Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thị trường du lịch thành phố đà nẵng trong hội nhập quốc tế (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.81 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ HOA

THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Hoa Phượng
2. TS. Đỗ Thanh Phương

Phản biện 1: ............................................................
............................................................

Phản biện 2: ............................................................
............................................................

Phản biện 3: ............................................................
............................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngày 1/1/1997, Đà Nẵng tách ra khỏi tỉnh Quảng Nam, trở thành thành
phố (TP) trực thuộc Trung ương, đến nay, Đà Nẵng đang dần trở thành trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. TP có nhiều
lợi thế để phát triển thị trường du lịch (TTDL). Sau hơn 20 năm phát triển TTDL
Đà Nẵng đã có nhiều khởi sắc: Sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng và phong
phú, tốc độ tăng trưởng khách du lịch khá cao, giai đoạn 2007-2016 là 21,93%,
doanh thu du lịch bình quân đạt 29,6%, đóng góp 22,92% vào tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) của TP, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của TP, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống dân cư. Những
kết quả đạt được của TTDL TP Đà Nẵng đã thúc đẩy phân công lao động xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, làm thay đổi bộ mặt TP, vị thế của TP
Đà Nẵng trong nước cũng như quốc tế ngày càng nâng cao. Vì thế, Đại hội Đảng
bộ lần thứ XXI của Thành ủy Đà Nẵng tiếp tục khẳng định “phát triển mạnh các
ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch” là một trong ba khâu đột phá trong phát
triển kinh tế- xã hội của TP nhiệm kỳ 2015-2020.
Tuy vậy, TTDL ở thành Đà Nẵng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và
những lợi thế sẵn có. Đà Nẵng gần như là điểm trung chuyển của khách ra Huế
hoặc vào Hội An, Nha Trang do cung ứng sản phẩm du lịch chưa thật phong phú,
chưa khắc phục được tính thời vụ, còn thiếu các sản phẩm du lịch đặc sắc, ấn
tượng mang bản sắc riêng và có đẳng cấp quốc tế, thiếu các dịch vụ mua sắm giải
trí hấp dẫn, đặc biệt thiếu các khu mua sắm, khu vui chơi và dịch vụ giải trí về

đêm, trong nhà... Do không có nhiều sự lựa chọn nên khách thường lưu lại ngắn
ngày (2-3 ngày), trong khi thời gian du khách lưu lại ở Bali (Indonesia) hay
Phuket (Thái Lan) có thể lên tới 7 ngày, thậm chí 15-20 ngày. Mặt khác, môi
trường kinh doanh (KD) du lịch chưa thực sự bền vững, nạn chặt chém, nâng giá
dịch vụ du lịch, tình trạng ăn xin biến tướng, bán hàng rong, đeo bám, chèo kéo
du khách, vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn chưa được xử lý dứt
điểm. Việc cạnh tranh thiếu lành mạnh của các công ty du lịch chui trong và
ngoài nước, những tour du lịch 0 đồng đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của các đơn vị KD du lịch TP. Hơn nữa, quá trình khai thác và phát triển
du lịch đã phần nào dẫn đến tình trạng ô nhiểm môi trường, làm mất sự đa dạng


2
sinh học, phá hủy môi trường sinh thái của TP. Bên cạnh đó, khi TTDL Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng với TTDL khu vực và thế giới, đặc biệt năm
2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO) và năm
2015 gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) với những chính sách mới về
du lịch đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp (DN) du lịch có quy mô lớn trong
và nước ngoài sẽ đầu tư vào Đà Nẵng, do đó, sẽ là thách thức không nhỏ đối với
các doanh nghiệp kinh doanh (DNKD) du lịch trên địa bàn TP.
Vì thế, để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế, thách
thức của cơ chế thị trường đưa TTDL TP phát triển cần có những giải pháp đồng
bộ nhằm phát triển TTDL TP Đà Nẵng theo hướng bền vững, góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình phát triển kinh tế- xã hội của TP là yêu cầu và nhiệm vụ chiến
lược vừa cấp thiết vừa lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn
đề tài: "Thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế" làm đề
tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch, luận án

nghiên cứu những yếu tố cấu thành TTDL, các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL
trong hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng TTDL ở TP Đà Nẵng trong thời gian qua. Từ đó đề xuất phương hướng và
những giải pháp phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong thời gian tới, để du lịch Đà
Nẵng thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy kinh tế- xã
hội của TP phát triển nhanh, bền vững trong quá trình hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TTDL trong hội nhập quốc tế
bao gồm khái niệm TTDL, đặc điểm và vai trò của TTDL, các loại TTDL, các
yếu tố cấu thành TTDL và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL, kinh
nghiệm phát triển TTDL của một số nước và địa phương về phát triển TTDL TP
Đà Nẵng có thể tham khảo.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL thành ở phố Đà Nẵng từ năm
2010 đến 2016 trên các khía cạnh tình hình hình cung, cầu, giá cả, cạnh tranh của
TTDL TP, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.


3
Ba là, trên cơ sở đánh giá sát thực thực trạng TTDL TP Đà Nẵng đồng thời
căn cứ vào chủ trương, đường lối phát triển TTDL của Đảng và Nhà nước, luận
án đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển TTDL
TP Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu TTDL ở TP Đà Nẵng dưới góc độ khoa học kinh tế
chính trị. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến thị trường du lịch, các yếu tố cấu thành TTDL và mối quan hệ kinh
tế của các yếu tố trên TTDL bao gồm quan hệ cung-cầu, hàng hóa du lịch, các
chủ thể kinh tế tham gia trên TTDL, vấn đề giá cả và cơ chế vận hành thị trường

du lịch thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề cung-cầu, giá cả và cơ chế
vận hành của TTDL. Việc nghiên cứu chủ thể được tập trung vào việc phân tích,
đánh giá thực trạng cung ứng sản phẩm của các tổ chức KD du lịch, dịch vụ du
lịch để tìm giải pháp thúc đẩy phát triển trước yêu cầu đẩy mạnh hội nhập của
nước ta.
+ Về không gian: Địa bàn TP Đà Nẵng của Việt Nam
+ Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận đưa ra phương pháp
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước về du lịch và phát triển TTDL.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng trong việc phân tích hệ
thống lý luận về TTDL trong hội nhập quốc tế và phân tích quá trình phát triển
TTDL TP Đà Nẵng gắn với từng thời kỳ và hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của
TP và gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để khái quát những
đặc điểm, vai trò của TTDL trong hội nhập quốc tế, nguyên nhân của những hạn
chế của TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.


