Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển du lịch Tp. Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN THỊ THUÝ VÂN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TP. HỒ CHÍ MINH TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN THỊ THUÝ VÂN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TP. HỒ CHÍ MINH TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS.NGUYỄN VĂN SÁNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Phát triển du lịch Tp. Hồ Chí Minh trong hội nhập
quốc tế giai đoạn 2016 - 2025”, là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những nội dung
trong luận văn được đúc kết từ quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, số liệu sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Văn Sáng. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS.
Nguyễn Văn Sáng đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Thị Thuý Vân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................3
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ. .....................................................................................................7
1.1. Những khái niệm, đặc điểm cơ bản về du lịch, sản phẩm du lịch và thị

trường du lịch: ...........................................................................................................7
1.1.1. Du lịch và sản phẩm du lịch ..............................................................................7
1.1.1.1. Du lịch ............................................................................................................7
1.1.1.2. Sản phẩm du lịch ..........................................................................................10
1.1.2. Thị trường du lịch ...........................................................................................13
1.1.2.1. Khái niệm thị trường du lịch ........................................................................13
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của thị trường du lịch ......................................................15
1.2. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về ngành dịch vụ, du lịch ...................15
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch .............................18
1.4. Nhân tố tác động đến sự phát triển của du lịch trong hội nhập quốc tế .....20
1.4.1. Sản phẩn du lịch ..............................................................................................20
1.4.2. Nguồn nhân lực cho phát triển du lịch ............................................................22
1.4.3. Cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật và thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch 22


1.4.4. Quản lý nhà nước trong phát triển du lịch ......................................................24
1.4.5. Hoạt động quảng bá, tiếp thị cho phát triển du lịch ........................................27
1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số thành phố và bài học cho phát
triển du lịch TP. HCM ............................................................................................29
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số thành phố ....................................29
1.5.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của thành phố Băng Cốc – Thái Lan .........29
1.5.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của thành phố Kulalamper - Malaysia: .....30
1.5.1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch của thành phố Hà Nội – Việt Nam .............30
1.5.1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Thành phố Đà Nẵng – Việt Nam .........31
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch của TP.HCM ..............................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH ..........38
2.1. Tổng quan hoạt động của ngành du lịch TP. HCM thời gian qua ..............38
2.1.1. Về lượng khách du lịch đến TP. HCM ...........................................................38
2.1.2. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch trên địa bàn TP. HCM .........................42
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của ngành du lịch TP. HCM thời gian qua

...................................................................................................................................43
2.2.1. Thực trạng sản phẩm du lịch của TP.HCM.....................................................43
2.2.2. Thực trạng hoạt động quảng bá, tiếp thị về du lịch.........................................47
2.2.3. Thực trạng về cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật và đầu tư phục vụ du lịch trên
địa bàn thành phố ......................................................................................................50
2.2.4. Thực trạng về nguồn nhân lực phục vụ du lịch ...............................................54
2.2.5. Thực trạng về tổ chức quản lý hoạt động du lịch ............................................57
2.2.6. Đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với ngành
du lịch TP. HCM trong hội nhập quốc tế ..................................................................59
2.2.6.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................59
2.2.6.2. Những hạn chế, yếu kém ..............................................................................60
2.2.6.3. Những vấn đề đặt ra đối với ngành du lịch TP.HCM ..................................62


CHƯƠNG 3: ĐỊNH

HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN
2016 - 2025 ...............................................................................................................65
3.1. Định hướng phát triển du lịch TP. HCM trong hội nhập quốc tế ...............65
3.1.1. Xu hướng phát triển du lịch của thế giới và khu vực ......................................65
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch TP. HCM trong hội nhập quốc tế66
3.1.2.1. Định hướng phát triển du lịch TP. HCM .....................................................66
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển du lịch TP.HCM ...........................................................73
3.2. Giải pháp phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc
tế giai đoạn 2016 - 2025 ...........................................................................................75
3.2.1. Giải pháp mở rộng thị trường, liên kết để phát triển du lịch TP. HCM trong
hội nhập quốc tế ........................................................................................................75
3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch.............................................................76

3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho du lịch thành phố ......................78
3.2.4. Giải pháp về phát triển cơ sở vật chất và đầu tư cho phát triển du lịch ..........80
3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngành du lịch thành phố ......................82
3.2.6. Giải pháp xúc tiến quảng bá, tiếp thị du lịch ..................................................83
3.3. Một số đề xuất và kiến nghị.............................................................................88
3.3.1. Đề xuất và kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan .............................88
3.3.2. Đề xuất và kiến nghị UBND Tp. HCM ..........................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDP: Tổng thu nhập quốc nội
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
ITE-HCMC: Hội chợ du lịch Quốc tế TP.HCM
Escap: Ủy Ban Kinh tế - Xã hội châu Á – Thái Bình Dương
UBND: Uỷ ban nhân dân
USD: Đô la Mỹ
CNTB: Chủ nghĩa tư bản
BCH: Ban chấp hành
BCT: Bộ Công thương
NQ-CP: Nghị quyết Chính phủ
NQ-TW: Nghị quyết Trung ưng
TB-BCT: Thông báo Bộ Công Thương
QĐ-TTg: Quyết định Thủ tướng
UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới
IUOTO: Tổ chức du lịch quốc tế
IUCN: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Thế Giới
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
MEET-BIS: Tổ chức phi chính phủ ở Hà Nội VN
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

ĐVT: Đơn vị tính
ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
MICE: Du lịch hội nghị
ASEM: Hợp tác Á – Âu
HTV7, HTV9: Đài truyền hình TP. HCM


