Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.57 KB, 186 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ HOA

THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ HOA

THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. TRẦN HOA PHƯỢNG
2. TS. ĐỖ THANH PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận án

Phạm Thị Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỊ
TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

7

1.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước về thị trường du lịch trong hội nhập
quốc tế
1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước về thị trường du lịch trong hội nhập
quốc tế
1.3. Những vấn đề còn trống luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ về thị
trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH


10

TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

18

2.1. Thị trường du lịch và các loại hình của thị trường du lịch trong hội nhập
quốc tế
2.2. Yếu tố cấu thành thị trường du lịch, các nhân tố ảnh hưởng và vai trò của thị
trường thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong nước về phát triển thị
trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Chương 3: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2000-2016

3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển thị trường du lịch
thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế
3.2. Thực trạng thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2000-2016
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thị trường du lịch thành phố Đà
Nẵng trong hội nhập quốc tế
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM
2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030

4.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
4.2. Giải pháp phát triển thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và
tầm nhìn đến 2030
KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

7

17

18
25
49
59
59
67
92

114
114
121
149
151
152
158


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEC
ASEAN


Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp hội các nước Đơng Nam Á

Bộ VHTTDL

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

DNKD
HDV

Doanh nghiệp kinh doanh
Hướng dẫn viên

HHDL

Hiệp hội du lịch

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản lượng (sản phẩm) quốc gia

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

KD

Kinh doanh

KDL

Khu du lịch

KT-XH

Kinh tế-xã hội

MICE

Du lịch công vụ

Sở VHTTDL

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch


TP

Thành phố

TTDL

Thị trường du lịch

TTgCP

Thủ tướng Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

UNWTO

World Tourism Organization - Tổ chức Du lịch Thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

WTTC


Hiệp hội du lịch thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Chi tiêu khách quốc tế đến Đà Nẵng năm 2014

72

Bảng 3.2: Quy mô nhân lực ở thành phố Đà Nẵng năm 2016

81

Bảng 4.1: Dự báo lượng khách đến Việt Nam giai đoạn 2020-2030

117

Bảng 4.2: Dự báo lượng khách đến Đà Nẵng giai đoạn 2017-2025

118

Bảng 4.3: Dự báo doanh thu du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2017-2025

120

DANH MỤC CÁC BIỂU

Trang
Biểu 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố Đà Nẵng


63

Biểu 3.2: Cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2016

64

Biểu 3.3: Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2000-2016

67

Biểu 3.4: Lượng khách nội địa đến Đà Nẵng so với cả nước giai đoạn 2000-2016

68

Biểu 3.5: Lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng so với cả nước giai đoạn 2000-2016

70

Biểu 3.6: Hệ thống lưu trú tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2000-2016

76

Biểu 3.7: Các đơn vị kinh doanh lữ hành tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ
2000-2016
Biểu 3.8: Trình độ nhân lực du lịch thành phố Đà Nẵng 2016

77
82



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, thị trường du lịch (TTDL) phát triển với tốc độ nhanh chóng. Nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển tập trung vào phát triển
TTDL. Bởi, TTDL phát triển góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã
hội (KT-XH) của mỗi nước. Vì thế, du lịch được xem là một trong những ngành
mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới.
Sau hơn 30 năm đổi mới, hội nhập và phát triển TTDL Việt Nam đã có những
bước phát triển mới, thị trường không ngừng mở rộng trong và ngồi nước, góp
phần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển nền
kinh tế của đất nước, TTDL phát triển góp phần mở rộng quy mô việc làm, tăng thu
nhập. Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Có chính sách phát triển du lịch
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản phẩm đa dạng và tính
chuyên nghiệp cao”. [24, tr.288].
Từ ngày 1/1/1997, Đà Nẵng tách ra khỏi tỉnh Quảng Nam, trở thành thành phố
(TP) trực thuộc Trung ương, đến nay, Đà Nẵng đang dần trở thành trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. TP có nhiều lợi thế
để phát triển TTDL. Sau hơn 20 năm phát triển TTDL Đà Nẵng đã có nhiều khởi
sắc: Sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng và phong phú, tốc độ tăng trưởng khách
du lịch khá cao, giai đoạn 2007-2016 là 21,93%, doanh thu du lịch bình qn đạt
29,6%, đóng góp 22,92% vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của TP, góp phần
khơng nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển KT-XH của TP, giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống dân cư. [50]. Những kết quả đạt được của TTDL TP Đà Nẵng đã thúc
đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, làm thay
đổi bộ mặt TP, vị thế của TP Đà Nẵng trong nước cũng như quốc tế ngày càng nâng
cao. Vì thế, Đại hội Đảng bộ lần thứ XXI của Thành ủy Đà Nẵng tiếp tục khẳng

