Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại sở tài chính tỉnh đăk nông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.92 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN KIM PHONG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH ĐĂK NÔNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Nam

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây
Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh
Đăk Nông vẫn còn nhiều hạn chế. Hiệu quả các khoản chi NS còn
thấp, gây lãng phí; chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung; chi thường
xuyên còn vượt định mức quy định, vượt dự toán; điều chỉnh dự toán
nhiều lần trong năm; các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa được
cơ cấu đầy đủ chi phí vào giá dịch vụ nhằm trao dần quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệm. Việc tăng cường công tác quản lý chi NSNN là yếu
tố quyết định cho việc thực hiện phát triển KT-XH của tỉnh.
Đến nay, đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực quản ngân sách nhà nước nói chung cũng như quản lý chi
ngân sách nói riêng. Tuy nhiên, với sự thay đổi về Luât Ngân sách và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý chi
ngân sách thì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học trước đây
chưa đề cập đến những sự thay đổi này. Ngoài ra, các đề tài trước
đây cũng chưa thể hiện được thực trạng công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2014-2016.
Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông của giai đoạn 20172020 và tầm nhìn đến năm 2025 phù hợp những sự phát triển của
thực tiễn và sự thay đổi của cơ chế, chính sách.
Từ những yêu cầu cấp thiết đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông” để làm
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Tài chính ngân hàng.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại
Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2016, đề tài đề xuất

những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại


2
Sở tài chính Đak Nông trong giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến
năm 2025 phù hợp những sự phát triển của thực tiễn và sự thay đổi
của cơ chế, chính sách.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về chi
ngân sách nhà nước và thực tiễn công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2016.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu liên quan đến những
nội dung công việc được thực hiện tại Sở Tài chính. Cụ thể, đề tài đặt
trọng tâm vào các công tác lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý việc
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước của Sở tài chính.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu những nội dung cơ bản trong
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Đắk
Nông
- Phạm vi về thời gian:
Luận văn sử dụng số liệu thu thập trong 3 năm qua (từ năm
2014 đến 2016), khuyến nghị các giải pháp cho giai đoạn 2017 -2020
và định hướng đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp; khái quát hóa và hệ
thống hóa
- Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp, chủ yếu bằng

các phương pháp phân tích thống kê như: phân tích sự biến động
theo thời gian; so sánh với kế hoạch, hoặc tổng hợp các nhận định từ
các báo cáo của các cơ quan liên quan được sử dụng trong phân tích,


3
đánh giá thực trạng, phát hiện vấn đề.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn sẽ hệ thống hoá, góp phần phát triển, bổ sung thêm
những lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN trong bối cảnh hiện nay.
Luận văn đánh giá thực trạng vấn đề chi NSNN tỉnh Đăk
Nông; Chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của nó;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN
tỉnh tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục chữ viết tắt; danh mục
bảng, biểu; danh mục tài liệu tham khảo và mục lục; nội dung của
Luận văn gồm 3 Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý chi
ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại sở tài chính tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2016
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo khoa học
7.2. Các luận văn Thạc sỹ
Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài thạc sĩ nào nghiên cứu, phân
tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh

Đăk Nông giai đoạn 2014-2016. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở
Tài chính tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2017-2020, đây là giai đoạn đầu
tiên áp dụng Luật ngân sách số 83/2015/QH13.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢớC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của NSNN
a. Khái niệm
b. Vai trò của NSNN
1.1.2. Phân cấp NSNN
a. Khái niệm phân cấp NSNN
b. Nội dung phân cấp NSNN
1.1.3. Thu NSNN
a. Khái niệm
b. Cơ cấu thu NSNN
1.1.4. Chi NSNN
a. Khái niệm
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan
gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà
nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện
vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp
ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc
nhất định
b. Phân loại chi NSNN
1.2. QUẢN LÝ CHI NSNN

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý chi NSNN
a. Khái niệm quản lý chi NSNN
Chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các
định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.


