Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

GIÁO ÁN TRỌN BỘ NGỮ VĂN 11 HỌC KỲ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.64 KB, 90 trang )

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Xuất dương lưu biệt)-Phan Bội Châu.
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh :
1-Về kiến thức
a-Đối với bộ môn: Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng
đầu TK
XX.Thấy được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nhất là giọng thơ tâm huyết sôi sục của
PBC.
b-Đối với giáo dục kĩ năng sống: từ vẻ đẹp của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu giúp
học
sinh học tập lối sống cao đẹp của tác giả
2- Về kĩ năng:
a-Đối với bộ môn: rèn luyện kĩ năng đọc hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể
loại;
biết vận dụng kiến thức vào làm văn nghị luận.
b-Đối với giáo dục kĩ năng sống: rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp
của
tác giả; bình luận về quan niệm chí làm trai; kĩ năng tự nhận thức bản thân về thực hiện hoài
bảo,
ước mơ
3-Về thái độ:
a-Đối với bộ môn: cảm phục những việc làm, những hy sinh cao cả, trân trọng lối sống
của
những người như Phan Bội Châu
b-Đối với giáo dục kĩ năng sống: biết vận dụng và học tập lối sống cao đẹp, có khát vọng
sống,
cống hiến cho xã hội.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN (GV)VÀ HỌC SINH(HS):
-GV: tranh chân dung Phan Bội Châu
-HS: chuẩn bị câu hỏi theo sách giáo khoa,bảng phụ.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:


-GV hướng dẫn HS đọc- hiểu tác phẩm trữ tình (Thơ chữ Hán) trên cơ sở tích hợp nhiều
phương pháp:
+Động não: suy nghĩ và tìm hiểu những biểu hiện của chí làm trai trong bài thơ.
+ Thảo luận nhóm: đọc và trao đổi vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của hình tượng người chí sĩ
CM đầu tkXX.
+ Trình bày 1 phút: hs nêu ấn tượng, cảm xúc của cá nhân và rút ra bài học về khát vọng cống
hiến của tg PBC.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
-Kể tên những tg,tp VHVN từ đầu TK XXđến CM tháng Tám/1945 thuộc dòng VH Lãng mạn và
Hiện thực phê phán đã học ở HK1?
-Kể tên một số tg, tp VHVN thuộc dòng VHCM đầu TK XX ?
2. Giới thiệu bài mới: Một trong những bài thơ mở đầu một thời kì lịch sử mới của dân tộc
cũng là


một thời đại mới trong văn chương. Đó là “Lưu biệt khi xuất dương” của Phan Bội Châu.
3. Nội dung bài dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về TG,TP (5’)
I.TÌM HIỂU CHUNG:
-GV: em hãy giới thiệu những nét cơ bản về tg
1.Tácgiả:
PBC?
-Phan Bội Châu nhà yêu nước và CM lớn, “vị anh
-HS:dựa vào phần TD trong sgk  nêu tóm tắt hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lậ. Nhân vật
những ý quan trọng về c/đ và sự nghiệp s/t của tg lịch sử kiệt xuất đầu tkXX, lãnh tụ các p/trào: Duy
PBC.
Tân, Đông Du, Việt Nam quang phục hội.

-GV:nhận xét , bổ sung và nhấn mạnh 1 số ý -TP(sgk)nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc, khơi
chính.
nguồn cho văn chương trữ tình -chính trị.
2.Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương:
a.Hoàn cảnh sáng tác: năm 1905, trước khi tác gỉa
chia tay với các đồng chí để sang Nhật và Trung
-GV:nêu HCST của bài thơ ?
Quốc tranh thủ sự giúp đỡ cho phong trào CM VN
-HS: phát biểu dựa theo tiểu dẫn trong sgk..
b.Thể loại –kết cấu :
-GV diễn giảng bổ sung thêm.
-Thất ngôn bát cú Đường luật, chữ Hán.
-GV:nêu đặc điểm thể loại và kết cấu bài thơ -Kết cấu: 4 phần Đề, Thực, Luận, Kết.
(nhắc nhở hs xem kĩ chú thích trong sgk.)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1/Hai câu Đề:Quan niệm mới về Chí làm trai và
tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. (20 phút)
-Hi kì->điều lạ->lớn lao, hiển hách->cứu nước nhà
-GV:gọi hs đọc diễn cảm bài thơ.
=>khẳng định một lẽ sống đẹp, chí làm trai của con
-GV phân công hs thảo luận 4 nhóm theo 4 v/đ người VN xưa nay.
được nêu trong câu hòi số 2(sgk-trang 5), gợi ý -Càn khôn ->trời đất; câu 2->câu hỏi tu từ=> tư thế
hs 4 v/đ này cũng ứng với kết cấu bài thơ.
tầm vóc lớn lao có thể xoay chuyển cả vũ trụ=>lẫm
-GV:Ở 2 câu Đề, tg quan niệm thế nào về chí làm liệt phi thường.
trai ? tư thế, tầm vóc của kẻ làm trai được gợi lên Q/n vừa kế thừa truyền thống vừa mới mẻ, táo bạo
qua từ ngữ, hình ảnh gì ?(Nhóm1 cử đại diện lí tưởng vì dân vì nước.
trình bày, hs khác góp ý)
2/Hai câu Thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân

*Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: (5 phút)
trước thời cuộc:
-Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng -Câu 3: Khẳng định dứt khoát “tu hữu ngã”(cần có
về vẻ đẹp lãng mạn của tg bằng cách cho học tớ)->vai trò của cái Tôi ->cống hiến cho đời, lưu
sinh tìm những biểu hiện của chí làm trai trong danh thiên cổ(trăm năm, muôn thuở).
bài thơ.
K/định ý thức trách nhiệm công dân chính đáng,
-GV chốt lại ý chính và bổ sung thêm.
cao cả, xuất phát từ tấm lòng yêu nước sôi sục, thiết
-GV: kiểu câu gì được sử dụng trong 2 câu tha.
Thực ? thể hiện thái độ, tình cảm gì của tg ? các 3/Hai câu Luận: thái độ quyết liệt trước tình cảnh
từ chỉ thời gian có ý nghĩa gì ?
đất nước và những tín điều xưa cũ.
-Nhóm 2 cử đại diện trình bày, GV gọi các hs -Câu phủ định->Tình cảnh nước mất, nhà tankhác góp ý thêm và nhận xét -> GV chốt ý chính. >nỗiđau xót, tủi nhục,ý chí sắt thép ko cam chịu.
-GV: sang 2 câu Luận, tg muốn phủ định hay -Nhận thức mới mẻ quyết liệt->tìm tòi, học hỏi con
khẳng định ? PĐ, KĐ điều gì ? qua cách nói đó, đường mới.
tg thể hiện 1 nhận thức như thế nào so với xã hội Khí phách ngang tàng, táo bạocủa nhà CM tiên
đương thời ?
phong.
-Nhóm 3 cử đại diện trình bày, GV cho các hs 4/Hai câu kết :Tư thế và khát vọng buổi lên


khác nhận xét hoặc nêu thắc mắc, GV bổ sung,
diễn giảng và chốt ý chính cho hs .
-GV: 2 câu cuối tg bày tỏ điều gì ? tình cảm, cảm
xúc của tg được thể hiện qua những hình ảnh nào
?
-Nhóm 4 trình bày, GVdiễn giảng bổ sung->cánh
chim báo bão ->Hải Âu
-Kĩ năng tự nhận thức: bài học cho bản thân

về niềm khao khát thực hiện hoài bảo bằng hình
thức trình bày nhanh những ấn tượng và cảm xúc
của cá nhân về bài học rút ra từ khát vọng cống
hiến của tác giả
HĐ3: Hướng dẫn HS Tổng kết:
-GV: Qua bài thơ, em hãy nêu cảm nhận của
mình về hình ảnh nhà chí sĩ CM PBC buổi ra đi
tìm đường cứu nước ?
-HS dựa vào ghi nhớ để phát biểu chủ đề tp.
-GV: Nêu đặc điểm NT đã tạo nên sức lôi cuốn
của bài thơ ? (gợi ý :giọng thơ, hình ảnh thơ ?)