định “phát triển mạnh các ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch” là một trong ba
khâu đột phá trong phát triển KT-XH của TP nhiệm kỳ 2015-2020.
Tuy vậy, TTDL ở thành phố Đà Nẵng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và
những lợi thế sẵn có. Mặc dù, tốc độ tăng trưởng khách du lịch khá cao, song so với
cả nước chiếm tỷ lệ còn thấp, giai đoạn 2007-2016 chiếm 6,6% tốc độ tăng trưởng
khách du lịch của cả nước. So với Quảng Ninh, số lượng khách du lịch đến Đà


2
Nẵng chưa cao, đặc biệt lượng khách quốc tế chiếm tỷ trọng còn thấp, năm 2016,
tổng lượng khách du lịch đến với Quảng Ninh đạt 8,3 triệu lượt, trong đó khách
quốc tế chiếm 41,17%, trong khi đó, tổng lượng khách du lịch đến với Đà Nẵng đạt
5,51 triệu lượt, khách quốc tế chiếm 29,09%. [50]. Đà Nẵng gần như là điểm trung
chuyển của khách ra Huế hoặc vào Hội An, Nha Trang do cung ứng sản phẩm du
lịch chưa thật phong phú, chưa khắc phục được tính thời vụ, cịn thiếu các sản phẩm
du lịch đặc sắc, ấn tượng mang bản sắc riêng và có đẳng cấp quốc tế, thiếu các dịch
vụ mua sắm giải trí hấp dẫn, đặc biệt thiếu các khu mua sắm, khu vui chơi và dịch
vụ giải trí về đêm, trong nhà... Do khơng có nhiều sự lựa chọn nên khách thường
lưu lại ngắn ngày (2-3 ngày), trong khi thời gian du khách lưu lại ở Bali (Indonesia)
hay Phuket (Thái Lan) có thể lên tới 7 ngày, thậm chí 15-20 ngày. Mặt khác, mơi
trường kinh doanh (KD) du lịch chưa thực sự bền vững, nạn chặt chém, nâng giá
dịch vụ du lịch, tình trạng ăn xin biến tướng, bán hàng rong, đeo bám, chèo kéo du
khách, vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn chưa được xử lý dứt điểm.
Việc cạnh tranh thiếu lành mạnh của các công ty du lịch chui trong và ngoài nước,
những tour du lịch 0 đồng đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động KD của các đơn vị
KD du lịch TP. Hơn nữa, quá trình khai thác và phát triển du lịch đã phần nào dẫn
đến tình trạng ô nhiểm môi trường, làm mất sự đa dạng sinh học, phá hủy môi
trường sinh thái của TP. Bên cạnh đó, khi TTDL Việt Nam hội nhập ngày càng sâu,
rộng với TTDL khu vực và thế giới, đặc biệt năm 2007 Việt Nam chính thức gia
nhập tổ chức kinh tê thế giới (WTO) và năm 2015 gia nhập Cộng đồng kinh tế Hiệp

hội các nước Đông Nam Á (AEC) với những chính sách mới về du lịch đã tạo điều
kiện cho các DN du lịch có quy mơ lớn trong và nước ngoài sẽ đầu tư vào Đà Nẵng,
do đó, sẽ là thách thức khơng nhỏ đối với các doanh nghiệp kinh doanh (DNKD) du
lịch trên địa bàn TP.
Vì thế, để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế, thách
thức của cơ chế thị trường đưa TTDL TP phát triển cần có những giải pháp đồng bộ
nhằm phát triển TTDL TP Đà Nẵng theo hướng bền vững, góp phần thúc đẩy nhanh
q trình phát triển KT-XH của TP là yêu cầu và nhiệm vụ chiến lược vừa cấp thiết
vừa lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Thị trường
du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế" làm đề tài nghiên cứu luận án
tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.


3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch, luận án
nghiên cứu những yếu tố cấu thành TTDL, các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong
hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng TTDL
ở TP Đà Nẵng trong thời gian qua. Từ đó đề xuất phương hướng và những giải pháp
phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong thời gian tới, để du lịch Đà Nẵng thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy KT-XH của TP phát triển nhanh,
bền vững trong quá trình hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TTDL trong hội nhập quốc tế bao
gồm khái niệm TTDL, đặc điểm và vai trò của TTDL, các loại TTDL, các yếu tố
cấu thành TTDL và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL, kinh nghiệm
phát triển TTDL của một số nước và địa phương về phát triển TTDL TP Đà Nẵng
có thể tham khảo.

Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL thành ở phố Đà Nẵng từ năm
2010 đến 2016 trên các khía cạnh tình hình hình cung, cầu, giá cả, cạnh tranh của
TTDL TP, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
Ba là, trên cơ sở đánh giá sát thực thực trạng TTDL TP Đà Nẵng đồng thời
căn cứ vào chủ trương, đường lối phát triển TTDL của Đảng và Nhà nước, luận án
đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển TTDL TP Đà
Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu TTDL ở TP Đà Nẵng dưới góc độ khoa học kinh tế chính
trị. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến thị trường du lịch, các yếu tố cấu thành TTDL và mối quan hệ kinh tế của các
yếu tố trên TTDL bao gồm quan hệ cung-cầu, hàng hóa du lịch, các chủ thể kinh tế
tham gia trên TTDL, vấn đề giá cả và cơ chế vận hành thị trường du lịch thành phố
Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập quốc tế.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề cung-cầu, giá cả và cơ chế
vận hành của TTDL. Việc nghiên cứu chủ thể được tập trung vào việc phân tích,
đánh giá thực trạng cung ứng sản phẩm của các tổ chức KD du lịch, dịch vụ du lịch
để tìm giải pháp thúc đẩy phát triển trước yêu cầu đẩy mạnh hội nhập của nước ta.
+ Về không gian: Địa bàn TP Đà Nẵng của Việt Nam
+ Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2016.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước về du lịch và phát triển TTDL.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng trong việc phân tích hệ thống
lý luận về TTDL trong hội nhập quốc tế và phân tích q trình phát triển TTDL TP
Đà Nẵng gắn với từng thời kỳ và hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của TP và gắn với
bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để khái quát những đặc
điểm, vai trò của TTDL trong hội nhập quốc tế, nguyên nhân của những hạn chế
của TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng trong việc phân tích hệ
thống lý luận về TTDL trong hội nhập quốc tế và phân tích q trình hình thành,
phát triển TTDL TP Đà Nẵng gắn với từng thời kỳ, hoàn cảnh cụ thể của đất nước,
của TP và gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. Trên cơ sở phân tích những yếu tố cấu
thành TTDL, tác giả đã tổng hợp đưa ra những đánh giá chung về thành tựu, hạn
chế của thực trạng phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.
+ Phương pháp so sánh: luận án đi sâu nghiên cứu TTDL TP Đà Nẵng dưới
góc độ nghiên cứu kinh tế chính trị. Nội dung phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong
hội nhập quốc tế được so sánh, đối chiếu với việc phát triển của TTDL của một
nước trên thế giới và một số địa phương trong nước nhằm rút ra kinh nghiệm cho
phát triển TTDL ở Đà Nẵng.
+ Phương pháp thu thập số liệu: nhằm phục vụ việc chứng minh cho các luận
điểm, các lập luận và nhận định, đánh giá về thực trạng phát TTDL TP Đà Nẵng


5
trong hội nhập quốc tế, luận án sử dụng thu thập số liệu từ các nguồn tài liệu thứ
cấp và số liệu sơ cấp:
Thứ nhất, thu thập từ các nguồn tài liệu thứ cấp, bao gồm:
- Các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết, đề án, chiến lược, quy hoạch
du lịch của TP và các nguồn số liệu thống kê về kết quả và hiệu quả hoạt động sản
xuất KD các doanh nghiệp DNKD du lịch trên địa bàn TP.
- Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về DNKD du lịch, khách du lịch đã

được đăng tải trên các báo, tạp chí, gồm cả các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo,
kết quả các đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà
khoa học, nhà quản lý và bản thân các DN...
Thứ hai, phương pháp điều tra xã hội học: Mục đích điều tra xã hội học nhằm
thu thập thơng tin về cầu về hàng hóa, dịch vụ du lịch trên TTDL TP Đà Nẵng và
việc cung ứng hàng hóa dịch vụ du lịch của cung trên TTDL TP Đà Nẵng. Đối
tượng điều tra bao gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế; các
DNKD du lịch trên địa bàn TP Đà Nẵng. Phương pháp điều tra, tiến hành phỏng
vấn bằng bảng hỏi đối với 250 khách du lịch trong nước, 250 khách du lịch quốc tế
và 65 DNKD du lịch trên địa bàn TP. Việc chọn mẫu của cuộc điều tra này là: đối
với khách du lịch, phát phiếu điều tra ngẫu nhiên. Còn đối với các DN, chọn mẫu có
phân loại, trên cơ sở danh sách bao gồm 1.297 DNKD du lịch (không kể hộ KD cá
thể) được tổng hợp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng, tác giả chọn 5% tương
ứng với 65 DN để điều tra.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án tiếp cận vấn đề TTDL dưới góc độ kinh tế chính trị, vì vậy kết quả
nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận và
thực tiễn về TTDL trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong đó, luận án đi sâu phân tích
TTDL trong hội nhập quốc tế trên các phương diện yếu tố cấu thành, chủ thể kinh
doanh trên TTDL cũng như vai trò của TTDL đối với sự phát triển KT-XH; luận giải
những đặc thù của TTDL thể hiện qua quan hệ cung, cầu, giá cả, cơ chế vận hành và
các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong hội nhập quốc tế. Từ thực tiễn kinh nghiệm
phát triển TTDL của một số quốc gia và địa phương trong nước, luận án đã rút ra
những bài học cho phát triển TTDL ở TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.
- Luận án phân tích, nghiên cứu thực trạng TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập
quốc tế. Phân tích những kết cấu của TTDL về vấn đề cung, cầu TTDL, hàng hóa,


6
dịch vụ du lịch, các chủ thể kinh doanh và cơ chế, giá cả vận hành TTDL TP Đà

Nẵng trong hội nhập kinh tế. Từ những thành tựu, hạn chế, luận án đi sâu phân tích
những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó, đặc biệt là những nguyên nhân chủ
quan ảnh hưởng đến sự mở rộng và phát triển TTDL của TP.
- Luận án luận giải bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển TTDL trên thế giới
và trong khu vực cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đưa ra những phương
hướng và mục tiêu phát triển TTDL ở TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế để làm
luận cứ đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao nhằm thúc đẩy phát triển TTDL
TP Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.