5
b. Mục tiêu quản lý chi NSNN
Với mục tiêu đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù
hợp với yêu cầu thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của
Nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH
1.2.2. Nội dung của công tác quản lý chi NSNN
a. Lập dự toán NSNN
Lập dự toán NSNN là lập kế hoạch thu, chi NS trong một năm
NS. Kết quả của khâu này là dự toán NS được các cấp thẩm quyền
quyết định.
- Căn cứ để lập dự toán NSNN
- Nguyên tắc của việc lập dự toán NSNN
Dự toán NSNN phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và
theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ;
khi lập dự toán NSNN phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí
phải lớn hơn chi thường xuyên.
- Quy trình lập dự toán NSNN
b. Chấp hành dự toán NSNN
Chấp hành dự toán NSNN là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết
định với một chu trình NS. Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết quả tốt thì
cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả năng và dự kiến,
chúng có thể biến thành hiện thực hay không là tùy vào khâu chấp
hành NS

- Căn cứ triển khai chấp hành chi NS tỉnh
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực
hiện dự toán NSNN hàng năm; Căn cứ Quyết định giao dự toán thu,
chi NS; Các chính sách, chế độ, định mức chi NS hiện hành
- Nguyên tắc của việc chấp hành chi NS tỉnh
Các khoản chi NS phải có trong dự toán đã được giao, được


6
Thủ trưởng cơ quan quyết định chi
Các đơn vị sử dụng NS và các tổ chức được NS hỗ trợ thường
xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và của Kho bạc Nhà nước
cùng cấp
- Nội dung chấp hành dự toán NSNN
+ Thẩm tra phân bổ và giao dự toán chi NS
Thực hiện cấp bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán NSNN
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán NSNN
c. Quyết toán chi NSNN
Là cơ sở để phân tích, đánh giá việc thực hiện các khoản chi
ghi trong kế hoạch phát triển KT-XH, trong quá trình phát triển KTXH và trong quá trình quản lý NSNN.
- Căn cứ để thực hiện quyết toán NSNN
Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn công tác quyết
toán chi NSNN hiện hành. Các quy định về thời hạn thực hiện công
tác chỉnh lý quyết toán, thời hạn nộp báo cáo tài chính các cấp; quy
định về chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách hiện hành; quy
định về biểu mẫu lập báo cáo quyết toán thu, chi NSNN.
- Nguyên tắc của công tác quyết toán chi NS tỉnh
Số quyết toán chi NSNN là số đã thực thanh toán tại Kho bạc
nhà nước trong năm NS và không được lớn hơn số quyết toán thu

- Nội dung quyết toán chi NS tỉnh
Hết thời gian chỉnh lý quyết toán, các đơn vị sử dụng NS thực
hiện đối chiếu số liệu chi NS với Kho bạc Nhà nước và lập báo quyết
toán thu, chi NSNN gửi cơ quan tài chính cùng cấp
Cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra báo cáo quyết toán
NSNN của các đơn vị dự toán cùng cấp và ngân sách cấp dưới, thực


7
hiện đối chiếu số liệu do Kho bạc Nhà nước cùng cấp báo cáo
Sau đó, tổng hợp, lập báo báo quyết toán thu, chi NS trình cấp
có thẩm quyền xem xét, thông qua.
d. Thanh tra quyết toán chi NS tỉnh
Công tác thanh tra quyết toán chi NS sẽ đánh giá được hiệu
quả của công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi
NS tỉnh.
Hàng năm, bộ phận Thanh tra thuộc cơ quan tài chính sẽ lập
kế hoạch thanh tra các đơn vị dự toán cùng cấp và ngân sách cấp
dưới trình cơ quan có thẩm quyền thông qua, với nguyên tắc không
trùng nội dung, thời gian và đơn vị được thanh tra với các cơ quan
thanh tra, kiểm toán khác.
1.2.3. Phƣơng thức quản lý chi NSNN
Phương thức quản lý chi NSNN là một quy trình thống nhất từ
khâu lập dự toán đến triển khai chấp hành dự toán, quyết toán và
thanh tra quyết toán chi NSNN.
- Quản lý chi ngân sách theo kiểu truyền thống, kiểm soát đầu
vào
Quản lý ngân sách truyền thống dựa chủ yếu trên cơ sở tổng
nguồn lực hiện có và dự báo sẽ có trong năm để xây dựng dự toán và
phân bổ ngân sách. Theo đó, phân bổ ngân sách cho từng đầu vào cụ

thể nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong khu vực
công, điển hình là chi lương, chi nguyên vật liệu đầu vào, chi quản lý
khác... hàng năm.
- Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra
Quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra là một phương thức
quản lý trên cơ sở tập trung vào hiệu quả của các khoản chi ngân
sách, kết quả của quá trình hoạt động đằng sau các khoản chi ngân