4
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng trong việc phân tích hệ
thống lý luận về TTDL trong hội nhập quốc tế và phân tích quá trình hình thành,
phát triển TTDL TP Đà Nẵng gắn với từng thời kỳ, hoàn cảnh cụ thể của đất
nước, của TP và gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. Trên cơ sở phân tích những
yếu tố cấu thành TTDL, tác giả đã tổng hợp đưa ra những đánh giá chung về
thành tựu, hạn chế của thực trạng phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập

quốc tế.
+ Phương pháp so sánh: luận án đi sâu nghiên cứu TTDL TP Đà Nẵng dưới
góc độ nghiên cứu kinh tế chính trị. Nội dung phát triển TTDL TP Đà Nẵng
trong hội nhập quốc tế được so sánh, đối chiếu với việc phát triển của TTDL của
một nước trên thế giới và một số địa phương trong nước nhằm rút ra kinh nghiệm
cho phát triển TTDL ở Đà Nẵng.
+ Phương pháp thu thập số liệu: nhằm phục vụ việc chứng minh cho các
luận điểm, các lập luận và nhận định, đánh giá về thực trạng phát TTDL TP Đà
Nẵng trong hội nhập quốc tế, luận án sử dụng thu thập số liệu từ các nguồn tài
liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp:
Thứ nhất, thu thập từ các nguồn tài liệu thứ cấp, bao gồm:
- Các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết, đề án, chiến lược, quy
hoạch du lịch của TP và các nguồn số liệu thống kê về kết quả và hiệu quả hoạt
động sản xuất KD các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố
- Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về DNKD du lịch, khách du lịch
đã được đăng tải trên các báo, tạp chí, gồm cả các báo cáo tổng kết hội nghị, hội
thảo, kết quả các đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các
nhà khoa học, nhà quản lý và bản thân các DN ...
Thứ hai, phương pháp điều tra xã hội học: Mục đích điều tra xã hội học
nhằm thu thập thông tin về cầu về hàng hóa, dịch vụ du lịch trên TTDL TP Đà
Nẵng và việc cung ứng hàng hóa dịch vụ du lịch của cung trên TTDL TP Đà
Nẵng. Đối tượng điều tra bao gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch
quốc tế; các DNKD du lịch trên địa bàn TP Đà Nẵng. Phương pháp điều tra, tiến
hành phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với 250 khách du lịch trong nước, 250 khách
du lịch quốc tế và 65 DNKD du lịch trên địa bàn TP. Việc chọn mẫu của cuộc
điều tra này là: đối với khách du lịch, phát phiếu điều tra ngẫu nhiên. Còn đối với
các DN, chọn mẫu có phân loại, trên cơ sở danh sách bao gồm 1.297 DNKD du


5

lịch (không kể hộ KD cá thể) được tổng hợp từ Sở kế hoạch và đầu tư TP Đà
Nẵng, tác giả chọn 5% tương ứng với 65 DN để điều tra.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án tiếp cận vấn đề TTDL dưới góc độ kinh tế chính trị, vì vậy kết quả
nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận
và thực tiễn về TTDL trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong đó, luận án đi sâu
phân tích TTDL trong hội nhập quốc tế trên các phương diện yếu tố cấu thành,
chủ thể kinh doanh trên TTDL cũng như vai trò của TTDL đối với sự phát triển
kinh tế- xã hội; luận giải những đặc thù của TTDL thể hiện qua quan hệ cung,
cầu, giá cả, cơ chế vận hành và các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong hội nhập
quốc tế. Từ thực tiễn kinh nghiệm phát triển TTDL của một số quốc gia và địa
phương trong nước, luận án đã rút ra những bài học quý báu cho phát triển TTDL
ở TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.
- Luận án phân tích, nghiên cứu thực trạng TTDL TP Đà Nẵng trong hội
nhập quốc tế. Phân tích những kết cấu của TTDL về vấn đề cung, cầu TTDL,
hàng hóa, dịch vụ du lịch, các chủ thể kinh doanh và cơ chế, giá cả vận hành
TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập kinh tế. Từ những thành tựu, hạn chế, luận án
đi sâu phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó, đặc biệt là những
nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến sự mở rộng và phát triển TTDL của TP.
- Luận án luận giải bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển TTDL trên thế
giới và trong khu vực cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đưa ra những
phương hướng và mục tiêu phát triển TTDL ở TP Đà Nẵng trong hội hập quốc
tế để làm luận cứ đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao nhằm thúc đẩy phát
triển TTDL TP Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về thị trường du lịch trong
hội nhập quốc tế
Các tác giả, John Ward, Phil Higson và William Campbell (1994) “Leisure
and Tourism”; Erik Lundberg (2011) “Evaluation of Tourism Impacts-a
sustainable development perspective”; Chien Shin University of Science and
Technology; Park Kyung-Hye and Han In-Soo (2016) “Japanese Michino Eki
initiavefor rural economy and sustainable tourism- Cases and success factors’’ ....
Những công trình nghiên của các tác giả nước ngoài đã trình bày tổng quát về
quy hoạch tổng thể du lịch, công nghệ du lịch, khái niệm kinh tế du lịch, quan hệ
cung cầu và cơ chế vận hành hoạt động KD du lịch và TTDL
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về thị trường du lịch trong
hội nhập quốc tế
Các công trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo và chuyên khảo:
- Nguyễn Văn Lưu (1998), “Thị trường du lịch”; Nguyễn Văn Dung (2009)
“Xây dựng thương hiệu du lịch cho thành phố”; Đỗ Thanh Phương (chủ biên 2009),
Khai thác tiềm năng phát kinh tế du lịch ở các tỉnh duyên hải miền Trung, ...
Ngoài các công trình sách tham khảo, chuyên khảo còn có các đề tài khoa
học, luận án tiến sĩ nghiên cứu về du lịch và TTDL trong hội nhập quốc tế:
- Đề án (2001), “Chủ trương và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Miền
Trung-Tây Nguyên”. Tổng cục du lịch Việt Nam; Hoàng Thị Ngọc Lan (2007),
“Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây”...
Các công trình trên nghiên cứu về ngành du lịch mà tác giả đã khái quát trên
đã tạo ra nhiều góc nhìn đa dạng về du lịch, TTDL. Nnhiều công trình đã tập trung
nêu bật tiềm năng du lịch của miền Trung-Tây Nguyên trong đó có Đà Nẵng, nhiều
đề tài đưa ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển du lịch hay tầm quan
trọng của vai trò quản lý của nhà nước đối với ngành du lịch của TP Đà Nẵng. Đây

là nguồn tài liệu thiết thực, phong phú, có giá trị khoa học có thể tham khảo. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu tổng thể về phát triển TTDL của
TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.


