Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

CÁC THUẬT NGỮ được IN TRÊN CARD TEXT của CARD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.98 KB, 13 trang )

CÁC THUẬT NGỮ ĐƯỢC IN TRÊN CARD TEXT CỦA CARD

Battle Damage
Là thiệt hại gây ra bởi sự chiến đấu giữa 2 Monster hoặc 1 bên có Monster, 1 bên
ko. Phân biệt với Effect Damage.
Ngoài Battle Damage bình thường, còn có 1 số loại sau cũng là Battle Damage:
- Direct Damage: Damage tạo ra bởi Direct Attack, tức là khi người chơi tấn công
trực tiếp vào điểm số của đối phương
- Deflect Damage: Khi 1 monster tấn công vào 1 monster của đối phương, mà Atk
của quái đang tấn công nhỏ hơn Def của quái đang phòng thủ. Người đánh bị trừ
điểm, số điểm đó có tên gọi khác là Deflect Damage.
Can only be Special Summoned by...
(Chỉ có thể Special Summon bằng cách...)
Đây là 1 trong các loại điều kiện summon đặc biệt.
Ví dụ: "Gigantes". Gigantes gọi ra bằng cách "remove 1 Earth Monster trong
Graveyard". Nếu như nó chưa summon theo cách này, mà bị gửi vào Graveyard thì
nó không được dùng những card có khả năng hồi sinh lại từ Graveyard
như: Premature Burial, Call of the Haunted... để gọi lại.
Còn nếu nó đã được summon bằng cách thức đúng từ trước đó rồi thì nó có thể
được lấy lại bằng Call hay Burial.
Cannot be Special Summoned except by...
(Không được Special Summon bằng bất kì hình thức gì, ngoại trừ...)
Điều kiện Summon cao hơn điều kiện trên.
Kể cả khi nó được Summon bằng đúng cách từ trước đó thì vẫn không thể
dùng Premature Burial, Call of the Haunted để gọi lại.
Ví dụ: Dark Armed Dragon, Horus the Black Flame Dragon LV8,...
Cards on the Field
Card đang ở trên field bao gồm: Monster, Spell (kể cả Field Spell), Trap, và card


đang úp trên field.


Không tính: Graveyard, Deck, Extra Deck
Column/Row
(Cột và Hàng). Trên Playing Field (vùng để chơi bài Yugioh) bao gồm 4 hàng và 5
cột.
_ "Cột" ở đây bao gồm 1 ô Monster + 1 ô Spell/Trap bên mình + 1 ô Monster + 1 ô
Spell/Trap của đối phương nằm thẳng hàng ngay phía trên nó.
_ "Hàng" bao gồm toàn bộ 5 ô ở vùng Monster hoặc 5 ô ở vùng Spell/Trap.
Một số thuật ngữ khác:
_ Front Row: Ám chỉ 5 ô Monster (hàng trên)
_ Back Row: Ám chỉ 5 ô Spell/Trap (hàng dưới).
Minh họa:


Counter
Là 1 loại ký hiệu đặc biệt dùng để đếm, nhận biết và sử dụng 1 số effect đặc biệt.
Nói nôm na nó như là "đạn" hoặc "năng lượng" của card.
Các loại counter bao gồm: Alien Counter, Clock Counter, Frog Counter, Spell
Counter, Venom Counter,...
Một số cách để đếm counter: có thể dùng hột me, mẩu giấy, đồng xu,... hoặc cách
đơn giản nhất là dùng hạt xí ngầu...
Control
(Là quyền điều khiển và sử dụng card). Người đang điều khiển gọi là "Controller"
Card người nào đang điều khiển thì ở trên field của người đó.
Take Control: là sự lấy card của đối phương và sử dụng nó như card của mình.
Ví dụ: Snatch Steal, Change of Heart, Brain Control...
Lưu ý: Nếu card text có đoạn: "until the End Phase", "until the End Phase of this
turn"... thì end phase bắt buộc phải trả lại cho đối thủ, cho dù nó bị face-down khi
đang ở field mình.
Switch Control:
(Chuyển quyền điều khiển)

Là sự chuyển quyền điều khiển một (nhiều) card của mình cho đối phương hoặc
ngược lại.
Ví dụ: Creature Swap, Shien's Spy
Declare
Là hành động thông báo cho đối thủ biết mình sắp làm gì.
Declare attack: Thông báo cho đối phương mình vào Battle Phase.
Declare (a) name(s): Hô lên một (nhiều) cái tên cho đối thủ biết.
Ví dụ: D.D. Designator, Mind Crush,...