đường.
-Hình ảnh lớn lao, kì vĩ(vượt biển Đông, cánh gió ,
muôn trùng sóng bạc)-> con người“bay lên”tràn
ngập cảm hứng lãng mạn, hào hùng.->tư thế hăm hở
tự tin, đầy quyết tâm, khát vọng lớn lao,cao cả ->
cánh chim báo bão
III/TỔNG KẾT:
1)CHỦ ĐỀ :(ghi nhớ-sgk)
-Bài thơ đã khắc hoạ vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của
nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu TK XX, với lý
tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sục sôi, tư thế
đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏngtrong buổi
đầu ra đi tìm đường cứu nước.
2)ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT:
-Ngôn ngữ khoáng đạt: hình ảnh kì vĩ sánh ngang
tầm vũ trụ -> chí khí, quyết tâm, khát vọng.
-Gịong thơ tâm huyết sâu lắng mà sục sôi, hào hùng
động từ mạnh, ngắt nhịp dứt khoát, câu khẳng

định, từ tình thái -->lời thơ rắn rỏi, cảm xúc mãnh
liệt.
Hoạt động 4:Hướng dẫn HS luyện tập:
IV/LUYỆN TẬP:
-GV gợi ý cho HS viết đoạn văn theo câu hỏi (GV gợi ý hs kết hợp 2 câu hỏi 3 và 4 để viết đoạn
luyện tập –tr.5
văn nêu cảm nhận về hình ảnh ở 2 câu thơ cuối bài,
cả nội dung và nghệ thuật.)
4. Củng cố: Qua bài thơ cần nắm được quan niệm về chí làm trai của PBC; Thấy được giọng
thơ
tâm huyết sục sôi của tác giả. (5 phút)
5. Luyện tập: HS học thuộc phần phiên âm và dịch thơ của bài thơ. Nắm được những nét chính
về
giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
6. Chuẩn bị bài mới: “Nghĩa của câu”. Học sinh đọc trước bài học.
Nắm được hai thành phần nghĩa của câu đặc biệt là nghĩa sự việc


TIẾNG VIỆT:

NGHĨA CỦA CÂU
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
1- Về kiến thức:
a-Đối với bộ môn: Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu.
b-Đối với giáo dục kĩ năng sống: Nhận ra và biết phân tích hai thần phần nghĩa của câu,
diễn đạt
được nội dung cần thiết của câu phù hợp với ngữ cảnh.
2-Về kĩ năng:
a-Đối với bộ môn: Có kĩ năng nhận biết quan hệ giữa hai thành phần nghĩa trong câu; biết
tạo câu

có hai thành phần nghĩa.
b-Đối với giáo dục kĩ năng sống: Giáo dục kĩ năng giao tiếp: trao đổi, suy nghĩ khi tìm
hiểu các
thành phần nghĩa của câu; kĩ năng ra quyết định: xác định và lựa chọn sử dụng câu đúng
nghĩa.
3-Về thái độ:
a-Đối với bộ môn: Có ý thức giao tiếp lành mạnh khi biết sử dụng và biết nhận ra các
thành phần
nghĩa trong câu.
b-Đối với giáo dục kĩ năng sống: Biết phân tích tình huống câu khi giao tiếp; có thói quen
ra
quyết định đúng đắn bằng những câu đủ nghĩa.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIAO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1- Giáo viên: sách chuẩn kiến thức kĩ năng; Bài tập tiếng Việt.
2- Học sinh: bảng phụ để thảo luận; các bài tập đã chuẩn bị trước
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: GV tiến hành theo hướng quy nạp, thông qua phân tích
ngữ liệu
mà hình thành kiến thức. Kết hợp kĩ thuật dạy học phân tích tình huống và thực hành.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ: Đọc lại phần phiên âm và phần dịch thơ bài “Lưu biệt khi xuất dương”.
Giới
thiệu những nét chính về tác giả và bối cảnh ra đời của bài thơ.
2. Giới thiệu bài mới: Để giúp các em nhận thức được hai thành phần nghĩa của câu và có
kĩ năng
phân tích, lĩnh hội chúng cũng như kĩ năng đặt câu  thể hiện được các thành phần nghĩa
một cách


phù hợp nhất hôm nay  tìm hiểu bài mới “nghĩa của câu”.
3. Nội dung bài dạy :

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Tìm hiểu hai thành phần I. HAI THÀNH PHẦN NGHĨA CỦA CÂU:
nghĩa của câu. (10 phút)
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
GV cho HS đọc và phân tích ngữ liệu: so - Ở cặp câu a1, a2: đều nói đến sự việc Chí Phèo từng có
sánh từng cặp câu theo câu hỏi SGK.
thời “ao ước có một gia đình nho nhỏ”.
+ Câu a1: Kèm theo sự đánh giá chưa chắc chắn về sự
việc (hình như).
+ Câu a2: Đề cập đến sự việc như nó đã xảy ra.
- Cặp câu b1,b2: Đề cập đến sự việc “người ta cũng bằng
lòng” (nếu tôi nói).
- Từ phần trả lời của HS GV hướng HS + Câu b1: Sự đánh giá chủ quan của người nói và kết quả
đến nhận định về hai thành phần nghĩa sv.(sv có nhiều khả năng xảy ra).
của câu.
+ Câu b2: chỉ đề cặp đến sự việc.
GV: Nêu một số vấn đề HS cần lưu ý:
2. Nhận định:
+ Nghĩa SV còn gọi là nghĩa miêu tả - Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: nghĩa sự việc và
hay nghĩa biểu hiện, nghĩa mệnh đề.
nghĩa tình thái.
+ Nghĩa tình thái là một loại nghĩa Chú ý:
phức tạp, gồm nhiều khía cạnh, ở bài này - Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái luôn luôn hoà huyện với
chỉ nói đến hai khía cạnh: sự nhìn nhận nhau và không thể có nghĩa sự việc mà không có nghĩa tình
đánh giá của người nói đv sự việc và thái.)
thái độ, hoàn cảnh của người nói đối với VD: SGK.
người nghe.
II. NGHĨA SỰ VIỆC:
Hoạt động 2: Tìm hiểu nghĩa sự việc.(20 - Nghĩa sự việc của câu: là thành phần nghĩa ứng với sự

phút)
việc mà câu đề cặp đến.
GV lưu ý: SV không phải chỉ là SK, hiện - Một số loại sự việc phổ biến:
tượng, những hoạt động, có tính động, có + Câu biểu hiện hành động.
diễn biến trong thời gian và không gian, + Câu biểu hiện trạng thái, Hchất , đặc điểm.
mà có thể gồm cả các trạng thái tĩnh, hay + Câu biểu hiện quá trình.
những quan hệ giữa các sự vật.
+ Câu biểu hiện tư thế.
} VD: SGK.
GV lần lượt nêu và gợi dẫn cho HS phân + Câu biểu hiện sự tồn tại.
tích ví dụ về cá SV.
+ Câu biểu hiện quan hệ: đồng nhất, sở hữu.
- Nghĩa của sự việc thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ
đóng vai trò, CN, VN, TN, KN và một số thành phần phụ
khác.
III. LUYỆN TẬP:
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài tập
Bài tập 1:
phần luyện tập t1.(15 phút)
- Câu 1: diễn tả hai sự việc.
GV: Cho HS đọc lại bài “câucá mùa thu” + Ao thu lạnh lẽo, nước trong veo  đâu là các trạng thái.
và phân tích nghĩa ở từng câu.
- Câu 2: Một số sự việc – đặc điểm (thuyền bé).
- Câu 3: Một số sự việc - quá trình (sóng - gợn).
- Câu 4: Một số sự việc – quá trình (lá – đưa vèo).
- Câu 5: 2 sự việc.
+ Trạng thái (tầng mây – lơ lửng).
+ Đặc điểm (trời - xanh ngắt).



- GV: Gọi HS đọc yêu cầu và ngữ liệu
bài tập 2. Chia lớp thành bốn nhóm 3
nhóm làm 3 câu nhóm 4: Nhận xét thời
gian: 5 phút  cử đại diện nhóm trình
bày  GV nhận xét, bổ sung.
- GV: Gợi ý HS chú ý đến sự phù hợp
với phần nghĩa sự việc: nói đến một
người có nhiều phẩm chất tốt ( biết kính
mến khí phách, biết tiếc, biết trọng người
có tài) thì không phải là người xấu.
Ở đây chỉ có thể là tình thái khẳng định
mạnh mẽ, cho nên cần chọn từ “hẳn”.
TIẾT 79
Hoạt động 5: Tìm hiểu nghĩa tình thái.
(20 phút)
Mỗi nghĩa tình thái giáo viên phân tích
một số ví dụ giúp HS nắm được vấn đề.
Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo
dục kĩ năng giao tiếp bằng cách cho học
sinh trao đổi, chia sẽ, suy nghĩ ý kiến khi
tìm hiểu về các thành phần nghĩa của
câu;
-Kĩ năng ra quyết định :bằng hình thức
xác định và lựa chọn sử dụng câu đúng
nghĩa, phù hợp với mục đích giao tiếp.
( 5 phut)

Hoạt động 6: GV hướng dẫn HS làm các
bài tập phần luyện tập.(15 phút)
- GV: Gọi HS đọc yêu cầu của các bài

tập + nội dung.
Cho HS trao đổi, thảo luận trả lời câu
hỏi. GV nhận xét, bổ sung sửa chữa.
GV: Yêu cầu HS xác định các từ ngữ thể

- Câu 6: 2 sự việc.
+ Đặc điểm (ngõ trúc – quanh co).
+ Trạng thái ( khách - vắng teo).
- Câu 7: Hai sự việc – tư thế (tựa gối, buông cần).
- Câu 8: Một số sự việc – hành động (ở động vật là hành
động cá - đớp).
Bài tập 2:
a. Nghĩa tình thế thể hiện ở các từ kể, thực, đáng. Các từ
ngữ còn lại biểu hiện nghĩa sự việc.
b. Từ tình thái có “lẽ”: một phỏng đoán chỉ mới là khả
năng, chưa hoàn toàn chắc chắn về sự việc: cả hai chọn
nhầm nghề.
c. Câu có hai sự việc và hai nghĩa tình thái.
- Sự việc thứ nhất: Họ cũng phân vân như mình (phỏng
đoán chưa chắc chắn: dễ có lẽ, hình như…).
- Sự việc thứ hai: mình cũng không… là không  nhấn
mạnh bằng 3 từ tình thái “đến chính ngay”.
Bài tập 3:
Điền từ “hẳn”.
III. NGHĨA TÌNH THÁI:
1. Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối
với sự việc được đề cập đến trong câu: sự tin tưởng chắc
chắn, sự hoài nghi…
- Khẳng định tính chân thật của sự việc.
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc với độ tin

cậy thấp.
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương
diện nào đó của sự việc.
- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực đã xảy ra
hay chưa xảy ra.
- Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự
việc.
2. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe:
Thông qua các từ ngữ xưng hô, từ ngữ cảm thán,…
Ví dụ: SGK.
- Tình cảm thân mật, gần gũi.
- Thái độ bực tức, hách dịch.
- Thái độ kính cẩn: VD (SGK).
* Luyện tập:
Bài tập 1:
a) Nghĩa sự việc: Hiện tượng thời tiết (nắng) ở hai
miền(Bắc/Nam) có sắc thái khác nhau.
- Nghĩa tình thái: phỏng đoán với độ tin cậy cao (chắc ).
b) Nghĩa sự việc: Ảnh là của mợ Du và thằng Dũng.
c) Nghĩa sự việc: Cái gông (to nặng) tương xứng với tội
án tử tù.


hiện nghĩa của các từ ngữ đó.