8
sách Nhà Nước và hiệu lực của kết quả này. Lấy kết quả đầu ra làm
đối tượng, mục tiêu chính để xây dựng và vận hành cơ chế quản lý
chi ngân sách. Quản lý theo đầu ra đảm bảo cho các thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có được vai trò, vị trí hợp lý trong việc quyết định
các yếu tố đầu vào cần có cho hoạt động của đơn vị mình.
- Quản lý chi ngân sách theo đầu ra trong khuôn khổ chi tiêu
trung hạn
Quản lý chi ngân sách theo đầu ra trong khuôn khổ chi tiêu
trung hạn nhằm kết nối chính sách, lập kế hoạch và lập ngân sách
phù hợp với năng lực tài chính.
1.2.4. Tiêu chí đánh gía kết quả công tác quản lý chi NSNN
tại Sở tài chính
a. Tiêu chí về khối lượng
- Tổng chi NSNN qua các năm
- Cơ cấu chi NSNN của từng năm
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự toán chi NS
- Tình hình tiết kiệm chi thường xuyên, tăng thu nhập cho
người lao động
- Đánh giá ngoài: tiêu chí này do các cơ quan quản lý cấp trên
như: Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và đơn

vị dự toán có quan hệ với NSNN.
b. Tiêu chí đánh giá chất lượng
- Đánh giá trong: tiêu chí này được thực hiện bởi Sở Tài chính
Việc đánh giá chất lượng công tác quản lý chi NSNN của Sở
Tài chính được chi tiết trong từng quy trình cụ thể: Lập dự toán chi
NSNN, chấp hành dự toán chi NSNN, quyết toán chi NSNN và thanh
tra quyết toán chi NSNN.


9
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN
a. Các nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên và KT-XH
- Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý
chi NSNN
- Khả năng về nguồn lực tài chính công
Dự toán chi NSNN được lập căn cứ số thực thu NS năm trước
và dự
b. Các nhân tố chủ quan gồm:
- Chính sách phát triển KT-XH của tỉnh
- Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý
chi NSNN
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK NÔNG
GIAI ĐOẠN 2014-2016
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK
NÔNG

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tỉnh Đăk Nông được tái lập từ ngày 01/01/2004 theo Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội trên cơ sở
chia tách tỉnh Đăk Lăk.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
+ Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương


10
+ Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước
+ Về quản lý tài chính doanh nghiệp
+ Về quản lý giá và thẩm định giá
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo:
+ Về quản lý thu – chi NSNN
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK NÔNG TRONG
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
2.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác quản
lý chi NSNN tại Sở Tài chính Đak Nông
a. Thực trạng công tác lập dự toán chi NSNN
(i) Cơ sở lập dự toán chi NS
Công tác lập dự toán chi NSNN tại tỉnh Đăk Nông giai đoạn
2014 – 2016 được thực hiện theo Luật NSNN năm 2002, Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, Quyết định số
59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc
ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm
2011 và Thông tư hướng dẫn lập dự toán thu chi NSNN hàng năm
của Bộ Tài chính, căn cứ nhiệm vụ, định hướng phát triển KT-XH

hàng năm của tỉnh và khả năng nguồn lực tài chính của tỉnh
(ii) Thực trạng triển khai lập dự toán chi NS
Phương thức quản lý chi NS tại Đăk Nông trong giai đoạn
2014-2016 và hiện nay chủ yếu là quản lý theo yếu tố đầu vào, lập
dự toán chi được tiến hành trong thời gian cố định một lần/năm.
Hàng năm, căn cứ vào khả năng nguồn NS địa phương, gồm cả
nguồn bổ sung của Trung ương, Sở Tài chính cân đối cấp dự toán
trên cơ sở đề nghị của đơn vị.


