Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.57 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NGỌC HUỆ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NGỌC HUỆ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: ĐHĐN – 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ THỊ THÚY ANH



ĐÀ NẴNG - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Đà Nẵng, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Huệ


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Võ Thị Thúy Anh,
người đã hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình
của các anh chị đi trước và tất cả bạn bè.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo
tận tình từ quý thầy cô và các bạn.
Đà Nẵng, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Huệ


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. 4
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................................. 6
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................................................. 7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 33
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NHNo HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG..............33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 61
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY HKD TẠI NHNo
HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG.......................................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................................. 72
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 75


DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. 4
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................................. 6
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................................................. 7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 33
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NHNo HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG..............33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 61
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY HKD TẠI NHNo
HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG.......................................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................................. 72
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 75


DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. 4
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................................. 6
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................................................. 7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 33
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NHNo HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG..............33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 61
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 62
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY HKD TẠI NHNo
HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG.......................................................................................................... 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................................. 72
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
WTO
NHNN
NHTM
NHNo
Agribank
CNH-HĐH
HKD
GDP
USD
VNĐ
TCTD
TMCP
CBTD
ATM

Ý nghĩa
Tổ chức thương mại thế giới
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Hộ kinh doanh

Tổng sản phẩm quốc nội
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Cán bộ tín dụng
Máy rút tiền tự động


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) vào ngày 07/11/2006 mở ra một giai đoạn mới
để nước ta và cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập sâu hơn, toàn
diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với thách thức, cạnh
tranh. Trong giai đoạn mới này, việc xây dựng và phát triển thương hiệu, tạo
dựng được niềm tin trong lòng khách hàng, đối tác và cộng đồng có ý nghĩa
vô cùng quan trọng quyết định tới tương lai phát triển của mọi tổ chức, doanh
nghiệp. Bởi thương hiệu chính là kết tinh trí tuệ, tài năng, sáng tạo của doanh
nghiệp, là uy tín, là văn hóa của chính doanh nghiệp đó. Kinh nghiệm của
nhiều doanh nghiệp thành công cho thấy, doanh nghiệp nào chú trọng đầu tư
cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh, doanh nghiệp đó sẽ có
nhiều cơ hội để thành công hơn. Ý thức được điều này, ngay từ những ngày
đầu mới được thành lập, các ngân hàng thương mại đã quan tâm, chú trọng
xây dựng và phát triển thương hiệu.
Trên thực tế cho thấy, Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian
chuyển vốn, điều tiết vốn từ nơi thừa vốn trong xã hội sang nơi thiếu vốn sản
xuất kinh doanh của các nhà đầu tư góp phần tạo nên một phần thu nhập trong

xã hội. NHTM nói chung có chức năng huy động vốn để cho vay vì vậy hoạt
động cho vay là nhằm tối đa hóa lợi nhuận tạo ra khoản thu nhập chính hiện
nay cho ngân hàng. Trong cơ cấu cho vay các NHTM ngày càng chú trọng và
khai thác tối ưu đối với khách hàng là HKD vì cho HKD luôn bền vững, ổn
định và phát triển tốt đồng thời mang lại một khoản thu nhập đáng kể, cho vay
HKD nhằm đảm bảo đảm hoạt động của NHTM được “Lành mạnh, an toàn và
hiệu quả”.


2

Các NHTM đang chuyển dần hướng phát triển kinh doanh của mình
sang ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại. Việc nghiên cứu và nâng cao hiệu quả
cho vay HKD trong các NHTM có ý nghĩa rất quan trọng nhằm hạn chế, ngăn
ngừa những rủi ro trong kinh doanh, thu được lợi nhuận cao để không ngừng
mở rộng, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, trong điều kiện thị
trường tài chính Việt Nam dần dần được mở cửa theo lộ trình đã được cam kết
với Tổ chức Thương mại thế giới.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông là một trong những ngân hàng luôn đứng đầu trong công tác cho
vay, nhưng hiện nay các NHTM đang cạnh tranh khốc liệt về lãi suất ưu đãi,
chương trình khuyến mãi, chính sách chăm sóc khách hàng…, lôi kéo khách
hàng để chiếm lĩnh thị phần nên dẫn đến làm giảm lợi nhuận đáng kể trong đó
có một lượng khách hàng tiềm năng đó là hộ kinh doanh (HKD). Việc phân
tích tình hình cho vay HKD để thấy rõ những kết quả đạt được cũng như những
điểm hạn chế cần phải khắc phục từ đó đưa ra các biện pháp để hoàn thiện hơn
công tác cho vay.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ
kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đắk
Mil, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cho vay hộ kinh doanh của
NHTM;
- Phân tích và đánh giá tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đắk Mil (NHNo huyện Đắk Mil)
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. Từ đó đúc kết những kinh
nghiệm, ưu nhược điểm, những hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình
cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh;


