Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn tại CÔNG TY TNHH HWATA VIỆT NAM CHI NHÁNH cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÀN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH HWATA VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S NGUYỄN VĂN DUYỆT

TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG
MSSV: LT10191
Lớp: KT1020L1
Khóa: 36

Cần Thơ - 2012


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu và kết quả phân
tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng lắp với bất cứ đề tài nào khác.
Cần Thơ, ngày

tháng



năm 2012

SV. Trần Thị Ngọc Hương

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

1

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận nhằm gia tăng
giá trị của công ty, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ quá
trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh và giải pháp kỹ thuật, quản lý công ty. Để đầu
tư có hiệu quả thì các nhà quản trị doanh nghiệp phải giải quyết vấn đề thiết thực
trong hoạt động kinh doanh là làm thế nào làm thế nào để đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp được lớn lên có nghĩa là đồng vốn được sử dụng có hiệu quả.
Trong nền kinh tế ngày nay thuận lợi nhiều mà thách thức cũng không ít nên
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài việc lựa chọn nghành nghề
kinh doanh cho phù hợp, địa điểm lý tưởng mà quan trọng là phải thiết lập một
cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý vì như vậy mới giúp doanh nghiệp giảm thiểu
những rủi ro thanh khoản và mạng lại lợi nhuận trên đồng vốn bỏ ra, Đầu tư vào
tài sản như thế nào cho phù hợp với quy mô hoạt động của công ty? Sử dụng vốn
như thế nào là hợp lý mang lại hiệu quả và không bị lãng phí? Hiệu quả sử dụng

vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng
lực nhà quản trị doanh nghiệp. trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực
ngày càng hạn hẹp đi và chi phí sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng
hiệu quả nguồn lực ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Để giải quyết
những vấn đề đã đặt ra điều tất yếu là phải đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của công ty để có hướng giải quyết cho phù hợp. Với tính chất quan trọng cấp
thiết tự thân của vấn đề và những kiến thức đã tích lũy được trong những năm
học tập ở trường kết hợp với tham khảo thông tin trên nhiều phương tiện thông
tin đại chúng, tài liệu sách báo nên tôi quyết định chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn” làm luận văn tốt nghiệp của mình, tôi tin đề tài này sẽ giúp ích
được phần nào cho nhà quản trị công ty. Mặc dù rất cố gắng trong việc thu thập
số liệu thực tế tại công ty để nhận định một cách khách quan có thể và đưa ra
những kiến nghị để giải quyết vấn đề tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những khiếm
khuyết sai sót, rất mong được hoàn thiện từ ý kiến của thầy cô và quý công ty để
đề tài được ngày một tốt hơn.

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

2

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm
hữu hạn HWATA VINA.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Phân tích công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA

• Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn trong 3 năm từ
2009 đến 2011.
• Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty thông qua các chỉ tiêu như:
hiệu quả hoạt động các chỉ số về khả năng sinh lợi.
• Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Tại phòng kế toán chi nhánh công ty TNHH HWATA 184 đường 3/2 quận
Ninh Kiều Thành Phố Cần Thơ
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu là số liệu thu thập trong các năm 2009, 2010, 2011 và
sáu tháng đầu năm 2012, thời gian thực hiện việc phân tích từ 08/2012 đến
11/2012
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Các số liệu liên quan đến tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty chủ
yếu báo cáo tài chính tại phòng kế toán của chi nhánh công ty TNHH HWATA
1.4. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN.
• Huỳnh Ngọc (2011): Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty cổ phần sách và dịch vụ văn hóa Tây Đô”, Đại Học Cần
Thơ. Bài viết phân tích tình hình sử dụng vốn và các chỉ số lợi nhuận, từ
đó đưa ra biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
• Trần Văn Thảo (2010): Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty cổ phần chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau”,
Đại Học Cần Thơ. Đề tài tập trung phân tích tính phù hợp trong cơ cấu tài
sản và nguồn vốn của công ty, tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, khả
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

3


SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
năng đảm bảo nguồn vốn, đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
• Đinh Thái Như Ngà (2008): Luận văn tốt nghiệp “Phận tích kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – xây dựng Gia
Thịnh”, Đại Học Cần Thơ. Đề tài phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận
của công ty từ đó đề ra các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty trong
tương lai.