11
Với quy trình này, không phản ánh được với lượng chi phí như
vậy thì kết quả đạt được như thế nào, không biết cơ quan nào hoàn
thành nhiệm vụ ở mức độ nào, có tương xứng với mức chi phí bỏ ra
hay không
Phương thức quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra là phương
thức quản lý gắn liền với nền kinh tế thị trường, mới mẻ ngay cả với
các nước phát triển và chỉ có thể áp dụng ở các nước, các địa phương
có trình độ quản lý cao, thông tin minh bạch, đầy đủ, cơ sở hạ tầng
tin học, cùng với các phương tiện hỗ trợ kỹ thuật và hệ thống pháp
lý, chính sách đồng bộ. Các yếu tố đó là cơ sở để xác định kết quả
đầu ra cụ thể, có đo lường về chất lượng, số lượng, thời gian, chi
phí... Từ đó, đánh giá hiệu quả sử dụng NS, lựa chọn phương án tối
ưu, xem lĩnh vực cung cấp hàng hóa, dịch vụ công bình đẳng như đối
với hàng hóa tư nhân. Có thể nói đây là yêu cầu và xu hướng tất yếu
cần hướng tới của đất nước có nền kinh tế thị trường.
Đăk Nông hiện cần phải có thời gian để chuẩn bị những yếu tố
cần thiết, và nhất là phải có những giải pháp thích hợp chuyển dần
từng bước, vì còn thiếu những điều kiện để có thể áp dụng phương
thức mới đó.

(iii) Nhận xét chung về công tác lập dự toán chi NSNN tại Sở
tài chính
 Kết quả đạt được từ công tác lập dự toán chi NSNN
- Xây dựng được định mức phân bổ dự toán chi NSNN
Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông đã xây dựng được định mức phân
bổ dự toán chi NS áp dụng cho giai đoạn 2014 -2016
- Xác lập thứ tự ưu tiên trong phân bổ chi NSNN
Xây dựng chi NS theo chương trình đầu tư công giai đoạn
2014-2016


12
Chính sách của chính quyền địa phương ưu tiên chi đầu tư
phát triển và giảm dần chi thường xuyên
 Những hạn chế, khó khăn trong công tác lập dự toán chi
NSNN
Quy trình lập dự toán chi NS thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa
nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo và kế
hoạch phát triển KT-XH trung hạn (5 năm), không mang lại hiệu quả
cao nhất, chưa thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Đăk Nông hiện vẫn đang thực hiện quản lý các khoản chi
NSNN theo phương thức truyền thống, quản lý theo niên độ từng
năm một, lấy kiểm soát đầu vào là chủ yếu.
Do không có tầm nhìn trung hạn nên không chỉ có cơ quan tài
chính, ủy ban nhân dân tỉnh bị động về nguồn thu mà các cơ quan,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị thụ hưởng cũng bị động về
nguồn lực;
Vì nhu cầu chi NS quá nhiều và tăng lên từng năm trong khi
nguồn lực thì thiếu. Dẫn đến, NS buộc phải bố trí dàn trải, nhiều
khoản được chi “cầm chừng”, không được bố trí tới ngưỡng cần thiết

Trong quá trình lập dự toán chi NS hàng năm mang dấu ấn của
sự “ban phát” từ phía các cấp lãnh đạo quản lý nguồn lực công. Đó
chính là bất cập lớn nhất của quy trình quản lý NS theo kiểu truyền
thống
b. Thực trạng triển khai chấp hành dự toán chi ngân sách
(i) Cơ sở pháp lý chấp h ành dự toán chi NS
(ii) Thực trạng chấp hành dự toán chi NS
Chấp hành dự toán chi NS bao gồm các giai đoạn: Phân bổ và
giao dự toán chi NSNN; Điều chỉnh, bổ sung dự toán chi NSNN;
Kiểm tra, giám sát các khoản chi NS.


13
Giai đoạn 2014-2016, quản lý chấp hành dự toán chi NSNN
được thực hiện theo những nội dung chi gắn với các nhiệm vụ, chức
năng của các đơn vị thụ hưởng NS
Tất cả các khoản chi NS tỉnh đều thông qua Kho bạc Nhà nước
Đăk Nông thực hiện kiểm soát chi.
(iii) Nhận xét chung về công tác chấp hành dự toán chi NS
 Công tác chấp hành dự toán chi NS, Sở tài chính Đak Nông
đã đạt được một số kết quả sau:
- Công tác chấp hành dự toán chi NS tỉnh triển khai đúng quy
định, kịp thời cho các nhiệm vụ chi của tỉnh; Việc rà soát, điều chỉnh,
bổ sung dự toán đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ cấp bách của tỉnh
cũng như giảm thiểu việc chi không hết dự toán giao
- Các cơ quan, đơn vị, huyện, thị xã đều tiết kiệm được kinh
phí; tăng thu nhập cho cán bộ, công chức; tạo động lực cho người lao
động
- Thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao định hướng
phục vụ người nghèo của chi NSNN.