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng khách du lịch quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2011 – 2015 ......................................................................................................38
Bảng 2.2: Thống kê số lượng khách quốc tế đến TP.HCM so với cả nước giai đoạn
2011 – 2015 ...............................................................................................................39
Bảng 2.3. Thống kê top 10 thị trường khách quốc tế đến TP.HCM Giai đoạn 2014 –
2015 ...........................................................................................................................40
Bảng 2.4. Thống kê số lượng khách nội địa đến TPHCM so với cả nước Giai đoạn
2011 – 2015 ...............................................................................................................42
Bảng 2.5. Thống kê tổng thu du lịch TP.HCM giai đoạn 2011 – 2015 ....................43
Bảng 2.6: Thống kê số lượng cơ sở mua sắm trên địa bàn TPHCM

Giai đoạn

2011-2015..................................................................................................................45
Bảng 2.7: Số lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch trên địa bàn TPHCM Giai đoạn
2011-2015..................................................................................................................55
Bảng 2.8: Số lượng hướng dẫn viên phân theo ngôn ngữ trên địa bàn TPHCM giai
đoạn 2011-2015 .........................................................................................................55
Bảng 2.9: Số lượng cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn TPHCM Giai đoạn 20112015 ...........................................................................................................................56


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, văn hoá của cả nước với
hơn 300 năm hình thành và phát triển, TP. HCM là nơi hội tụ nhiều giá trị du lịch
với các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, các yếu tố văn hóa dân gian. Đây cũng
là một trong những thành phố dẫn đầu cả nước về thu hút khách du lịch. Những
năm qua, ngành du lịch của thành phố luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đã đạt được nhiều kết quả khả
quan. Trong những năm gần đây, lượng khách du lịch quốc tế đến TP. HCM gia
tăng đáng kể, góp phần nâng cao vị thế du lịch của thành phố trong khu vực Đông
Nam Á và thế giới. Trong 7 tháng đầ u năm 2015, tổ ng lươ ̣ng khách quố c tế đế n
thành phố ước đa ̣t 2.392.648 lươ ̣t, tăng 9,1 % so với cùng kỳ, và đạt 54,3% kế
hoạch năm 2015 (4.400.000 lượt). Tổng thu du lịch Thành phố (lữ hành, khách sạn,
nhà hàng) ước đạt 51.965 tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ. Công suất phòng của
các khách sạn lớn dần tăng trở lại tính thời điểm từ tháng 5 đến tháng 7/2015 như:
khách sạn Caravelle từ 46,9% lên 59,8%, khách sạn Sheraton từ 64,3% lên 72,1%,
khách sạn Windsor Plaza từ 45,9% lên 61,2%, khách sạn Rex từ 55% lên 58%.
Riêng trong năm 2015, thành phố đã đón hơn 19,3 triệu lượt khách du lịch trong
nước và 4,6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, chiếm khoảng 57% lượt khách quốc tế
đến Việt Nam. Doanh thu từ du lịch của thành phố trong năm 2015 đạt 94.600 tỷ
đồng, tương đương 4,2 tỷ USD, chiếm 9,88% GDP của thành phố và 30,2% doanh
thu du lịch của cả nước (Nguồn: Sở Du lịch Tp. HCM, năm 2015)
Trong những năm qua, ngành du lịch TP. HCM cũng đã nỗ lực và sáng tạo tổ
chức có định kỳ một số sự kiện du lịch mang tầm vóc quốc gia và quốc tế, dần
khẳng định thương hiệu riêng, độc đáo của mình. Để tổ chức, triển khai các sự kiện
du lịch một cách hiệu quả, ngành du lịch thành phố đã đề cao và nâng cao tính
chuyên nghiệp bằng cách tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng du lịch trong và
ngoài nước, để từ đó xác định được những hoạt động, sự kiện cần được xây dựng và
đầu tư chiều sâu, như những sự kiện du lịch lớn của thành phố: Hội chợ du lịch



2

quốc tế ITE-HCMC, Ngày hội du lịch, Lễ hội trái cây Nam Bộ, Liên hoan món
ngon các nước.
Nhằm phát triển ngành du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, TP. HCM
đã tăng cường liên kết với các quốc gia trên thế giới, các nước trong khu vực, cũng
như các địa phương trong cả nước về đầu tư phát triển cơ sở vật chất du lịch và sản
phẩm du lịch, liên kết với các công ty du lịch quốc tế về khai thác thị trường khách
du lịch, quảng bá xúc tiến du lịch. Thành phố cũng đã thu hút nhiều doanh nghiệp
nước ngoài đến đầu tư phát triển cơ sở lưu trú du lịch cao cấp, đạt tiêu chuẩn quốc
tế. Các doanh nghiệp du lịch đã từng bước xây dựng thương hiệu vững mạnh, xây
dựng chuỗi giá trị ngành.
Tuy nhiên, ngành du lịch TP. HCM cũng còn nhiều tồn tại cần vượt qua. Tài
nguyên du lịch đang đứng trước thách thức bị cạn kiệt vì sự khai thác chưa hợp lý.
Mặc dù thành phố có không ít tài nguyên du lịch như các công trình kiến trúc cổ,
các di tích lịch sử (trong đó có nhiều di tích được xếp hạng Nhà nước), hệ sinh thái
rừng ngập mặn Cần Giờ, Khu du lịch Vườn Cò Thủ Đức, Khu du lịch Đầm
Sen…song để ngày càng có nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú, tăng sức hấp dẫn
thu hút khách du lịch đến thành phố, kéo dài thời gian lưu trú, nâng mức chi tiêu
của khách du lịch là một bài toán không dễ dàng. Trong thực tế, lượng khách trở lại
thành phố lần thứ hai vì mục đích du lịch chưa cao. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực
ngành du lịch thành phố đang đứng trước thách thức phải nhanh chóng nâng cao
trình độ chuyên môn và quản lý một cách chuyên nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát
triển, đặc biệt là đáp ứng nhu cầu của khách du lịch quốc tế. TP. HCM là đầu mối
giao thông của các tỉnh, thành phía Nam (bao gồm đường sắt, đường bộ, đường
thủy và đường không), là trung tâm chuyển khách du lịch quan trọng nhất nước ta
song hiện nay mạng lưới giao thông của thành phố cũng đang đứng trước nhiều vấn
đề nan giải, ảnh hưởng đến việc xây dựng và thiết kế các tuyến du lịch liên kết với