7

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG
DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Những cơng trình nghiên cứu về TTDL của các tác giả nước ngồi đã trình
bày tổng qt về quy hoạch tổng thể du lịch, công nghệ du lịch, khái niệm kinh tế
du lịch, quan hệ cung cầu và cơ chế vận hành hoạt động KD du lịch và TTDL, trong
đó tiêu biểu là các cơng trình:
- John Ward, Phil Higson và William Campbell, “Leisure and Tourism” (Giải trí
và Du lịch) [78]. Trong cơng trình này hai tác giả đi sâu nghiên cứu về ngành công
nghiệp du lịch và giải trí. Kết quả nghiên cứu được thực hiện thơng qua việc phân tích
các hình mẫu và xu hướng, các sản phẩm dịch vụ trong ngành du lịch và giải trí cũng
như các tác động của nó đến kinh tế, xã hội, văn hóa hay mơi trường. Ngồi ra, nội

dung nghiên cứu còn đề cập đến vấn đề tiếp thị, cung cấp các dịch vụ thông tin quản lý,
việc lên kế hoạch và đánh giá các sự kiện cũng như các nguồn đầu tư cơ sở hạ tầng cho
các dự án du lịch và giải trí.
- Martin Oppermann và Kye-Sung Chon, “Tourism in Developing Countries”
(Du lịch ở các nước đang phát triển) [80]. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích
vào các vấn đề: sự phát triển du lịch ở các nước đã và đang phát triển, trong đó tác
giả nhấn mạnh về quá trình nghiên cứu du lịch tại các đất nước đang phát triển theo
nhiều giai đoạn: 1930-1960, 1970-1985 và 1985-1993. Đặc biệt, cơng trình này, tác
giả cịn đề cập đến mối liên hệ giữa chính phủ và du lịch, các mơ hình phân tích
phát triển du lịch, các phương pháp đo lường phát triển du lịch quốc tế, sự phát triển
các điểm đến du lịch như khu nghỉ mát ven đồi hay ven biển, các KDL (KDL) vùng
ngoại ô.
- Kreg Lindberg và Donald E.Hawkins,“Du lịch sinh thái: Hướng dẫn cho các
nhà lập kế hoạch và quản lý” [79]. Trong cuốn sách này, nhóm tác giả đưa ra
phương pháp (cách thức) quy hoạch du lịch sinh thái cho các khu bảo tồn thiên
nhiên bao gồm các bước: Thứ nhất, đánh giá hiện trạng về tiềm năng du lịch; Thứ
hai, khẳng định một trạng thái du lịch mong muốn và xác định các bước để đạt đến
trạng thái đó; Thứ ba, viết văn bản chiến lược du lịch sinh thái. Đồng thời nhóm tác


8
giả còn đưa ra biện pháp để phát triển và thực hiện nguyên tắc chỉ đạo du lịch sinh
thái cho các khu thiên nhiên hoang dã và cộng đồng lân cận...
- G. Cazes-R. Lanquar và Y. Raynouard, “Quy hoạch du lịch” [81]. Cuốn sách đã
phân tích một cách sâu sắc hiện trạng của việc kế hoạch hóa và quy hoạch du lịch; các
mục tiêu của kế hoạch hóa và quy hoạch du lịch cũng như kỹ thuật kế hoạch hóa và
quy hoạch du lịch. Từ đó, tác giả đưa ra quy hoạch du lịch ở vùng ven biển, ở miền núi
và cả vùng nông thôn, ven đô. Trên cơ sở đó, tác giả có những đánh giá cũng như triển
vọng của việc quy hoạch du lịch, đặc biệt nhấn mạnh đến việc quy hoạch tổng thể.
- Dennis L.Foster, “Công nghệ du lịch” [75]. Tác giả đã xem công nghệ du