7
Ngoài sách tham khảo, chuyên khảo, các đề tài, luận án tiến sĩ còn có các bài
viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nghiên cứu về du lịch và TTDL dưới các
góc độ khác nhau:
- Lê Tuấn Anh (2013), “Du lịch thế giới và những tác động đối với du lịch
Việt Nam’’; Ngô Ngọc Hậu (2015), “Đà Nẵng phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù’’; Đỗ Thanh Phương (2015), “Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
bền vững của TP Đà Nẵng’’...
* Khái quát những kết quả đã làm rõ của các công trình nghiên cứu về du
lịch và thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và trong nước về du
lịch, kinh tế du lịch, TTDL đã luận giải được những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế du lịch, TTDL như: khái niệm
du lịch, du lịch bền vững, sản phẩm du lịch, cung, cầu của du lịch, năng lực cạnh
tranh TTDL, nguồn nhân lực du lịch, quản lý nhà nước về TTDL …
Hai là, đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển TTDL ở các quốc gia trên
thế giới và một số địa phương ở nước ta hiện nay. Những kinh nghiệm để Đà
Nẵng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo lập sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút
khách du lịch để phát triển TTDL.
Ba là, phân tích, làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm du lịch, vai trò
của những yếu tố cấu thành TTDL, vai trò của TTDL đối với sự phát triển KT-XH
của đất nước, của các vùng trên các khía cạnh, các yếu tố cấu thành cung và cầu
du lịch, sự hình thành, vận hành và phát triển của TTDL.
Bốn là, một số tác giả đã đề xuất những phương hướng, mục tiêu và các
nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch, TTDL và KD du lịch, nâng cao chất

lượng sản phẩm và đa dạng hóa phẩm du lịch để thu hút du khách trong nước và
quốc tế, nâng cao hiệu quả nguồn vốn để phát triển sản phẩm du lịch.
Tuy nhiên, về mặt lý luận cần phải làm sáng tỏ khái niệm TTDL dưới góc độ
kinh tế chính trị, đặc điểm của TTDL, phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành
TTDL, mối quan hệ giữa TTDL với các thị trường khác trong nền kinh tế và các
nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong hội nhập quốc tế.
Về mặt thực tiễn, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách
đầy đủ, toàn diện về thực trạng TTDL Đà Nẵng trên các mặt: thành tựu và hạn
chế, thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những
tồn tại, hạn chế đó. Đồng thời, các tác giả chưa đưa ra một cách có hệ thống các


8
mục tiêu, phương hướng và giải pháp để phát triển TTDL ở Đà Nẵng, nâng cao
sức cạnh tranh, thu hút khách du lịch trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt.
1.3. Những vấn đề còn trống luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ về
thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Các kết quả nghiên cứu trên đã cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản về
TTDL và một phần bức tranh chung về thực trạng TTDL ở nước ta hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu này có giá trị tham khảo hữu ích đối với tác giả luận án
khi luận giải những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của luận án. Những
vấn đề luận án cần tiếp tục phải làm rõ là:
Thứ nhất, cần thiết phải làm sáng làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về
TTDL trên các khía cạnh: khái niệm TTDL, đặc điểm và vai trò của TTDL, các
loại TTDL, các yếu tố cấu thành TTDL và những nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển TTDL trong bối cảnh phát triển mới của tình hình trong nước và quốc tế
hiện nay.
Thứ hai, từ những kinh nghiệm thành công của các nước trên thế giới cũng
như các tỉnh TP trong nước về phát triển TTDL trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng
để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và TP Đà Nẵng nói riêng

có thể tham khảo.
Thứ ba, cần phân tích, đánh giá thực trạng phát triển phát triển TTDL của Đà
Nẵng trên các phương diện cung, cầu, cơ chế vận hành TTDL. Tìm ra những tồn
tại, hạn chế và những vấn đề đặt ra, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát
triển TTDL TP Đà Nẵng, góp phần đẩy mạnh phát triển du lịch, thúc đẩy kinh tếxã hội của địa phương trong giai đoạn tiếp theo.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Thị trường du lịch và các loại hình của thị trường du lịch trong hội
nhập quốc tế
2.1.1. Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
2.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản
xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi


9
giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông
tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch
Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế là sự phản ánh mối quan hệ trao
đổi, mua, bán hàng hóa và dịch vụ du lịch dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc
gia và dưới sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan, có sự kiểm soát của
nhà nước ở từng quốc gia tham gia hội nhập.
2.1.1.2. Đặc điểm của thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh các quốc gia đều tham gia vào quá trình hội nhập, sự phát triển
của TTDL cũng phải đặt trong mối quan hệ quốc tế. Tức là sự phát triển của TTDL
không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố trong nước, mà nó còn bị chi phối bởi các yếu
tố quốc tế. TTDL trong hội nhập quốc tế được thể hiện ở những đặc điểm sau:
Một là, các chủ thể tham gia vào TTDL trong hội nhập quốc tế không chỉ
trong nước mà còn có sự tham gia của nước ngoài, do vậy, tất yếu sẽ phải tham gia

vào môi trường cạnh tranh quốc tế.
Hai là, TTDL trong hội nhập quốc tế phản ánh mối quan hệ trao đổi, mua,
bán hàng hóa và dịch vụ du lịch giữa cung và cầu dựa trên lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia vì thế cần phải có sự kiểm soát của nhà nước ở từng quốc gia tham gia
hội nhập.
Ba là, TTDL trong hội nhập quốc tế có tính liên kết cao.
2.1.2. Các loại hình thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Một là, căn cứ vào quan hệ cung cầu, chia TTDL thành hai loại, TTDL bên
bán và bên mua.
Hai là, căn cứ theo đặc điểm không gian của cung và cầu, chia TTDL thành
thị trường gửi khách và thị trường nhận khách.
Ba là, căn cứ theo thời gian, có TTDL quanh năm và TTDL thời vụ.
Bốn là, căn cứ vào động cơ và mục đích của chuyến đi của khách du lịch, có
thể chia TTDL chia thành các loại sau: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch
thể thao, du lịch công vụ, du lịch sức khỏe, du lịch tâm linh, du lịch dân tộc....
2.2. Yếu tố cấu thành thị trường du lịch, các nhân tố ảnh hưởng và vai
trò của thị trường thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế

2.2.1. Các yếu tố cấu thành thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế bao gồm các yếu tố:
* Cầu trên thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Cầu du lịch trong hội nhập quốc tế là một bộ phận nhu cầu của xã hội có khả
năng thanh toán về hàng hóa vật chất và dịch vụ du lịch, đảm bảo nhu cầu du lịch