các vùng, các nước trên thế giới.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, đặc biệt là từ khi là thành viên chính thức
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), là thành viên của APEC, thực hiện cam


3

kết với các nước ASEAN… đã đặt ngành du lịch thành phố trước những cơ hội và
thách thức to lớn. Ngoài ra, để du lịch TP. HCM phát triển tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cần phải có một chiến
lược phát triển tổng thể, từ đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu chuyên sâu về phát
triển du lịch TP. HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu: “Phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc
tế giai đoạn 2016 -2025” qua đó góp phần đề xuất các giải pháp khắc phục những
khó khăn, bất cập và phát huy các lợi thế nhằm nâng cao hiệu quả phát triển ngành
du lịch thành phố trong hội nhập quốc tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số công trình nghiên cứu về du lịch liên quan đến phát triển du lịch TP.
HCM được tác giả kế thừa trong luận văn, tiêu biểu như:
- Luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Cao Trí, 2011 đã phân
tích hệ thống đánh giá năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp du lịch tại TP HCM
trong mối liên hệ với ngành du lịch của các địa phương khác, bài nghiên cứu đã vận
dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu và lý thuyết cạnh tranh để xác định và
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp du lịch.
- Đề tài nghiên cứu “Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập
kinh tế quốc tế” (Nguyễn Thị Hồng Lâm, 2013) đã đánh giá một cách đầy đủ và chi
tiết về thực trạng phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ, phân tích những thành tựu
và hạn chế, tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến các kết quả

trên. Từ cơ sở những điểm còn hạn chế bài nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp mang
tính tổng hợp và đồng bộ từ phát triển sản phẩm du lịch, giải pháp về đầu tư, liên
kết du lịch đến giải pháp phát triển bền vững…đối với kinh tế du lịch vùng Bắc
Trung Bộ.


4

- Tư liệu “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục Du
lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) được tổ chức tại Huế,
tháng 5/1997
- Hội thảo khoa học “Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt
Nam” diễn ra tại Hà Nội, tháng 4/1998.
- Hội thảo “Xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại
Việt Nam” được tổ chức vào tháng 9/1999, tại Hà Nội, do Tổng cục Du lịch phối
hợp với Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh tế - Xã hội
châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP).
- Tại Diễn đàn Du lịch Á Âu (ASEM 2008) lần thứ 3 với chủ đề “Tăng cường
quan hệ đối tác Á Âu vì sự phát triển du lịch bền vững” đã được tổ chức tại Việt
Nam trong tháng 9/2008.
- Hội thảo Quốc tế về “Quản trị du lịch sinh thái cộng đồng”, ngày 12/5/2010,
tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, do Học viện MêKông (Thái Lan) và
Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế phối hợp tổ chức.
- Hội thảo khoa học với chủ đề: “Hướng dẫn phát triển du lịch có trách nhiệm”
tháng 6/2012, do Tổng cục Du lịch đã phối hợp cùng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Tây
Ban Nha tổ chức.
- Hội thảo khoa học nằm trong khuôn khổ dự án “Tăng cường cho ngành Du
lịch Việt Nam” trong thực hiện “Chiến lược phát triển Du lịch giai đoạn 2011 2020, tầm nhìn 2030”.
- Hội thảo “Du lịch xanh nhằm hướng tới phát triển du lịch Việt Nam bền
vững” tháng 4/2013, dự án MEET-BIS đã phối hợp với Tổng cục Du lịch tổ

chức, trong đó, rất nhiều tham luận được trình bày về cơ sở lí luận và những kinh
nghiệm thực tiễn phát triển Du lịch của Việt Nam theo hướng bền vững và gắn với
hội nhập quốc tế.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều có những giá trị về lý luận và thực
tiễn nhất định đối với phát triển ngành du lịch. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu đầy đủ và hoàn thiện về phát triển du lịch TP. HCM trong hội nhập quốc


5

tế, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở thành viên chính thức của WTO, tham gia APEC
và hội nhập sâu vào nền kinh tế của khu vực và thế giới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng ngành du lịch TP. HCM, tác giả đã đề xuất
những chính sách và giải pháp phát triển ngành du lịch TP HCM đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế.
- Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và UBND thành phố
những cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển du lịch TP. HCM đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển của ngành du lịch thành phố
Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng hoạt động của ngành du lịch trên địa bàn
TP. HCM trong giai đoạn 2005 – 2015, từ đó đề xuất các chính sách và giải pháp
cho phát triển du lịch TP.HCM trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: phân tích so sánh, đối chiếu (các
chỉ số phát triển du lịch TP HCM qua các thời kỳ qua đó kết luận, đánh giá về động

thái phát triển…); phương pháp phân tích số liệu thống kê thứ cấp có tính điển hình.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu sự phát triển du lịch
TP. HCM gắn với quá trình hội nhập quốc tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn
gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch trong hội nhập quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động của ngành du lịch Thành phố Hồ Chí
Minh trong hội nhập quốc tế thời gian qua