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

4

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TRONG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN
Vốn là một yếu tố tiên quyết trong sự hình thành và tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, vốn có thể tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau là yếu tố hình
thành nên tài sản và là cơ sở để đánh giá tìm lực cũng như khả năng kinh tế của
đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế ngày nay gặp nhiều
khó khăn thì việc đầu tư nguồn vốn như thế nào cho hiệu quả càng là vấn đề nan

giải hơn. Tất cả các đối tượng quan tâm đến công ty đều muốn biết: Công ty sử
dụng vốn như thế nào? Vốn của công ty tập trung vào những loại tài sản nào?
Các nguồn vốn của công ty đang sử dụng có phù hợp với cơ cấu tài sản hay
không? Việc sử dụng vốn của công ty có thực sự an toàn và hợp lý và mang lại
hiệu quả hay không?
2.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp kiểm
soát để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai.
2.1.2. Các nguồn hình thành vốn
Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào
quyền sở hữu có thể chia thành hai loại: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
2.1.2.1. Nợ phải trả
Nợ phải trả: là các nguồn hình thành do vay mượn, mua chịu hàng hóa của
nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy, nợ thuế với nhà nước, lương và bảo hiểm xã
hội chưa thanh toán cho người lao động.
Nợ phải trả gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong
thời hạn dưới một năm bao gồm: Vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, các
khoản phải trả cho người bán, phải trả cho nhà nước và công nhân viên.
Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm nghĩa là
trong một năm tới doanh nghiệp chưa có nghĩa vụ phải thanh toán. Do vậy nợ dài
hạn là nguồn vốn ổn định, sự tăng lên của nguồn vốn này giúp cho tình hình tài
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

5

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG



Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
chính của doanh nghiệp ổn định hơn tuy nhiên cũng có thể làm tăng chi phí sử
dụng nợ từ các khoản lãi suất phải chi trả.
2.1.2.2. Vốn chủ sở hữu
Khác với nợ, vốn chủ sở hữu có đặc điểm là không phải hoàn trả, doanh
nghiệp có thể chủ động sử dụng ổn định. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ các
nguồn đóng góp của chủ đầu tư, lợi nhuận chưa phân phối có được từ việc tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn được tạo ra từ
các nguồn khác như: Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá và các
quỹ doanh nghiệp được hình thành sau thuế…Vốn chủ sở hữu thể hiện tiềm lực
tài chính của doanh nghiệp, niềm tin của họ vào triển vọng phát triển và khả năng
sinh lợi của số vốn đã đầu tư. Đối với các chủ nợ, vốn chủ sở hữu được xem là sự
đảm bảo gián tiếp cho các khoản nợ họ đã cho doanh nghiệp vay. Do vậy sự tăng
trưởng của vốn chủ sở hữu thường được đánh giá tốt.
2.1.3. Phân loại vốn
Để phân loại vốn căn cứ vào các tiêu chí như sau:
-

Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu
hình và vốn vô hình

-

Căn cứ vào phương thức luân chuyển vốn có vốn cố định và vốn lưu
động

-

Căn cứ vào thời hạn luân chuyển: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn


-

Căn cứ vào nguồn hình thành: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả

-

Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia thành: Vốn thực (vật tư
hàng hóa), Vốn tài chính (tiền tệ)

Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là một chu kỳ được lập đi lập lại từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn vốn được luân chuyển tuần
hoàn không ngừng, trên cơ sở đó hình thành vốn cố định và vốn lưu động.
2.1.3.1. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một lượng ứng trước vào tài sản cố định
(TSCĐ) hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp mà đặc điểm của
nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho tới khi tài
sản cố định khấu hao toàn bộ nguyên giá thì vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

6

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
Tài sản cố định khác với vốn lưu động ở chổ lúc bắt đầu hoạt động doanh
nghiệp có giá trị TSCĐ bằng với vốn cố định, dần về sau vốn cố định thấp hơn
giá trị ban đầu của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích.
2.1.3.2. Vốn lưu động

Vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước về tài sản lưu
động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra một cách xuyên suốt. Vốn lưu động có
đặc điểm là trong cùng một lúc nó có thể phân bổ trên khắp các giai đoạn sản
xuất từ lúc chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm được tiêu thụ.
2.1.4. Vai trò của vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh, vốn là một công cụ
khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu phát triển của
doanh nghiệp. Vốn là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tư cách pháp nhân trong
kinh doanh.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc kích thích điều tiết được thể hiện rỏ ở khả năng thu hút vốn
đầu tư, lao động, vật tư hàng hóa, dịch vụ.
Vốn là công cụ để kiểm tra tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh
nghiệp. nếu trong quá trình đầu tư mà đồng vốn bỏ ra theo thời gian thích hợp
không được bảo tồn hay lớn dần lên thì có nghĩa là đầu tư bị lỗ vốn hay không
mang lại khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp giao thương với đối tác và tạo lòng tin nơi
đối tác và người tiêu dùng để tạo đầu ra cho sản phẩm hay dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng ra thị trường
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
2.2.1. Nhân tố khách quan
Nhà nước quản lý đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh bằng các luật và các
chính sách kinh tế, do vậy với bất kỳ một sự thay đổi nào trong luật hay các
chính sách hiện hành đều chi phối các mãng hoạt động của doanh nghiệp. Với
các chính sách về đầu tư, cơ chế giao vốn, các văn bản pháp luật về tài chính kế
toán đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn.