10
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ không chỉ trong nước mà
còn mở rộng ra phạm vi ngoài nước, nhằm mục đích nâng cao đời sống tinh thần
và các mục đích khác. Đó là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua sẵn
sàng mua ở những mức giá nhất định, trong một phạm vi thời gian và không gian

nhất định.
Yếu tố cấu thành cầu du lịch trong hội nhập quốc tế bao gồm: chủ thể của
cầu về du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế; Cầu về
dịch vụ du lịch; Cầu về hàng hóa vật chất và hàng lưu niệm
Đặc điểm của cầu trên TTDL trong hội nhập quốc tế: cầu trên TTDL trong
hội nhập quốc tế chủ yếu là cầu về dịch vụ; có tính đan xen; Đa dạng, phong phú
và luôn thay đổi theo các điều kiện kinh tế, tâm lý, độ tuổi, nhận thức của cộng
đồng xã hội; Có tính linh hoạt cao; Nằm phân tán và cách xa cung về mặt không
gian và mang tính chu kỳ.
* Cung trên thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Cung du lịch trong hội nhập quốc tế là toàn bộ hàng hóa và dịch vụ du lịch
được các chủ thể kinh doanh du lịch trong nước và quốc tế đưa ra trên thị trường
du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu có khả năng thanh toán của khách du lịch trong
một thời gian và không gian nhất định.
Các yếu tố cấu thành cung du lịch trong hội nhập quốc tế bao gồm: Sản phẩm
du lịch; Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
Đặc điểm của cung du lịch trong hội nhập quốc tế: Cung du lịch chủ yếu tồn
tại ở dạng hàng hóa dịch vụ vô hình; Không có tính linh hoạt cao; Có tính chuyên
môn hóa cao; Thường được tổ chức một cách thống nhất và có tính phối hợp cao;
* Hàng hóa du lịch trên thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Hàng hóa du lịch là tập hợp các hàng hóa và dịch vụ cần thiết nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Các yếu tố cấu thành hàng hóa du lịch trong hội nhập quốc tế bao gồm: Tài
nguyên du lịch; Các hàng hóa du lịch;
Đặc điểm của hàng hóa du lịch trong hội nhập quốc tế: Hàng hóa du lịch
mang tính vô hình; Mang tính không đồng nhất; Không đồng thời giữa sản xuất và
tiêu dùng;Mau hỏng và không sử dụng được;
* Các chủ thể tham gia trên thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Các chủ thể KD trên TTDL trong hội nhập quốc tế bao gồm các DNKD du
lịch, các hộ KD cá thể, tổ hợp tác trong và ngoài nước.



11
* Cơ chế hình thành giá cả, cạnh tranh trên thị trường du lịch trong hội
nhập quốc tế
Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
hình thành giữa khách du lịch và nhà KD. Trên thị trường này, lao động xã hội hao
phí để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ du lịch được xã hội chấp nhận phải thông
qua tương tác giữa cung và cầu, chính sự tác động giữa cung và cầu trên TTDL
hình thành nên giá cả thị trường.
Thông qua quan hệ cung cầu, giá cả cạnh tranh trên TTDL dễ dàng nhận thấy
những ưu điểm nổi bật của cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, quá trình cạnh tranh
tìm kiếm lợi nhuận tất yếu xuất hiện những khuyết tật cơ chế thị trường. Vì thế,
cần có sự can thiệp của nhà nước, của chính quyền địa phương nhằm làm hạn chế
những khuyết tật của cơ chế thị trường và phát huy những thế mạnh của cơ chế thị
trường trên TTDL nhằm đưa TTDL ngày càng phát triển.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường du lịch trong hội
nhập quốc tế
Thị trường du lịch phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế chịu ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố:
* Môi trường quốc tế là tổng thể các nhân tố như: môi trường chính trị, pháp
luật, kinh tế, văn hóa, tài chính... những nhân tố này tồn tại ở trong mỗi quốc gia
trong nền kinh tế thế giới, chúng tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của TTDL
trong thời kỳ hội nhập.
Trước hết, những nhân tố này tác động trực tiếp tới cung du lịch, đặc biệt là
các DNKD du lịch.
Thứ hai, cầu du lịch chỉ phát triển khi môi trường chính trị ổn định.
* Môi trường trong nước là tổng thể các nhân tố như: môi trường chính trị,
pháp luật, kinh tế, văn hóa, tài chính... và cơ chế, chính sách của một quốc gia.
những nhân tố này tồn tại ở trong mỗi quốc gia, chúng tác động mạnh mẽ tới sự

phát triển của TTDL trong thời kỳ hội nhập.
* Cơ chế, chính sách của một quốc gia. Hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng
sâu sắc, cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng vì thế, TTDL luôn chịu ảnh hưởng
của chính sách dài hạn và ngắn hạn nhằm phát triển TTDL của một quốc gia, hơn
thế những chính sách đó luôn đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
* Điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch, điều kiện kinh tế- xã hội và dân số.
Một quốc gia, địa phương có vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thuận lợi, atif nguyên
du lịch phong phú, điều kiện kinh tế- xã hội phát triển, thu nhập dân cư cao, cơ cấu


12
dân số phù hợp cùng với sự hiểu biết, thân thiện của cộng đồng dân cư là yếu tố
quan trọng thúc đẩy TTDL phát triển.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành
du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội tham gia phục vụ du lịch. Cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, hiện đại có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy
TTDL phát triển trong thời kỳ hội nhập.
* Năng lực hoạt động của các chủ thể kinh doanh du lịch được biểu hiện ở
những khía cạnh:
Một là, năng lực cung ứng các hàng hóa, dịch vụ du lịch.
Hai là, năng lực xây dựng và phát triển thương hiệu.
2.2.3. Vai trò của thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
- Hình thành các điểm đến và sản phẩm du lịch góp phần khai thác tốt nguồn
tài nguyên du lịch cho phát triển kinh tế.
- Thị trường du lịch đóng vai trò thu hút và phục vụ khách du lịch.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thị trường du lịch góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Góp phần thúc đẩy thị trường khác phát triển.
- Thị trường du lịch góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của các chủ thể KD
du lịch. Bảy là, TTDL phát triển tạo ra những tác động tích cực về kinh tế- xã hội.

2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương về phát triển thị
trường du lịch trong hội nhập quốc tế
2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển thị trường du lịch
trong hội nhập quốc tế
Kinh nghiệm của một số nước ASEAN như Thái Lan Singapore và Malaysia
về phát triển TTDL:
Thứ nhất, coi trọng chiến lược, kế hoạch nhằm thúc đẩy TTDL phát triển.
Thứ hai, thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để thu hút du khách.
Thứ ba, chính sách đa dạng hóa các hàng hóa, dịch vụ du lịch.
Thứ tư, chú trọng phát triển chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Thứ năm, đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ TTDL.
Thứ sáu, điều chỉnh giá cả sản phẩm du lịch và đẩy mạnh marketing du lịch.
2.3.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước về phát triển thị trường
du lịch trong hội nhập quốc tế
Dưới đây là kinh nghiệm của Khánh Hòa và Quảng Ninh về phát triển TTDL
trong hội nhập quốc tế:


13
- Tập trung phát triển các thị trường trọng điểm.
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch mới.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
- Chú trọng marketing du lịch.
- Đẩy mạnh liên kết nhằm phát triển thị trường du lịch.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Đà Nẵng về phát triển thị
trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Qua nghiên cứu sự phát triển TTDL của một số nước và một số địa
phương, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm vận dụng vào phát triển TTDL
ở TP Đà Nẵng:
Một là, xây dựng chiến lược phát triển TTDL dài hạn.