3

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị về cho vay hộ kinh doanh tại
NHNo huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu chính của cho vay HKD tại các NHTM là gì? Ngân hàng cần
làm gì để đạt được những mục tiêu đó? Hoạt động cho vay HKD của NHTM
được đánh giá bởi những tiêu chí nào?
- Thực trạng cho vay HKD tại NHNo&PTNT huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông có những kết quả và hạn chế nào trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm
2014.
- Để hoàn thiện cho vay HKD thì NHNo&PTNT huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông cần phải có biện pháp gì trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn trong cho vay hộ kinh doanh tại NHNo huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích về cho vay hộ
kinh doanh.

+ Về không gian: Hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại NHNo huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
+ Về thời gian: Tiến hành phân tích, đánh giá cho vay hộ kinh doanh
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 và các giải pháp thực tế đề xuất trong
thời gian tới đối với chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung liên
quan, thu thập thông tin từ các báo cáo hoạt động của tổ chức kinh tế xã hội,
các sách báo tham khảo và các bài viết trên các tạp chí, các website chính


4

thức..., luận văn phân tích tình hình cho vay HKD từ các số liệu thực tế qua
đó đánh giá để đi đến các kết luận và đề xuất những giải pháp liên quan đến
việc cho vay HKD tại NHNo huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như:
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân
tích, đánh giá tình hình cho vay HKD tại NHNo huyện Đắk Mil.
- Phương pháp so sánh: Theo thời gian và không gian giữa các NHTM
trên cùng địa bàn nhằm đánh giá quá trình cho vay HKD của NHNo huyện
Đắk Mil so với các NHTM khác trên địa bàn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn hệ thống hóa lý luận về cho vay đối với HKD của NHTM
trong nền kinh tế thị trường. Qua quá trình phân tích, đánh giá tình hình cho
vay HKD tại NHNo huyện Đắk Mil từ năm 2012 đến năm 2014 đã đưa ra
những mặt đạt được và những hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, có
tính khả thi áp dụng vào thực tiễn trong hoạt động cho vay HKD, tăng hiệu
quả kinh doanh của chi nhánh nói riêng và NHNo tỉnh Đắk Nông nói chung.
7. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh
mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Chương II: Tình hình cho vay hộ kinh doanh của NHNo huyện Đắk Mil
từ năm 2012 đến năm 2014.
Chương III: Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và kiểm soát rủi
ro trong cho vay hộ kinh doanh tại NHNo huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.


5

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với những nghiên cứu trước đây về các luận văn thạc sĩ có nội dung
cho vay hộ sản xuất, hộ kinh doanh, khách hàng cá nhân đã được Hội đồng
khoa học công nhận. Tác giả của luận văn đã tham khảo và kế thừa các kết
quả nghiên cứu để áp dụng cho việc nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
- Luận văn của tác giả Trương Trọng An (2010), trong đề tài “Tín dụng
Ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình
Định”: tác giả đã nêu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn kinh tế nông
nghiệp, nông thôn cũng như vai trò của tín dụng ngân hàng và một số giải
pháp để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
- Luận văn của tác giả Hồ Sỹ Cường (2013), trong đề tài “Tín dụng đối
với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Đăklăk”: tác giả đã hệ thống
hóa lý luận về hộ sản xuất và mở rộng cho vay hộ sản xuất đối với NHTM,
phân tích và đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất, tác giả đã chỉ ra những
mặt hạn chế, khó khăn từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể trong việc mở
rộng cho vay hộ sản xuất nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh Đăk
Lăk.

- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Anh Đào (2013) trong đề tài “Mở
rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng”: trong bài phân tích tác giả đã đưa ra một hệ thống
lý luận về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân khá đầy đủ và xúc tích. Trong
quá trình phân tích, bên cạnh các chỉ tiêu định lượng về hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân từ năm 2010 đến năm 2013, tác giả còn tiến hành khảo
sát và thu thập ý kiến của khách hàng về sản phẩm cho vay, chính sách lãi
suất, cơ chế cho vay từ đó tác giả đã đề ra các giải pháp sát với nhu cầu thiết
thực nhằm giải quyết những nhược điểm, hạn chế còn tồn tại giữa khách hàng


6

và ngân hàng, đồng thời có những khuyến nghị nhằm mở rộng cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng.
- Luận văn của tác giả Đặng Thị Thúy Hà (2013) trong đề tài “Phát
triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Đắk Lắk”: tác giả đã nêu lên những nội dung cơ bản về hộ
kinh doanh trong nền kinh tế Việt Nam, sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ,
đặc trưng và vai trò quan trọng của hộ kinh doanh. Phát triển cho vay hộ kinh
doanh là bước đi quan trọng và đúng đắn bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ của
Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách để kinh tế hộ phát triển và trở
thành một thị trường đầy tiềm năng để các ngân hàng cho vay.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các đề tài trước đây, dựa
trên những số liệu thu thập được và những đặc điểm mang nét riêng của
NHNo huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, tác giả sẽ phân tích chuyên sâu hơn và
làm rõ hơn vấn đề cho vay hộ kinh doanh của NHNo huyện Đắk Mil từ năm
2011 đến năm 2013 và đề xuất các giải pháp hi vọng sẽ giúp ích cho chi
nhánh áp dụng hiệu quả trong thời gian tới.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HỘ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm
Hộ kinh doanh là hộ gia đình hoặc một nhóm người (có từ hai thành
viên trở lên) cùng chung tài sản và hoạt động kinh doanh trên nhiều ngành
nghề, với quy mô hoạt động nhỏ và vừa, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm
toàn bộ bằng tài sản của hộ đối với hoạt động kinh doanh và cử ra đại diện để
đăng ký kinh doanh.
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. (Trích
theo khoản 1 điều 49 chương VI Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ Về Đăng ký doanh nghiệp).
Với khái niệm trên thì Hộ kinh doanh có thể là một cá nhân hoặc một
nhóm người trong đó có một người đứng ra để đăng ký kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự do người đại
diện xác lập, thực hiện nhân danh Hộ kinh doanh. Hộ chịu trách nhiệm dân sự
bằng toàn bộ tài sản chung của hộ, trong trường hợp xảy ra rủi ro nếu tài sản
chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì các thành viên trong
hộ phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình đối với toàn bộ
khoản vay.
Hộ kinh doanh có thể là một gia đình và chủ hộ là đại diện của hộ trong
các quan hệ dân sự vì lợi ích chung của hộ. Bên cạnh đó, chủ hộ có thể ủy