Designate a specific monster as the target.
Là hành động chọn 1 mục tiêu (target) nhất định cho effect của 1 card.
VD: Snipe Hunter, Raigeki Break, Magic Cylinder, Monster Reborn,... là những
card có target.
Destroy
(Phá hủy). Có nghĩa là một (nhiều) card trên Field bị tiêu diệt và đưa từ field vào
Graveyard (ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt).
Có 2 kiểu phá hủy: bởi Battle và bởi Effect.
_ Một Monster có ATK cao hơn đánh một Monster khác có ATK (DEF) thấp hơn.
Thì Monster có ATK(DEF) thấp bị destroy và đưa vào Graveyard. Đó là bị Destroy
bởi Battle.
_ Một số card có effect phá hủy card trên field.
Ví dụ: Night Assailant, Old Vindictive Magician, Ryko, Lightsworn Hunter,....
Ngoài ra một số effect còn có khả năng destroy card trên hand.
Ví dụ: Crush Card Virus, Eradicator Epidemic Virus
Đó là Destroy bởi Effect.
Discard
Là hành động bỏ một (nhiều) card từ trên tay xuống Graveyard (ngoại trừ một số
trường hợp đặc biệt)
Có 2 loại discard:

_ Discard bởi effect: là sự bỏ card từ Hand xuống Graveyard bởi card effect.
Ví dụ: Brron, Mad King of Dark World, Dark World Dealings, Fine,...
Cách nhận biết: thường có cú pháp: "(một hành động nào đó) ... discard from
hand.", "Both players discard their hands",...
_ Discard bởi cost: là sự bỏ card từ Hand xuống Graveyard để trả một cái giá nào
đó.
Ví dụ: Snipe Hunter, Lightning Vortex, Raigeki Break
Cách nhận biết: có cú pháp "Discard 1 card from your hand. (Một hành động nào
đó)", "Discard 2 cards. (Một hành động nào đó)",...
Double/Halve


(Gấp đôi/chia đôi). Là khả năng gấp đôi hoặc chia đôi ATK/DEF của một (nhiều)
Monster.
Ví dụ: Shrink, Mirror Wall,...
Each time you draw a card(s)/receive damage...
(Mỗi khi ta rút một (nhiều) card/ nhận damage... thì làm một hành động nào đó)
Ví dụ: Solemn Wishes, Dark Room of Nightmare, Appropriate
Giải nghĩa: Appropriate
Mỗi khi đối phương rút card ngoài Draw Phase thì ta được rút 2 cards.
Equip Card
Là loại card mà khi dùng nó được coi là "gắn tạm" vào Monster mà nó equip.
Monster đó gọi là Equipped Monster. Khi Monster này bị nhấc ra khỏi field thì
equip card mất mục tiêu và bị destroy.
Bình thường Equip Card là Spell, nhưng đôi lúc có Trap và Monster cũng được
tính là Equip Card.
Ví dụ: Divine Sword - Phoenix Blade, Metalmorph, Armor Breaker,...
Fusion Material/Substitute
Là 1 trong những card thành phần để dung hợp ra Fusion Monster.
Ví dụ: Cyber Dragon là fusion-material của Cyber Twin Dragon hoặc Cyber End

Dragon, ...
Fusion Substitute có nghĩa là 1 card có thể thay thế fusion material trong 1 Fusion
Summon.
Ví dụ: King of the Swamp, The Dark - Hex-Sealed Fusion,...
Hand Size Limit
Là giới hạn card trên tay của mình. Trong lượt mình có thể có bao nhiều card trên
tay tùy ý, nhưng ở cuối turn nếu có nhiều hơn 6 mình phải bỏ bớt card tùy ý mình
chọn sao cho chỉ còn 6 card trên tay.
Ngoại trừ trường hợp có: Infinite Cards trên field.