- Nghĩa tình thái: Khẳng định một cách mỉa mai (thật là).
d)Nghĩa sự việc của câu thứ 1 nói về nghề cướp giật của
“hắn”. Tình thái nhấn mạnh bằng tử “chỉ”.
- Câu thứ 3 “Đã đành” là từ tìnhthái hàm ý miễn cưỡng
công nhận một sự thật rằng hắn “mạnh vì liều”.

Bài tập 2:
Các từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái trong câu:
a.Nói của đáng tội (thừa nhận việc khen này, là không nên
làm đối với đứa bé).
b. Có thể (nêu khả năng).
c.Những ( đang ở mức độ đánh giá cao)
d. Kia mà ( nhắc nhở để trách móc).
Bài tập 3:
Chọn các từ ngữ:
a. Câu a hình như (sự phỏng đoán chưa chắc chắn).
b. Câu b dễ (thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn = có
lẽ).
c. Câu c tận (đánh giá khoảng cách là xa).
Bài tập 4:
Một số ví dụ:
GV: Gợi ý bài tập 4: HS làm ở nhà. Đặt
- Nó không đến cũng “ chưa biết chừng”(cảnh báo dè dặt
câu với từ ngữ tình thái, phần nghĩa sự
về sự việc).
việc HS hoàn thành tự do lựa chọn, miễn - Bây giờ chỉ 8 giờ “là cùng” ( phỏng đoán mức độ tối đa).
là có sự phù hợp. Khi đặt câu chú ý gạch - “Nghe nói” hàng hoá sẽ giảm giá nay mai (nói lại lời
dưới những từ ngữ tình thái.
người khác mà tỏ thái độ riêng).
- “Chả lẽ” nó làm việc này ( chưa tin vào sự việc đã có một
phần biểu hiện).
- Cậu là con rễ “cơ mà” (nhắc gợi lại để nhớ tới một sự
thật).
4. Củng cố: (5 phut) Hai thành phần nghĩa của câu: + Nghĩa sự việc.
+ Nghĩa tình thái.
5. Hướng dẫn luyện tập: HS tìm thêm ví dụ cho hai thành phần nghĩa của câu và làm bài tập

số 4
trên cơ sở gợi ý của GV.
6. Chuẩn bị bài mới: “Hầu trời” (Tản Đà). Học sinh đọc kĩ phần tiểu dẫn nắm những nét
chính về
tác giả và tác phẩm.. Cho biết “cái tôi” cá nhân của tác giả thể hiện ntn qua bài thơ.

ĐỌC VĂN

HẦU TRỜI - Tản Đà
A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh


1. Về kiến thức :
- Ý thức cá nhân , ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà .
- Những sáng tạo trong hình thức nghệ thuật của bài thơ : thể thơ thất ngôn trường thiên
khá tự do , giọng điệu thoải mái , tự nhiên , ngôn ngữ sinh động .
2.Về kĩ năng :
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại .
- Bình giảng những câu thơ hay .
3. Về thái độ : Có ý thức cá nhân , biết trân trọng tài năng nghệ thuật .
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
1-Giáo viên: tranh chân dung Tản Đà
2-Học sinh: các câu hỏi soạn bài, bảng phụ.
C-PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :
Kết hợp các phương pháp : đọc văn bản , trả lời câu hỏi , thảo luận nhóm …
D-TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của HS
2. Giới thiệu bài mới: Tản Đà là người đánh dấu cho sự đổi mới văn học theo hướng hiện đại
hoá của thơ ca Việt nam đầu TK XX. Cá tính độc đáo , tài năng tuyệt vời , tâm hồn lãng mạn , tất
cả một giá trị đặc sắccủa thơ Huy Cận .

3 Nội dung bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1:Tìm hiểu Tiểu dẫn (15 phút) I. TÌM HIỂU CHUNG :
- HS xem tranh chân dung Tản Đà
1.Tác giả :
- GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK - Là một thi sĩ mang đầy đủ tính chất “con người của hai
và chốt lại những điểm cơ bản về tác giả
thế kỉ”cả về học vấn , lối sống và sự nghiệp văn chương
- HS trình bày
- Có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền văn học Việt Nam- GV nhấn mạnh những điểm cơ bản và
gạch nối giữa văn học trung đại và văn học hiện đại .
chốt lại các ý chính
2. Xuất xứ : Được in trong tập Còn chơi xuất bản năm
- GV yêu cầu HS xác định xuất xứ bài thơ 1921.
Hoạt động 2 :Đọc - hiểu văn bản(45
II/ ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN :
phút)
1/Cái tôi của Tản Đà :
- GV cho HS thảo luận nhóm câu hỏi 2
a-Bốn câu đầu:tạo không khí nửa hư nửa thực(chẳng biết
trong SGK và gợi ý các nội dung :
có hay ko)nhưng sau đó lại khẳng định chắc chắnđiệp từ
+ Tác giả kể chuyện gì ?
“thật”=>nhấn mạnh cảm xúc sung sướng , phấn khởi trước
+ Qua câu chuyện , ta thấy được cá tính
sự việc được lên Hầu Trờicảm hứng lãng mạn cao
và tâm hồn nhà thơ như thế nào ?
hứng và tự đắc (dc)
b-Thái độ của người nghe thơ :

- HS cử đại diện trình bày
+ Chư tiên xúc động , tán tưởng , hâm mộ (dc)
- GV nhận xét, bổ sung và nhấn mạnh ý
+ Trời khen rất nhiệt thành (dc)
trọng tâm
-Gịong thơ hào hứng,phấn khởi vô hạn vì đã tìm được tri
âm, tri kỉ  ước mơ , khao khát chân thành và táo bạo của
người NS chân chính.
-Cách tg tự xưng tên tuổi , thân thế ý thức cá nhân và ý
thức dân tộc .
Sáng tạo nghệ thuật :
+ Thể thơ thất ngôn , trường thiên khá tự do .
+ Gịong điệu thoải mái tư nhiên


- GV cho Hs xác định và đọc lại đoạn thơ
có cảm hứng hiện thực
- GV đặt câu hỏi : Đoạn thơ này nói về
điều gì ?
- HS trả lời .
- GV giảng thêm : một số tư liệu về cuộc
đời của Tản Đà và một số nhà văn khác .
- GV nhấn mạnh
GV gợi ý cho Hs nhận xét về mặt nghệ
thuật bằng các câu hỏi :
+ Nêu nhận xét của em về thể thơ
+ Ngôn từ có gì đặc biệt ?
+ Cách biểu hiện cảm xúc và hứ cấu nghệ
thuật của tác giả .
- HS trả lời

- GV chốt lại ý chính
Hoạt động 3 : Xác định chủ đề (5 phút)
GV hướng dẫn HS xác định chủ đề

+ Ngôn ngữ sống động , hóm hĩnh mà giản dị
+ Có hư cấu nghệ thuật -> tưởng tượng,lãng mạn
* TĐ rất ý thức về tài năng thơ của mình . Ông còn là
người táo bạo , rất ngông
2/Phản ánh chân thật c/s của người nghệ sĩ chân chính:
-Phác hoạ bức tranh chân thực, cảm đông về chính cuộc
đời mình->những nhà văn An Nam đương thời
+Khai trình :họ tên, quê quán,các tác phẩm.
+Kể chi tiết, chân thật thân phận cơ cực, tủi hổ của văn
nghệ sĩ. Giá trị rẻ rúng “văn chương hạ giới rẻ như bèo”
Chán cõi trần thế muốn thoát tục lên tiên, tìm cõi tri âm
nơi trời cao..
-VC nghề kiếm sống mớingười NS rất chật vật, nghèo
khó vì “vc hạ giới rẻ như bèo”
-Những yêu cầu của tg về nghề văn :rất cao: NS phải
chuyên tâm với nghề; phải có vốn sống phong phú, đa dạng
về thể, loại
Văn chương nghề kiếm sống mớingười NS rất chật
vật, nghèo khó vì “vc hạ giới rẻ như bèo”
-Những yêu cầu của tg về nghề văn rất cao: NS phải
chuyên tâm với nghề; phải có vốn sống phong phú, đa
dạng về thể, loại