6

Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển du lịch Thành phố Hồ
Chí Minh trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ.
1.1. Những khái niệm, đặc điểm cơ bản về du lịch, sản phẩm du lịch và
thị trường du lịch:
1.1.1. Du lịch và sản phẩm du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Có nhiều khái niệm về du lịch theo Michael M.Coltman (2003) cho rằng: Du
li ̣ch là quan hê ̣ tương hỗ do sự tương tác của bố n nhóm: du khách, cơ quan cung ứng
du li ̣ch, chính quyề n và dân cư tại các điểm đế n du li ̣ch tạo nên.
- Theo Tổ chức Du lịch Quốc tế (IUOTO - International Union of Official
Travel Organization): Du li ̣ch được hiể u là hoạt động du hành đế n nơi khác với đi ̣a

điể m cư trú của mình nhằ m mục đích không phải để làm ăn, tức không phải làm một
nghề hay một viê ̣c kiế m tiề n sinh số ng.
- Hô ̣i nghi ̣Liên Hợp Quốc về du lich
̣ ho ̣p ở Roma-Italia (21/8 - 5/9/1963): “Du
li ̣ch là cả một quy trình gồ m tấ t cả các hoạt động của du khách từ lúc dự trù chuyế n đi
cho đế n lúc di chuyể n và đế n nơi cư trú, ăn ở, mua sắ m, giải trí, giao tiế p, nghỉ ngơi…
đế n lúc trở về nhà và hồ i tưởng”. Định nghĩa này được đánh giá là đầ y đủ vì vừa chỉ rõ
được nhu cầ u, mu ̣c đích của du khách và nô ̣i dung của hoa ̣t đô ̣ng du lich.
̣
- Hô ̣i nghi ̣ quố c tế về thố ng kê du lich
̣ ở Ottawa, Canada, 24-28/6/1991 đã đưa
ra đinh
̣ nghiã về du lich
̣ như sau: “Du li ̣ch là các hoạt động của con người đi tới một
nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong một khoảng
thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du li ̣ch quy đi ̣nh trước, mục đích
của chuyế n đi không phải là để tiế n hành các hoạt động kiế m tiề n trong phạm vi của
vùng tới thăm”.
Theo Luật du lịch Việt Nam: Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoản thời gian nhất định
Từ góc độ nghiên cứu chúng tôi đưa ra đinh
̣ nghiã : Du li ̣ch là một ngành kinh
doanh tổ ng hợp bao gồ m các hoạt động tổ chức, hướng dẫn du li ̣ch, sản xuấ t trao đổ i


8

hàng hoá và di ̣ch vụ của những tổ chức, xí nghiê ̣p đặc biê ̣t, nhằ m đáp ứng nhu cầ u về
đi lại, lưu trú, ăn uố ng, vui chơi giải trí và các nhu cầ u khác của khách du li ̣ch.

Từ khái niệm trên, cho chúng ta thấy du lịch không chỉ đơn thuần của một
hoạt động, mà tổng hoà nhiều mối quan hệ và hiện tượng nảy sinh từ điều kiện và
tác động qua lại giữa các đối tượng là khách du lịch, tài nguyên du lịch và ngành du
lịch. Nhu cầu du lịch của người du lịch là yếu tố dẫn đến sự phát sinh của toàn bộ
hoạt động du lịch. Đối tượng trực tiếp của du lịch là di tích, cảnh quan và vật mua
sắm. Sự tiếp xúc qua lại và tác động lẫn nhau giữa người du lịch và tài nguyên du
lịch thông qua một cơ chế thị trường để tiến hành vận động mới có thể thực hiện, vì
thế ngành du lịch làm trung gian môi giới giữa hai đối tượng ấy, làm hình thành thị
trường du lịch, làm hài hòa và thực hiện quan hệ giữa sự tiêu dùng của người du
lịch và khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch.
Bên cạnh, du lịch là một hoạt động của con người được diễn ra ngoài nơi cư
trú thường xuyên, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng
trong một thời gian nhất định. Đồng thời, từ khái niệm về du lịch cho ta thấy rõ hơn
du lịch là tổng hợp các mối quan hệ giữa khách du lịch, tài nguyên du lịch và ngành
quản lý du lịch, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự phát triển hoặc ngược lại của
chủ thể này sẽ tác động trực tiếp đến các chủ thể còn lại. Chính vì thế, ngành du lịch
cần phải có những giải pháp đồng bộ tác động lên các chủ thể này mới đảm bảo đưa
hoạt động ngành du lịch phát triển một cách bền vững.
Khách du lịch là những người rời khỏi nơi ở thường xuyên trong khoảng thời
gian dưới một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở
đó. Khách du lịch là một người đi tự nguyện, mang tính nhất thời, với mong muốn
được giải trí từ những điều mới lạ và sự thay đổi thu nhận được từ một chuyến đi
tương đối xa và không thường xuyên.
Du khách là chủ thể của hoạt động du lịch, chiếm vị trí quan trọng trong hoạt
động du lịch là đối tượng chủ yếu và xuất phát điểm cơ bản của khai thác kinh
doanh, phục vụ của ngành du lịch, đồng thời đây là nơi chủ yếu để ngành du lịch