Hai là, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch.
Ba là, chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bốn là, đầu tư cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ du lịch.
Năm là, đẩy mạnh quảng bá du lịch.
Sáu là, tăng cường liên kết phát triển TTDL.
Chương 3
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2000-2016
3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển thị trường
du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
3.1.1. Những thuận lợi trong phát triển thị trường du lịch thành phố
Đà Nẵng
* Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch: Thành phố Đà Nẵng là một trong
những thành phố cảng lớn nhất miền Trung, với vị trí địa lý, địa hình của mình, Đà
Nẵng có điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội cũng như trong việc sử
dụng kết cấu hạ tầng của vùng kinh tế trọng điểm Miền trung, hành lang kinh tế
Đông Tây: tuyến đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không quốc tế;
Địa hình vừa có núi, biển sông và xen kẽ vùng đồng bằng ven biển... là điều kiện
lý tưởng để phát triển du lịch với nhiều loại hình đa dạng như du lịch sinh thái, du
thuyền, tắm biển, lướt ván, thể thao trên biển, thám hiểm leo núi, nghĩa dưỡng... và
một số loại hình dịch vụ cao cấp khác không thua kém các điểm du lịch của các
nước trong khu vực


14
Với đặc điểm khí hậu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
cao và ít biến động, đã tạo sức thu hút du khách đến với các loại hình du lịch: du
lịch biển, du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng.
Tài nguyên du lịch: Đà Nẵng là thành phố có tài nguyên du lịch rất phong
phú và đa dạng bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân

văn. Với nhiều cảnh quan thiên nhiên sinh động, nhiều bãi biển đẹp, nhiều di
tích văn hóa, lịch sử đặc trưng lâu đời. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là được bao bọc
bởi 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa
Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là điều kiện quan trọng để TP
phát triển TTDL.
* Tình hình kinh tế-xã hội, điều kiện quan trọng thúc đẩy TTDL phát
triển: Với dân số trên 1 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ,
hiện đại là điều kiện thuận lợi để phát triển TTDL trên địa bàn TP trong thời
kỳ hội nhập.
3.1.2. Những khó khăn trong phát triển thị trường du lịch thành phố
Đà Nẵng
Thứ nhất, hàng năm, Đà Nẵng chịu sự tác động của các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm bất lợi cho phát triển TTDL.
Thứ hai, địa hình TP Đà Nẵng đồi núi dốc chiếm diện tích lớn, thêm vào đó,
hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, nên khi có lũ lụt hoặc bão tố gây ra những thiệt
hại làm tổn hại đến tài nguyên du lịch,… đồng thời hạn chế việc tiếp cận các
điểm du lịch cũng như hủy các chuyến bay, tàu; các tour, sự kiện du lịch,… ở TP
Đà Nẵng.
Thứ ba, vấn đề ô nhiễm môi trường do thiếu ý thức của người dân, của khách
du lịch, việc xử lý nước thải, rác thải của các dịch vu ̣phục vụ du lịch.
Thứ tư, việc tăng nhanh quy mô dân số của Đà Nẵng đã đặt TP trước thách
thức lớn về sự suy giảm môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của TTDL.
Thứ năm, cùng với đó, tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu trong những năm
gần đây.
Thứ sáu, tuy đạt được những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế- xã
hội trong những năm qua, nhìn chung kinh tế của TP còn nhiều bất cập.


15

3.2. Thực trạng thị trường du lịch thành phố đà nẵng giai đoạn 2000-2016
3.2.1. Thực trạng cầu du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
3.2.1.1. Thực trạng về khách du lịch
Tốc độ trăng trưởng khách du lịch bình quân giai đoạn 2000-2006 đạt
15,02%. Chỉ sau 10 năm gia nhập WTO (2007-2016), tốc độ tăng trưởng khách du
lịch bình quân thời kỳ 2007-2016 là 21,93%, tăng 1,69 lần so với giai đoạn trước
hội nhập (2000-2006).
3.2.1.2. Thực trạng cầu về hàng hóa du lịch
Qua khảo sát của tác giả, mức chi tiêu bình quân của du khách nội địa còn
thấp từ 1 đến 3 triệu cũng chiếm tỷ lệ cao 38,8%. Dưới 1 triệu đồng chiếm tỷ lệ
tương đối khá lên đến 30,4% lượng du khách khảo sát... Đối với khách du lịch
trong nước đến với Đà Nẵng phần lớn có nhu cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ du
lịch như: thưởng thức đặc sản ẩm thực 56%. Tham quan, vui chơi giải trí 51,2%.
Các dịch vụ mua sắm, hàng lưu niệm 43,6%…
Mức chi tiêu bình quân của du khách quốc tế chưa thật sự cao, từ 100 đến
dưới 500 USD triệu cũng chiếm tỷ lệ cao 35,2%. Từ 500 đến 900 USD chiếm tỷ lệ
tương đối khá lên đến 31,6% lượng du khách khảo sát. Tỷ lệ du khách chi tiêu từ
1000 đến dưới 3000 nghìn USD chiếm tỷ trọng còn khiêm tốn 18,4%... Mặt khác,
du khách quốc tế đến với Đà Nẵng phần lớn có nhu cầu sử dụng hàng hóa, dịch vụ
du lịch như: Tham quan, vui chơi giải trí là 57,6%, thưởng thức đặc sản ẩm thực là
55,2%. Các dịch vụ mua sắm, hàng lưu niệm chiếm 40,8%...
3.2.2. Thực trạng cung du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
3.2.2.1. Chính sách của thành phố Đà Nẵng về phát triển du lịch
Chính sách chung của TP về phát triển du lịch: Đà Nẵng xác định du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn do vậy, mỗi giai đoạn TP đều có chính sách phù hợp
nhằm đưa TTDL phát triển và hội nhập sâu hơn với TTDL quốc tế.
Chính sách về xúc tiến du lịch. Trong những năm qua công tác xúc tiến du
lịch đã được TP chú trọng đầu tư: Tổ chức các đoàn Famtrip; Tổ chức thành công
các chương trình hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Đà Nẵng đến các thị trường
trong nước; Thường xuyên quảng bá hình ảnh du lịch Đà Nẵng thông qua các ấn

phẩm tập gấp, brochure...
3.2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch thành phố Đà Nẵng
Nhằm tạo điều kiện cho TTDL phát triển, trong những năm qua Đà Nẵng
không ngừng nỗ lực đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, vì vậy cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch của TP phát triển cả về số lượng và chất lượng:


16
Về hệ thống cơ sở lưu trú. giai đoạn từ 2000-2006, bình quân số khách sạn
tăng 8,38% và số phòng tăng 4,29% (năm 2000 có 60 khách sạn với 2.121 phòng,
đến năm 2006 là 105 khách sạn và 3244 phòng). Giai đoạn từ 2007-2016, bình
quân số khách sạn tăng hơn 2 lần so với giai đoạn trước đó, đạt 19,28% (từ 137
khách sạn năm 2007 lên 572 khách sạn năm 2016), và số phòng tăng bình quân
hơn gần 6 lần so với giai đoạn trước, đạt 23,1% (năm 2007: 4.134 phòng, năm
2016: 21.197 phòng).
Về hoạt động KD lữ hành: Giai đoạn 2000-2006, tốc độ tăng trưởng bình
quân là 5,39% (năm 2000 có 52 đơn vị KD lữ hành, đến năm 2006 có 72 đơn vị
KD lữ hành). Giai đoạn 2007-2016, tốc độ tăng trưởng DN lữ hành trung bình
năm là 14,55%, cao gấp gần 3 lần so với giai đoạn trước hội nhập (năm 2007 có
74 đơn vị KD lữ hành và lên đến 270 đơn vị KD lữ hành vào năm 2016).
Về dịch vụ ăn uống: Giai đoạn 2000-2006, tốc độ tăng trưởng bình quân là
9,78%. Năm 2000 có 38 đơn vị KD dịch vụ ăn uống, đến năm 2006 có 69 đơn vị
KD dịch vụ ăn uống. Giai đoạn 2007-2016, tốc độ tăng trưởng DNKD dịch vụ ăn
uống bình năm là 23,80%, cao gấp gần 3 lần so với giai đoạn 2000-2006. Năm
2007 có 131 đơn vị KD dịch vụ ăn uống và lên đến 454 đơn vị KD dịch vụ ăn
uống vào năm 2016.
Về kết cấu hạ tầng giao thông: Trong những năm qua, kết cấu cơ sở hạ tầng
kinh tế- xã hội của TP không ngừng được đầu tư phát triển về số lượng và chất
lượng. Đặc biệt là lĩnh vực giao thông vận tải, phương tiện vận tải của TP tăng
nhanh cả về số lượng và chất lượng, theo đó năng lực vận chuyển khách du lịch

được tăng lên.
Về cơ sở vui chơi giải trí-thể thao: Giai đoạn từ 2000- 2006, TP mới có một
số điểm vui chơi giải trí như công viên 29/3, siêu thị Bài Thơ, siêu thị Big C....
Đến giai đoạn 2007-2016 các khu vui chơi, thể thao giải trí của TP có sự phát triển
mạnh mẽ. Hàng loạt công trình lớn, hiện đại về du lịch được hoàn thành, đưa vào
hoạt động như cáp treo Bà Nà, khu giải trí Fantasy Park, vòng quay Mặt trời (Sun
Wheel), công viên Châu Á, khu giải trí Helio Center, khu giải trí quốc tế đặc biệt
Silver Shores, sân golf The Dunes Hòa Hải
3.2.2.3. Thực trạng nhân lực trên thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong
hội nhập quốc tế
Quy mô nhân lực du lịch TP Đà Nẵng thể hiện ở số lượng nhân lực du lịch và
về độ tuổi lao động: Giai đoạn 2000-2006, số lượng lao động du lịch phát triển
chậm, tốc độ tăng trưởng bình quân 10,66%. Năm 2000 có 1.489 lao động trên


17
lĩnh vực du lịch. Đến năm 2006 có 2.815 lao động hoạt động trong lĩnh vực này.
Thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO và AEC (2007-2016), trong giai đoạn này số
lượng lao động tăng lên nhanh chóng, với tốc độ tăng trưởng bình quân là 26,6%.
Năm 2007 có 3.254 lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Đến cuối năm
2016, tổng số lao động trong lĩnh vực này là 27.000 người (tăng 81% so với năm
2015), gấp hơn 8 lần so với thời điểm mới gia nhập WTO năm 2007). Trong đó
tập trung chủ yếu lao động trên lĩnh vực lưu trú (khách sạn) chiếm 56,19%, nhà
hàng chiếm 23,46%, còn lại là lao động ở lĩnh vực lữ hành và khác.
Chất lượng nhân lực du lịch TP Đà Nẵng. Đến nay, chất lượng nhân lực
ngành du lịch đã từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của TTDL trong thời kỳ hội
nhập, thể hiện ở: Về chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành du lịch: Qua kết quả điều
tra của tác giả về nhân lực du lịch Đà Nẵng năm 2016 cho thấy, lao động qua đào
tạo chiếm tỷ lệ khá cao 60,04%, trong đó lao động có trình độ đại học cao đẳng
chiếm 12,5%, lao động có trình độ trung cấp, nghề lần lượt là 13,32% và 34,11%.

Trình độ ngoại ngữ: lao động của ngành du lịch trên địa bàn thành có trình độ ngoại
ngữ tương đối cao 64,57%, trong khi đó cả nước chiếm 60%. Bên cạnh nhân lực thì
việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất được TP và các DN chú trọng.
3.2.3. Thực trạng về hàng hóa du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập
quốc tế
Đà Nẵng là địa phương có tiềm năng du lịch và có điều kiện thuận lợi cho
việc xây dựng những hóa du lịch đa dạng, hấp dẫn du khách. Các hóa du lịch chủ
yếu, thế mạnh như du lịch biển, du lịch đường sông, du lịch văn hóa... đang được
chú ý khai thác, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng trên TTDL.
3.2.4. Thực trạng các chủ thể tham gia trên thị trường du lịch thành phố
Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
DNKD du lịch bao gồm: DNKD dịch vụ lưu trú, DNKD dịch vụ lữ hành và
DNKD dịch vụ ăn uống. Ngày 23/11/2001, khi luật DN ra đời, các DNKD du lịch
trên địa bàn TP Đà Nẵng có sự phát triển đáng kể, đặc biệt từ khi Việt Nam gia
nhập WTO và AEC thì số lượng lượng DNKD du lịch tăng hàng năm. Giai đoạn
2000-2006 bình quân mỗi năm có 14,85 DN đăng ký mới, tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn này là 7,66% (năm 2000 có 150 DN, đến năm 2006, tăng lên 246
DN). Giai đoạn 2007-2016 bình quân mỗi năm có 93,4 DN đăng ký mới, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn này là 18,78%. (năm 2007 có 342 DN, đến năm
2016, tăng lên 1.297 DN).


18
Hộ cá thể KD du lịch: Tính đến nay trên địa bàn TP có 15.286 hộ cá thể KD
dịch vụ du lịch. Các hộ cá thể KD du lịch trên địa bàn TP chủ yếu KD trên các
lĩnh vực dịch vụ lưu trú (các khách sạn mini, hay các nhà nghĩ) và dịch vụ ăn
uống. Số ít KD lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi, giải trí (sản xuất đá mỹ nghệ, KD
karaoke, massage...). Quy mô KD của các hộ cá thể đa số nhỏ lẻ, chủ yếu một
người KD, đối tượng KD thuộc nhiều thành phần xã hội khác nhau, trình độ hiểu
biết khác nhau; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của nhiều hộ KD chưa cao.