Hoạt động 4 : Tổng kết (5 phút)
III/TỔNG KẾT: (ghi nhớ-sgk)
-GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ -SGK

1)Chủ đề:
-HS trình bày nhanh theo sgk và cảm nhận -Tản Đà đã tự biểu hiện “ cái tôi “ cá nhân, một cái tôi “
ngông “, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực
của mình và khao khát được khẳng định giữa cuộc đời
2) Đặc điểm nghệ thuật:
-Sáng tạo trong thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do ,
giọng điệu tự nhiên , thoải mái , ngôn ngữ sống động.
- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế , gợi cảm , gần với đời
thường - Cách kể chuyện hóm hỉnh , có duyên ,lôi cuốn
người đọc .
- Tác giả hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể
chuyện đồng thời là nhân vật chính  cảm xúc biểu hiện
phóng túng , tự do
 Có dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại
III. Chủ đề :
Ý thức cá nhân , ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về
nghề văn của Tản Đà .
IV. Tổng kết : Xem SGK – mục ghi nhớ.
4. Củng cố : Cảm hứng lãng mạn và hiện thực có mối quan hệ như thế nào trong bài thơ trên ?
5. Luyện tập : So sánh cái ngông của Tản Đà trong bài Hầu Trời với cái ngông của Nguyễn
Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng


6.Chuẩn bị bài mới : Đọc trước bài Vội vàng; Tìm hiểu các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học
bài


ĐỌC VĂN.

VỘI VÀNG


-

Xuân Diệu

A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1-Về kiến thức :
a. Bộ môn :
- Niềm khát khao giao cảm với đời và quam niệm nhân sinh , thẩm mĩ mới mẻ của Xuân
Diệu .
- Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước CM tháng 8
b. Giáo dục kĩ năng sống :
- Tư duy sáng tạo : Phân tích , bình luận về triết lí sống ,khát vọng sống mạnh mẽ , cuồng
nhiệt của hồn thơ Xuân Diệu ,về hình ảnh ngôn từ , giọng điệu bài thơ
- Tự nhận thức về mục đích , giá trị cuộc sống đối với mỗi cá nhân .
- Giao tiếp : cảm thông và sẻ chia cùng tâm trạng của tác giả .
2.Về kĩ năng :
a. Bộ môn :
- Đọc - hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại .
- Phân tích một bài thơ mới .
b. Kĩ năng sống :
- Rèn luyện tư duy sáng tạo về một vấn đề mang tính triết lí trong cuộc sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và tự nhận thức
3. Về thái độ : Xác định thái độ sống đúng đắn , có tinh thần lạc quan yêu đời .
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
1-Giáo viên: tranh chân dung nhà thơ Xuân Diệu
2-Học sinh: phần chuẩn bị câu hỏi giáo viên đã yêu cầu
- Tranh chân dung nhà thơ Xuân Diệu
C-PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : Kết hợp các phương pháp : đọc văn bản ,trả lời câu hỏi , trao
đổi , thảo luận nhóm …

-Thảo luận, trao đổi về quan niệm sống của nhà thơ : q/n sống đẹp của 1 tâm hồn khao khát sống
hay chỉ là lôi sống tiêu cực gấp gáp ?
-Trình bày 1 phút: nêu những ấn tượng sâu đậm của cá nhân về nét độc đáo của hồn thơ XD.
-Tưởng tượng hình ảnh:tưởng tượng và tái hiện bức tranh thiên nhiên( có hình ảnh, đường nét,
âm thanh, màu sắc, hương thơm,...)
-Động não: suy nghĩ, lựa chọn thông tin và trình bày ngắn gọn.
-Bản đồ tư duy: hệ thống kiến thức bài học thành sơ đồ để khắc sâu ND.
D-TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
1 . Kiểm tra bài cũ :
- Đọc lại 4 câu đầu bài Hầu Trời . Nhận xét cách mở đầu của tác giả .
- Cảm hứng lãng mạn được tác giả thể hiện trong bài thơ như thế nào ?
- Đọc lại đoạn thơ miêu tả hiện thực . Cho biết cuộc sống của tác giả và nhiều nhà văn khác
trong thời kì thực dân nửa phong kiến như thế nào ?
2 . Giới thiệu bài mới :


Xuân Diệu là nhà thơ nổi tiếng trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại giai đoạn trước Cách mạng
tháng 8 . Thơ của ông thường có 2 tâm trạng trái ngược nhau : Thiết tha yêu đời và bi quan , bất
lực . Bài thơ Vội vàng là bài thơ mở đầu cho hàng loạt những bài thơ nổi tiếng của phong trào
Thơ mới và nó cũng mang đậm bản sắc riêng của phong trào Thơ mới .
3. Nội dung bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung (10 phút) I. TÌM HIỂU CHUNG :
1. Tác giả : ( SGK)
- HS xem tranh chân dung tác giả
Là nhà nghệ sĩ lớn , nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo
- GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn trong
mãnh liệt , bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú .
SGK và rút ra những điểm cơ bản về tác

2. Bài thơ Vội vàng :
giả Xuân Diệu ? xác định xuất xứ ,thể
a.Xuất xứ: trong tập Thơ thơ (1938 ),tập thơ đầu tay cũng
loại-đề tài –bố cục bài thơ ?
là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu - thi sĩ “ mới nhất
- HS trả lời tóm tắt theo tiểu dẫn
trong các nhà thơ mới”
- GV giảng bổ sung.cho HS
b.Thể loại-đề tài –bố cục:
Hoạt động 2:Đọc - hiểu văn bản (20
-Thể thơ tự do; đề tài : tình yêu thiên nhiên, cuộc sống.
phút)
-Bố cục bài thơ :chia 3 phần
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản : đọc
-Phần 1(13 câu đầu)Tình yêu c/s đến say mê, cuồng nhiệt
diễn cảm đúng giọng điệu và cảm xúc ,
của nhà thơ.
chú ý diễn tả đúng tâm trạng tác giả trong -Phần 2(16 câu kế) Nỗi băn khoăn trước thời gian
3 đoạn thơ .
-Phần 3( còn lại)khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt,
- GV hỏi : Cảnh vật thiên nhiên và hình
hối hả.
ảnh con người được tác giả miêu tả như
II. Đọc -hiểu văn bản :
thế nào trong phần đầu bài thơ ?
1. Phần 1 : Niềm ngất ngây của trước cảnh sắc trần
- HS trao đổi trả lời
gian và niềm tâm sự của tác giả với mọi người và cuộc
- GV nhấn mạnh quan niệm mới của tác
đời :

giả về thiên nhiên , con người
- 4 câu đầu: câu thơ 5 chữ, khẳng định + điệp từ ngữ, điệp
cấu trúc ( muốn …)  ước muốn táo bạo, mãnh liệt muốn
ngăn chặn thời gian để giữ mãi hương sắc cho cuộc đời
tình yêu cuộc sống đến tha thiết, say mê.
- 9 câu kế: liệt kê  bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc,
hình ảnh, âm thanh tươi đẹp, đầy sức sống, sôi nổi.
- Từ ngữ: tăng tiến + từ láy ( phơ phất) + từ ghép (xanh rì) +
cụm từ sáng tạo ( tuần tháng mật, khúc tình si) + nhịp thơ
gấp gáp, khẩn trương  lời hối thúc, giục giã với cảm xúc
sung sướng, ngất ngây
- GV trao đổi với HS: Từ quan niệm về
+ Ánh sáng chớp hàng mi , môi gần  Vẻ đẹp của giai
thời gian ,tác giả đã say sưa tranh luận với
quan niệm cũ. Cũng chính cách cảm nhận nhân
- Quan niệm mới của tác giả : Trong thế giới này , đẹp
về thời gian như thế nên tác giả nhìn thiên
nhất
, quyến rũ nhất là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu .
nhiên cũng khác đi.
2/. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi , mong manh của
- GV nêu câu hỏi : Em hãy tìm những câu
kiếp
người trong sự chảy trôi nhanh chóng của thời
thơ tả cảnh thiên nhiên và cho biết thiên
gian
:
nhiên dưới cái nhìn của Xuân Diệu như
- Mạch thơ chậm, câu thơ gãy đôi bởi dấu chấm ở giữa 
thế nào ?

niềm nhớ tiếc, hụt hẫng  ý thức về nhịp bước thời gian.
- Hs trả lời
- Từ ngữ đối lập (tới, qua, non, già, rộng, chật) + xuân, tuổi


- GV chốt lại các ý chính
* Liên hệ giáo dục kĩ năng sống : (5 P)
- Giáo dục kĩ năng tư duy sáng tạo :
Phân tích, bình luận về triết lí sống
,khát vọng sống mạnh mẽ bằng cách cho
học sinh tranh luận về quan niệm sống của
Xuân Diệu thể hiện qua bài thơ qua hình
ảnh ngôn từ , giọng điệu ); kĩ năng giao
tiếp : cảm thông và sẻ chia cùng tâm trạng
của tác giả bằng cách trình bày những suy
nghĩ ấn tượng của cá nhân về nét đặc sắc
của bài thơ
= Hoạt động 3 : Tổng kết - Phát hiện chủ
đề (10 phút)
-GV hướng dẫn HS phát hiện chủ đề
*GD kĩ năng sống :
- Tự nhận thức về mục đích , giá trị
cuộc sống đối với mỗi cá nhân .
- Kỹ thuật DH : Trình bày một phút ---GV cho HS nêu nhận xét về mặt nghệ
thuật
- GV giảng bô sung : Nét hiện đại trong
bài thơ
-GVgọi HS đọc lại phần Ghi nhớ trong
SGK--> HS cử đại diện trình bày .
- GV nhấn mạnh quan niệm của tác giả .