lịch là ngành kinh tế đóng góp vào tăng trưởng lợi tức nhanh nhất trên toàn thế giới.
Đặc biệt cuốn sách phân tích nghệ thuật và chiến lược bán các sản phẩm du lịch,
đồng thời phân tích cụ thể nhu cầu, hành vi mua sắm và tâm lý của khách hàng. Từ
đó giúp các nhà KD du lịch có những quyết sách trong mua việc mua, bán sản phẩm
du lịch.
- Dimitrios Stylidis, Matina Terzidou and Prof. Konstantinos Terzidis, “Island
tourim and ist soccio-economic impacts” (Du lịch đảo và tác động kinh tế - xã hội
kinh tế) [76]. Theo tác giả, Du lịch đảo đã thu hút khách du lịch từ nhiều lứa tuổi.
Đặc biệt, trong những thập kỷ qua, với sự phát triển của cơ sở hạ tầng đã kết nối đất
liền và biển đảo, khách du lịch dễ tiếp cận các đảo hơn và thuận lợi hơn. Đặc điểm
của những hòn đảo tạo ra một sự quyến rũ, đã làm gia tăng số lượng du khách, theo
tác giả, các hòn đảo nhỏ hấp dẫn khách du lịch đến thăm khi họ tạo ra cảm giác xa
xơi, cơ lập, bình an, n tĩnh và ý thức về thời gian. Chính vì lý do này mà làm cho
các hòn đảo, và đặc biệt là các hịn đảo nhỏ có giá trị du lịch lớn, và do đó, du lịch
có những tác động kinh tế, văn hố, xã hội và mơi trường lớn hơn trên đất liền.Từ
đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm đưa du lịch trở thành một công cụ trong việc
phát triển các vùng ngoại vi, vùng sâu vùng xa và hải đảo.
- Erik Lundberg, “Evaluation of Tourism Impacts-a sustainable development
perspective” (Đánh giá tác động du lịch - trên quan điểm phát triển bền vững) [82].
Trong cơng trình này tác giả cho rằng, với sự phát triển của du lịch và sự tác động
của phát triển du lịch đã trở thành nhiều hơn và rõ ràng hơn trong xã hội. Nó khơng
dừng lại ở tác động kinh tế mà cùng với tác động văn hóa xã hội và mơi trường. Tác
giả áp dụng một khuôn khổ dựa trên sự phát triển du lịch bền vững để đánh giá tác


9
động kinh tế, văn hóa xã hội và mơi trường, giúp các điểm đến và phát triển du lịch
kế hoạch và thực hiện các bước trong phát triển du lịch bền vững hơn.
- Hsiao-Yun Lu, “The influence of ralationship marketing on attiude toward
travelagent and transaction intention multiple mediation roles” (Ảnh hưởng của

markting đối với đại lý du lịch và xu hướng giao dịch: những vai trò trung gian)
[83]. Tác giả bài viết cho rằng, ngày nay, du lịch trở thành ngành cơng nghiệp lớn
nhất thế giới và đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế của nhiều nước
phát triển cũng như các nước đang phát triển. Một số khách du lịch lựa chọn công
ty du lịch để thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình. Đây được xem như khâu trung
gian ảnh hưởng lớn đến mối liên hệ đối với khách du lịch. Do đó, bài nghiên cứu
này, tác giả phân tích những ảnh hưởng từ marketing mối quan hệ đến thái độ đối
với môi giới du lịch và xu hướng giao dịch qua các biến trung gian như giá trị
nhận thức được, niềm tin và truyền miệng. Những kết quả nghiên cứu có thể được
cung cấp như một giá trị học thuật tham khảo quan trọng, cũng như cơ sở để nhà
quản lý công ty du lịch có thể sử dụng trong chiến lược thu hút khách hàng tại các
nước đang phát triển.
- Park Kyung-Hye and Han In-Soo, “Japanese Michino Eki initiavefor rural
economy and sustainable tourism- Cases and success factors’’ (Sáng kiến Michino
Eki của Nhật Bản về kinh tế nông thôn và du lịch bền vững-Nghiên cứu điển hình
và các nhân tố thành cơng) [77]. Bài viết tìm hiểu các khả năng vận dụng khái niệm
Michino Eki của Nhật Bản - như là công cụ tiềm năng kết nối khoảng cách giữa các
thành phố và các khu vực nông thôn thông qua phát triển dựa vào cộng đồng. Với
quan điểm về phát triển kinh tế và du lịch bền vững, tác giả bài viết coi Michino Eki
như chiến lược phát triển nông thôn dựa trên sản phẩm của địa phương. Các dịch vụ
của "Michinoeki" có những đặc điểm sau đây: (1) Cùng với việc cung cấp dịch vụ
thương mại, "Michinoeki" cũng là điểm cung cấp các dịch vụ công cộng, chẳng hạn
như thông tin, sơ tán thảm họa, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh mơi trường và các hoạt
động văn hóa. (2) Bên cạnh du khách và người lái xe, người dân địa phương cũng
có thể trở thành những người sử dụng "Michinoeki". (3) Mở ra cơ hội được cung
cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp địa phương và các nhóm cộng đồng. Như vậy,
Michino Eki đại diện cho một chiến lược tổng thể phát triển nông thôn dựa vào
cộng đồng để xác định, trau dồi và sử dụng được hoàn toàn các nguồn lực của địa
phương để phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất cho một "làng" cụ thể.