- Tình trạng chi sai chính sách, chế độ quy định ngày càng
được cải thiện đáng kể.
 Những hạn chế trong công tác chấp hành dự toán chi NSNN của
Sở Tài chính Đăk Nông:
- Bộ máy quản lý hành chính của tỉnh trong những năm gần
đây ngày càng được phình to ra
- Trong cơ chế khoán hiện nay không có sản phẩm cụ thể cuối
cùng mà chỉ có sản phẩm chung là hoàn thành chức năng nhiệm vụ
được giao, không thể hiện được hiệu quả, tác động của kết quả do
khoán là như thế nào
- Với nguồn thu còn hạn hẹp, chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của


14
Trung ương nên nguồn lực hiện hữu của NS tỉnh chưa đáp ứng đủ
cho hoạt động công. Vì vậy, Sở Tài chính luôn trong thế bị động về
nguồn lực NSNN,
- Tình trạng bổ sung ngoài dự toán vẫn còn nhiều đã tạo nên
cơ chế “xin - cho”.
- Tình trạng sử dụng NS ở một số đơn vị còn lãng phí,
- Năng lực và trách nhiệm của các chủ đầu tư, các Ban quản lý
dự án còn nhiêu bất cập; chất lượng hồ sơ một số dự án do các đơn vị
tư vấn lập và thẩm tra còn sơ sài, chất lượng một số công trình còn
thấp
c. Thực trạng quyết toán chi ngân sách
(i) Cơ sở pháp lý của công tác quyết toán chi NS
(ii) Thực trạng công tác quyết toán chi NS
Công tác quyết toán chi NSNN tỉnh Đăk Nông bao gồm
hai quá trình, đó là: Thẩm định, lập báo cáo quyết toán và phê
duyệt quyết toán chi NSNN

Công tác quyết toán chi NSNN ở các cấp trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông đã được đẩy mạnh. Nhưng một số chủ đầu tư chưa nhận thức
được trách nhiệm về công tác quyết toán dự án hoàn thành, chất
lượng báo cáo quyết toán thấp, phải chỉnh sửa nhiều lần; nhiều công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhiều năm mới lập hồ sơ quyết
toán hoặc chưa thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định
Qua công tác quyết toán chi NS cho thấy một vấn đề bất cập
xảy ra là số thực chi NS hàng năm luôn có sự chênh lệch so với
dự toán đầu năm. Hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thực hiện
đều tăng so với dự toán giao
Công tác dự báo chi NS chưa chính xác
Tình trạng nhiệm vụ phát sinh đến đâu, cấp kinh phí thực


15
hiện đến đó, gây thụ động cho cả công tác quản lý NS và cả đơn
vị thực hiện. Bên cạnh đó còn tạo điều kiện cho những tiêu cực
xảy ra trong việc “xin – cho”.
(iii) Nhận xét chung về công tác quyết toán chi NS
 Kết quả đạt được từ công tác quyết toán chi NSNN tại Sở tài
chính:
Công tác quyết toán chi NSNN giai đoạn 2014-2016 thực
hiện đảm bảo về thời gian và chất lượng theo quy định của Luật
NSNN
Tính minh bạch chi NS ngày càng được minh bạch
 Những hạn chế của công tác quyết toán chi NSNN:
Công tác thẩm tra quyết toán chi NS của Sở Tài chính còn tốn
rất nhiều thời gian vì phải tiến hành xử lý những sai phạm trong quá
trình sử dụng, quyết toán chi NS của các đơn vị.
Nhiều chủ đầu tư, nhà thầu chưa coi trọng nguyên tắc chi tiêu,

đặc biệt là việc lập hồ sơ chứng từ không đồng bộ, thiếu tính pháp lý,
nên công tác quyết toán vốn đầu tư chậm
Chưa có quy định về các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ được giao như khối lượng, chất lượng công việc của đơn
vị, nên việc chi trả thu nhập tăng thêm còn mang tính cào bằng, bình
quân, đồng thời không thể đánh giá chính xác về hiệu quả sử dụng
NS của các đơn vị
Trong báo cáo quyết toán chi NS của từng đơn vị cũng như
của toàn tỉnh đều chưa có sự phân tích, đánh giá hiệu quả chi NS qua
từng năm
d. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra quyết toán chi
ngân sách
(i) Cơ sở thực hiện công tác thanh tra quyết toán chi NSNN