9


thu được lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích văn hóa và là điều kiện cơ bản và
tiền đề để phát triển.
Du khách được phân chia làm các loại theo những góc độ tiếp cận khác nhau
như: du khách quốc tế, du khách trong nước, du khách đi công tác, du khách gia
đình và việc riêng, du khách cao tuổi, du khách trung niên, du khách thanh thiếu
niên…Việc phân loại du khách sẽ giúp cho các nhà hoạch định chiến lược phát triển
du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch xác định rõ chủ thể du lịch là đối
tượng nào để có sự phối hợp nhịp nhàng, khai thác có hiệu quả, phù hợp của khách
thể du lịch, môi giới du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch
và tác động cho hoạt động du lịch có hiệu quả.
Hoạt động du lịch có thể được phân thành các loại khác nhau như:
- Phân loại theo mục đích du lịch: du lịch nghỉ phép, du lịch thương mại, du
lịch điều trị dưỡng bệnh, du lịch du học, du lịch hội nghị, du lịch thăm viếng người
thân, du lịch tôn giáo, du lịch thể dục thể thao và các du lịch khác.
- Phân chia theo phạm vi khu vực: có thể chia du lịch thành du lịch trong
nước và du lịch quốc tế. Du lịch trong nước là chỉ du lịch do cư dân trong nước rời
khỏi nơi cư trú của mình tới một nơi khác trong nước để du lịch. Du lịch quốc tế là
chỉ cư dân của một nước vượt đường biên giới quốc gia tới một hoặc vài nước khác
để tiến hành du lịch.
- Phân chia theo nội dung du lịch gồm có: Du lịch công vụ là khách du lịch
nhận lời mời đến thăm viếng, đàm phán ngoại giao; du lịch thương mại là khách du
lịch đến để tìm hiểu thị trường, đàm phán mậu dịch; du lịch du ngoạn là khách du
lịch đến để thưởng ngoạn phong cảnh thiên nhiên, thông qua lữ hành đạt được sự
hưởng thụ cái đẹp, được vui vẻ, nghỉ ngơi; du lịch thăm viếng là du lịch kết hợp với
thăm viếng người thân; du lịch tìm về cội nguồn là du lịch kết hợp với thăm quan
các di tích lịch sử, truyền thống; du lịch văn hóa là khách du lịch đến một nơi khác
để tìm hiểu văn vật cổ tích, văn hóa nghệ thuật, kiến trúc dân tộc, khoa học kỹ thuật
giáo dục với mục đích khảo sát văn hóa và giao lưu văn hóa; du lịch hội nghị là
khách du lịch đến dự hội nghị gắn với du lịch; du lịch tôn giáo là hoạt động du lịch



10

kết hợp với lễ hội tôn giáo, tín ngưỡng. Việc phân loại du lịch trên có ý nghĩa rất
quan trọng, sẽ giúp cho ta khai thác lợi thế, tiềm năng du lịch, xác định được thế
mạnh của cơ sở kinh doanh du lịch, từ đó có thể xác định được cơ cấu khách hàng,
mục tiêu của điểm du lịch, tạo điều kiện đưa hoạt động ngành du lịch ngày càng
phát triển tốt nhất.
1.1.1.2. Sản phẩm du lịch
 Phân chia sản phẩm du lịch theo 3 mức độ
- Sản phẩm du lịch chính: Là nhu cầu cần thỏa mãn chính hoặc là phần lợi
ích của sản phẩm này khác với các sản phẩm cạnh tranh khác, chẳng hạn một chỗ
nghĩ mát, một điểm thể thao, một chuyến du hành đường thủy.
- Sản phẩm du lịch hình thức: Sản phẩm du lịch hình thức tương ứng với sản
phẩm du lịch mà nó có mặt lúc mua hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu được cụ
thể hóa những yếu tố hoặc những dịch vụ rõ ràng như khách sạn, nhà hàng, trang
thiết bị.
- Sản phẩm du lịch mở rộng: là toàn bộ những yếu tố liên quan đến người
tiêu dùng, tức là du khách là tổng thể do các yếu tố nhìn thấy cũng như không nhìn
thấy cung cấp cho người du lịch, đặc biệt là những lợi ích tâm lý như là cảm giác lạ,
được xem là thành phần ưu tú, thượng lưu…
Việc hiểu rõ khái niệm sản phẩm du lịch là khởi điểm của việc nghiên cứu
vấn đề kinh tế du lịch. Trong hoạt động kinh tế du lịch, du khách bỏ ra một thời
gian và sức lực nhất định, chi tiêu một khoản tiền nhất định để mua của người kinh
doanh du lịch không phải vật cụ thể mà là sự thỏa mãn và hưởng thụ nhiều hơn về
tinh thần, là quá trình du lịch hoàn chỉnh một lần, trong đó bao gồm nhiều loại dịch
vụ do đích tới cung cấp. Quá trình du lịch một lần như vậy tức là một sản phẩm du
lịch, trong đó một hạng mục dịch vụ du lịch như một giường ở phòng khách sạn,
một bữa cơm trưa thịnh soạn được gọi là sản phẩm du lịch. Có thể thấy sản phẩm du
lịch là do nhiều hạng mục sản phẩm du lịch hợp thành là sản phẩm vô hình mang

đặc trưng hoàn chỉnh. Bất kể đối với cơ quan quản lý du lịch hay doanh nghiệp du
lịch, hiểu được khái niệm du lịch một cách thiết thực và xây dựng ý thức sản phẩm