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG


7

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
Ngoài ra hoạt động cạnh tranh trên thị trường tác động nhiều đến việc sử
dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn bởi khi đó năng lực sản xuất của công ty có
thể tăng lên hoặc giảm xuống.
Những biến động về số lượng, giá cả máy móc, TSCĐ sẻ tác động lớn đến
kế hoạch về vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó lãi suất
tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng, nó ảnh hưởng tới chi phí đầu
tư của doanh nghiệp, sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản
của việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả sử dụng vốn, nhân tố này
gồm nhiều yếu tố tác động như:
Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn hợp lý hay không ảnh hưởng tương
đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cơ cấu nguồn vốn có phù
hợp với cơ cấu tài sản hay không? Biến động của cơ cấu tài sản và nguồn vốn có
hợp lý hay không? Có một cơ cấu nguồn vốn hợp lý sẻ giúp công ty giảm thiểu
những rủi ro thanh khoản và giúp công ty sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn.
Chi phí vốn: Đây là các khoản phát sinh chủ yếu do các khoản lãi phát sinh
từ các khoản vay để đầu tư vốn, chi phí sử dụng vốn cao sẽ giảm thiểu hiệu quả
sử dụng vốn vì suất sinh lời tạo ra thấp và ngược lại.
Chu kỳ sản xuất: Chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên
và liên tục làm cho tốc độ quay vòng vốn diễn ra nhanh thì khả năng sinh lợi
được đồng vốn tạo ra sẽ lớn và nếu vòng quay vốn chậm thì sẽ xảy ra tình huống
nguồn vốn công ty bị chiếm dụng hay thiếu hụt nguồn vốn.
Năng lực quản lý, tay nghề của người lao động: Bộ máy quản lý gọn nhẹ,

có sự phân công phân nhiệm rõ ràng sẻ giúp cho việc ra quyết định cũng như lập
kế hoạch kinh doanh ít tiêu tốn thời gian, chi phí, cũng như nguồn nhân lực. trình
độ quản lý kết hợp với trình độ tay nghề của người lao động được kết hợp một
cách nhịp nhàng sẻ tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
Để sử dụng vốn có hiệu quả cần phải sử dụng vốn đúng mục đích, lưu
lượng và vòng quay vốn tương thích với nghành nghề kinh doanh theo mặt bằng
chung của thị trường và theo nguồn lực tài chính của công ty tránh việc hao phí
không đáng có trong việc đầu tư vốn.
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

8

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho nguồn vốn sinh lời tối
đa, với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả
sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử
dụng vốn cố định và vốn lưu động, suất sinh lợi và tốc độ chu chuyển của vốn
lưu động. Để đo lường hiệu quả sử dụng vốn ta tiến hành so sánh kết quả thu
được so với chi phí vốn bỏ ra, kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
minh chứng cho việc sử dụng vốn càng có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
-

Khai thác nguồn vốn một cách triệt để


-

Sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm

-

Quản lý vốn chặt chẽ không sử dụng vốn sai mục đích, và thất thoát vốn
do buông lõng khâu quản lý.

2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu
vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp, trong nền kinh tế hiện đại
khi mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng
ngày càng cao , vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực ngày càng trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phản ánh tổng hợp
hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu sau:
2.3.1.1. Tỷ lệ hoàn vốn (ROI)
Khái niệm: Về cơ bản ROI là công cụ so sánh khoản thu từ đồng tiền công
ty đã bỏ ra với lợi nhuận có được từ những nơi khác.
Công thức:
Tỷ lệ hoàn vốn

Doanh thu thuần
=

Tổng chi phí đầu tư
Sự hoàn vốn đầu tư có thể nằm dưới hình thức tiết kiệm chi phí, lợi nhuận
tăng hay gia tăng giá trị theo thời gian.


GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

9

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
2.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Khái niệm: Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu
nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu

Lợi nhuận thuần
=

Doanh thu

Ý nghĩa: Lợi nhuận ròng trên doanh thu cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu
phần trăm doanh thu hay cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
2.3.1.3. Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
Khái niệm: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay sao với tổng tài sản hay
còn gọi là tỷ số suất sinh lợi căn bản được thiết kế nhằm đánh giá khả năng sinh
lợi căn bản của công ty, chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính của
công ty.
Công thức tính:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Tỷ số EBIT so với tài
sản

=

X 100%
Bình quân tổng tài sản

Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi vay của
công ty, tỷ số này cho biết bình quân cứ 100 đồng tài sản của công ty tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
2.3.1.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản được thiết kế để đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lời của tài sản

X 100%

=

Bình quân tổng tài sản

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

10

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG



Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
Ý nghĩa: ROA cho biết bình quân mỗi một trăm đồng tài sản của công ty
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
2.3.1.5. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Khái niệm: Tỷ số này đóng vai trò quan trọng nhất, Tỷ số này được thiết kế
để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi chủ sở hữu bỏ ra.
Công thức
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số lợi nhuận ròng
trên vốn chủ sở hữu

X 100%

=

Vốn chủ sở hữu bình quân

Ý nghĩa: ROE cho biết trên mỗi 100 đồng vốn chủ sỡ hữu của công ty tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các loại TSCĐ và đầu tư tài chính
dài hạn của doanh nghiệp, thể hiện qui mô hoạt động của doanh nghiệp. tùy vào
loại hình và ngành nghề kinh doanh mà lượng đầu tư vào TSCĐ là khác nhau.
2.3.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định hay còn gọi là suất sản xuất của vốn cố định,
phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng

vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân

Trong đó:
Vốn cố định BQ= Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ
2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Khái niệm: Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết cứ 100 đồng vốn cố
định đi đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

11

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
Công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng vốn
cố định

=

X 100%

Vốn cố định bình quân


2.3.2.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào, tỷ
trọng TSCĐ thay đổi tùy theo qui mô ngành nghề kinh doanh, hiệu suất sử dụng
TSCĐ càng cao thì chứng tỏ khả năng sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên
và đây là một tín hiệu tốt.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

=

Giá trị ròng TSCĐ

2.2.3.4. Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Tài sản là một hình thái biểu hiện của vốn, vì vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ
nói lên phần nào hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao thì khi đó nguồn vốn càng sử dụng có
hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng
TSCĐ

x 100%

=

Giá trị ròng TSCĐ

Hệ số hao mòn TSCĐ thể hiện mức độ hao mòn TSCĐ tại thời điểm đánh

giá so với thời điểm ban đầu.
Số khấu hao lũy kế TSCĐ
Hệ số hao mòn

=

Nguyên giá TSCĐ
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện ở các chỉ số tài chính như tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, suất sinh lời của đồng vốn.
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

12

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
Tốc độ luân chuyển và kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Nếu sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả ta sẻ tiết kiệm được vốn,
tại đây số vòng quay của vốn lưu động cao và kỳ luân chuyển của vốn lưu động
được rút ngắn đến mức thấp nhất. Muốn vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh
phải thực hiện và phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lượng vốn lưu động ở các
khâu, các giai đoạn.
Doanh thu thuần
Tốc độ luân chuyển
VLĐ

=


Tài sản lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số ngày cần thiết để vốn lưu động thực
hiện một vòng quay.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ

=

Số vòng quay VLĐ
Hai chỉ tiêu trên đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động , nó cho ta
biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số ngày của một vòng quay nhỏ, khi đó vốn lưu động bỏ ra ít mà tốc độ vòng
quay nhanh, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được vốn đầu tư.
Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phận của vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng hàng tồn
kho (hay còn gọi là vòng quay hàng tồn kho) là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán với
giá trị hàng tồn kho trong kỳ, nó cho biết hàng tồn kho quay bao nhiêu vòng
trong một kỳ.
Giá vốn hàng bán
Hiệu suất sử dụng HTK

=

Hàng tồn kho bình quân

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG


13

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA

360
Số ngày của một vòng
quay HTK

=

Hiệu suất sử dụng HTK

Các khoản phải thu
Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu
quay được bao nhiêu vòng, số vòng quay này càng cao đối với các doanh nghiệp
càng có lợi, chứng tỏ được công tác quản lý các khoản phải thu tốt và ít bị các
đối tượng khác chiếm dụng vốn kinh doanh. Đi chung với số vòng quay các
khoản phải thu có kỳ thu tiền bình quân, nó sẽ cho chúng ta biết số ngày cần thiết
để doanh nghiệp thực hiện một kỳ thu tiền.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng khoản
phải thu

=

Giá trị BQ các khoản phải thu
360


Kỳ thu tiền bình quân

=

Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh lợi nhuận mà nguồn vốn lưu động
mang lại cho công ty, đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng hợp hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi
quy mô hoạt động và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng VLĐ

