Giữa con
người và nhân tố con người có chổ giống nhau nhưng cũng có chổ khác nhau. Con
người với tính cách là một thực thể sinh vật xã hội, con người trong tổng thể những
phẩm chất xã hội và tự nhiên của nó. Còn nhân tố con người chỉ nhấn mạnh khiến

Trang 12



cạnh hoạt ñộng và nêu bật vai trò ñặc biệt ñó ñối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong hoạt ñộng và chỉ có trong hoạt ñộng xã hội, con người mới thể hiện như một
ñộng lực của quá trình phát triển ấy.
Nhân tố con người là khái niệm không chỉ ñể phân biệt nhân tố “người” với
các yếu tố khác như kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa…trong ñời sống xã hội mà
quan trọng hơn là ñể khẳng ñịnh vai trò của nhân tố “người” ñối với các yếu tố ñó.
Tức là không có khái niệm nhân tố con người tách khỏi hoạt ñộng, dù ñó là hoạt
ñộng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa…
Nói ñến nhân tố con người là muốn nhấn mạnh ñến hoạt ñộng của con người,
muốn khẳng ñịnh nhân tố con người là hoạt ñộng của con người riêng biệt, của
nhóm, của cộng ñồng người là những khả năng của họ do những nhu cầu và lợi ích
cũng như trí lực, thể lực của con người qui ñịnh. Cho nên, tích cực hóa nhân tố con
người là phát hiện, làm bộc lộ và sử dụng tiềm năng sáng tạo của người lao ñộng.
Do ñó, phát huy nhân tố con người chính là chăm lo, tạo ra những ñiều kiện cần
thiết ñể mỗi người, mỗi cộng ñồng thể hiện tối ña năng lực của mình trong lao ñộng,
trong hoạt ñộng sáng tạo nhằm ñẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội vì cuộc sống,
vì hạnh phúc của mỗi con người. ðây cũng chính là quá trình làm cho mỗi con
người trở thành chủ thể có ý thức trong sáng tạo ra lịch sử.
Phát huy nhân tố con người về thực chất, cơ bản là nâng cao tính tích cực xã
hội của con người lao ñộng. Vì tính tích cực xã hội là ñặc tính, năng lực cơ bản của
con người, là tính chủ ñộng, lòng hăng say nhiệt tình của con người trong hoạt ñộng
nhận thức và thực tiễn. Các hoạt ñộng này có ý nghĩa và có tác dụng thúc ñẩy sự
phát triển của tiến bộ xã hội. ðiều cốt lõi ñể thôi thúc con người hoạt ñộng một cách
tích cực ñó là nhu cầu và lợi ích.
Nhu cầu là những ñòi hỏi của con người trong những ñiều kiện khách quan
nhất ñịnh nhằm ñảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình. Nhu cầu xuất hiện sẽ thôi
thúc chủ thể hoạt ñộng ñể thỏa mãn nhu cầu. Nhưng trên thực tế lịch sử cho thấy
không phải cứ xuất hiện nhu cầu là ñược thỏa mãn một cách trực tiếp. Con người
với tư cách là một chủ thể, ñể thỏa mãn nhu cầu của mình phải tiến hành ñồng thời