11

du lịch hoàn chỉnh đều hết sức cần thiết. Xét về nhu cầu, khi du khách tiến hành
quyết định nơi đích tới du lịch thì vấn đề họ quan tâm là sản phẩm du lịch hoàn
chỉnh chứ không phải sản phẩm du lịch đơn lẻ, sự đánh giá của du khách đối với
chất lượng sản phẩm du lịch cũng xuất phát từ điểm này. Vì thế, thực sự hiểu được
khái niệm này sẽ có lợi cho việc phát triển lành mạnh của ngành du lịch, có lợi cho
sự tăng cường ý thức hợp tác của người kinh doanh du lịch, cùng nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch, tạo ra hình tượng du lịch hoàn chỉnh tốt đẹp.
 Cơ cấu của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là loại sản phẩm đặc biệt do nhiều loại yếu tố hợp thành.
Từ phía nơi đích tới du lịch, để thoả mãn các loại nhu cầu tiêu thụ của du khách
trong hoạt động du lịch, sản phẩm đơn lẻ do người kinh doanh du lịch cung cấp cho
thị trường du lịch chủ yếu bao gồm: nhà ở, giao thông du lịch, cung cấp ăn uống, du
ngoạn tham quan, hạng mục vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, tuyến du lịch, sắp
xếp chương trình và các dịch vụ chuyên môn khác. Nội dung cơ cấu của sản phẩm
du lịch rất phong phú, liên quan tới rất nhiều ngành nghề, nhưng xét về ý nghĩa, các
bộ phận hợp thành đều có thể chia ra: vật hấp dẫn du lịch và dịch vụ du lịch.
Vật hấp dẫn du lịch: là vật có sức thu hút hiện thực mà người kinh doanh du
lịch giới thiệu cho du khách, là nhân tố quyết định để hấp dẫn du khách. Nó bao
gồm tất cả mọi hiện tượng, sự vật, sự kiện tự nhiên và xã hội tạo thành sức hấp dẫn
đối với du khách, có thể mang lại nhiều hiệu quả và lợi ích kinh tế và xã hội cho
người kinh doanh du lịch .
Dịch vụ du lịch là hạt nhân của sản phẩm du lịch, sự thực hiện nhu cầu chi
tiêu du lịch của du khách không tách rời các dịch vụ mà người kinh doanh du lịch
cung cấp. Dịch vụ du lịch là một khái niệm hoàn chỉnh, là do các dịch vụ đơn lẻ kết

hợp làm thành, phải duy trì sự phối hợp tạo ra sự đánh giá tốt của du khách về sản
phẩm du lịch hoàn chỉnh.
 Đặc điểm của sản phẩm du lịch
- Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch: Được quyết định bởi tính xã hội
của hoạt động du lịch và tính phức tạp của nhu cầu du lịch. Hoạt động du lịch là


12

hoạt động trên nhiều mặt, bao gồm các hoạt động xã hội, kinh tế, văn hóa, chính trị
và giao lưu quốc tế, ngoài ra nhu cầu của du khách trong hoạt động du lịch cũng
nhiều mặt, vừa bao gồm nhu cầu đời sống vật chất cơ bản vừa bao gồm nhu cầu
cuộc sống tinh thần ở cấp cao hơn. Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch biểu hiện
trước hết là sản phẩm du lịch kết hợp các loại dịch vụ du lịch liên quan cung cấp,
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của du khách. Nó vừa bao gồm sản phẩm lao động và
vật tự nhiên. Đồng thời, tính tổng hợp của sản phẩm du lịch còn biểu hiện ở chỗ
việc sản xuất và kinh doanh sản phẩm du lịch liên quan đến nhiều ngành nghề và bộ
phận. Trong đó, vừa có giao thông du lịch và liên quan đến các bộ phận và ngành
nghề khác ngoài bộ phận du lịch, trong đó vừa có bộ phận sản xuất tư liệu vật chất
như kiến trúc, công nghiệp nhẹ, sản xuất nông sản phẩm, vừa bao gồm một số bộ
phận phi sản xuất vật chất như văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật…
- Tính không thể dự trữ: Là loại sản phẩm dịch vụ, sản phẩm du lịch có
tính chất không thể dự trữ như sản phẩm vật chất nói chung. Do sản phẩm du lịch
không tồn tại trong quá trình sản xuất độc lập, kết quả sản xuất lại không biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể, giá trị của nó được chuyển dịch từng bước trong quá trình mỗi
lần tiêu thụ sản phẩm. Sau khi du khách mua sản phẩm du lịch, xí nghiệp du lịch
liền trao quyền sử dụng sản phẩm liên quan trong thời gian quy định. Nếu sản phẩm
du lịch chưa thể bán kịp thời thì không thể thực hiện giá trị của nó tổn thất gây nên
sẽ không thể bù đắp được.
- Tính không thể chuyển dịch: Sản phẩm du lịch là hàng hóa có tính tổng

hợp do du khách tiêu thụ ở nơi đích tới du lịch. Trước hết do nội dung hạt nhân của
hoạt động du lịch biểu hiện thành hoạt động tham quan du ngoạn của du khách ở
đích du lịch, nên du khách chỉ có thể tiến hành tiêu thụ ở nơi sản xuất sản phẩm du
lịch chứ không thể như sản phẩm vật chất nói chung có thể chuyển khỏi nơi sản
xuất đi tiêu thụ ở nơi khác. Sản phẩm vật chất được chuyển đến người tiêu thụ bằng
phương tiện giao thông còn sản phẩm du lịch lại thông qua phương tiện giao thông
để chở người tiêu thụ tới. Trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch không xảy ra
việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm, du khách chỉ có quyền sử dụng tạm thời