Level
Là số sao ghi trên lá bài (xem chi tiết ở topic "Luật chơi của Yugioh" ). Một số quy
định liên quan tới số sao:
_ Monster có số sao từ 4 trở xuống được phép Normal Summon thẳng từ Hand
xuống Field.
_ Monster có số sao từ 5 đến 6 sao, muốn xuống Field bằng Normal Summon phải
hy sinh (Tribute) mộtMonster trên Field của mình.
_ Monster có số sao từ 7 trở lên (tối đa 12 sao), muốn xuống Field bằng Normal
Summon phải hy sinh (Tribute) hai Monster trên Field của mình.
Đặc biệt một số card có đoạn: "This card cannot be Normal Summon or Set..." thì
nó không được Normal Summon hoặc Set dưới bất cứ trường hợp nào bất kể số
sao của nó.
Ví dụ: Wulf, Lightsworn Beast, Chaos Sorcerer
Ngoài ra có một số card có khả năng tăng/giảm số sao.
Ví dụ: Cost Down, Greed Quasar, Fortune Lady Dark
Negate
(Vô hiệu hóa, ngăn chặn).
Negate là hành động phủ định tác dụng của 1 card nào đó.
Negate có các loại sau:

_ Negate the Activation: Card bị negate coi như chưa từng được sử dụng.
_ Negate the Effect: Những khả năng đặc biệt của card này bị vô hiệu hóa, nhưng
vẫn được tính là đã sử dụng.
_ Negate the Summon: Chỉ dùng cho Monster. Monster bị Negate Summon không
được tính là đã summon thành công, chưa được tính là đặt xuống field, không có
effect (kể cả Continuous). Monster bị negate có thể send vào Graveyard hoặc nằm
lại trên tay, tùy vào effect của card negate.
Ví dụ 1: Player A summon Jinzo. Player B có thể dùng Solemn Judgment để ngăn
chặn sự summon Jinzo. Jinzo chưa được tính là xuống field, do đó nó chưa có
effect ngăn chặn Trap.
Ví dụ 2: Sangan. Nếu Summon của Sangan bị Negate thì người điều khiển không
được phép Search Deck. Vì effect Search Deck của Sangan chỉ active khi nó
bị send từ Field vào Graveyard.
Original ATK/DEF


Chỉ số ATK/DEF gốc.
Là số ATK/DEF được in trên quân bài. Phân biệt với Current Attack là ATK hiện
có.
Ví dụ: "Jinzo" đang gắn "Axe of Despair". Original ATK của Jinzo là 2400,
Current Atk là 3400.
Những quân bài có ghi ATK/DEF là "?" có nghĩa số đó có thể thay đổi tùy thuộc
vào các tình huống khác nhau. Nếu như card đó đang ở trên Hand, Deck,
Graveyard hoặc Removed Zone thì Original ATK/DEF được tính là 0.
Những quân bài có Original ATK "?" không được search bằng Sangan, Mystic
Tomato, ...
Pay
Hành động trả 1 cái gì đó để sử dụng effect của 1 card. Và thứ dùng để trả được gọi
chung là Cost (xem phần Cost).
Ví dụ: Pay 800LP, Discard 1 card from your hand hoặc Offer a monster as a