hàng loạt các quan hệ xã hội khác nhau. Trong ñó quan hệ lợi ích ñược coi như là

Trang 13


một khâu trung gian tất yếu trong quá trình thỏa mãn nhu cầu của mình. Lợi ích
chính là cơ sở, ñộng lực trực tiếp của tính tích cực xã hội của con người. Mác ñã
nhấn mạnh – tất cả những gì mà con người ñấu tranh ñể giành lấy ñều gắn liền với
lợi ích của họ. Việc tạo ñiều kiện ñể cho người lao ñộng ñem hết tài năng, trí lực,
sáng tạo của mình hăng hái tham gia vào mọi hoạt ñộng kinh tế, xã hội, trước hết là
ñể ñảm bảo lợi ích thiết thân, thỏa mãn nhu cầu chính ñáng của bản thân họ ñó là
vấn ñề cơ bản, mấu chốt ñể phát huy tính tích cực của người lao ñộng. Một khi con
người ñã nhận thức ñược lợi ích, sẽ chuyển lợi ích thành ñộng cơ và mục ñích hoạt
ñộng của mình. Theo Lênin, không phải bằng cách dựa vào nhiệt tình, mà nhiệt tình
do cuộc cách mạng vĩ ñại sinh ra, phải biết khuyến khích lợi ích cá nhân, không như
thế sẽ không dẫn ñược hàng chục vạn và hàng chục triệu người, ñến với chủ nghĩa
cộng sản ñược. Lợi ích chính ñáng của cá nhân ñược tạo ra từ kết quả của lao ñộng
cá nhân, lợi ích cá nhân chỉ phát triển ñược khi phát triển với lợi ích xã hội, thống
nhất với lợi ích xã hội.
Con người tồn tại và phát triển ñược là nhờ những ñiều kiện vật chất và tinh
thần; trong ñó nhu cầu và lợi ích là một tất yếu ñối với cuộc sống của mỗi người.
Nhu cầu biến thành ñộng cơ của những hoạt ñộng có mục ñích. Lợi ích kích thích
con người hoạt ñộng. Nhu cầu và lợi ích là những ñộng lực hoạt ñộng của con
người.
Phủ nhận hoặc coi thường lợi ích cá nhân là biểu hiện của chủ quan duy ý
chí, chủ nghĩa bình quân, ñiều này sẽ dẫn tới vi phạm công bằng xã hội và triệt tiêu
ñộng lực của con người.
Khủng hoảng kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976 – 1985 ñã
chứng minh ñiều ñó, về thực chất là khủng hoảng ñộng lực hoạt ñộng của con
người. Nguyên nhân chủ yếu là không giải quyết thỏa ñáng các quan hệ lợi ích – lợi

ích chính ñáng của người lao ñộng là ñộng lực trực tiếp của quá trình sản xuất của
cải vật chất và tinh thần không ñược quan tâm ñúng mức. Chúng ta ñã xem nhẹ
nhân tố con người, ít chăm lo ñến ñiều kiện sống và làm việc của con người, chưa
chú ý ñúng mức ñến phát triển con người, không ñáp ứng nhu cầu và lợi ích chính
ñáng của người lao ñộng. Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp ñã tạo ra nền kinh tế

Trang 14


chỉ có một thành phần duy nhất, không có sản xuất hàng hóa, nền kinh tế này mang
nội dung chính trị hơn là kinh tế, từ ñó hình thành một cơ chế là triệt tiêu ñộng lực
nội tại cho hoạt ñộng sáng tạo của người lao ñộng. Cơ chế này vừa nuôi dưỡng tính
thụ ñộng ỷ lại của người lao ñộng với tư cách là ñối tượng bị quản lí, ñồng thời nó
lại kích thích tệ quan liêu ñặc quyền, ñặc lợi của những người trong bộ máy quản lý,
chính ñiều này dẫn ñến sự bất công lớn trong xã hội. Xây dựng chế ñộ công hữu mà
triệt tiêu ñộng lực của cá nhân, không bao hàm trong ñó sự thống nhất giữa cá nhân
và xã hội thì chế ñộ công hữu ấy bị biến dạng và sẽ dẫn ñến tình trạng không ai làm
chủ. Cơ chế chính sách mà không ñảm bảo thỏa ñáng về quan hệ lợi ích không giải
quyết tốt quan hệ lợi ích thì tất nhiên sẽ dẫn ñến rối loạn các quan hệ xã hội khác.
+ Còn theo quan ñiểm của Hồ Chí Minh và ðảng ta:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người là một bước phát triển mới của chủ
nghĩa Mác - Lênin, ñược vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân
tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. ðiều cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí
Minh là ñộc lập dân tộc gắn liền với giải quyết xã hội và giải phóng con người.
Trong ñó, vấn ñề con người là vấn ñề lớn, ñược ñặt lên hàng ñầu và là vấn ñề trung
tâm, xuyên suốt trong toàn bộ nội dung tư tưởng của Người. Tin ở dân, dựa vào
dân, tổ chức và phát huy sức mạnh ñoàn kết toàn dân, bồi dưỡng, ñào tạo và phát
huy mọi năng lực của dân (ở từng cá nhân riêng lẻ và của cả cộng ñồng), ñó là tư
tưởng ñược Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển trong toàn bộ sự nghiệp ñấu tranh
cách mạng giành ñộc lập dân tộc cũng như xây dựng ñất nước. Tư tưởng ñó cũng

chính là nội dung cơ bản của toàn bộ tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh. ðối
với Hồ Chí Minh, con người vừa tồn tại vừa tư cách cá nhân, vừa là thành viên của
gia ñình và của cộng ñồng, có cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân hài hòa,
phong phú. Người ñã nêu một ñịnh nghĩa về con người: “Chữ người, nghĩa hẹp là
gia ñình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là ñồng bào cả nước. Rộng nữa là
cả loài người”[3]. Quan ñiểm ñó thể hiện ở chổ Người chưa bao giờ nhìn nhận con
người một cách chung chung, trừu tượng. Khi bàn về chính sách xã hội, cũng như ở
mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hoàn cảnh, Người luôn quan tâm ñến nhu cầu, lợi ích
của con người với tư cách nhu cầu chính ñáng. ðem lại lợi ích cho con người chính