=

X 100%

Vốn lưu động

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

14

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp là các số liệu thu thập tại phòng kế toán công ty chủ yếu là
báo cáo tài chính trong khoản thời gian từ năm 2009 đến 2011 và sáu tháng đầu
năm 2012 và thu thập một số liệu khác trên trang wed của công ty.
Số liệu sơ cấp trao đổi trực tiếp với phòng kế toán và quan sát cách làm việc
của nhân viên trong công ty.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu
2.4.2.1. Phương pháp so sánh
Khái niệm: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu
phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. đây là phương
pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh
cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực
kinh tế vĩ mô.
Nguyên tắc so sánh: Tiêu chuẩn so sánh
-

Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh

-

Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua

-

Chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng nghành

-

Chỉ tiêu bình quân của nội ngành

-


Các thông số thị trường

-

Các chỉ tiêu khác có thể so sánh

Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán,
quy mô và điều kiện kinh doanh.
Số tuyệt đối là con số biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu
nào đó được xác định trong một khoản thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối
có thể tính bằng số đo hiện vật, giá trị hoặc thời công. Số tuyệt đối cơ sở dữ liệu
ban đầu trong quá trình thu nạp thông tin.
Cần phân biệt số tuyệt đối thời điểm và số tuyệt đối thời kỳ. Số thời kỳ là
giá trị tích lũy của một chỉ tiêu trong một khoảng thời gian, số thời điểm là giá trị
của một chỉ tiêu được xác định tại một thời điểm nhất định.

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

15

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
Mục đích của so sánh số tuyệt đối là để thấy được sự thay đổi hoặc sự khác
biệt về qui mô của một chỉ tiêu kinh tế.
Số tương đối là một hệ số được xác định dựa trên cùng một chỉ tiêu kinh tế
nhưng được xác định trong khoảng thời gian hoặc không gian khác nhau , hoặc

có thể được xác định dựa trên hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau trong cùng một thời
kỳ. Có hai loại số tương đối là số tương đối nhiệm vụ kế hoạch và tương đối
hoàn thành kế hoạch.
Trong quá trình phân tích so sánh số bình quân được sử dụng để thể hiện
giá trị của một chỉ tiêu kinh tế trong những trường hợp sau:
Chỉ tiêu kinh tế là số liệu được xác định theo thời điểm như hàng tồn kho,
số lượng lao động, tiền tồn quỹ … Khi sử dụng các chỉ tiêu này phân tích trong
một thời kỳ phải sử dụng số bình quân.
Các chỉ tiêu xác định theo thời kỳ, để thể hiện giá trị đạt được trung bình
trong một thời kỳ, nếu thời gian nghiên cứu gồm nhiều thời kỳ liên tiếp nhau.
Có hai cách xác định số bình quân là trung bình cộng và trung bình nhân,
trung bình cộng xác định số trung bình tuyệt đối, trung bình nhân xác định số
trung bình tương đối.
2.4.2.2. Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần
lượt thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh
hưởng của chúng đến các chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố
khác trong mỗi lần thay thế.
Phương pháp thay thế liên hoàn có hai dạng:
-

Phương pháp thay thế liên hoàn dạng tích số

-

Phương pháp thay thế liên hoàn dạng thương số

Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đơn giản của phương pháp thay thế

liên hoàn.
Phương pháp hiệu số phần trăm
Phương pháp hiệu số phần trăm là một dạng khác của phương pháp thay thế
liên hoàn.
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

16

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố mà giữa chúng có sẵn mối liên hệ cân đối và chúng là
những nhân tố độc lập. Một lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi
trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng tương ứng.
Những mối liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như quan hệ cân đối
tài sản nguồn vốn, cân đối hàng tồn kho, nhu cầu vốn và sử dụng vốn…

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

17

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA

CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HWATA
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HWATA
3.1.1. Khái quát
Công

ty

TNHH

HWATA

VINA

Tổng công ty: Lô 2 cum một, nhóm công
nghiệp II KCN Tân Bình. TPHCM
Tel: (84) 08.8162581-8162582/90

Fax:

08.8162580
Chi nhánh HWATA Cần Thơ
184 đường 3/2 phường Hưng Lợi Quận
Ninh Kiều TPCT
ĐT : 07103.730164 , Fax 07103.730163
Hình 3.1: CÔNG TY TNHH HWATA
Công ty TNHH HWATA là một trong những đơn vị chuyên sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm bằng inox như: Bồn inox, chậu rửa chén, bàn ghế, kệ bếp,
nắp đáy…đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại khép kín, do đội ngủ chuyên gia
nước ngoài đảm trách.
Với đội ngủ chuyên viên kỹ thuật có trình độ cao và với sự đầu tư rất qui mô