16
(ii) Thực trạng công tác thanh tra quyết toán chi NSNN
Giai đoạn 2014-2016, công tác thanh tra chi NS tỉnh Đăk
Nông từng bước được cải thiện đáng kể. Đội ngũ cán bộ tại Phòng
Thanh tra thường xuyên tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, rèn luyện về tư tưởng đạo đức, được trang bị đầy đủ
thiết bị cần thiết nhằm phục vụ tốt nhất trong công tác thanh tra.
Tuy nhiên, với trình độ năng lực chuyên môn còn yếu kém, ít
kinh nghiệm và số lượng cán bộ thực hiện công tác thanh tra còn khá
ít so với nhiệm vụ phải thực hiện nên còn tình trạng nhiều đơn vị dự
toán vừa và nhỏ đã trải qua 3 đến 5 năm thực hiện chi NS nhưng vẫn
chưa được thanh kiểm tra, từ đó xảy ra hiện tượng sai lại càng sai vì
không biết mình sai hoặc ỷ lại vì không ai kiểm tra, đến khi có dấu
hiệu sai phạm hoặc có đơn kiện thì cơ quan thanh tra mới vào cuộc
(iii) Nhận xét chung về công tác thanh tra quyết toán chi NS

 Kết quả đạt được qua công tác thanh tra quyết toán chi NS
Hoạt động thanh tra chi NS ngày càng được quan tâm, tần suất
thanh tra ngày càng tăng, qua đó nhiều sai phạm được phát hiện,
chấn chỉnh kịp thờ
Cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, trình độ chuyên
môn của đội ngũ công chức làm công tác thanh tra ngày càng được
nâng cao
 Những hạn chế, khó khăn trong công tác thanh tra quyết toán chi
NSNN
Lực lượng thực hiện công tác thanh tra của Sở Tài chính tỉnh
Đăk Nông tuy ngày càng hoàn thiện nhưng vẫn còn thiếu và yếu so
với nhu cầu thực tế.
Công tác thanh tra thực hiện chưa thật sự nghiêm túc, chưa
phản ánh hết bản chất thực của nó


17
Thời gian thực hiện công tác thanh kiểm tra chi NS tại các đơn
vị thường kéo dài thời gian từ 30 ngày làm việc trở lên, tùy từng đối
tượng, nội dung thanh tra. Do đó, đã làm ảnh hưởng nhiều đến việc
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan, đơn vị.
2.2.2. Kết quả công tác quản lý chi NSNN tại Sở tài chính
Đăk Nông
a. Nhóm Tiêu chí đánh giá kết quả về khối lượng công tác
quản lý chi NSNN
- Tổng chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 20142016
Tổng chi NS tỉnh Đăk Nông tăng dần quan các năm, phù hợp
với nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh cũng như chủ trương của
chính quyền địa phương.
- Cơ cấu chi NSNN

Trong giai đoạn NS 2014-2016, Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông
đã xây dựng cơ cấu chi NS phù hợp với tình hình tăng trưởng KTHX, với chủ trương mà chính quyền địa phương đã đặt ra, trong cả
khâu lập dự toán chi NS lẫn khâu chấp hành dự toán chi NS.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự toán chi NSNN
Nhu cầu chi NS thực tiễn luôn cao hơn dự toán chi đã lập đầu
năm. Tuy nhiên, Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông đã điều hành tổng thể
nguồn NS tỉnh khá tốt nên đã đáp ứng đầy đủ những nhiệm vụ chính
trị phát sinh trong năm NS trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tình hình tiết kiệm chi thường xuyên, tăng thu nhập cho
người lao động
Việc giao quyền tự chủ sẽ tạo tính chủ động cho các cơ quan
trong việc tuyển dụng, sắp xếp nhân sự phù hợp với yêu cầu công
việc, sắp xếp nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên, giảm những hoạt động


18
không cần thiết
Cơ chế tự chủ là tiền đề của phương pháp quản lý chi NSNN
theo phương pháp đầu ra.
b. Tiêu chí đánh giá chất lượng của công tác quản lý chi
NSNN
- Đánh giá trong:
Trong công tác lập dự toán chi NS, tác chấp hành dự toán chi
NSNN, quyết toán chi NSNN và thanh tra quyết toán chi NSNN.
- Đánh giá ngoài:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nói chung và công
tác quản lý chi NSNN nói riêng của Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông
được đánh giá bởi Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh và các đơn vị dự toán có liên quan.
2.2.3. Những hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN của

Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông
Trong lập dự toán chi NSNN
Quy trình lập dự toán chi NS thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa
nguồn lực, sản phẩm đầu ra và kế hoạch phát triển KT-XH trung hạn,
do đó không mang lại hiệu quả cao nhấ
NS chi thường xuyên và NS chi đầu tư phát triển được soạn
lập một cách riêng lẻ
Đăk Nông còn bị động về nguồn thu nên các cơ quan ban
ngành, địa phương và các đơn vị thụ hưởng NS khác cũng bị động về
nguồn lực
Không đánh giá được mức độ, kết quả và hiệu quả các nhiệm
vụ chính trị - KT-XH mà đơn vị tiếp nhận kinh phí phải hoàn thành
trong mối liên hệ định lượng với các khoản kinh phí được cấp
Trong chấp hành dự toán chi NSNN


19
Bộ máy quản lý hành chính của tỉnh ngày càng được phình to
Cơ chế khoán chưa được cụ thể hóa, không có sản phẩm cụ thể
cuối cùng mà chỉ có sản phẩm chung là hoàn thành chức năng nhiệm
vụ được giao, không thể hiện được hiệu quả, tác động của kết quả do
khoán là như thế nào
Chưa phân định rõ những nhiệm vụ chính trị mà các đơn vị
buộc phải thực hiện và những nhiệm vụ sẽ được NS bố trí kinh phí.
Sự kết hợp giữa Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Đăk
Nông chưa thật sự chặt chẽ
Một số cơ chế chính sách chưa được hoàn thiện, cụ thể hóa,
nên các cơ quan bị động trong quá trình triển khai thực hiện, dẫn đến
lãng phí NS còn nhiều.
Công tác giám sát đánh giá đầu tư thực hiện chưa nghiêm túc;

chất lượng một số công trình còn thấp
Trong quyết toán chi NSNN
Công tác quyết toán chi NS của các đơn vị dự toán còn
chậm so với quy định,
Công tác quyết toán vốn đầu tư chậm, không đáp ứng thời gian
quy định của Luật NSNN
Công tác quyết toán chi NS tỉnh còn thiếu sự phân tích, đánh
giá hiệu quả chi, mang tính hình thức
Trong công tác thanh tra quyết toán chi NSNN
Việc thanh tra, kiểm toán công tác quản lý, sử dụng nguồn
NSNN được thực hiện khá nghiêm ngặt về tính hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ nhưng ít quan tâm đến hiệu quả chi tiêu.
2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân bên trong
Áp dụng cứng nhắc phương pháp quản lý chi NSNN theo đầu
vào


20
Sự quản lý, điều hành của Lãnh đạo tỉnh và Lãnh đạo Sở Tài
chính tỉnh chưa mạnh dạn, dứt khoát
Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý
ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính và tại các đơn vị thực hiện dự
toán còn yếu
Công tác dự báo chưa tốt
Sự phối hợp giữa các ngành, địa phương chưa tốt
Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh chưa thật sự
phát huy
b. Nguyên nhân bên ngoài
Hệ thống pháp lý chưa được ban hành đầy đủ, đồng bộ

Cán bộ tài chính chưa được quan tâm đúng mức
Nhiệm vụ chi ngày càng tăng khi nguồn thu còn khá hạn chế
Điều kiện đặc thù của địa phương
Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí chưa được cụ thể hóa
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
SỞ TÀI CHÍNH ĐAK NÔNG
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC GIAI ĐOẠN 2017 -2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN
NĂM 2025
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh
3.1.2. Định hƣớng công tác quản lý chi NSNN
3.1.3. Định hƣớng công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài
chính tỉnh Đăk Nông
Xác lập cơ cấu chi NS hợp lý,


21
Từng bước giảm sự hỗ trợ từ NS Trung ương, tiến đến tự cân
đối thu – chi NS tỉnh
Tập trung đầu tư có trọng điểm kết cấu hạ tầng KT-XH, làm
cơ sở cho sự phát triển bền vững của tỉnh
Mở rộng tính dân chủ trong phân cấp quản lý chi NSNN ở địa
phương nhằm phát huy tối đa tính sáng tạo về quản lý chi NS của các
cấp, mang lại hiệu quả cao nhất
Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng trong chi tiêu
công;
Triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đến
NS cấp xã; Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong công

tác quản lý chi NS tỉnh; Thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế,
giáo dục đào tạo và văn hóa xã hội.
3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK NÔNG