trẻ, tôi  nỗi day dứt, tiếc nuối khôn nguôi, nỗi lo âu, lời
than thở ( câu cuối)cảm nhận về một sự mất mát, phai tàn
3/Phần cuối : Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng
nhiệt, hối hả.
- Hình ảnh: (d/c)  tươi mới, đầy sức sống.
- Động từ ( ôm, riết, say,…) mạnh, tăng tiến.
- Nhịp thơ linh hoạt, ngắn dài xen kẽ với nhiều điệp
từ (ta, cho) dồn dập, sôi nổi, hối hả.
Hình ảnh độc đáo: tháng giêng ngon…; hỡi xuân hồng…
táo bạo, mãnh liệt  sự mê say cuồng nhiệt của 1 tâm hồn
yêu đời.
III. TỒNG KẾT: Ghi nhớ SGK
1/Chủ đề: Thể hiện tâm hồn yêu đời , khát vọng sống mãnh
liệt và quan niệm của Xuân Diệu về thời gian , tuổi trẻ và
hạnh phúc .
2/Nghệ thuật: kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận
lý.
-Cách nhìn, cách cảm mới mẻ và những sáng tạo độc đáo về
hình ảnh thơ.
-Sử dụng ngôn từ táo bạo, nhịp thơ sôi nổi, hối hả phù hợp
với tâm trạng và cảm xúc nhân vật trữ tình.
IV. LUYỆN TẬP:GV gợi ý:
Nhận định của Vũ Ngọc Phan nói về lòng yêu đời, yêu cuộc
sống mãnh liệt trong thơ Xuân Diệu, xuất phát btừ hai
nguồn cảm hứng : tình yêu và tuổi trẻ.
HS lập dàn ý để chứng minh:
DÀN Ý ĐẠI CƯƠNG:
MB: giới thiệu tác giả XD, bài thơ Vội Vàng và nhận định
của VNP.

TB:
I/Giải thích nhận định:
1)Nguồn cảm hứng mới trong thơ Xuân Diệu: yêu đương
và tuổi xuân._Đây là 2 nguồn cảm hứng nổi bật nhất, nhiều
cung bật nhất => Xuân Diệu là “nhà thơ của tuổi trẻ và
tình yêu (dc)
2)Dù vui hay buồn  vẫn yêu đời  vui sướng
buồn, hoài nghi =>2 cách thể hiện
tình yêu của Xuân Diệu.
III/Chứng minh:
_Phân tích bài thơ “Vội vàng”
1)Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ bài thơ
2)Phân tích bài thơ theo bố cục đã tìm hiểu.
3)Đánh giá bài thơ
KB:
_Vội Vàng  bài thơ tiêu biểu mới nhất, tiêu biểu cho cảm
hứng “yêu đương và tuổi xuân” của Xuân Diệu.


_Tác dụng: đem đến cho mọi người quan niệm sống tích
cực, khoẻ khoắn và nhân bản.
4. Củng cố : Những nét mới của Xuân Diệu trong quan niệm về tuổi trẻ , tình yêu .(5 phút)
5-Luyện tập: so sánh hai mùa thu trong bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến và Vội vàng cũa
Xuân Diệu ?
5. Chuẩn bị bài mới :
+ Đọc trước bài Thao tác lập luận bác bỏ. (xem trước bài luyện tập 1)
+ Tìm hiểu về tác giả và trả lời câu hỏi 1, 2 trong SGK

LÀM VĂN.


THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1.Về kiến thức :
a. Đối với bộ môn : nắm được
- Mục đích yêu cầu của thao tác tác lập luận bác bỏ và cách bác bỏ
- Yêu cầu sử dụng thao tác lập luận bác bỏ . Một số vấn đề xã hội và văn học .
b. Đối với giáo dục kĩ năng sống :
- Trao đổi thảo luận để nhận thức được những quan điểm ,ý kiến trái ngược nhau về một
vấn đề .
- Nêu và giải quyết vấn đề chỉ ra ý kiến luận điểm sai cần bác bỏ và những ý kiến khẳng
định tính đúng đắn của vấn đề .
- Kiên định khi trình bày quan điểm của cá nhân trước ý kiến sai . thiếu chính xác về xã hội
hoặc văn học
2.Về kĩ năng :
a.Đối với bộ môn :
- Nhận diện và chỉ ra tính hợp lí , nét đặc sắc của các cách bác bỏ trong các văn bản .
- Viết đoạn văn , bài văn bác bỏ một ý kiến (về vấn đề xã hội hoặc văn học) với các cách bác
bỏ phù hợp .
. Đối với giáo dục kĩ năng sống : Rèn luyện kĩ năng giao tiếp , tư duy sáng tạo , tự quản bản
thân .
3.Về thái độ : Có ý thức sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong bài văn nghị luận
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1-Giáo viên: soạn bài viết bài viết bác bỏ trong SGK để chiếu lên máy tính.


2-Học sinh: chuẩn bị bảng phụ để thảo luận
C-PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :
Kết hợp các phương pháp : đọc văn bản, trao đổi ,thảo luận
D-TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
I.Kiểm tra bài cũ :

- Đọc đoạn thơ đầu bài Vội vàng và nêu quan niệm của Xuân Diệu về thời gian .
- Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài Vội vàng
2. Giới thiệu bài mới : Bác bỏ là một thao tác lập luận quan trọng giúp bài văn nghị luận
thêm sâu sắc và giàu tính thuyết phục. Thao tác này không chỉ hữu ích cho việc viết bài văn nghị
luận mà còn cần thiết trong cuộc sống . Bài học sẽ giúp các em nắm được ,mục đích , yêu cầu và
cách bác bỏ một ý kiến ,một quan niệm sai lầm.
3. Nội dung bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1:Mục đích , yêu cầu của thao
I . Mục đich ,yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ:
tác lập luận bác bỏ (10 phút)
1. Khái niệm:
- GVcho Hs đọc phần I trong sách giáo khoa -Bác bỏ là dùng lí lẻ và dẫn chứng để gạt bỏ những
- GV đặt câu hỏi : Trong cuộc sống cũng như quan điểm, ý kiến sai lệch hoăc thiếu chính xác , từ đó
trong bài văn nghị luận,bác bỏ là một thao tác nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe
quan trọng.Theo em , thế nào là bác bỏ?
(đọc)
-HS trả lời
- GV nhận xét
- GV yêu cầu HS xác định mục đích của thao 2.Mục đích :
tác lập luận bác bỏ.
- Bác bỏ những quan điểm,những ý kiến không đúng,
- HS trình bày
bênh vực những quan điểm,ý kiến đúng đắn
- Giúp văn nghị luận thêm sâu sắc và giàu tính thuyết
phục.
- GV nêu câu hỏi :Muốn bác bỏ thành công
3. Yêu cầu :
ta cần nắm vững những yêu cầu nào ?

- Cần nắm chắc sai lầm của người khác .
- HS trả lời
- Đưa ra các lí lẻ và bằng chứng thuyết phục với thái
- GV chốt lại ý chính
độ thẳng thắn nhưng cẩn trọng có chừng mực phù hợp
với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận.
Hoạt động 2: Cách bác bỏ (20 phút)
II. Cách bác bỏ:
* Giáo dục kĩ năng sống :
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
- Trao đổi thảo luận để nhận thức được
a. Ngữ liệu 1:
những quan điểm ,ý kiến trái ngược nhau về
- Ông Đinh Gia Trinh bác bỏ cách lập luận thiếu khoa
một vấn đề .
học, suy diễn chủ quan của người viết khi cho rằng “
- Nêu và giải quyết vấn đề chỉ ra ý kiến luận Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”
điểm sai cần bác bỏ và những ý kiến khẳng
-Phân tích :
định tính đúng đắn của vấn đề .
+Tác giả đã chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ của ông
- Kỹ thuật DH : Động não
Nguyễn Bách Khoa khi giảng giải, phân tích lời nói và
- GV cho HS đọc đoạn trích 1 trong sách
những câu thơ của Nguyễn Du.
giáo khoa và trả lời câu hỏi : Cách lập luận
+Nghệ thuật bác bỏ :
nào bị bác bỏ ? Hãy phân tích .
Cách diễn đạt: phối hợp câu tường thuật, câu cảm
- HS trả lời

thán, câu hỏi tu từ .
- GV nhận xét ,bổ sung
So sánh với nhũng thi sĩ nước ngoài từng có trí
tưởng tượng như Nguyễn Du.