8

quyền cho các thành viên khác đã thành niên theo quy định của pháp luật làm
đại diện của hộ trong toàn bộ mối quan hệ dân sự. Tài sản chung của hộ bao
gồm các tài sản do các thành viên trong gia đình cùng nhau tạo lập nên hoặc
được cho tặng chung và các tài sản khác mà các thành viên tự thỏa thuận là tài
sản chung của hộ.
1.1.2. Đặc điểm hộ kinh doanh
- Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân: Chủ HKD có thể là cá
nhân, hộ gia đình hoặc một nhóm người, không có con dấu riêng. Vì vậy, hộ
kinh doanh chỉ mang tính kinh doanh cá thể, không phải là tổ chức hay Doanh
nghiệp tư nhân nên không có tư cách pháp nhân.
- Hộ kinh doanh là một hình thức kinh doanh với quy mô nhỏ và vừa:
HKD chỉ thực hiện đăng ký kinh doanh tại một địa điểm nhất định và không
sử dụng quá mười lao động. Hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh mang tính
cá thể nên đa số các HKD chưa hiểu biết nhiều về máy móc thiết bị, chưa
được đào tạo một cách bài bản, kỹ thuật chưa cao, trình độ sản xuất ở mức
thấp nên quá trình sản xuất kinh doanh còn đơn giản, tư liệu sản xuất còn
mang tính tự cấp, tự túc. Tuy nhiên, đối tượng sản xuất của hộ hết sức phức
tạp và đa dạng chưa chuyên mô hóa vào một ngành nghề chủ lực mà còn đầu
tư kinh doanh đa ngành nghề, vốn đầu tư dàn trải và chi phí sản xuất thường
thấp.
- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh: HKD phải đăng
ký kinh doanh theo quy định và được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Nên
mọi giao dịch liên quan đến hoạt động kinh doanh đều do người đại diện của
hộ quyết định và chịu trách nhiệm đến cùng đối với mọi khoản vay, chịu trách
nhiệm về toàn bộ tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung không đủ để thực
hiện nghĩa vụ thì các thành viên trong hộ phải chịu trách nhiệm liên đới bằng

tài sản riêng của mình.


9

1.1.3. Vai trò hộ kinh doanh
- HKD là một lực lượng to lớn và là bộ phận không thể thiếu trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, đưa nền kinh tế chuyển biến từ kinh tế tự nhiên
sang kinh tế hàng hóa. Hoạt động của HKD trên nhiều ngành nghề như sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, thương mại, xây dựng và
dịch vụ…
- HKD hoạt động trên nền tảng hộ gia đình là chủ yếu. Trong giai đoạn
nền kinh tế hàng hóa tập trung, quan liêu, bao cấp thì kinh tế hộ thể hiện qua
hoạt động mua bán nhỏ lẻ, manh mún để kiếm sống và một số HKD nhỏ lẻ ở
một số ngành nghề liên quan tới tiêu dùng. Khi đất nước đổi mới, hội nhập
với quốc tế, sự nổ lực của Nhà nước thì tầng lớp thương nhân bắt đầu phát
triển mạnh và Kinh tế hộ được Nhà nước quan tâm đồng thời xem đây là một
thành phần không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước (Từ sau đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam).
- Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực sẵn có
như vốn, lao động, tài nguyên, đất đai… đưa vào sản xuất kinh doanh làm
tăng sản phẩm xã hội. Đồng thời tạo hướng sản xuất kinh doanh nhanh, tiết
kiệm được chi phí, tạo quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu… làm tăng
thu thuế cho ngân sách Nhà nước.
Xét về thị trường tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng
thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư.
Cùng với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
đã tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển góp phần đảm bảo an ninh lương
thực cho quốc gia, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động trong xã

hội góp phần tăng thu nhập cho người lao động và có mức sống ổn định, an
ninh, trật tự xã hội vững chắc.


10

1.2. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay HKD của NHTM
Cho vay Hộ kinh doanh là Ngân hàng cho một cá nhân hoặc một nhóm
người đi vay vốn trong đó có một người đứng ra để đăng ký kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện nhân danh Hộ kinh doanh. HKD phải chịu trách
nhiệm dân sự bằng toàn bộ tài sản chung của hộ, trong trường hợp xảy ra rủi
ro nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì các
thành viên trong hộ phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình
đối với toàn bộ khoản vay tại ngân hàng.
Theo điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, định nghĩa:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.[1]
Theo khoản 1 Điều 3 Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với
khách hang ban hành kèm theo Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam, khái niệm cho vay được định
nghĩa như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”.[2]
Thông thường tín dụng ngân hàng chủ yếu là cho vay bằng tiền. Nhưng
do sự đa dạng hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu

của người vay, từ những năm 70 trở lại đây ngân hàng còn có các hình thức
tín dụng như cho thuê vận hành, cho thuê tài chính bằng tài sản hữu hình như