3.2.1.Khuyến nghị đối với Sở tài chính Đak Nông
a. Nhóm giải pháp cho công tác lập dự toán chi NS
(i) Lập dự toán chi NS theo kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn
trung hạn
(ii) Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ dự toán chi NSNN
(iii) Lựa chọn danh mục theo thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu
ra, các mục tiêu phát triển KT-XH và các hoạt động cần triển khai
để phân bổ tối ưu nguồn lực tài chính của địa phương
Điều kiện để thực hiện nhóm giải pháp.
(b) Nhóm giải pháp cho công tác triển khai chấp hành chi
NSNN
(i) Thực hành triệt để chính sách tiết kiệm chi thường xuyên để
gia tăng nguồn vốn đầu tư cho Nhà nước


22
(ii) Cần gắn kết chặt chẽ giữa nhóm chi thường xuyên và chi
đầu tư trong phân phối nguồn lực tài chính Nhà nước.
(iii) Hoàn thiện định mức chi NSNN
Điều kiện thực hiện nhóm giải pháp
c. Nhóm giải pháp cho công tác quyết toán chi NSNN
(i) Đưa nội dung đánh giá hiệu quả sử dụng NSNN vào
báo cáo quyết toán chi NSNN
(ii) Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo quyết toán chi
NSNN của các đơn vị sử dụng dự toán

Điều kiện để thực hiện nhóm giải pháp
d. Nhóm giải pháp cho công tác thanh tra quyết toán chi
NSNN
(i) Tăng cường nhân sự cho Phòng thanh tra
(ii) Xây dựng chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác thanh
tra
3.2.2 Khuyến nghị với Bộ Tài chính và Chính phủ
(i) Về Môi trường pháp lý
(ii) Về Cải cách tài chính công
(iii) Về cải cách hành chính công
3.2.3. Khuyến nghị đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông
(i) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN
(ii) Đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ thông tin
(iii) Hoàn thiện hệ thống pháp lý của địa phương
(iv) Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công


23
KẾT LUẬN
Quản lý chi NSNN phải nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả
việc phân bổ NS theo thứ tự ưu tiên phát triển KT-XH. Thực hiện
quản lý chi NSNN trong điều kiện nguồn lực tài chính cho phát triển
KT-XH còn hạn chế thì vấn đề phân bổ và quản lý có hiệu quả đặt ra
yêu cầu phải thực hiện các giải pháp để thúc đẩy quá trình quản lý
chi NSNN phát triển cả về quy mô và chất lượng, trong đó giải pháp
nâng cao hiệu quả chi NSNN là một vấn đề quan trọng.
Ở nước ta, mặc dù đẩy mạnh cải cách lĩnh vực công nói chung
và quản lý chi NSNN nói riêng với những đóng góp không thể phủ

nhận, song đây vẫn là vấn đề khá mới mẻ. Cho đến nay, chưa có
nhiều công trình nghiên cứu tập trung nào tập trung đánh giá công
tác quản lý chi NSNN ở địa phương, cho dù đã có không ít các
nghiên cứu đánh giá chi NSNN, đánh giá cơ cấu chi và những đổi
mới về quy trình quản lý chi NS nói chung. Nội dung của việc gắn
kết kế hoạch, chiến lược với nguồn lực tài chính công mà mục đích
cuối cùng là quản lý chi NSNN cũng chỉ mới được phổ biến ở Việt
Nam thông qua một số dự án, điển hình là dự án cải cách quản lý tài
chính công do Ngân hàng thế giới tài trợ cho Bộ Tài chính. Tuy
nhiên, các nội dung này hoàn toàn mang tính lý thuyết và còn giới
hạn ở phạm vi quốc gia.
Trong bối cảnh như vậy, với đề tài “Hoàn thiện công tác quản
lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông” đã cố gắng tổng quát
một cách có hệ thống các nội dung của quản lý chi NSNN nói chung
và áp dụng khung phân tích này vào đánh giá khái quát thực trạng
quản lý chi NSNN của Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông.
Qua phân tích, đánh giá cho thấy, công tác quản lý chi NSNN
tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông ngày càng được hoàn thiện. Tuy


×