- GV gọi HS đọc ngữ liệu 2 và trả lời câu hỏi:
b.Ngữ liệu 2:
Luận cứ nào bị bác bỏ? Cách bác bỏ như
-Tác giả bác bỏ luận cứ lệch “ Nhiều đồng bào
thế nào
.........nghèo nàn”
-HS trả lời
- Cách bác bỏ :
-GV nhận xét ,bổ sung.
+TG vừa trực tiếp phê phán : Thái độ từ bỏ tiếng mẹ
đẻ bắt nguồn từ nhiều căn cứ trong đó việc than phiền
tiếng nước mình nghèo chỉ là một cắn cứ . Từ đó phê
phán “Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả”
+Vừa phân tích bằng lí lẻ và dẫn chứng rồi truy tìm
nguyên nhân của luận cứ sai lệch “Phải qui lỗi ....của
con người” để bác bỏ.
- GV gọi HS đọc ngữ liệu 3 trong sách giáo
c. Ngữ liệu 3:
khoa và trả lời câu hỏi:Luận điểm nào bị
- Ông Nguyễn KhắcViện đã nêu luận điểm không
bác bỏ ? Cách bác bỏ ra sao?
đúng đắn “Tôi hút, tôi bệnh,mặc tôi”
- HS trình bày
- Cách bác bò :nêu dẫn chứng cụ thể và phân tích rõ

tác hại ghê gớm của việc hút thuốc lá.
- HS thảo luận nhóm câu hỏi :
2. Cách bác bỏ :
+Có những cách bác bỏ nào?
- Các cách bác bỏ thông dụng:
+ Khi bác bỏ ta cần phải làm gì?
+Bác bỏ luận điểm .
- HS cử đại diện trình bày ,các nhóm nhận
+Bác bỏ luận cứ
xét
+Bác bỏ cách lập luận.
- GV nhận xét chung và rút ra cách bác bỏ
- Khi bác bỏ cần nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc
phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của
luận điểm, luận cứ, cách lập luận.
- Cần tỏ thái độ khách quan,đúng mực .
- GVgọi HS đọc 2 đoạn văn trong sách giáo
III . Luyện tập: (10 phút)
khoa và thực hiện các yêu cầu của bài tập.
1. Bài tập 1:
- Hs trao đổi và trả lời
a. Nội dung bác bỏ:
- GV nhận xét ,sửa chữa.
-Nguyễn Dữ bác bỏ một ý nghĩ sai lệch: Đổi cứng ra
mềm
Nguyễn Đình Thi bác bỏ một quan điểm sai lầm : Thơ
chỉ là những lời đẹp.
b. Cách bác bỏ và giọng văn:
- Nguyễn Dữ dùng lí lẻ và dẫn chứng để trực tiếp bác
bỏ với giọng văn dứt khoát, chắc nịch

- Nguyễn Đình Thi dùng dẫn chứng để bác bỏ luận
điểm với giọng văn nhẹ nhàng,tế nhị.
- GV hướng dẫn HS cách bác bỏ
c.Bài học: Cần lựa chọn mức độ bác bỏ và giọng văn
- HS nêu ý kiến của mình
sát hợp.
2.Bài tập 2:
Dặn dò : học sinh về chuẩn bị trước bài
- Đây là một quan niệm sai về kết bạn trong học sinh.
Tràng Giang: Hoàn cảnh ra đời; bức
- Có thể dùng cách truy tìm nguyên nhân, phân tích
tranh Tràng Giang có những cảnh vật
tác hại của quan niệm sai, nêu suy nghĩ và hành động
nào ? (5 phút
đúng .
- Giọng văn: nhẹ nhàng,tế nhị.
---------------------------------------------------------


-----------------------------------------------------Tiết 83
Hoạt động 3: Luyện tập chung (20 phút)
* Thực hiện bài tập 1
- GV gọi HS đọc đoạn văn a trong SGK
- GV gợi ý cho HS phân tích nghệ thuật bác
bỏ ở các mặt :
+ Nội dung
+ Cách bác bỏ
+ Cách diễn đạt
- HS trao đổi, thảo luận và cử đại diện trình
bày kết quả thảo luận .

- GV nhận xét , sửa chữa .
- GV gọi HS đọc đoạn văn b trong SGK và
thực hiện các bước như ở bài tập a
*Liên hệ giáo dục kĩ năng sống : (5 phút)
-Giáo dục kĩ năng giao tiếp: trao đổi, thảo
luận để nhận thức được những quan điểm, ý
kiến trái ngược nhau về một vấn đề.
-Giáo dục kĩ năng tự quản bản thân: kiên
định khi trình bày quan điểm của cá nhân
trước ý kiến sai . thiếu chính xác về xã hội
hoặc văn học
* Thực hiện bài tập 2 (15 phút)
- GV hướng dẫn HS Thực hiện bài tập 2
- GV gọi HS viết đoạn văn đọc mẫu cho cả
lớp tham khảo .

III. Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ :
Bài tập 1 :
a. - Nội dung : bác bỏ quan niệm sống sai lầm “sống
bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình”
- Cách bác bỏ : Dùng lí lẻ bác bỏ trực tiếp , kết hợp
so sánh bằng hình ảnh sinh động ( mảnh vườn rào kín ,
đại dương mênh mông ) để vừa bác bỏ vừa nêu ý
đúng , động viên người nghe làm theo .
- Diễn đạt : Từ ngữ giản dị ,phối hợp câu tường thuật
và câu miêu tả khi đối chiếu , so sánh  đoạn văn sinh
động , thân mật và có sức thuyết phục cao .
b. - Nội dung : vua Quang Trung bác bỏ thái độ e ngại
của những người hiền tài không chịu ra giúp nước
trong buổi đầu nhà vua dựng nghiệp .

- Cách bác bỏ : Không phê phán trực tiếp mà phân
tích những khó khăn, nỗi lo lắng và lòng mong đợi của
nhà vua đồng thời khẳng định trên dải đất văn hiến của
ta không hiếm người tài để bác bỏ thái độ sai lầm ,
động viên người tài ra giúp nước .
- Diễn đạt : từ ngữ trang trọng mà giản dị ,giọng điệu
chân thành , khiêm tốn , sử dụng câu trần thuật + câu
hỏi tu từ , dùng lí lẻ +hình ảnh so sánh (Một cây cột…
căn nhà lớn ) Có tác dụng : vừa động viên ,vừa bác
bỏ ,khích lệ thuyết phục đối tượng ra giúp nước .
Bài tập 2 :
GV hướng dẫn HS cách viết :
- Cần quan tâm đến bố cục sao cho luận cứ sáng sủa ,
rành mạch , sắp xếp hợp lí , dẫn chứng khoa học và
chặt chẽ ,
- Mỗi bài (đoạn ) cần nêu ý kiến bác bỏ : phân tích
nguyên nhân ( cả 2 quan niệm trên đều bắt nguồn từ
những suy nghĩ phiến diện , từ thí độ học tập , ý thức ,
động cơ rèn luyện phấn đấu hạn chế , sau đó chỉ ra
những tác hại của sai lệch (ảnh hưởng xấu đến kết quả
học tập , rèn luyệnphẩm chất đạo đức của thanh niên
- Đưa ra vài hướng suy nghĩ và hành động đúng .
Bài tập 3 :Thực hiện bài tập 3 ở nhà như ở bài tập 2

- GV gợi ý cho HS thực hiện bài tập 3 ở nhà .
4 . Củng cố : yêu cầu học sinh nhắc lại mục đích , yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ; Nêu
kinh nghiệm của bản thân khi vận dụng thao tác lập luận bác bỏ .(5 phút)
5. Luyện tập : Lập luận dề phản bác quan niệm sai lầm “ Nhất nam viết hữu thập nữ viết vô”
6. Chuẩn bị bài mới : Đọc trước bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử ; Trả lời câu hỏi 1,2
trong SGK.



TRÀNG GIANG (Huy Cận)
A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Về kiến thức :
a) Đối với bộ môn : cho học sinh nắm được
- Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên tràng giang và tâm trạng của nhà thơ .
- Đôi nét phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận : sự kết hợp giữa 2 yếu tố cổ điển và hiện đại
; tính chất suy tưởng , triết lí ,…
b) Đối với giáo dục bảo vệ môi trường : thiên nhiên rộng lớn ,kì vĩ , thấm đượm tình người
, tình đời .
c) Đối với giáo dục kĩ năng sống :
- Tư duy sáng tạo : phân tích , bình luận , về màu sắc cổ điển và hiện đại của bài thơ , về
vẻ đẹp của nỗi buồn thể hiện trong bài thơ .
- Giao tiếp : trình bày suy nghĩ , ý tưởng , tình cảm cá nhân trước hình ảnh của quê hương ,
đất nước , cảm xúc , tâm trạng của tác giả qua bài thơ .
2. Về kĩ năng :
a) Đối với bộ môn :
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại .
- Phân tích , bình giảng tác phẩm trữ tình .
b) Đối với giáo dục bảo vệ môi trường:
-Địa chỉ tích hợp: câu thơ đề từ có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng
của tg?-->tình yêu nước thầm kín.
-ND tích hợp: thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ thấm đượm tình người, tình đời. Ko phải vì
cái Tôi nhỏ bé, bơ vơ , sầu thảm mà cảnh và tình ko khắng khít.Cái Tôi ấy đã đắm chìm
trong cái nhìn rợn ngợp, -cảnh ấy thấm thía mối sầu của 1 hồn thơ tha thiết tình đời.
-Ý thức tự giác Giữ gìn môi trường thiên nhiên luôn trong lành .
c) Đối với giáo dục kĩ năng sống:
- Động não : HS suy nghĩ , trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của giọng điệu , gương mặt thơ
Huy Cận trong dòng thơ Mới .