Tribute,...
Premature Burial, Raigeki Break, Icarus Attack,...
Bạn phải pay trước khi card hoạt động. Nếu như card đó bị negate, bạn sẽ không
nhận lại phần mà mình đã pay.
Pick Up
Là hành động nhặt 1 quân bài lên để nhìn xem nó là gì.
"Pick up" khác với "Draw" vì sau khi Pick up thì có thể làm một hành động nào đó
(như add to Hand, return to Deck,...).
Ví dụ: Crystal Seer, Reasoning,...
Bởi vậy những effect nào tác dụng lên "Draw" thì khi "Pick up" sẽ ko bị ảnh
hưởng.
Ví dụ: Crush Card Virus
Randomly
Ngẫu nhiên, bất kì.
Discard randomly: Chọn 1 card bất kì trên tay đối phương mà mình không được


biết trước đó là card gì.
Ví dụ: Spirit Reaper, Mind Crush,...
Remove From Play
Là hành động loại card ra khỏi Playing Field (vùng thi đấu). Những card này ko
thể tái chế sử dụng bằng những card thông thường mà phải dùng những card có
effect riêng.
Ví dụ: Return from the Different Dimension, Light of Redemption,...
Chú ý: Remove From Play phân biệt với Graveyard. Trong trận đấu, vùng Remove
From Play thường được đặt kế vùng Graveyard.
Ngày nay, với sự ra đời của những card, những chiến thuật tái chế RFP thì
Removed Zone được coi như 1 cái Graveyard thứ 2.
Return
(Trở về). Là hành động đưa một (nhiều) card ở nơi này tới nơi khác.

Bao gồm:
- Return to Field.
- Return to Graveyard.
- Return to Hand.
- Return to Deck.
Sự Return to Field khác hoàn toàn 1 sự Special Summon.
Ví dụ: Strike Ninja ko thể bị Bottomless Trap Hole nếu đã xài effect.
Sự Return to Graveyard khác hoàn toàn khái niệm "Sent to Graveyard"
Sự Return to Hand khác hoàn toàn với "Add card to Hand"
Sự Return to Deck khác hoàn toàn với "Put to top/bottom of deck"....
Làm sao nhận ra sự return. Điều này có ghi ở text của card với dòng chữ:
"...Return to abcxyz... "
Send (from the Hand/Field/Deck to the Graveyard/Removed Zone)
Là hành động đưa một (nhiều) card từ Hand/Field/Deck tới Graveyard/Removed
Zone.
Phân biệt với Discard và Destroy.
Send có nghĩa rộng hơn Discard. Discard cũng có nghĩa là Send, nhưng Send ko


được tính là Discard.
-> Sent to Graveyard
Bao gồm tất cả các trường hợp sau:
- Monster bị destroy by battle.
- Discard.
- Card có text ghi rõ ràng "Sent to Graveyard".
- 1 card bị tribute cho 1 effect nào đó hoặc Tribute Summon.
- Spell/Trap đã qua sử dụng (ko phải là countinous).
- Card bị destroy.
Và 1 card đã được xem là "would be sent to Graveyard" ko thể bị target trở thành 1
card "be returned to Hand/Deck".

Tuy nhiên 1 card "would be sent to Graveyard" vẫn có thể trở thành 1 card "be
destroyed" hoặc "be Removed from play"
Ví dụ 1:
B có 1 S/T đang Set.
A activate Mystical Space Typhoon target S/T đó.
-> Nếu là Raigeki Break, B có quyền chain lại Typhoon bằng cách discard và target
Typhoon.
-> Nếu là Phoenix Wing Wind Blast, B ko có quyền chain lại Typhoon bằng cách
discard và target Typhoon.
Ở đây, Typhoon đã là 1 card "would be sent to Graveyard" nên ko thể "return to
Deck"
Ví dụ 2:
A có Wall of Illusion face-up ATK position
B attack Wall of Illusion bằng Treeborn Frog.
Sau Damage Calculation, Treeborn Frog đã được xem là bị destroy by battle và sẽ
"would be sent to Graveyard" vì vậy Treeborn Frog ko thể "return to Hand" bởi
effect của Wall of Illusion.
Successfully Summoned
Là hành động Summon hoàn tất mà không bị negate bởi các quân bài như Solemn
Judgment, Horn of Heaven,...
Treated as...


1 hành động này coi như 1 hành động khác.
Ví dụ 1: This summon is treated as a Fusion Summon...
Có nghĩa là summon này coi như là 1 Fusion Summon bằng card bình thường như
"Polymerization" hay "Fusion Gate".
Ví dụ 2: Phantom of Chaos
This card's name is treated as that monster name....
Có nghĩa là tên của card này coi như là tên của monster đó.