Trang 15


là tạo ra ñộng lực vô cùng lớn lao cho sự nghiệp chung, vì nếu như những nhu cầu,
lợi ích của mỗi cá nhân không ñược quan tâm thỏa ñáng thì tính tích cực của họ sẽ
không thể phát huy ñược. Trong khi phê phán một cách nghiêm khắc chủ nghĩa cá
nhân, Người viết: “ðấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân không phải là giày xéo lên
lợi ích cá nhân. Mỗi người ñều có tính cách riêng, sở trường riêng, ñời sống riêng
của bản thân và của gia ñình mình”. Trong quan ñiểm về thực hiện một nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, theo Người, phải là một nền dân chủ chân chính, không hình thức,
không cực ñoan, trong ñó mỗi con người cụ thể phải ñược ñảm bảo những quyền lợi
và nghĩa vụ của mình theo hiến pháp và pháp luật. Con người, với tư cách là những
cá nhân, không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với cộng
ñồng dân tộc và với các loài người trên toàn thế giới. Con người trong tư tưởng Hồ
Chí Minh không tồn tại như một phạm trù bản thể luận có tính trừu tượng hóa và
khái quát hóa, mà ñược ñề cập ñến một cách cụ thể, ñó là nhân dân Việt Nam,
những con người lao ñộng nghèo khổ bị áp bức cùng cực dưới ách thống trị của
phong kiến, ñế quốc; là dân tộc Việt Nam ñang bị ñô hộ bởi chủ nghĩa thực dân; và
mở rộng hơn nữa là những "người nô lệ mất nước" và "người cùng khổ". Lôgíc phát
triển tư tưởng của Người là xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước ñể ñến với chủ nghĩa

Mác - Lênin, ñến với chủ nghĩa quốc tế chân chính. Theo lôgíc phát triển tư tưởng
ấy, khái niệm "con người" của Hồ Chí Minh tiếp cận với khái niệm "giai cấp vô sản
cách mạng". Người ñề cập ñến giai cấp vô sản cách mạng và sự thống nhất về lợi
ích căn bản của giai cấp ñó với các tầng lớp nhân dân lao ñộng khác (ñặc biệt là
nông dân). Người nhận thức một cách sâu sắc rằng, chỉ có cuộc cách mạng duy nhất
và tất yếu ñạt tới ñược mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và toàn thể
nhân loại khỏi mọi sự nô dịch, áp bức. Toàn bộ các tư tưởng, lý luận (chiếm một
khối lượng lớn trong các tác phẩm của Người) bàn về cách mạng (chiến lược giải
pháp; bàn về người cách mạng và ñạo ñức cách mạng, về hoạch ñịnh và thực hiện
các chính sách xã hội; về rèn luyện và giáo dục con người v.v...) về thực chất chỉ là
sự cụ thể hóa bằng thực tiễn tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh.[3]
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người ñược khái niệm vừa là mục tiêu của
sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, vừa là ñộng lực của chính sự

Trang 16


nghiệp ñó. Tư tưởng ñó ñược thể hiện rất triệt ñể và cụ thể trong lý luận chỉ ñạo
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trong lý luận về xây dựng chế ñộ mới, Hồ Chủ tịch ñã khẳng ñịnh xây dựng
chế ñộ dân chủ nhân dân gắn liền với việc thực hiện bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong kháng chiến giải phóng dân tộc cần xây dựng chế ñộ dân chủ nhân dân ñể
ñẩy mạnh công cuộc kháng chiến, ñồng thời tạo ra những tiền ñề cho việc xây dựng
chủ nghĩa xã hội; trong xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải thực hiện chế ñộ dân
chủ nhân dân, vì như Người nói: ñây là cuộc chiến ñấu khổng lồ chống lại những
cái gì ñã cũ kỹ, hư hỏng, ñể tạo ra những cái mới mẻ, tốt tươi. Cuộc chiến ñấu ấy sẽ
không ñi ñến thắng lợi, nếu không dựa vào lực lượng của toàn dân. Về chủ nghĩa xã
hội, Hồ Chí Minh không bao giờ quan niệm hình thái xã hội ñó như một mô hình
hoàn chỉnh, một công thức bất biến. Bao giờ Người cũng coi trọng những ñiều kiện
kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa khách quan. Người chỉ ñề ra những mục tiêu của