- Hỏi và trả lời : HS lần lượt đặt và trả lời câu hỏi về đề tài , mạch cảm xúc , giọng điệu ,
nỗi buồn của bài thơ .
3. Về thái độ :
a) Đối với bộ môn: Càng thêm yêu quý thơ Huy Cận nói riêng và thơ Mới nói chung .
b) b) Đối với giáo dục bảo vệ môi trường: Tạo mối quan hệ thân mật với môi trường .
c) Đối với giáo dục kĩ năng sống: Tạo cho bản thân thói quen động não và thảo luận khi
tiếp thu bài mới .
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1-Giáo viên: tranh chân dung nhà thơ Huy Cận; tranh sông Hồng.
2-Học sinh: chuẩn bị trả lời câu hỏi mục hướng dẫn học bài
C-PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :
Kết hợp các phương pháp : đọc văn bản , thảo luận , trả lời câu hỏi …
D-TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
1. Kiểm tra bài cũ :
-Câu hỏi: Nêu khái niệm , mục đích ,yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ .


-Đáp án: dựa theo mục I sách giáo khoa
2. Giới thiệu bài mới : Tràng giang là bài thơ tiêu biểu của Huy Cận trước CM tháng 8 .
Đọc bài thơ ,người đọc như thấy cảnh tràng giang mênh mông , bát ngát và nỗi buồn sâu lắng
của con người trước vũ trụ . Ta sẽ cùng tìm hiểu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của
bài thơ .
3 Nội dung bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung về tác giả,
I, TÌM HIỂU CHUNG :
tác phẩm (5 P)
1. Tác giả :
- HS xem tranh chân dung tác giả

- Huy Cận (1919- 2005 ), tên khai sinh : Cù Huy Cận
- GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK
-Quê: làng Ân Phú –Hương Sơn –HàTĩnh một trong
và rút ra những điểm cơ bản về tác giả Huy những nhà thơ xuất sắc của p/trào Thơ Mới với hồn thơ áo
Cận ?
não.
- HS trả lời
-Thơ HC hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
- GV nhận xét , bổ sung và chốt lại các ý
- Tác phẩm : xem SGK
chính
2. Bài thơ : Tràng giang.
- GV nêu câu hỏi : Em hãy xác định xuất
a.Xuất xứ (sgk) Viết vào mùa thu 1939 in trong tập thơ
xứ bài thơ
Lửa thiêng
- HS trả lời
- Cảm xúc từ cảnh sông Hồng
b.Thể loại: thất ngôn trường thiên, đề tài :tả cảnh thiên
nhiên (cổ điển+hiện đại)
Hoạt động 2 : Đọc- hiểu văn bản (30 P)
c.Bố cục: (4 khổ) 2 phần
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản : giọng
+Phần 1: (3 khổ đầu):bức tranh TG.
đọc sâu lắng , buồn
+Phần 2 :(khổ cuối) Tâm trạng nhà thơ.
- GV đặt câu hỏi cho HS tìm hiểu :
d. Nhan đề : Tràng giang Gợi hình ảnh con sông dài ,
+ Cảnh tràng giang được tác giả miêu tả
rộng ; điệp vần “ang” gợi âm hưởng vang xa , trầm buồn

như thế nào ?
 Âm hưởng chung cho giọng điệu bài thơ
+ Nêu những nét chính về nghệ thuật
II. ĐỌC-HIỂU VB :
+ Nét hiện đại trong khổ thơ
1. Khổ 1 :
- HS thảo luận nhóm
- 3 câu đầu : Mang màu sắc cổ điển
- GV chốt lại các ý chính
+Hình ảnh : con thuyền nhỏ nhoi trôi trên dòng sông
Liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường: liên dài , rộng
hệ câu thơ :”Bâng khuâng trời rộng nhớ
+ Gợi một nỗi buồn triền miên , kéo dài theo không gian
sông dài” => thiên nhiên rộng lớn, thấm và thời gian ( buồn điệp điệp)
đượm tình người => cảnh và tình khắng
+ Nghệ thuật đối : đối ý  làm cho giọng điệu bài thơ
khít, cảnh tác động đến tâm trạng con
uyển chuyển , linh hoạt tạo không khí trang trọng , tạo sự
người
cân xứng , nhịp nhàng .
+ Từ láy : điệp điệp ,song song  gợi âm hưởng cổ
kính
- Câu 4 : Nét hiện đại  xuất hiện cái tầm thường , nhỏ
nhoi “ củi một cành” nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé ,
- GV cho Hs trao đổi 2 nội dung :
chơ vơ giữa dòng đời .
+ Cảnh tràng giang
2 Khổ 2 :
+ Cảm xúc của tác giả
- Nỗi buồn thắm sâu vào cảnh vật :

- HS trình bày .
+ “đìu hiu” , “lơ thơ” buồn bã , quạnh vắng , cô đơn
- GV chốt lại các hình ảnh thơ có giá trị
+ Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều : gợi nỗi buồn  tất cả


biểu cảm
* Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục
kĩ năng giao tiếp bằng hình thức : trình
bày suy nghĩ , ý tưởng , tình cảm cá nhân
trước hình ảnh của quê hương , đất nước
, cảm xúc , tâm trạng của tác giả qua bài
thơ .
- GV : Bức tranh tràng giang trong khổ thơ
3 có gì đặc biệt ?Tâm trạng của tác giả như
thế nào ?
- HS thảo luận và trình bày
- GV chốt lại các ý .
* Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục
kĩ năng tư duy sáng tạo bằng cách: phân
tích , bình luận , về màu sắc cổ điển và
hiện đại của bài thơ , về vẻ đẹp của nỗi
buồn thể hiện trong bài thơ .
- GV nêu câu hỏi : Em có nhận xét gì về
cảnh tràng giang trong khổ thơ 4 ? Tại sao
tác giả nói “ Không khói hoàng hôn cũng
nhớ nhà” ?
- HS trả lời .

đều quạnh vắng ,cô tịch , không có sự sống của con người

- Nắng xuống ….cô liêu : có giá trị tạo hình đặc sắc :
+Không gian mở rộng và được đẩy cao thêm : “Sâu”
tạo ấn tượng thăm thẳm, hun hút khôn cùng ,
“ chót vót” chiều cao dường như vô tận .
+ Cảnh vật càng vắng lặng chì có sông dài ,bến cô liêu ,
con người bé nhỏ , rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn .
3. Khổ 3 :
- Nỗi buồn được khắc hoạ qua hình ảnh những cánh bèo
trôi trên sông  Ấn tượng về sự chia li , tan tác
- Toàn cảnh sông không có bóng dáng của con người :
không một chuyến đò , không một cây cầu .
 TG đặc tả sự cô quạnh bằng chính cái không có , phủ
nhận thực tại
- Chỉ có thiên nhiên xa vắng , hoang vu ( bờ xanh ,bãi
vàng ) Không chỉ là nổi buồn trước trời rộng , sông dài
mà còn là nỗi sầu nhân thế .
4. Khổ 4 :
- Hình ảnh thiên nhiên tuy buồn nhưng tráng lệ :Mây cao,
núi bạc, cánh chim nghiêng  cách diễn đạt trong thơ
Đường nhưng vẫn thể hiện nét độc đáo trong hồn thơ Huy
Cận
- 2 câu cuối : Trực tiếp bộc lộ tấm lòng thương nhớ quê
hương tha thiết của tác giả ( So sánh với câu thơ của Thôi
Hiệu )
III. TỔNG KẾT ( Ghi nhớ-SGK)
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS Tổng kết
1/Chủ đề :
(5 P)
Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên
-GV hướng dẫn HS phát hiện chủ đề

nhiên rộng lớn qua đó bài thơ thể hiện niềm khát khao hòa
- GV : Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật
nhập với cuộc đời và lòng yêu nước thiết tha .
- HS trả lời trình bày 1 phút.
2/Nghệ thuật :
- Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại
GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK
- Nghệ thuật đối ; khổ 1
- Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình: Nắng xuống
…..chót vót
- Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm
4 Củng cố : Em có cảm nhận gì về 2 câu cuối trong bài thơ ? (5 P)
5.Luyện tập : Nêu nhận xét về lời đề từ của bài thơ
6.Chuẩn bị bài mới : Các bài thực hành trong bài Thao tác lập luận bác bỏ


ĐỌC VĂN.