THUẬT NGỮ CHUYÊN DỤNG

Absorption/Take on
Đây là hành động "hút"/"bắt" card đối phương (thường thường là biến quái đối
phương thành Equip Card), hoặc copy ATK/DEF/Effect của 1 quân bài đối
phương.
Ví dụ: Relinquished, Destiny Hero - Plasma, Copycat.v.v..

Beatstick/Beatdown
Thuật ngữ chỉ Deck sử dụng monster có ATK cao nhưng ít có khả năng đặc biệt,
chỉ dùng để tấn công điên cuồng. Nói nôm na là "Đè đầu cưỡi cổ" nó.

Burn
Chỉ hành động dùng effect của card để trừ hết Life Points đối phương mà không
cần phải đánh.


Combo
Là sự kết hợp của 2 hay nhiều card để tạo ra 1 hiệu ứng đặc biệt mang lại lợi thế
cho người chơi. Combo là một điều rất quan trọng khi chơi cũng như khi Build
Deck (lập Deck).

Dead Draw
Là việc rút bài trong Draw Phase nhưng hoàn toàn vô ích gây phí lượt rút (rút phải
card vô ích trong lúc đó, rút phải card gây bất lợi cho mình, rút phải card không ra
được...)

Deck Fattener/Thinner/Out
_ Deck Fattener: Làm cho Deck nhiều card thêm (thường thường làm giảm cơ hội

rút được card mình muốn).
_ Deck Thinner: Làm cho Deck bớt những card không cần thiết đi, sớm rút được
card mình cần.
_ Deck Out: Tình trạng hết card trong Deck để rút trong Draw Phase.

Imbalance/Overpowered
Mất cân bằng, thường dùng để chỉ những card có effect quá "khủng", khi ra làm
mất cân bằng trận đấu, đem lại bất lợi quá lớn cho đối phương.

Lock
Khóa field/hand/effect của đối phương không cho sử dụng, gọi là lockdown.

One Turn Kill/ First Turn Kill


_ One Turn Kill (viết tắt là OTK): Là phương pháp dứt sạch 8000LP (hoặc ít hơn 1
tí) trong vòng 1 turn duy nhất.
_ First Turn Kill (viết tắt là FTK): Giống như OTK, nhưng dứt điểm ngay turn đầu
tiên của trận đấu.

Piercing Damage
"Đánh thủ trừ điểm" hoặc "đánh xuyên giáp".
Thuật ngữ này có cùng nghĩa với câu "when this card attacks with an ATK that is
higher than the DEF of a Defense Position monster, inflict the difference as Battle
Damage to your opponent's Life Points.".
Nếu ATK mình cao hơn DEF của quái phòng thủ đối phương, thì đối phương bị trừ
điểm bằng hiệu giữa ATK và DEF đó.(Battle Damage).

Priority
Là quyền ưu tiên của người chơi để có thể sử dụng effect của các quân bài trước

đối phương.
Thường thường priority được sử dụng với các quân bài Effect Monster có Spell
Speed 1 khi vừa summon ra.
Ví dụ: A úp Bottomless Trap Hole.
B summon Demise, King of Armageddon và sử dụng Priority của mình để activate
effect của Demise.
A bây giờ mới được respond Bottomless Trap Hole lên effect của Demise.
Demise bị remove from play. Sau đó, tất cả Card trên bàn đều bị phá hủy.

Search Deck
Là những quân bài có thể giúp ta có được 1 (nhiều) card nhất định bằng cách lấy
nó ra từ trong Deck lên Hand hoặc Field.
_ Lên Hand: Sangan, Deep Diver, Gold Sarcophagus,...


_ Lên Field: Shining Angel, Mystic Tomato, UFO Turtle,...

Swarm Field
Tình trạng trong 1 lúc có nhiều Monster trên field, áp đảo quái đối phương. Nói
nôm na là "đánh hội đồng".



×