10
Việc chính phủ áp dụng Michino Eki, người dân địa phương có thể nâng cao
chun mơn kinh doanh và thu nhập.
- Te Fu Chen, “Building a sustainable tourism development in international
tourism destination” (Xây dựng mơ hình phát triển du lịch bền vững trong quốc tế
hóa điểm đến) [74]. Bài nghiên cứu khai thác những khía cạnh như: sự bền vững là
nền tảng của phát triển du lịch, những chỉ dẫn thực tiễn đối với du lịch bền vững
như sự lựa chọn của phát triển, trách nhiệm của quản lý điểm đến, công ty lữ hành
và du lịch tư nhân, khách lữ hành và dân địa phương, những ảnh hưởng của du lịch
bền vững, đánh giá tầm ảnh hưởng và quản lý, đánh giá tầm ảnh hưởng trong điểm
đến du lịch quốc tế, công cụ để giúp quản lý điểm đến bền vững hơn. Theo tác giả,
trên cơ sở tổng quan lý thuyết, bài nghiên cứu xây dựng mơ hình phát triển du lịch
bền vững trong điểm đến du lịch quốc tế. Mơ hình này tạo nên một kinh nghiệm du
lịch tổng hợp các yếu tố xã hội, kinh tế và môi trường mà mỗi quốc gia và địa
phương phát triển TTDL có thể tham khảo.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG
DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Từ năm 1986 nước ta thực hiện thành công quá trình đổi mới về kinh tế,
chuyển từ mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang mơ hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đặc biệt khi nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc, các hoạt động nghiên
cứu khoa học về kinh tế nói chung và nghiên cứu khoa học về kinh tế du lịch nói
riêng được chuyển hướng. Trong đó, các nhà nghiên cứu khoa học về lĩnh vực du
lịch và TTDL có những công bố về vấn đề KD du lịch, maketing du lịch, dịch vụ du
lịch và TTDL. Dưới đây là một số cơng trình khoa học tiêu biểu:
Các cơng trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo và chuyên khảo:
- TS. Nguyễn Văn Lưu, “Thị trường du lịch” [31]. Cuốn sách đã nêu một cách
tổng quát nhất về TTDL như khái niệm, bản chất, đặc điểm, chức năng và phân loại

TTDL. Tác giả phân tích kỹ hai yếu tố quan trọng của TTDL đó là cầu du lịch và
cung du lịch. Từ đó, tác giả đã đi sâu phân tích TTDL thế giới, TTDL các nước
Đông Nam Á (ASEAN) làm cơ sở để so sánh, đánh giá TTDL của Việt Nam. Tác
giả kết luận: du lịch Việt Nam đang đứng trước nhu cầu lớn của khách nước ngoài
và nhân dân trong nước, khách hàng có sẵn; đồng thời có nhiều thuận lợi để phát
triển. Thị phần về khách của Việt Nam trong thị trường ASEAN và Đông Á-Thái


11
Bình Dương sẽ tăng. TTDL nội địa của Việt Nam trong thời gian tới cũng phát triển
mạnh với tốc độ tăng trưởng cao.
- TS. Đinh Thị Vân Chi, “Nhu cầu của du khách trong quá trình du lịch” [10].
Theo tác giả, để khai tốt tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn phục vụ du
lịch vừa bảo vệ môi trường và bảo tồn văn hóa truyền thống, vừa hội nhập quốc tế
thì ngành du lịch Việt Nam phải lưu tâm giải quyết một trong số nhiều vấn đề đó là
nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách. Để
thực hiện điều đó, trong cuốn sách này tác giả đã đề cập và nhấn mạnh đến việc tổ
chức và cải tiến các hoạt động dịch vụ để phục vụ du khách cũng như vai trị của nó
trong TTDL; Hệ thống nhu cầu của từng loại du khách tại Việt Nam, xét theo các
tiêu chí khác nhau như quốc tịch, khu vực địa lý, khả năng chi tiêu, mục đích du
lịch...; Thực trạng đáp ứng nhu cầu du khách của du lịch Việt Nam hiện nay; Mức
độ hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch Việt Nam; Xu hướng biến đổi
của nhu cầu du khách trong giai đoạn hiện nay và một số giải pháp hữu hiệu nhằm
kích cầu của du khách.
- TS. Hoàng Văn Hoan, “Hoàn thiện quản lý Nhà nước về lao động trong KD
du lịch ở Việt Nam” [27]. Tác giả nêu lên những khó khăn của trong sự phát triển
ngành du lịch, trong đó nổi cộm lên là vấn đề quản lý và sử dụng lao động. Tác giả
cũng đã nêu ra các chính sách quản lý đối với lao động trong KD du lịch thời gian
qua tuy có đổi mới, song cịn nhiều điểm bất hợp lý, chưa theo kịp công cuộc đổi
mới chung của đất nước, chưa tạo động lực kích thích người lao động tích cực, sáng

tạo, tự giác trong cơng việc. Mặt khác, xã hội nhìn nhận và đánh giá tính chất lao
động trong hoạt động KD du lịch còn phiến diện và có phần sai lệch, việc sử dụng
lao động trong ngành còn nhiều tùy tiện… dẫn đến kết quả đạt được từ du lịch còn
thấp chưa tương xứng với tiềm năng, khả năng và yêu cầu thực tế. Từ lập luận đó,
tác giả đi sâu phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với lao động trong KD du
lịch ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối
với lao động trong KD du lịch ở Việt Nam.
- MBA. Nguyễn Văn Dung, “Marketing du lịch” [19]. Theo tác giả, Marketing
rất cần thiết trong việc phát triển sản phẩm-dịch vụ, đặc biệt Marketing du lịch có
đặc trưng riêng cần được chú ý trong q trình hoạch định tiếp thị hướng đến thành
cơng. Marketing du lịch định hướng khách hàng giúp các DN tiên phong trong sáng
tạo, tái sáng tạo các ý tưởng về thị phần, phân khúc, giá cả, đổi mới dịch vụ du lịch,