về hệ thống dây chuyền sản xuất đã tạo cho người tiêu dùng những sản phẩm
chất lượng cao với giá cả phù hợp, đứng trước thị trường cạnh tranh trong nước
cũng như trên thường trường quốc tế, chất lượng, giá thành sản phẩm và phong
cách phục vụ của đội ngũ nhân viên, được công ty đặc biệt quan tâm với mong
muốn nhận được sự ủng hộ hơn nửa của người tiêu dùng đối với sản phẩm
HWATA VINA, chính đó là động lực thúc đẩy mở rộng thị trường trong nước
nói chung và sang thị trường quốc tế. hiện nay sản phẩm của công ty đã thuyết
phục được người tiêu dùng về chất lượng, kiểu dáng và giá thành.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời gian đầu về sản xuất kinh doanh trong
thị trường cạnh tranh, nhưng với 10 năm không ngừng nổ lực phát triển được sự
ủng hộ của người tiêu dùng HWATA đã có mặt rộng rãi trên khắp các tỉnh thành
các sản phẩm mới, sản phẩm nhiều chủng loại, chất lựơng giá cả hợp lý. Do đó ,
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

18

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
HWATA VINA đã nhận được chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 : 2000 do BVQI cấp.
Mở rộng thị trường là định hướng duy trì và phát triển của công ty,
HWATA VINA sẻ cố gắng và nổ lực hơn nửa để xây dựng và khẳng định một
thương hiệu vững mạnh nhất.
HWATA VINA là một trong những thương hiệu nổi tiếng với 5 năm liền
được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”. Để có
được những thành tựu như ngày hôm nay, HWATA VINA đã không ngừng đầu
tư chuyển đổi thiết bị, công nghệ đón đầu hội nhập. Do đó, từ chổ sản xuất bồn
nước inox thông htường, HWATA VINA đã bỏ ra 1 triệu USD nhập dàn máy

mới để có thể sản xuất bồn rửa chén, kệ bếp, bàn ghế inox cao cấp, kể cả những
bồn inox cở lớn đường kính trên 2m.
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty HWATA VINA hiện nay đặt trụ sở làm việc và nhà máy sản
xuất tạih địa chỉ: Lô II – I cụm I nhóm KCN I, KHU CÔNG NGHIỆP Tân Bình,
TPHCM. Được thành lập trên cơ sở liên doanh giửa công ty HWATA Đài Loan
với công ty cơ khí Hiệp Phú, địa chỉ: Phường Long Bình, Quận 9, TPHCM.
Được thành lập vào ngày 08/05/1998 giấy phép số 35/GP, TPHCM điện thoại
8162581-2 FAX:8162580 website: với tổng số vốn
đầu tư là một triệu Dollars trong đó công ty HWATA Đài Loan góp 70% và công
ty Hiệp Phú đồng góp 30 % sản phẩm của công ty HWATA chuyên sản xuất bao
gồm các mặt hàng sau:
-

Bồn chứa nước inox các loại dung tích từ 300lít đến 20.000lít.

-

Các loại chậu rửa chén bằng inox.

-

Các loại bàn ghế bằng inox.

-

Kệ bếp inox.

Bắt đầu từ tháng 7/2004 công ty HWATA VINA đã chuyển sang hình thức đầu
tư 100% vốn nước ngoài.

Thị trường mà công ty đang hoạt động là từ Hà Nội đến Cà Mau. Hiện
nay công ty HWATA VINA đã đạt được danh hiệu là hàng Việt Nam chất lượng

GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

19

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
cao từ năm 2001 đến 2008 và đạt chứng chỉ ISO 9001-2000 về hệ thống quản lí
chất lượng quốc tế.
3.2. CHỨC NĂNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
3.2.1. Chức năng
-

Sản xuất các mặt hàng gia dụng, công nghiệp

-

Kinh doạnh, xuất khẩu các mặt hàng gia dụng, công nghiệp

3.2.2. Lĩnh vực hoạt động
Công ty HWATA VINA là một trong những đơn vị chuyên sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm bằng inox như: Bồn inox, chậu rửa chén, bàn ghế, kệ
bếp, nắp đáy…. Đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại khép kín, do đội ngủ
chuyên gia nước ngoài đảm trách.
Đầu tư nâng cao chất lượng chất xám nhân sự ở tất cả các phòng ban, đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho đội ngủ công nhân kỹ thuật để