13

đối với sản phẩm du lịch trong thời gian và địa điểm nhất định chứ không có quyền
sở hữu sản phẩm.
- Tính đồng thời sản xuất và tiêu thụ: Khác với sản phẩm nói chung, việc
sản xuất sản phẩm du lịch và lấy du khách tới đích du lịch làm tiền đề. Chỉ khi du
khách đến nơi sản xuất thì việc xây dựng sản phẩm du lịch mới xảy ra, cũng chỉ khi
du khách tiếp nhận dịch vụ du lịch thì chi phí du lịch mới bắt đầu, hoạt động dịch
vụ du lịch yêu cầu cả hai bên người sản xuất và người tiêu thụ cùng tham gia để
hoàn thành. Trong ý nghĩa này, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch là xảy ra
trong cùng một lúc và cùng chỗ.
- Tính dễ dao động: Quá trình cung cấp và tiêu thụ sản phẩm du lịch chịu
ảnh hưởng và hạn chế của nhiều nhân tố, trong đó dù chỉ thiếu một điều kiện cũng
sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình trao đổi sản phẩm du lịch, ảnh hưởng tới việc
thực hiện giá trị sản phẩm du lịch, từ đó khiến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du
lịch thể hiện đặc điểm dễ dao động. Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch,
các hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp
các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng, một
địa phương nào đó. Do vậy, sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng
hóa) và những yếu tố vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho du khách hay nó bao gồm

các hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
1.1.2. Thị trường du lịch
1.1.2.1. Khái niệm thị trường du lịch
Thị trường du lịch là phạm trù của kinh tế hàng hóa, nói về thực chất, nó là
tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế của mọi người phát sinh trong quá trình trao
đổi. Sự hình thành thị trường du lịch là có quá trình, nó là sản phẩm của hàng hóa,
xã hội hóa hoạt động du lịch khi kinh tế xã hội phát triển đến trình độ nhất định. Do
sức sản xuất và trình độ khoa học được nâng cao, mặt khác dưới sự thúc đẩy của
nhiều động cơ về mậu dịch, giao lưu, xã hội, văn hóa, hình thành nhu cầu xã hội to
lớn. Sự phát triển của kinh tế hàng hóa tạo điều kiện tất yếu cho việc thỏa mãn nhu
cầu du lịch, tức thông qua hình thức giao lưu hàng hóa mà cung cấp các loại dịch vụ


14

du lịch cho xã hội. Vì thế, thị trường du lịch theo nghĩa hẹp là thị trường nguồn
khách, tức trong thời gian nhất định, ở khu vực nào đó tồn tại người mua hiện thực
và tiềm tàng có khả năng mua hàng hóa du lịch. Theo nghĩa rộng, thị trường du lịch
là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản
phẩm du lịch. Mâu thuẫn cơ bản của thị trường du lịch là mâu thuẫn giữa nhu cầu
và cung cấp sản phẩm du lịch. Chức năng cơ bản của thị trường du lịch là làm cầu
nối liên kết cung cấp du lịch với nhu cầu du lịch. Căn cứ vào sự khác nhau của nhu
cầu mà chia thị trường du lịch thành các loại khác nhau như sau:
 Phân chia thị trường du lịch trong nước và thị trường du lịch quốc tế:
Du lịch trong nước là sự lưu động của nhân dân nước đó trong lãnh thổ nước
mình, tạo thành một bộ phận của thị trường tiêu thụ và thị trường dịch vụ trong
nước, ảnh hưởng đến sự lưu thông và thu hồi tiền tệ trong nước, còn du lịch quốc tế
thì ảnh hưởng đến thu chi ngoại tệ của một quốc gia. Thị trường du lịch trong nước
và thị trường du lịch quốc tế chế ước và ảnh hưởng lẫn nhau, trở thành thể thống
nhất liên hệ chặt chẽ với nhau.

 Phân chia thị trường du lịch theo nội dung và hình thức của sản phẩm du
lịch
Sự phân chia này hình thành các thị trường du lịch như thị trường du lịch
tham quan phong cảnh, thị trường du lịch nghỉ phép, thị trường du lịch hội nghị, thị
trường du lịch dịch vụ, thị trường du lịch văn hóa, thị trường du lịch tôn giáo, thị
trường du lịch du học, thị trường du lịch thể thao...Các đơn vị du lịch khai thác
nhằm vào việc cung cấp sản phẩm du lịch khác nhau để thỏa mãn nhu cầu của các
thị trường khác nhau.
 Phân chia thị trường du lịch theo hình thức tổ chức của hoạt động du lịch
Gồm có thị trường du lịch đoàn thể và thị trường du lịch khách lẻ. Du lịch
bao gói đoàn thể là hình thức tổ chức du lịch truyền thống là kết quả của việc phổ
cập, phát triển hoạt động du khách, loại hình du lịch này sẽ phát triển ổn định ở thời
gian tới, đồng thời do con người ngày càng theo đuổi cuộc sống tự do, cá nhân hóa,
nên những năm gần đây thị trường du lịch khách lẻ phát triển với tốc độ nhanh.


15

Ngoài ra, còn có thể từ các góc độ khác nhau để chia thị trường du lịch như chia
theo nước, theo tuổi, theo mùa vụ du lịch, chia theo khoảng cách du lịch...
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của thị trường du lịch
- Sản phẩm của thị trường du lịch phần lớn là dịch vụ mang tính phi vật chất
nên việc thực hiện chúng khác với thực hiện hàng hóa mang tính cụ thể.
- Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch không có dạng hiện hữu trước
người mua.
- Trên thị trường du lịch người bán không có hàng hóa du lịch tại nơi chào
bán, không có khả năng mang được hàng hóa đến với khách hàng.
- Việc thực hiện hữu hóa vật chất đối tượng mua bán trên thị trường du lịch,
chủ yếu dựa vào xúc tiến quảng bá. Các khâu chào giá, lựa chọn, cân nhắc, trả giá,
quyết định mua, bán sản phẩm thông qua quảng cáo và kinh nghiệm với việc mua