Tổ hợp tác KD du lịch: Tổ hợp tác KD du lịch ở Đà Nẵng với thành viên là
những hộ dân đang KD loại hình dịch vụ du lịch Homstay trên địa bàn TP. Hiện
nay, ngoài những tổ hợp tác KD du lịch homestay, trên địa bàn TP có khoảng 15
hộ KD homestay dưới dạng nhà vườn, các hộ KD là các DN tư nhân trong nước.
3.2.5. Cơ chế giá cả và cạnh tranh trên thị trường du lịch thành phố Đà
Nẵng trong hội nhập quốc tế
Trong thời gian qua, TP Đà Nẵng đã thực hiện chính sách giá cả các hàng hóa
du lịch đều do thị trường quyết định; Chính quyền TP phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan thực hiện niêm iết giá và tăng cường kiểm tra, kiểm soát trong
lĩnh vực niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết nhằm ổn định TTDL; Mức phí
tham quan các danh lam, thắng cảnh trên địa bàn đều được niêm iết giá theo quy
định của Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân TP trong từng năm, từng thời điểm...
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thị trường du lịch thành
phố đà nẵng trong hội nhập quốc tế
3.3.1. Những kết quả đạt được
3.3.1.1. Phát triển cầu du lịch TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
Với những nỗ lực đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, đa dạng sản phẩm
dịch vụ đáp ứng như cầu đa dạng của du khách trong thời kỳ hội nhập, vì thế
khách du lịch trên TTDL TP Đà Nẵng ngày tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng bình
quân khách du lịch đến Đà Nẵng trong những năm qua (2007-2016) là
21,93%/năm, tăng gấp gần 2 lần so với giai đoạn trước (2000-2006,chỉ 15,2%).
TTDL phát triển đã đóng góp thúc đẩy kinh tế- xã hội TP phát triển.
3.3.1.2. Phát triển cung du lịch TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
Một là, quản lý của thành phố Đà Nẵng đối với thị trường du lịch trong hội
nhập quốc tế. Công tác quản lý nhà nước về TTDL ở Đà Nẵng đã có bước chuyển
biến tích cực, góp phần quan trọng thúc đẩy TTDL phát triển, thể hiện ở nhiều
khía cạnh: Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển TTDL luôn được chú trọng;
Về công tác quản lý đầu tư ngành du lịch; Về quản lý nhà nước trên TTDL từng



19
bước đi vào chiều sâu; Về công tác thanh tra, kiểm tra được TP coi trọng và triển
khai thường xuyên nhằm tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và an toàn cho du
khách; Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch được chú trọng; Về xúc
tiến du lịch đã được đầu tư
Hai là, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập
quốc tế. không ngừng được đầu tư nâng cấp cả về số lượng và chất lượng.
Ba là, thu hút lực lượng lao động vào thị trường du lịch. Theo Sở Du lịch Đà
Nẵng, năm 2006, Đà Nẵng có trên 3.200 lao động làm việc trong ngành du lịch,
đến năm 2016 tổng số người làm việc trong ngành du lịch đã tăng lên là 27.000
người (cho 270 DN lữ hành, 573 cơ sở lưu trú, 454 DNKD dịch vụ ăn uống), gấp
hơn 8 lần so với thời điểm gia nhập WTO năm 2007.
3.3.1.3. Phát triển hàng hóa du lịch TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
TTDL TP đã thu hút được nhiều nguồn lực cho xây dựng và phát triển hàng
hóa du lịch. Hàng hóa du lịch (sản phẩm du lịch) tăng cả về chất lượng, số lượng
và đa dạng về loại hình.
3.3.1.4. Các chủ thể trên thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội
nhập quốc tế
Trong những năm qua, TTDL TP Đà Nẵng hội nhập và phát triển đã thu hút
các chủ thể kinh tế trong nước và quốc tế tham gia KD tập trung trên các lĩnh vực
dịch vụ lưu trú, dịch vụ lữ hành và dịch vụ ăn uống.
3.3.1.5. Giá cả trên thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập
quốc tế
Thành phố đã thực hiện cơ chế hình thành giá cả theo cơ chế thị trường. Bên
cạnh đó, TP đã thực hiện kê khai, niêm iết giá công khai hàng hóa dịch vụ lịch
như: giá vé tham quan tại các khu, điểm du lịch, giá phòng khách sạn, giá cả dịch
vụ ăn uống, giá cả các mặt hàng lưu niệm... nhằm hạn chế tình trạng nâng giá bán
hàng hóa, dịch vụ du lịch, chặt chém du khách vào mùa cao điểm. Mặt khác, để
khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường trên TTDL, TP đã xử lý nghiêm các đối
với các DNKD du lịch thực hiện KD du lịch không đúng quy định của TP về giá

cả và những DNKD trái pháp luật....
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém
Thứ nhất, hiệu quả phát triển TTDL chưa thật sự tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh vốn có về du lịch của thành phố.
Thứ hai, cung du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển TTDL của TP trong
thời kỳ hội nhập, thể hiện trên các khía cạnh:


20
Một là, về quản lý nhà nước về phát triển TTDL trên địa bàn TP còn bộc lộ
nhiều hạn chế.
Hai là, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch còn thiếu đồng bộ.
Ba là, nguồn nhân lực du lịch mặc dù được cải thiện, song vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu của TTDL và chưa chuyên nghiệp.
Thứ ba, các hàng hóa, dịch vụ du lịch chưa thực sự đa dạng, phong phú, chất
lượng chưa cao, đặc biệt thiếu các sản phẩm du lịch đặc trưng, độc đáo mới lạ.
Thứ tư, các chủ thể KD dịch vụ du lịch có quy mô nhỏ, chất lượng thấp nên
năng lực cạnh tranh thấp.
Thứ năm, cơ chế, giá cả trên TTDL TP Đà Nẵng còn nhiều bất bập.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Ảnh hưởng của sự biến động kinh tế- xã hội thế giới tác động đến TTDL TP
Đà Nẵng.
- Công tác quản lý, quy hoạch và kế hoạch phát triển TTDL trong thời kỳ hội
nhập của TP còn nhiều bất cập, thiếu tầm nhìn chiến lược.
- Nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho phát triển TTDL còn cục bộ
và hạn chế cả về số lượng và quy mô.
- Cơ sở, chương trình và chất lượng đào tạo đội ngũ làm du lịch còn nhiều bất
cập, nặng về tính lý thuyết, việc gắn kết giữa DN và nhà trường còn yếu.
- Chưa chú trọng tập trung phát triển hàng hóa, dịch vụ du lịch theo hướng
chất lượng, chuyên nghiệp, đẳng cấp nhằm khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh

của TP.
- Thiếu sự liên kết giữa các chủ thể KD du lịch trên TTDL với ngành du lịch
và các tổ chức kinh tế- xã hội.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030
4.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển thị trường du lịch thành phố
Đà Nẵng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
4.1.1. Bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển thị trường du lịch trong
nước và trên thế giới đến năm 2025 tầm nhìn 2030
- Bối cảnh quốc tế, khu vực và dự báo xu hướng phát triển thị trường du
lịch thế giới. Thế giới và khu vực có nhiều biến động, nhiều yếu tố mới vừa