11

máy móc, thiết bị, nhà xưởng, văn phòng làm việc…, bảo lãnh, bao thanh
toán, chiết khấu giấy tờ có giá.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
với một khoảng chi phí nhấtđịnh.
Như vậy, cho vay là một trong các hình thức của hoạt động cấp tín
dụng.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, cho vay HKD của NHTM là một
hình thức cấp tín dụng của NHTM đối với HKD, theo đó NHTM giao cho
HKD một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Vì vậy, HKD khi vay vốn của NHTM phải đảm bảo nguyên tắc: Sử
dụng vốn vay đúng mục đích và phải hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay đúng hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Đặc điểm, vai trò cho vay HKD của NHTM
a. Đặc điểm: Đặc trưng của kinh tế hộ ở nước ta đặc biệt là hộ kinh
doanh đông về số lượng, đa phần duy trì phát triển kinh tế theo hướng kinh
doanh nhỏ lẻ, đa ngành nghề, với mức thu nhập thấp. Về cơ sở pháp lý thì
hiện vẫn chủ yếu chi phối của Bộ luật thương mại. Từ đó có thể khái quát các
đặc điểm trong hoạt động cho vay đối với HKD như sau:
- Khách hàng vay vốn là HKD, mọi thành viên trong hộ gia đình đều
liên đới trách nhiệm trong quan hệ vay vốn ngân hàng. Về thủ tục pháp lý
trong giao dịch với ngân hàng chỉ cần chủ hộ là đại diện của HKD đứng tên
giao dịch với ngân hàng trên cơ sở ủy quyền của các thành viên trong hộ.

Hoặc chủ hộ có thể ủy quyền cho các thành viên khác đã thành niên làm đại
diện của hộ trong quan hệ dân sự.


12

- Mục đích vay vốn: Nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của hộ chứ không nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân. Khách hàng
là HKD khi vay vốn với mục đích vay rất phức tạp và hỗn hợp chứ HKD ít
chú tâm đối với ngành nghề kinh doanh chính vì họ luôn cho rằng kinh doanh
nhiều mặt hàng sẽ đem lại nguồn thu hỗ trợ nhau và tránh được rủi ro do yếu
tố thị trường. Do đó đòi hỏi trình độ hiểu biết của CBTD phải đi sâu vào thực
tế thị trường và am hiểu với khá nhiều loại kiến thức khác nhau khi tiếp cận
hồ sơ vay vốn và quyết định món vay. Nếu không am hiểu lĩnh vực mà khách
hàng vay vốn sẽ dẫn đến những phán quyết món vay theo cảm tính hoặc làm
mất cơ hội mở rộng kinh doanh của khách hàng đồng thời dễ dẫn đến rủi ro
tín dụng cho ngân hàng.
- Khả năng cung cấp các thông tin tài chính của HKD kém, độ chính
xác thấp nên dẫn đến rủi ro tín dụng, do HKD hoạt động chủ yếu dưới hình
thức hộ gia đình nên họ chưa chú trọng đến việc mở sổ sách để ghi chép, để
hạch toán thu, chi, lỗ (lãi) hàng ngày. Đặc biệt sự nhập nhằng giữa chi tiêu gia
đình với chi phí cho sản xuất kinh doanh nên rất khó cho CBTD khi thẩm
định nguồn vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án sản xuất
kinh doanh. Đến khi có nhu cầu vay vốn cần phải lập phương án sản xuất kinh
doanh để tính dòng tiền vào và dòng tiền ra, lợi nhuận kinh doanh … thì gặp
khó khăn. Vì vậy, việc lập phương án kinh doanh của HKD thường có độ
chính xác không cao do dữ liệu thông tin là ước chừng mà không có sổ sách
ghi chép cụ thể.
- Tư cách đạo đức của khách hàng vay vốn là yếu tố định tính nên rất
khó xác định. Ngân hàng khi thẩm định chủ yếu dựa vào cách đánh giá và

kinh nghiệm của CBTD. Khi cho vay, CBTD chưa chú trọng đến yếu tố này
mặc dù đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi
vay của khách hàng.