sản phẩm trước khi đưa ra thị trường ngày một hoàn hảo hơn. Thường xuyên đưa
ra thị trường các sản phẩm mới, sản phẩm nhiều chủng loại, để đa dạng hóa về
hàng hóa, mẩu mã, kiểu dáng đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng ngày
một nâng cao.
Thưong hiệu HWATA VINA sẻ chiếm lĩnh thị trương toàn quốc trong thời
gian ngắn nhất, thông qua con đường chinh phục khách hàng bằng chính chất
lượng, giá cả, mẩu mã, kiểu dáng sản phẩm của HWATA. Sự ủng hộ của khách
hàng là nền móng xây dựng thương hiệu vững mạnh.
3.2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH HWATA VINA
- Công ty HWATA VINA chuyên sản xuất các loại
sản phẩm bằng inox như bồn chứa nước inox, chậu
rửa chén các loại, bàn ghế inox, kệ bếp…
- Bồn inox: Công ty đang áp dụng công nghệ sản
xuất hiện đại được nhập từ Đài Loan, công ty đã sản
xuất ra bồn với rất nhiều chủng loại dung tích khác
nhau như: Bồn có dung tích từ 300lít đến 20.000 lít
và được sản xuất làm hai loại: đó là bồn đứng bồn
nằm ngang sản phẩm được bảo hành kỹ thuật 8 năm.
Hình 3.2: SẢN PHẨM BỒN CỦA CÔNG TY
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

20

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
-

Chậu rửa chén: Công ty đang áp dụng công nghẹ sản xuất hiện đại


được nhập tư Đài Loan với nhãn hiệu HWATA VINA. Hiện nay công ty đã
sản xuất được nhiều loại chậu rửa chén khác như chậu một hộc, chậu hai hộc,
chậu công nghiệp….
-

Bàn ghế: Với nhiều sản phẩm như bàn kiếng, bàn inox, ghế xếp, ghế

cố định….ngoài ra công ty còn sản xuất thêm các loại ghế khác theo đơn đặt
hàng.
-

Kệ bếp: Với nhiều năm kinh nghiệm trong lỉnh vực hoạt đông xây

dựng. Công ty HWATA VINA thiết kế, lắp đặt kệ bếp như yêu cầu và mong
đợi của khách hàng.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
3.3.1. Sơ đồ tổ chức công ty
Hiện nay công ty HWATA VINA hoạt động theo sơ đồ tổ chức như sau:
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

P. Kinh
doanh

P.Kho
hàng

P. Kế

toán

Phó tổng giám đốc

P. Nhân
sự

P. Kỹ
thuật

Xưởng
sản xuất

Kho

Đội
xe

Kho
v.tư

Kho
T.phẩm

Tổ
I

Tổ
II


Tổ
III

Chi
nhánh

CN Cần
Thơ

CN Đà
Nẵng

Tổ
IV

Hình 3.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
3.3.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban
Tổng giám đốc: Do bà Lan Chun Yueh đảm nhiệm, tổng giám đốc
quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, miển nhiệm, cắt chức và quyết
định lương của phó tổng giám đốc.
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

21

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
-


Tổng giám đốc có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề
liên quan đến việc xác định mục tiêu nhiệm vụ và hoạt động của công
ty.
Phó tổng giám đốc

-

Do ông Lee Chien Jen và ông Lee Chien Hùng đảm nhiệm

-

Phó tổng giám đốc được thay mặt cho tổng giám đốc điều hành mọi
hoạt động về tài chính và nhân sự của công ty.

-

Được toàn quyền ký quyết định bổ nhiệm nhân sự và điều hành công
ty, các hợp đồng kinh doanh với các cá nhân hay tổ chức kinh tế

-

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Phòng nhân sự

-

Chịu trách nhiệm quản lý tuyển dụng lao động đào tạo nhân viên tại
công ty. Trực tiếp xem xét mức lương, thưởng của nhân viên. Đề xuất
xin ý kiến của giám đốc về những vấn đề khác nhau về nhân sự mà
không vượt khỏi giới hạn của mình.


Phòng kế toán:
-

chịu trách nhiệm trong việc quản lý toàn bộ tài sản, nguồn vốn, vật tư
hàng hóa, tổ chức công tác hạch toán, xác định kết quả hoạt động kinh
doanh. Chấp hành các chế độ kế toán, chính sách của nhà nước, kiểm
tra tình hình tài chính của công ty.

-

Tổ chức ghi chép, xử lý số liệu báo cáo nghĩa vụ của công ty đối với
nhà nước, lập báo cáo tài chính theo quy định. Kiểm tra đối chiếu số
liệu, chứng từ kế toán liên quan tới các nghiệp vụ thanh toán va các
hợp đồng kinh tế.