bán thông thường. Thậm chí ngoài hàng hóa vật chất và dịch vụ, thị trường du lịch
còn mua bán cả những đối tượng không hội đủ các thuộc tính của hàng hóa, đó là
các giá trị nhân văn, tài nguyên du lịch thiên nhiên...
- Trên thị trường du lịch, quan hệ thị trường giữa người mua và người bán
bắt đầu từ khi khách du lịch quyết định mua hàng đến khi khách trở về nơi thường
trú của họ. Các sản phẩm du lịch nếu không được tiêu thụ, không bán được sẽ
không có giá trị và không thể lưu kho.
- Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt, thể hiện ở chỗ cung hoặc cầu
du lịch chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian nhất định của một năm và điều này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan và là một bài toán rất khó
tìm ra lời giải.
1.2. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về ngành dịch vụ, du lịch
Kinh tế học Mácxít đã nghiên cứu về sự phát triển của phân công lao động xã
hội là điều kiện, tiền đề cho sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển, đồng thời làm cơ
sở cho việc phân chia và hình thành các ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch
nói riêng. C.Mác chỉ rõ: “sự phân công lao động xã hội này là điều kiện tồn tại của
nền sản xuất hàng hoá, mặc dù ngược lại, sản xuất hàng hoá không phải là điều kiện


16

tồn tại của sự phân công lao động xã hội” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập,
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội.1993, t23, tr 72)
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động thành các vùng, các
ngành, các khu vực, các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất xã hội. Trong
giai đoạn đầu của lịch sử phân công lao động xã hội còn mang tính chất tự nhiên tức
là phân công theo tuổi tác, giới tính, ngành nghề... cùng với sự phát triển của kinh tế
thị trường, phân công lao động xã hội ngày càng phát triển, dẫn đến hình thành các
ngành chuyên môn hoá, từ đó hình thành các ngành công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ và sự phân công lao động trong từng ngành cũng được phát triển, du lịch

được ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của phân công lao động trong ngành
dịch vụ. Như vậy, kinh tế học Mácxít cho rằng chính sự phát triển của phân công
lao động xã hội dẫn đến sự ra đời và phát triển của ngành du lịch. Sự phát triển của
phân công lao động xã hội hình thành một hệ thống kinh tế khác nhau và nó ngày
càng phức tạp, bao gồm nhiều vùng, nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành kinh tế
khác nhau. Trong đó vai trò và vị trí của mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực là khác
nhau, thực hiện những chức năng riêng biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo
thành cơ cấu kinh tế của mỗi nước. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường và
phân công lao động xã hội ngày càng phát triển, dẫn đến sự phát triển của ngành du
lịch với tính chuyên môn hoá ngày càng cao.
Trong học thuyết giá trị, khi phân tích về hàng hoá C. Mác cho rằng: hàng hoá
là những sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó
của con người. Trong CNTB nói riêng và kinh tế thị trường nói chung, hàng hoá là
hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải. C.Mác viết: “trong những xã hội do
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chi phối, thì của cải xã hội biểu hiện ra là
“một đống hàng hoá khổng lồ” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính trị
quốc gia, Hà Nội.1993, t23, tr 55). Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có hai
thuộc tính cơ bản là giá trị và giá trị sử dụng, hàng hoá có thể là những sản phẩm
vật thể hoặc phi vật thể. Giá trị của hàng hoá là do thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hoá quyết định. C. Mác viết: “Chỉ có lượng lao động xã hội


17

cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng,
mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy” (C.Mác và Ph.Ăngghen:
Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội.1993, t23, tr 68).
Hàng hóa dịch vụ du lịch trên thị trường cũng có hai thuộc tính cơ bản của
hàng hoá là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng của hàng hóa dịch vụ du lịch là
công dụng của nó, như nói ở trên là thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con người. Từ

học thuyết giá trị của C. Mác cho chúng ta thấy rằng, sản phẩm của ngành dịch vụ
nói chung và du lịch nói riêng cũng mang đầy đủ những đặc điểm của sản phẩm
hàng hoá, nó được tạo ra nhờ quá trình lao động của những người hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ du lịch. Chính lao động cụ thể của người lao động trong ngành du
lịch đã tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm du lịch, đồng thời hao phí lao động
trừu tượng của người lao động trong ngành dịch vụ du lịch tạo nên giá trị của các
sản phẩm du lịch. Thời gian lao động xã hội cần thiết trung bình của người lao động
trong ngành dịch vụ du lịch sẽ quyết định giá trị xã hội của sản phẩm du lịch. Sản
phẩm dịch vụ du lịch là sản phẩm phi vật thể và quá trình sản xuất của nó gắn liền
với quá trình tiêu thụ, chính vì vậy không thể dùng trực quan để đánh giá chất lượng
sản phẩm mà phải thông qua mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm du lịch.
Trên thị trường, giá cả thị trường của các sản phẩm ngành du lịch được biểu
hiện thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa dịch vụ du lịch cũng tuân theo yêu cầu
của qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh và các quy luật kinh tế
khác của nền kinh tế thị trường. Quy luật giá trị trong hoạt động du lịch cũng giống
như quy luật giá trị trong hoạt động kinh tế đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải dựa trên cơ sở lượng giá trị xã hội hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
Đó là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất, cung ứng một sản phẩm du
lịch hay dịch vụ du lịch trong điều kiện bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật
trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình của những
người lao động trong ngành du lịch, phù hợp với một giai đoạn phát triển nhất định


×