13

- Khách hàng vay vốn phải có tài sản bảo đảm là bất động sản, động
sản hay tài sản khác mà pháp luật không cấm theo quy định. Tài sản bảo đảm
cho khoản vay của HKD ở địa bàn nông thôn thường là Quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền trên đất (nhưng chưa được đăng bộ), các phương tiện giao
thông… có giá trị rất thấp. Khi món vay quá hạn, nếu hộ vay không có nguồn
thu nhập nào khác để trả nợ, NHTM phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
vay thì gặp khó khăn do tính cộng đồng và tình làng nghĩa xóm mà họ ngại bỏ
tiền ra để mua tài sản. Nhưng hiện nay, khi cho vay CBTD thường đánh giá
chỉ tiêu này là chính và đảm bảo cho món vay theo tỷ lệ cho phép của mỗi
NHTM từ đó đưa ra số tiền vay chứ chưa dựa vào phương án kinh doanh,
dòng tiền luân chuyển để cho vay.
b. Vai trò cho vay HKD của NHTM
- Trong nền kinh tế hàng hóa thị trường, các loại hình kinh tế không thể
tiến hành sản xuất kinh doanh mà không có vốn. Ở nước ta hiện nay tình trạng
thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế không
chỉ riêng đối với kinh tế hộ. Vì vậy vốn cho vay của NHTM đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
- Nhờ có vốn cho vay của các NHTM mà các đơn vị kinh tế không
những đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn chủ động
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công
nghệ hiện đại …vào kinh doanh. Vì vậy, vốn vay Ngân hàng có vai trò rất
quan trọng và quyết định đến sự thành công hay thất bại của kinh tế hộ.
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp

phần đầu tư phát triển kinh tế: Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ cùng
với sự chuyên môn hóa sản xuất trong xã hội ngày càng cao, sản phẩm hàng
hóa làm ra chưa bán được nên chưa có vốn để tái đầu tư. Trong khi đó, hộ vẫn
phải cần vốn để trang trải cho các chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang


14

thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác… Vì vậy, hộ luôn cần có nguồn vốn
để duy trì sản xuất liên tục mà chủ yếu dựa vào vốn vay Ngân hàng. Nhờ có
sự hỗ trợ vốn vay kịp thời theo thời vụ từ phía Ngân hàng, hộ có thể sử dụng
hiệu quả các nguồn lực sẵn có như lao động, tài nguyên… để tạo ra sản phẩm
xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý. Từ đó giúp hộ duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và góp
phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người
lao động.
- Góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Khi
hộ tập trung vốn vào sản xuất kinh doanh giúp cho hộ có điều kiện mở rộng
sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình
tăng trưởng kinh tế đồng thời Ngân hàng cũng hạn chế và kiểm soát được rủi
ro trong cho vay. NHTM là trung gian điều tiết vốn từ nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội để cho vay đối với nền kinh tế nói chung và HKD nói riêng.
Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn có hiệu quả, phương án vay vốn
khả thi, tăng vòng quay vốn và tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Vì
vậy, hộ phải tập trung và cân đối vốn để sản xuất kinh doanh được liên tục,
hiệu quả.
- Tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới
và giải quyết việc làm: Nước ta là một nước có rất nhiều làng nghề truyền
thống tuy đã được Nhà nước quan tâm và có chế độ ưu đãi nhưng chưa đúng
mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng CNH–HĐH, chúng ta cần quan tâm đến các ngành nghề
truyền thống và phát huy tính hiệu quả kinh tế là phát huy được nội lực của
kinh tế hộ. Vốn cho vay của NHTM sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề
mới, giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó góp phần phát triển toàn


15

diện các thành phần kinh tế ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt
động kinh tế đối ngoại trên thị trường quốc tế.
- Góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội, an ninh quốc phòng: Một
trong những vấn đề cấp bách hiện nay mà Đảng và Nhà nước quan tâm đối
với hộ là đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập. Vốn cho
vay của các NHTM đã góp phần giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời
sống cho người lao động. Mức sống của người dân tăng lên, thu nhập ổn định
sẽ hạn chế được hững tiêu cực trong xã hội, hạn chế bớt sự phân hóa giàu
nghèo hiện nay và an ninh trật tự chính trị xã hội được giữ vững.
1.2.3. Phân loại cho vay HKD của NHTM
a. Căn cứ theo phương thức cho vay
Thực hiện theo quy định chính sách tín dụng của NHTM cho vay HKD
có các phương thức sau:
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay này đáp ứng nhu cầu vay vốn
từng lần để bổ sung vốn lưu động, đầu tư tài sản cố định của HKD. Áp dụng
cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, mà
theo nhu cầu cụ thể. Mỗi lần vay khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Mỗi khách hàng có thể vay nhiều món vay
để bổ sung vốn lưu động, đầu tư tài sản cố định phù hợp với nhu cầu vốn của
khách hàng.
Thời hạn cho vay: phù hợp với thời gian của một vòng quay vốn lưu
động của khách hàng và tối đa không quá 12 tháng hoặc theo mục đích vay