-

Phòng kế toán là nơi cung cấp số liệu thống kê, thông tin kinh tế kịp
thời và chính xác về tình hình hoạt động của công ty cho giám đốc.
Phòng kinh doanh:

-

Phòng kinh doanh là bộ phận hổ trợ trực tiếp ban giám đốc hoàn thành
tốt mục tiêu kinh doanh của công ty, nghiên cứu thị trường, quản lý
công nợ của các cửa hàng, giám xác hoạt động kinh doanh của bộ
phận bán lẻ, showroom và các chi nhánh của công ty.
Phòng kỹ thuật:


GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

22

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
Chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất ở xưởng. chịu trách nhiệm về chất

-

lượng, kỹ thuật cũng như kiểm tra chất lượng hàng hóa tại công ty.
Các bộ phận: Phòng tài xế giao hàng, điều xe, kho có trách nhiệm phân
công công, phận nhiệm việc nhận phiếu xuất kho và giao hàng tận nơi
theo yêu cầu của khách hàng dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc
công ty.
Kho: Là nơi giao nhận hàng hóa, bảo quản hàng nhập kho. Người thủ
kho có trách nhiệm rỏ ràng chính xác về số lượng nhập xuất tồn kho để
báo cáo và cung cấp kịp thời chứng từ cho phòng kế toán và cửa hàng.
3.3.3. Bộ máy kế toán
3.3.3.1. Nhân sự phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán
bán hàng

Kế toán
thanh toán

va thuế

Xuất
bán
hàng

Xuất
hoá đơn

Kế toán giá
thành

Kế toán vật
tư, TSCÑ

Công nợ
phải thu

Kế toán
công nợ

Kế toán ngân
hàng và thủ quỷ

Công nợ
phải trả

Hình 3.4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
3.3.3.2. Tổ chức kế toán và các phần hành kế toán
Phòng kế toán của công ty TNHH HWATA VINA sử dụng phần mềm kế

tóan star của công ty tin học star. Vì vậy tại phòng kế toán của công ty mổi bộ
phận làm một công việc nhưng lại hổ trợ và kiểm tra lẩn nhau.
Kế toán trưởng: Là người quản lý và chịu trách nhiệm về phần mềm kế toán star.
Là người phân công phân quyền nghĩa vụ và trách nhiệm cũng như mật khẩu
khác nhau cho từng nhân viên mình để sử dụng phần mềm kế toán.
Tập hơp số liệu kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý của đợn vị, cơ quan tài chính
cấp trên và các cơ quan chức năng có liên quan khác nhau. Phân tích, đánh giá
tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

23

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH HWATA VINA
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc lập và theo dõi thực hiện kế hoạch
Tổ chức bảo quản lưu trử hồ sơ tài liệu kế toán đầy đủ, khoa học.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp số liệu của kế toán chi tiết lập báo cáo cho kế
toán trưởng.
Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ xuất bán hàng và hóa đơn theo lệnh bán
hàng của bộ phận bán hàng và nhân viên linh doanh. Kiểm tra lượng nhập
xuất, tồn kho hàng hóa va báo cáo doanh thu bán hàng trong tháng cho kế
toán tổng hợp.
Kế toán vật tư và TSCĐ: Chịu trách nhiệm theo dõi nhập, xuất, tồn vật tư
hàng hóa tông tại kho nguyên vật liệu cho bộ phận sản xuất và TSCĐ tại
công ty. Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá tình hình tăng giảm TSCĐ.
Tính toán phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí hoạt động.
Kế toán công nợ: Gồm một bộ phận theo dõi công nợ mua vào và một bộ
phận theo dõi công nợ bán ra tại công ty.

- Kế toán công nợ bán ra: Khi nhận được phiếu giao hàng có đầy đủ chử
ký của bộ phận giao hàng, theo dõi, đối chiếu số dư nợ theo biên nhận của
khách hàng và sổ công nợ tại phần mềm kế toán.
- Cuối tháng hoặc khi nhận được yêu cầu của kế toán trưởng hoặc ban
giám đốc kế toán công nợ có trách nhiệm kiểm tra tình chính xác và in
bảng công nợ báo cáo lên ban giám đốc hoặc kế toán trưởng theo mẩu.
Kế toán thanh toán và báo cáo thuế: Lập phiếu thu và phiếu chi cho các
bộ phận
Khi nhận được hóa đơn bán hàng của khách hàng kèm theo phiếu nhập
kho mua hàng của công ty mình. Kế toán thanh toán kiểm tra đối chiếu với kế
toán công nợ mua hàng, nếu đúng kế toán thanh toán lập phiếu đề nghi thanh
toán. Sau kho được kế toán trưởng và ban giám đốc ký duyệt. kế toán thanh toán
lập phiếu chi theo mẩu.
Cuối tháng có trách nhiệm tổng hợp số liệu và lập báo cáo thuế theo qui
định về luật thuế của nhà nước.
Kế toán giá thành: Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, phân tích báo cáo tình hình giá cả, chi phí và hướng phát triển
cho từng loại mặt hàng với kế toán trưởng và ban giám đốc.
GVHD: NGUYỄN THỊ LƯƠNG

24

SVTH: TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG


×