công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với những bước ñi thiết thực và những nội
dung cơ bản nhất. Theo Người: "Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội
trước hết là làm cho nhân dân lao ñộng thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có
công ăn việc làm, ñược ấm no và ñược sống ñời hạnh phúc"; "Chủ nghĩa xã hội là
nhằm nâng cao ñời sống vật chất và văn hóa của nhân dân" xây dựng chủ nghĩa xã
hội tức là làm cho nhân dân ta có một ñời sống thật sung sướng, tốt ñẹp. Người dạy
xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thiết thực, phù hợp với ñiều kiện khách quan, phải
nắm ñược quy luật và phải biết vận dụng quy luật một cách sáng tạo trên cơ sở nắm
vững tính ñặc thù, tránh giáo ñiều, rập khuôn máy móc. Sự sáng tạo ñó gần gũi,
tương ñồng, nhất quán với luận ñiểm của Ăngghen: "ðối với chúng ta, chủ nghĩa
cộng sản không phải là trạng thái cần phải sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng
mà hiện thực phải khuôn theo. Chúng ta gọi chủ nghĩa cộng sản là một phong trào
hiện thực, nó xóa bỏ trạng thái hiện nay". Vì vậy, không chỉ trong lý luận về ñấu
tranh giành ñộc lập dân tộc mà cả trong lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội khi ñịnh
ra những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, trước hết, "cần có con người xã hội chủ
nghĩa", Hồ Chí Minh ñã thể hiện nhất quán quan ñiểm về con người: con người là

Trang 17


mục tiêu, ñồng thời vừa là ñộng lực của sự nghiệp giải phóng xã hội và giải phóng
chính bản thân con người.[3]
Người có một niềm tin lớn ở sức mạnh sáng tạo của con người. Lòng tin
mãnh liệt và vô tận của Hồ Chí Minh vào nhân dân, vào những con người bình
thường ñã ñược hình thành rất sớm. Từ những năm tháng Người bôn ba tìm ñường
cứu nước, thâm nhập, lăn lộn, tìm hiểu thực tế cuộc sống và tâm tư của những người
dân lao ñộng trong nước và nước ngoài. Người ñã khẳng ñịnh: "ðằng sau sự phục
tùng tiêu cực, người ðông Dương ẩn giấu một cái gì ñang sôi sục, ñang gào thét, và
sẽ bùng nổ một cách ghê gớm khi thời cơ ñến". Tin vào quần chúng, theo quan ñiểm
của Hồ Chí Minh, ñó là một trong những phẩm chất cơ bản của người cộng sản. Và

ñây cũng chính là chỗ khác căn bản, khác về chất, giữa quan ñiểm của Hồ Chí Minh
với quan ñiểm của các nhà Nho yêu nước xưa kia (kể cả các bậc sĩ phu tiền bối gần
thời với Hồ Chí Minh) về con người. Nếu như quan ñiểm của Hồ Chí Minh: "Trong
bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không có gì mạnh bằng lực
lượng ñoàn kết toàn dân", thì các nhà Nho phong kiến xưa kia mặc dù có những tư
tưởng tích cực "lấy dân làm gốc", mặc dù cũng chủ trương khoan thư sức dân,
nhưng quan ñiểm của họ mới chỉ dừng lại ở chổ coi việc dựa vào dân cũng như một
kế sách, một phương tiện ñể thực hiện mục ñích trị nước, bình thiên hạ. Ngay cả
những bậc sĩ phu tiền bối của Hồ Chí Minh, tuy là những người yêu nước một cách
nhiệt thành, nhưng họ chưa có một quan ñiểm ñúng ñắn và ñầy ñủ về nhân dân,
chưa có ñủ niềm tin vào sức mạnh của quần chúng nhân dân. Quan ñiểm tin vào
dân, vào nhân tố con người của Người thống nhất với quan ñiểm của Mác,
Ăngghen, Lênin: "Quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử".[3]
ðảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành ñộng. Tư tưởng về con người của ðảng Cộng sản Việt Nam nhất quán với tư
tưởng về con người của Hồ Chí Minh. Sự nhất quán ấy ñược thể hiện qua ñường lối
lãnh ñạo cách mạng và qua các chủ trương chính sách của ðảng trong suốt quá trình
ðảng lãnh ñạo công cuộc ñấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Trong sự nghiệp ñổi mới ñất nước hiện nay, tư tưởng ñó tiếp tục