21
là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với Việt Nam và có tác động trực tiếp đến
sự phát triển của TTDL. Theo dự báo của UNWTO, trong thời gian tới, du
lịch tiếp tục tăng trưởng trên phạm vi toàn cầu. Đến năm 2030, lượng khách
du lịch quốc tế đạt khoảng 1,8 tỷ lượt. Đông Nam Á được đánh giá sẽ trở
thành một trong những khu vực thu hút lượng lớn khách du lịch quốc tế với
187 triệu lượt.
- Dự báo xu hướng phát triển thị trường du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn 2030. Với mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có TTDL
phát triển, thu hút 18 triệu lượt khách quốc tế và 70-72 triệu lượt khách nội địa,
doanh thu gấp 2 lần năm 2020 (36 tỷ USD), nâng đóng góp của ngành du lịch
trong GDP đến 7,5%.
4.1.2. Phương hướng phát triển thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng đến
năm 2025, tầm nhìn đến 2030
Thứ nhất, mở rộng quy mô của TTDL.

Thứ hai, phát triển TTDL phải hướng vào coi trọng hiệu quả KT-XH.
Thứ ba, việc phát TTDL phải phát huy có hiệu quả yếu tố nội lực, đồng thời
coi trọng thu hút các nguồn lực từ bên ngoài.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch
4.2. Giải pháp phát triển thị trường du lịch thành phố đà nẵng đến năm
2025 và tầm nhìn đến 2030
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát triển thị trường
du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
4.2.1.1. Hoàn thiện chính sách, khuyến khích ưu đãi đầu tư vào cơ sở hạ tầng
du lịch, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển TTDL.
Một là, Đà Nẵng xác định đầu tư phát triển TTDL đi đôi với đầu tư xây dựng,
phát triển hạ tầng du lịch một cách đồng bộ.
Hai là, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, xây dựng các danh mục dự án và kêu
gọi đầu tư.
4.2.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý các hoạt động KD dịch vụ du
lịch trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân TP cần tăng đẩy mạnh: Kiểm tra và hướng dẫn DN trong
việc thực hiện quy định của Chính phủ về tăng cường quản lý công tác trật tự trị
an, cháy nổ, bảo vệ môi trường tại các điểm tham quan du lịch. Tình hình thực


22
hiện quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch của Bộ Tài nguyên và Môi
trường tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn TP.
- Tôn vinh những cá nhân, tổ chức KD du lịch có những đóng góp lớn trong
việc nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô TTDL của TP.
4.2.1.3. Hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch cho phát triển thị trường du
lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
Trong điều kiện hội nhập, TP cần phải rà soát, bổ sung và tiến hành quy
hoạch mới, quy hoạch phát triển du lịch của Đà Nẵng phải được đặt trong quy

hoạch chung về phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, theo hướng phát triển
bền vững trên nền tảng một quy hoạch hợp nhất và đặt trong trong mối quan hệ
liên ngành, liên vùng và quan hệ cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á, phải
có sự phối kết với các loại quy hoạch các chuyên ngành khác như giao thông,
môi trường,…
4.2.2. Phát triển nguồn nhân lực du lịch trên thị trường du lịch thành phố
Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
Một là, cần tiến hành thống kê, rà soát, phân loại và đánh giá nguồn nhân lực
hiện có của TP thông qua khảo sát, điều tra về nguồn nhân lực du lịch và các cơ sở
đào tạo nhân lực du lịch.
Hai là, xây dựng chính sách phát triển nhân lực du lịch trên TTDL.
Ba là, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên và tăng cường trang thiết bị, phương tiện phục vụ dạy và học của các
cơ cở đào tạo nhân lực du lịch trên địa bàn TP.
Bốn là, cần ưu tiên hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân du lịch.
4.2.3. Giải pháp về phát triển các hàng hóa du lịch trên thị trường du lịch
thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
Thứ nhất, đối với các hàng hóa, dịch vụ du lịch chủ lực: Phát triển hàng hóa,
dịch vụ du lịch dựa trên thế mạnh tài nguyên du lịch của TP, trên cơ sở đó nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch để đáp ứng với nhu cầu của thị trường trong đó
chú trọng đến các sản phẩm du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch
công vụ.
Thứ hai, phải khôi phục và phát triển các sản phẩm văn hóa đặc trưng của Đà
Nẵng để khai thác du lịch.


23
4.2.4. Nâng cao năng lực hoạt động của các chủ thể kinh doanh trên thị
trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
Đối với chính quyền TP. Cần có chính sách, cơ chế thu hút đầu tư về du lịch,

các chính sách hỗ trợ về: thuế, tín dụng, đất đai, đào tạo nhân lực... nhằm tăng số
lượng và chất lượng đối với các chủ thể KD du lịch trên địa bàn TP.
Đối với các chủ thể KD du lịch. Để DNKD du lịch phát triển bền vững, hội
nhập sâu vào nền kinh tế, thì việc xây dựng chiến lược KD có tính dài hạn là đòi
hỏi tất yếu đối với các DNKD du lịch trên địa bàn TP. Để xây dựng chiến lược
KD hợp lý, trước hết phải căn cứ vào mục tiêu KT-XH của TP đề ra và chiến lược
phát triển KD của ngành du lịch; căn cứ vào nhu cầu thị trường đối với sản phẩm,
dịch vụ; căn cứ năng lực sản xuất, KD của mình (năng lực về vốn, máy móc, kỹ
thuật, trình độ quản lý, lao động...) ...
4.2.5. Nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến và quảng bá du
lịch trên thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
Về cách thức và phương tiện quảng bá du lịch. TP cần phải xây dựng một
chiến lược quảng bá chuyên nghiệp nhằm hạn chế tính tự phát trong quảng bá du
lịch của các DN....
Về nội dung quảng bá du lịch. Đẩy mạnh quảng bá loại hình du lịch, chú
trọng đến sản phẩm du lịch chủ lực của TP nhằm nâng tầm thương hiệu điểm đến,
thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước.
Về tăng cường kết hợp Nhà nước với DN trong quảng bá du lịch.
Phối hợp chặt chẽ với Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan báo chí truyền
hình, truyền thông trong và ngoài nước để quảng bá du lịch Đà Nẵng sâu rộng ra
bên ngoài. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hãng sản xuất phim đến quay
phim tại TP Đà Nằng nhằm góp phần quảng bá hình ảnh của TP thông qua các
bộ phim.


×