12
thơng qua q trình thiết kế chiến lược tiếp thị và tác nghiệp hiệu quả nhằm đạt mục
tiêu của DN. Tuy nhiên, cũng theo tác giả để đạt được ý nghĩa đó buộc các DN phải
hiểu được kiến thức Marketing trong du lịch và lữ hành; Phân khúc thị trường cho
các TTDL và lữ hành; Công nghệ thông tin, truyền thông và tiếp thị du lịch; Hoạch
định chiến lược, chiến thuật tiếp thị...
- MBA. Nguyễn Văn Dung, “Xây dựng thương hiệu du lịch cho thành phố”
[18]. Tác giả cuốn sách chỉ ra cách thức để phát triển thương hiệu du lịch của địa
phương nhằm thu hút và nâng cao sức mua, kích thích du khách tiêu dùng. Thương
hiệu được phát triển sẽ dựa vào những điểm du lịch thu hút khách sẵn có, điểm đặc
trưng riêng biệt về văn hóa, vẻ đẹp thiên nhiên và di sản. Những nét riêng biệt này
cùng với dịch vụ du lịch hiện có kết hợp lại để sau đó được nâng lên thành những
dạng du khách như: du khách không lưu trú qua đêm, du khách đi công tác kết hợp
du lịch và những du khách truyền thống. Để tạo được thương hiệu tác giả đã đưa ra
các giải pháp: cần phân tích sản phẩm du lịch thành thị; định hướng các nhóm du
khách mục tiêu; tìm hiểu nhu cầu của họ sau đó tìm ra kế hoạch chiêu thị. Tiết kiệm

kế hoạch chiêu thị bằng cách sử dụng những sự kiện quảng bá thương hiệu và
những tuyến du lịch nhằm vào các phân khúc cụ thể là những điểm nhấn của tác giả.
- TS. Đỗ Thanh Phương (chủ biên), “Khai thác tiềm năng phát kinh tế du lịch
ở các tỉnh duyên hải miền Trung’’ [40]. Trong cơng trình nghiên cứu này, nhóm tác
giả đã xây dựng khung lý thuyết về kinh tế du lịch và quan điểm khai thác tiềm
năng kinh tế du lịch ở nước ta. Trên cơ sở đó nhóm tác giả đã tập trung phân tích,
đánh giá rõ thực trạng và triển vọng khai thác tiềm năng kinh tế du lịch ở các tỉnh
duyên hải miền Trung, từ đó chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của
những thành công cũng như hạn chế và xác định những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
giải quyết, qua đó đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để khai thác
tiềm năng kinh tế du lịch ở các tỉnh duyên hải miền Trung.
- TS. Nguyễn Văn Lưu, “Phát triển nguồn nhân lực yếu tố quyết định sự phát
triển của ngành du lịch Việt Nam” [32]. Theo tác giả, để phát triển ngành du lịch
của một đất nước, một trong những yếu tố đóng vai trị quyết định đó là nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực
trạng nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia vào cung cầu của TTDL và đề xuất
những giải pháp triển nguồn nhân lực du lịch ở nước ta trong thời gian đến. Đây là


13
cơng trình nghiên cứu khoa học có tác dụng rất lớn để nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế.
Ngồi các cơng trình sách tham khảo, chun khảo cịn có các đề tài khoa học,
luận án tiến sĩ nghiên cứu về du lịch và TTDL trong hội nhập quốc tế:
- Đề tài cấp cơ sở, “Đào tạo nhân lực cho ngành du lịch trong giai đoạn hiện
nay - khảo sát tại TP Đà Nẵng” [70]. Trong cơng trình này, nhóm tác giả đã lãm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nhân lực ngành du lịch cũng như kinh nghiệm
của một số địa phương trong nước nhằm rút ra một số bài học để phát triển đào tạo
nhân lực ngành du lịch ở TP Đà Nẵng. Trên cơ sở phân tích thực trạng đào tạo nhân
lực đặc biệt nguồn nhân lực có chất lượng cao ngành du lịch ở TP Đà Nẵng, nhóm

tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ thống đào tạo nhân lực ngành du
lịch ở TP Đà Nẵng đến năm 2020.
- Hoàng Thị Ngọc Lan, “Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây” [28]. Nội dung luận án
tập trung phân tích các bộ phận cấu thành TTDL gồm: hàng hóa, cung, cầu cũng như
cơ chế vận hành TTDL. Trên cơ sở phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển TTDL
trên địa bàn tỉnh Hà Tây, luận án chỉ rõ những mặt yếu kém và nguyên nhân, đồng thời
đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển TTDL trên địa bàn
tỉnh Hà Tây trong thời gian tới.
- Trần Xuân Ảnh, “Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc
tế” [5]. Tác giả luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TTDL trong hội nhập
kinh tế quốc tế; phân tích thực trạng của TTDL Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế
quốc tế, trong đó tác giả cũng đã phân tích những thành tựu, đặc biệt là nêu rõ những
vấn đề đặt ra cần khắc phục để mở rộng TTDL Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020. Dự báo các chỉ tiêu phát triển TTDL Quảng Ninh trong giai đoạn
2006-2010, định hướng đến 2020 tầm nhìn 2030. Cuối cùng, luận án đã đề xuất 4
nhóm giải pháp nhằm phát triển TTDL trong thời gian tới.
Các cơng trình trên nghiên cứu về ngành du lịch mà tác giả đã khái quát trên đã
tạo ra nhiều góc nhìn đa dạng về du lịch, TTDL; nhiều cơng trình đã tập trung nêu bật
tiềm năng du lịch của miền Trung-Tây Nguyên trong đó có Đà Nẵng, nhiều đề tài đưa
ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển du lịch hay tầm quan trọng của vai
trò quản lý của nhà nước đối với ngành du lịch của TP Đà Nẵng. Đây là nguồn tài liệu
thiết thực, phong phú, có giá trị khoa học có thể tham khảo. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nào đi sâu nghiên cứu tổng thể về phát triển TTDL của TP Đà Nẵng trong hội
nhập quốc tế dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.


14
Ngoài sách tham khảo, chuyên khảo, các đề tài, luận án tiến sĩ cịn có các bài
viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nghiên cứu về du lịch và TTDL dưới các
góc độ khác nhau:

- TS. Lê Tuấn Anh, “Du lịch thế giới và những tác động đối với du lịch Việt
Nam’’ [3]. Tác giả lập luận rằng năm 2011, tổ chức du lịch thế giới công bố kết quả
nghiên cứu về tình hình du lịch thế giới đến năm 2030. Đây là dự báo dài hạn,
không những hỗ trợ tích cực cho các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch mà cịn có
ý nghĩa cả đối với các DNKD du lịch. Theo dự báo này, về khách du lịch quốc tế
giai đoạn 2010-2030 dự báo sẽ tăng bình quân 3,3% năm. Tuy nhiên tốc độ sẽ giảm
dần từ 3.8% năm 2011 xuống 2,5% năm 2030; Về khách du lịch đến các khu vực
trên thế giới, trong hai thập kỷ tới, khu vực châu Á- Thái Bình Dương sẽ đón thêm
nhiều khách du lịch quốc tế nhất. Từ đó, tác giả đưa ra một số cơ hội và thách thức
đối với du lịch Việt Nam. Cơ hội cho các điểm đến, nhất là các điểm đến có nhiều
tiềm năng phát triển như du lịch Việt Nam...; Thách thức đặt ra đối với ngành du
lịch Việt Nam đó là sự cạnh tranh với các nước có ngành du lịch phát triển trong
khu vực và trên thế giới trong việc thu hút khách du lịch đến Việt Nam.
- TS. Nguyễn Văn Lưu, “Du lịch Việt Nam và hội nhập quốc tế’’ [31]. Trong
bài viết này, tác giả nêu ra sự phát triển ngành du lịch Việt Nam và hoạt động hội
nhập quốc tế trong giai đoạn 10 năm tới, chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố
quốc tế và trong nước. Tác giả chỉ rõ các yếu tố quốc tế tác động tạo ra nhiều cơ hội
những cũng lắm thách thức cho du lịch Việt Nam. Đó là các diễn biến về kinh tế,
chính trị, an ninh thế giới; Cuộc cách mạng khoa học-cơng nghệ tiếp tục có những
bước phát triển nhảy vọt; Giao lưu hội nhập quốc tế diễn ra thuận lợi và nhanh
chóng của các quốc gia; Tồn cầu hóa kinh tế ngày càng sâu rộng; Suy thối kinh tế
và khủng hoảng tài chính dẫn tới tái cấu trúc nền kinh tế thế giới, đòi hỏi các quốc
gia, các vùng lãnh thổ phải thích ứng theo xu hướng mới. Việt Nam hội nhập quốc
tế ngày càng sâu và toàn diện, đặc biệt trong hội nhập và hợp tác quốc tế về du lịch
đòi hỏi phải nắm được các yếu tố này để nắm bắt cơ hội và hạn chế thách thức, nhất
là cạnh tranh trong du lịch.
- ThS. Lê Đức Viên,“Phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng-Nhìn từ góc độ bền
vững’’ [72]. Tác giả bài viết đã đưa ra những lợi thế để TP Đà Nẵng phát triển du
lịch: vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, nhất là sân bay quốc tế và cảng biển. Tuy nhiên,



Luận án đầy đủ ở file: Luận án full






×