Trang 18


ñược ðảng ta quán triệt vận dụng và phát triển. Con người Việt Nam ñang là trung
tâm trong "chiến lược phát triển toàn diện"; ñang là ñộng lực của công cuộc xây
dựng xã hội mới với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh,
vững bước ñi lên chủ nghĩa xã hội".
Công cuộc ñổi mới theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay ở nước ta do
ðảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng cũng là nhằm ñạt tới mục tiêu cao cả “dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa”.
ðể ñạt tới mục tiêu ñó, nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá ñộ là thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. ðây là quá trình biến một
nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp. ðối với nước ta, do xuất
phát ñiểm thấp về sự phát triển của lực lượng sản xuất, của cơ sở vật chất – kỹ
thuật, trình ñộ khoa học công nghệ…Nên sự nghiệp công nghiệp hóa lại càng khó
khăn và ñòi hỏi chúng ta phải phát huy mọi tiềm năng vốn có của ñất nước ñể ñi
vào công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong tiềm năng con người phải ñược khơi dậy.
Tức là phải bằng mọi cách phát huy vai trò tích cực của con người Việt Nam cho sự
nghiệp công nghiệp hóa ñất nước. ðiều ñó có nghĩa là phải tìm những giải pháp tốt
nhất nhằm phát huy nhân tố con người – chủ thể của toàn bộ tiến trình ñó. Nhận
thức ñược tầm quan trọng của nhân tố ñó, Nghị quyết ðại hội lần thứ VIII của ðảng
ñã quán triệt một trong những quan ñiểm về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là “Lấy
việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững. ðộng viên toàn dân cần kiệm xây dựng ñất nước…” [8].
Với quan ñiểm này, ðảng ta ñã xác ñịnh nhân tố con người chính là chủ thể, là
nhân tố quyết ñịnh của quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hoá ñất nước. Con người
là nhân tố quyết ñịnh sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của ñất
nước và chế ñộ, là nguồn lực quan trọng nhất trước tiên và trên hết. Bởi vì nếu
không có con người ngang tầm thời ñại thì không thể biến các chủ trương ñường lối
thành hiện thực. Trong vấn ñề nhân lực ñiều quan trọng nhất là năng lực của các cấp
lãnh ñạo có vai trò ñiều hành ñể thực hiện thắng lợi các các Nghị quyết của ðảng,
của các cơ quan ñoàn thể ban ngành, bởi lẽ muốn cạnh tranh ñược trong cuộc chạy
ñua phát triển rất cần khả năng của con người.

Trang 19


1.2. Vai trò của nhân tố con người ñối với cách mạng Việt Nam
ðại ñoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai

cấp nông dân và ñội ngũ trí thức, dưới sự lãnh ñạo của ðảng là ñường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, ñộng lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết ñịnh bảo ñảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. ðảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, từ
năm 1930 ñến nay, ñã lãnh ñạo cách mạng và dân tộc Việt Nam giành ñược những
thắng lợi vĩ ñại, có ý nghĩa lịch sử và thời ñại. ðó là thắng lợi của cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, ñánh ñổ chế ñộ thuộc ñịa nửa phong kiến, thành lập Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ
nguyên ñộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; là thắng lợi của các cuộc kháng chiến
oanh liệt chống ñế quốc, thực dân giành ñộc lập thống nhất và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc; là thắng lợi của sự nghiệp ñổi mới, từng bước ñưa ñất nước quá ñộ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám trước hết là nhờ sự kết hợp ñúng ñắn giữa
sự lãnh ñạo quả cảm, ñầy sáng tạo của ðảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh với sức
mạnh to lớn của toàn dân Việt Nam. Sức mạnh ấy của nhân dân ñược ñộng viên cao
ñộ bằng tinh thần yêu nước, khát vọng ñộc lập, tự do và ñược tập hợp, tổ chức trong
Mặt trận Việt Minh, các ñoàn thể cứu quốc ñã trở thành sức mạnh phi thường, làm
nên một ðiện Biên Phủ lẫy lừng, một ðại thắng mùa Xuân năm 1975 ñược ghi vào
lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất. Trong thời kỳ cả nước
xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát huy sức mạnh ấy của toàn dân, ñất nước ñã từng
bước vượt qua những thử thách mới, vừa xây dựng lại ñất nước sau chiến tranh vừa
bảo vệ vững chắc ñộc lập, chủ quyền của Tổ quốc, năng ñộng, sáng tạo tháo gỡ khó
khăn và dũng cảm tìm ñường ñổi mới.
Cuộc khủng hoảng kinh tế, xã hội ở nước ta ñã diễn ra từ cuối những năm 70
của thế kỷ XX. Trong bối cảnh ñó, ðảng ñã từng bước ñổi mới tư duy lý luận, nhận
thức rõ hơn, ñúng ñắn hơn về chủ nghĩa xã hội và về thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. Mặt khác, ðảng coi trọng tổng kết thực tiễn, lắng nghe ý kiến của
nhân dân, làm rõ những mô hình, cách làm ñúng ñắn, sáng tạo của nhân dân các ñịa