vốn của món vay trung, dài hạn của khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này đáp ứng
nhu cầu vay vốn thường xuyên để bổ sung vốn lưu động của HKD. Khi được
Ngân hàng cấp hạn mức tín dụng, khách hàng có thể vay vốn và trả nợ nhiều
lần trong thời hạn cho vay của hạn mức tín dụng, nhưng phải đảm bảo tại mọi


16

thời điểm tổng dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng không vượt quá hạn mức
đã cấp. Mỗi khách hàng chỉ được cấp một hạn mức tín dụng để bổ sung vốn
lưu động phù hợp với nhu cầu vốn lưu động của khách hàng.
+ Thời hạn hiệu lực của hợp đồng hạn mức tín dụng cũng là thời hạn
giải ngân: tối đa 12 tháng.
+ Thời hạn mỗi giấy nhận nợ cũng là thời hạn cho vay: phù hợp với
thời gian của một vòng quay vốn lưu động của khách hàng và tối đa không
quá 12 tháng (ngày đáo hạn của một giấy nhận nợ có thể vượt quá thời hạn
hiệu lực của hợp đồng hạn mức tín dụng).
b. Căn cứ theo thời hạn cho vay
NHTM cho khách hàng vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phát triển bao gồm các thời hạn sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng. Được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12
tháng đến 60 tháng. Được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong cho vay
HKD thì NHTM chủ yếu cho vay để tài trợ cho việc đầu tư vào máy móc thiết
bị, đầu tư trang thiết bị ban đầu để đưa vào sản xuất. Đây là nhu cầu vay vốn

mà khi NHTM cho vay sẽ mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng, bởi vì hoạt
động sản xuất kinh doanh của HKD thường nhỏ lẻ, vòng quay vốn ngắn, dòng
tiền của HKD thường ra vào liên tục, không ổn định trong kinh doanh nên khi
cho vay vốn trung hạn thì NHTM cần phải xác định chính xác dòng tiền để
xác định lịch trả nợ phù hợp cho khách hàng.


17

- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn. Trong cho vay HKD thì cho vay
dài hạn ít phát sinh vì trình độ và khả năng quản lý trong sản xuất kinh doanh
với quy mô nhỏ và vừa nên việc đầu tư tài sản với quy mô lớn, thời gian đầu
tư dài sẽ vượt ngoài tầm khả năng của HKD.
c. Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay. Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản được dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ bao gồm: Tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền
sử dụng đất của bên cầm cố, thế chấp.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay của ngân hàng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được bảo đảm thực hiện bằng tài
sản của bên cầm cố, bên thế chấp hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. Sự bảo
đảm này là cơ sở pháp lý để NHTM có thêm nguồn thu nợ thứ cấp trong việc
thu hồi vốn vay khi lợi nhuận của phương án, dự án không đủ để trả nợ theo
tính toán ban đầu của NHTM.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay mà ngân
hàng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay nhằm
đáp ứng cho nhu cầu vốn của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các mục mích

vay vốn khác mà pháp luật không cấm. Loại cho vay này chỉ áp dụng cho các
HKD đã có quan hệ tín dụng lâu dài, có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tài
chính lành mạnh, có uy tín trong việc trả nợ và ngân hàng có thể giám sát
được một phần hoạt động kinh doanh của hộ như thanh toán tiền mua bán vật
tư, hàng hóa qua tài khoản của HKD mở tại chính ngân hàng cho vay hoặc hộ


×