Trang 20



phương trên cả nước, tổng kết thành những kết luận quan trọng có giá trị chỉ ñạo
thực tiễn. ðó là những cơ sở có ý nghĩa quyết ñịnh ñến việc hoạch ñịnh ñường lối
ñổi mới do ðại hội VI của ðảng khởi xướng và quyết ñịnh (12-l986). Tại ðại hội
VI, ðảng ta tổng kết hơn 10 năm lãnh ñạo cách mạng xã hội chủ nghĩa trên cả nước
và có ñược những bài học rất quan trọng, trong ñó bài học hàng ñầu là: Trong toàn
bộ hoạt ñộng của mình, ðảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc", xây dựng
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao ñộng. ðảng phải luôn luôn xuất phát từ
thực tế, tôn trọng và hành ñộng theo quy luật khách quan. Thực tế ñã chứng minh
kết luận quan trọng của ðảng ta: Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân
dân là nguồn gốc hình thành ñường lối của ðảng.
Trải qua 20 năm ñổi mới, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta ñã ñạt
những thành tựu to lớn và có nghĩa lịch sử. "ðất nước ñã ra khỏi khủng hoảng kinh
tế - xã hội, có sự thay ñổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa ñược ñẩy mạnh. ðời sống nhân dân ñược cải thiện rõ rệt. Hệ thống
chính trị và khối ñại ñoàn kết toàn dân tộc ñược củng cố và tăng cường. Chính trị xã hội ổn ñịnh. Quốc phòng và an ninh ñược giữ vững. Vị thế nước ta trên trường
quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia ñã tăng lên rất
nhiều, tạo ra thế và lực mới cho ñất nước tiếp tục ñi lên với triển vọng tốt ñẹp"
[19,tr67]."Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con ñường ñi lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan ñiểm lý luận về công cuộc ñổi mới, về xã hội xã
hội chủ nghĩa và con ñường ñi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ñã hình thành trên
những nét cơ bản''[19,tr68].
Tổng kết 15 năm ñổi mới, ðại hội IX của ðảng (4-2001) nhấn mạnh bài học:
ðổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn
luôn sáng tạo. ðại hội cho rằng: “Nhân dân tích cực thực hiện ñổi mới trên mọi lĩnh
vực, tạo ra nhiều ñiển hình tiên tiến, kinh nghiệm hay và nhân tố mới, từ ñó ðảng
có cơ sở ñể tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận, ñẩy mạnh công cuộc ñổi mới.
ðổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. ðể công cuộc ñổi

mới thành công phải ñộng viên ñược mọi tầng lớp nhân dân và các thành phần kinh

Trang 21


tế tham gia’’[18,tr81- 82). Thực tiễn ñổi mới 10 năm trước ñó và từ 2001 ñến nay
với những thành tựu to lớn, không ngừng phát triển ñã chứng minh sự tổng kết ñó.
Sức mạnh của khối ñại ñoàn kết toàn dân, sự ñóng góp to lớn của nhân dân về
trí tuệ, của cải vật chất, ý chí, tinh thần chiến ñấu ngoan cường, công sức lao ñộng
sáng tạo luôn luôn là một nhân tố quyết ñịnh thắng lợi ở mọi thời kỳ cách mạng.
ðảng ta ñã khơi dậy ñược sức mạnh to lớn ñó trong công cuộc ñổi mới.
1.3. Phát huy nhân tố con người trong giai ñoạn cách mạng hiện nay:
Trong công cuộc ñổi mới hiện nay ở nước ta, phát huy nhân tố con người là yêu
cầu cấp bách. Bởi vì:
Một là, nhân bản
nhưng nhiều công trình dự án triển khai chậm, chưa huy ñộng ñược vào phát triển
kinh tế-xã hội như dự kiến ban ñầu và ñang gây lãng phí thất thoát lớn. Do vậy cần
phải tiếp tục rà soát và kiểm tra chặt chẽ tình hình triển khai các dự án ñể nâng cao
hiệu quả ñầu tư; ñồng thời tiếp tục thực hiện chính sách tiết kiệm 10% chi tiêu; ñề
ra các ñịnh chế ñể tiết kiệm ñiện, nhiên liệu một cách chặt chẽ.
Bốn là, nhiều vấn ñề xã hội bức xúc ñang ñặt ra nhưng khắc phục còn chậm. Do
giá cả từ ñầu năm ñến nay tăng và ñứng ở mức cao nên thu nhập thực tế của dân cư
ñã giảm ñáng kể. ðời sống của một bộ phận dân cư, nhất là ñời sống những người

Trang 60


làm công ăn lương, ñồng bào vùng bị thiên tai, gia ñình chính sách, gia ñình neo ñơn,
học sinh, sinh viên ngày càng khó khăn. Số học sinh phổ thông các cấp bỏ học vẫn
chiếm tỷ lệ cao. Các loại dịch bệnh diễn biến phức tạp và chứa ñựng những yếu tố

khó lường. Tai nạn giao thông tuy ñã thuyên giảm nhưng trong 5 tháng ñầu năm bình
quân một ngày trên ñịa bàn cả nước vẫn xảy ra 36 vụ tai nạn, làm chết 33 người và
làm bị thương 23 người. ðây là những vấn ñề hết sức nhạy cảm do ñó Nhà nước cần
tiếp tục thực hiện chính sách bảo ñảm an sinh xã hội; ñồng thời phải huy ñộng toàn
bộ hệ thống chính trị cùng tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn ñề nêu trên.
Năm là, năm 2007 và 6 tháng ñầu năm 2008 thời tiết ở nước ta và các nước khu
vực diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn về người và của (mỗi năm thiệt hại khoảng
1% GDP). Do vậy cần phải làm tốt công tác dự báo và chuẩn bị ñủ các ñiều kiện ñể
chủ ñộng ñối phó kịp thời với những diễn biến bất lợi của thời tiết nhằm hạn chế tối
ña các thiệt hại.
2.2.2. Qua khảo sát ở tỉnh Bến Tre:
Năm 2008, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre chịu tác ñộng của nhiều yếu tố
không thuận lợi: giá cả của phần lớn các loại vật tư, nguyên liệu ñầu vào cho sản
xuất hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng liên tục tăng lên, dịch bệnh xảy ra ở một số nơi
trên ñịa bàn. Tình hình sản xuất và ñời sống dân cư gặp khó khăn nhất ñịnh. Trước
tình hình ñó, lãnh ñạo ñịa phương ñã tập trung chỉ ñạo các ngành, các cấp triển khai
thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ñảm bảo an sinh xã hội theo chỉ ñạo của
Chính phủ. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ñã chú trọng ñến việc bố trí sản xuất
hợp lí, khai thác thị trường nội ñịa và mở rộng thị trường xuất khẩu. Các ngành các
cấp tăng cường công tác quản lí nhà nước, triển khai các giải pháp kiềm chế lạm
phát ñể ổn ñịnh sản xuất và ñảm bảo an sinh xã hội trong ñiều kiện thị trường trong
nước và thế giới có nhiều biến ñộng.
Sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn có nhiều khó khăn do giá cả biến ñộng phức
tạp và tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi xảy ra ở một số ñịa phương.
Tình trạng vi phạm tài nguyên rừng như chặt phá rừng phòng hộ, rừng phi lao và
rừng ñước lấy củi, lấn phá rừng ñước phòng hộ ñể nuôi thủy sản vẫn còn xảy ra ở 3

Trang 61



huyện Bình ðại, Ba Tri và Thạnh Phú, mức ñộ và qui mô thiệt hại giảm so với cùng
kì. Các lực lượng chức năng ñã phát hiện 13 vụ vi phạm, làm thiệt hại 2,14 ha, giá
trị thiệt hại khoảng 6 triệu ñồng.
Tình hình nuôi tôm sú năm nay không thuận lợi do ảnh hưởng dịch bệnh, kích
cỡ tôm thu hoạch không ñồng ñều, năng suất một số nới thấp so với vụ nuôi năm
trước. Riêng phương thức nuôi thâm canh và bán thâm canh năng suất giảm khoảng
10% do thời tiết năm nay không ổn ñịnh, tôm chậm lớn, các hộ nuôi thả giống mật
ñộ thưa. Tình hình dịch bệnh phát sinh khá nhiều, có hơn 460 ha tôm bị nhiễm bệnh
ñốm trắng. Vào thời ñiểm thu hoạch chính vụ, giá tôm sú giảm gần 20% so với cùng
kì, trung bình chỉ còn khoảng 62000 ñồng/kg, trong khi chi phí cho vụ nuôi tăng
mạnh, nhiều hộ thâm canh thu lỗ, khả năng tái ñầu tư cho năm sau bị ảnh hưởng.
Tình hình sản xuất công nghiệp năm 2008 gặp nhiều khó khăn, các doanh
nghiệp tập trung sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh, có lợi thế cạnh tranh, có
nguồn nguyên liệu tại chỗ và thị trường tiêu thụ tương ñối ổn ñịnh, nhưng trong
những tháng cuối năm do ảnh hưởng giá cả chung trên thế giới nên hiệu quả chưa
cao.
Tình hình thực hiện vốn ñầu tư phát triển bị ảnh hưởng biến ñộng giá vật tư nên
tốc ñộ tăng trưởng chậm so với các năm trước ñây.
Do ảnh hưởng của tình hình thế giới và trong nước, làm cho tình hình sản xuất
và tiêu dùng hàng hóa, tiền tệ, giá cả có nhiều biến ñộng, giá cả tăng mạnh trong
những tháng ñầu năm và có xu hướng giảm trong những tháng cuối năm. Nhiều
doanh nghiệp không kịp thích nghi dẫn ñến kinh doanh kém hiệu quả, thậm chí thua
lỗ.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiếp
tục có sự chuyển biến tích cực nhưng do ảnh hưởng lạm phát, tình hình sản xuất
kinh doanh khó khăn nên trong những tháng cuối năm tiến ñộ thu có xu hướng
chậm lại.

Trang 62



Năm 2008, tình hình ñời sống dân cư trên ñịa bàn tỉnh còn gặp khó khăn nhất
ñịnh do tác ñộng của tình hình lạm phát, nhất là những người lao ñộng có thu nhập
thấp và người nghèo.
Tình hình vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trên ñịa bàn tỉnh có xu hướng gia
tăng.
Tóm lại, những hạn chế của việc phát triển kinh tế - xã hội với việc phát huy
nhân tố con người là do chưa thay ñổi ñược vị trí vai trò của người lao ñộng theo
hướng xác lập ñịa vị làm chủ của nhân tố con người trong sản xuất, chưa khắc phục
ñược tình trạng bất hợp lí nổi bật trong xã hội ñó là tách người lao ñộng ra khỏi tư
liệu sản xuất, ngoài ra chưa thực hiện tốt việc cải thiện ñiều kiện sống và ñiều kiện
làm việc cho nhũng người lao ñộng phải nhằm ñạt hiệu quả trước mắt là ñáp ứng tốt
hơn nhu cầu ăn, mặc, ở, học hành, chữa bệnh, ñi lại...của người lao ñộng, ñồng thời
xét về lâu dài là từng bước tạo ra thế hệ người lao ñộng có tầm vóc ñẹp về thể lực
và tinh thần thích hợp với môi trường sống và lao ñộng hiện ñại....và trong hầu hết
những hạn chế trên ñều liên quan ñến việc ñào tạo nguồn lực con người.
2.3. Một số giải pháp:
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2010, ðảng ta xác ñịnh
phát huy nhân tố con người có ý nghĩa quyết ñịnh và quan trọng nhất. Nhân tố con
người là tổng thể các yếu tố thuộc về thể chất và tinh thần, về trình ñộ chuyên môn,
về tay nghề, về phẩm chất ñạo ñức, về vị thế xã hội … tạo nên năng lực của con
người mà năng lực ñó nếu biết phát huy sử dụng tốt, nó sẽ trở thành ñộng lực to lớn
thúc ñẩy xã hội phát triển. Như vậy, nhân tố con người là nhân tố trọng tâm, là xuất
phát ñiểm, là nhân tố bao trùm lên các nhân tố khác trong quá trình phát triển. Nếu
chúng ta biết khai thác, phát huy sử dụng tốt thì sẽ ñem lại sự tiến bộ, phát triển cho
nhân loại và cho ñất nước. Phát huy nhân tố con người là làm bộc lộ, phát hiện, khai
thác, sử dụng và bồi dưỡng mọi tiềm năng của con người vì mục ñích phát triển của
chính bản thân con người và vì tiến bộ xã hội.

Trang 63



×