ĐÂY THÔN VĨ DẠ-

Hàn Mặc Tử

A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Về kiến thức :
a. Đối với bộ môn :
- Vẻ đẹp thơ mộng , đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn , cô đơn trong cảnh ngộ bất
hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên , yêu sự sống .
- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ : một tâm hồn thơ luôn quằn quại yêu , đau ;
trí tưởng tượng phong phú ; hình ảnh thơ có sự hoà quyện giữa thực và ảo .
b. Đối với giáo dục bảo vệ môi trường : Phân tích nét đẹp của phong cảnh , mối liên hệ

giữa cảnh vật và tâm trạng của nhân vật trữ tình .
c. Đối với giáo dục kĩ năng sống: :
- Giao tiếp : trình bày suy nghĩ , ý tưởng , tình cảm cá nhân trước nỗi buồn , niềm khao
khát tình đời , tình người của hồn thơ Hàn Mặc Tử .
- Tư duy sáng tạo : phân tích , bình luận về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người xứ Huế
, về vẻ đẹp của hồn thơ Hàn Mặc Tử.
- Tự nhận thức về giá trị cuộc sống từ cuộc đời và cảm xúc thơ Hàn Mặc Tử.
2. Về kĩ năng :
a. Đối với bộ môn :
- Đọc- hiểu mộtbài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại .
- Cảm thụ , phân tích tác phẩm thơ .
b. Đối với giáo dục bảo vệ môi trường:Thiên nhiên muôn đời không thể tách rời cuộc
sống , tình cảm con người , ngay cả khi đó là kỉ niệm .
c. Đối với giáo dục kĩ năng sống::
- Động não : suy nghĩ và trình bày cảm nhận về sự thể hiện mạch cảm xúc thơ qua các
câu nghi vấn của mỗi khổ thơ .
- Thảo luận nhóm : trao đổi về vẻ đẹp riêng của giọng điệu thơ Hàn Mặc Tử trong
phong trào thơ Mới .
3. Về thái độ :
a. Đối với bộ môn: càng thêm yêu quý tài năng thơ ca của Hàn Mặc Tử - một nhà thơ tài
hoa nhưng bất hạnh .
b. Đối với giáo dục bảo vệ môi trường: yêu quý và bảo tồn thiên nhiên .
c. Đối với giáo dục kĩ năng sống:: có thói quen thảo luận nhóm và trình bày trước lớp .
B .CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
1-Giáo viên: tranh chân dung Hàn Mặc Tử; một số tranh về xứ Huế
2-Học sinh: câu hỏi chuẩn bị bài; bảng phụ để thảo luận
C.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : Kết hợp các phương pháp : đọc văn bản , trả lời câu hỏi , trao
đổi , thảo luận nhóm
D-TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
1. Kiểm tra bài cũ :

-Câu hỏi: đọc và phân tích khổ 1 bài thơ Tràng Giang ?
-Đáp án: dựa vào mục 1 / II trong giáo án.


2. Giới thiệu bài mới : Đây thôn Vĩ Dạ là một bài thơ trong trẻo ,trữ tình trong tập Thơ Điên
và cũng là bài thơ xuất sắc trong sáng tác của Hàn Mặc Tử . Tình yêu của tác giả đồi với cảnh
Huế , người Huế thật thiết tha , sâu đậm . Bài thơ giúp chúng ta hiểu hơn vẻ đẹp tâm hồn của một
nhà thơ bất hạnh .
3. Nội dung bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NÔI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1 : Tìm hiểu Tiểu dẫn (10 P)
I. TÌM HIỂU CHUNG :
- HS xem tranh chân dung tác giả
1 Tác giả :
- GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK
- Hàn Mặc Tử (1912-1940 ),tên khai sinh :Nguyễn Trọng
và rút ra những điểm cơ bản về tác giả Hàn
Trí , quê : làng lệ Mĩ –Phong Lộc
Mặc Tử như : quê quán , cuộc đời , đóng góp - Đồng Hới( Quảng Bình )
, tác phẩm …
- Các bút danh : ( xem sách giáo khoa)
- HS trả lời
- Thành phần gia đình và hoàn cảnh sống (SGK)
- GV nhận xét , bổ sung và chốt lại các ý
- Học trung học ở Huế  làm công chức ở Bình Định 
chính
vào Sài Gòn làm báo
-1936 mắc bệnh phong và mất ở Qui Nhơn 1940
- Tác phẩm : Xem SGK

- Gv yêu cầu Hs xác định xuất xứ bài thơ
2. Xuất xứ bài thơ : Lúc đầu có tên là Ở đây thôn Vĩ Dạ
sáng tác 1939, in trong tập Thơ Điên sau đổi là Đau
thương. Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình dơn
phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc
II. Đọc -hiểu văn bản :
Hoạt động 2 : Đọc - hiểu văn bản (45 P)
1. Khổ thơ 1 : Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người
- GV gọi HS đọc văn bản , gợi ý cách đọc :
tha thiết :
giọng nhẹ nhàng , trầm lắng , buồn buồn.
- Câu đầu : Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
- GV cho HS trao đổi câu hỏi 1 trong SGK và Hỏi nhưng gợi cảm giác như lời trách móc ,cũng là lời
rút ra nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng
mời gọi của cô gái hay đấy là lời tự trách , tự hỏi mình , là
của tác trong khổ thơ đầu
ước ao thầm kín của người đi xa ( về chơi: thân mật, tự
- HS trình bày ý kiến
nhiên, thân tình )
- GV chốt lại ý chính về nội dung và nghệ
 Câu hỏi khơi dậy trong lòng nhà thơ bao kỉ niệm , bao
thuật của khổ thơ 1
hình ảnh về xứ Huế
*Liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường: (10
- Cảnh thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông :+ Nhìn
phút)phân tích nét đẹp của phong cảnh,
nắng…mới lên : Những hàng cau lấp lánh ánh mặt trời
mối liên hệ giữa cảnh vật và tâm trạng => buổi sớm mai , không tả mà chỉ gợi những gì còn lưu lại
cảnh thơ mộng trong hoài niệm của tác giả trong tâm trí người đi xa
=> thiên nhiên muôm đời không thể tách

 Quan sát tinh tế : Cái đẹp của thôn Vĩ là do “nắng
rời cuộc sống
hàng cau” (2 chữ nắng ), gợi đúng đặc điểm của miền
Trung : nắng nhiều và chói chang, “ nắng mới lên” 
trong trẻo , tinh khiết
+ Vườn ai …như ngọc : thần thái của thôn Vĩ là vườn
cây được chăm sóc chu đáo ( mướt ) sự tốt tười đầy sức
sống ; “vườn ai mướt quá” lời cảm thán mang sắc thái
ngợi ca ; “ xanh như ngọc”  so sánh
 Tâm trạng TG : Yêu thiên nhiên, cuộc sống mới lưu
giữ những hình ảnh sớng động và đẹp đẽ như thế .
+ Lá trúc……..chữ điền : xuất hiện con người kín đáo


,thấp thoáng sau bóng trúc
 Thần thái của thôn Vĩ :
+ Cảnh xinh xắn , người phúc hậu , thiên nhiên con người
hài hoà trong vẻ đẹp kín đáo , dịu dàng .+ Đằng sau bức
tranh phong cảnh là là tâm hồn nhạy cảm , yêu thiên nhiên
con người tha thiết cùng niềm băn khoăn , day dứt của tác
giả
2. Khổ thơ 2 : Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau
cô lẻ :
- 2 câu đầu : tả thực vẻ êm đềm , nhịp điệu khoan thai
- GV gọi HS đọc lại khổ thơ 2 và thảo luận
của xứ Huế ; biện pháp nhân hoá : sự chuyển động ngược
câu hỏi 2 trong SGK về vẻ thơ mộng huyền
chiều của gió mây làm tăng thêm sự trống vắng của không
ảo của sông Hương dưới ánh trăng
gian

- HS thảo luận và cử đại diện trình bày
 Hình ảnh đẹp nhưng lạnh lẽo phảng phất tâm trạng u
- GV nhận xét , bổ sung
buồn , cô đơn của nhà thơ
- 2 câu sau : Vẻ đẹp thơ mộng , huyền ảo dưới ánh trăng
của sông Hương , tác giả mong muốn con thuyền chở đầy
- GV yêu cầu HS đọc đoạn thơ 3 và thảo luận trăng về kịp tối nay .
câu hỏi 3 trong SGK
 Tác giả yêu trăng.
- HS thảo luận và cử đại diện trình bày
3. Khổ thơ 3 : Nỗi niềm thôn Vĩ
- GV chốt lại các ý chính
- 2 Câu đầu : điệp ngữ “khách đường xa” Nhấn
*Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục
mạnh nỗi xót xa như lời tâm sự của nhà thơ với chính
kĩ năng sống giao tiếp bằng cách : trình bày mình ( Tác giả chỉ là khách đường xa )
suy nghĩ , ý tưởng , tình cảm cá nhân trước
 Mặc cảm về tình ngiười
nỗi buồn , niềm khao khát tình đời , tình
- 2 câu cuối : Mang chút hoài nghi nhưng lại chứa chan
người của hồn thơ Hàn Mặc Tử; kĩ năng: Tư niềm thiết tha với cuộc đời
duy sáng tạo qua hình thức: phân tích ,
Từ phiếm chỉ “ai”mở ra 2 ý nghĩa : Nhà thơ làm sao biết
bình luận về vẻ đẹp của thiên nhiên và con
tình người xứ Huế có đậm đà hay không nhưng tình cảm
người xứ Huế , về vẻ đẹp của hồn thơ Hàn
của nhà thơ đối với con người xứ Huế hết sức thân thiết ,
Mặc Tử
đậm đà .
- GV nêu câu hỏi : Em có nhận xét gì về tứ

 Nổi cô đơn trống vắng trong một tâm hồn thiết tha yêu
thơ và bút pháp của bài thơ (10 P)
thương con người và cuộc đời .
- HS trao đổi và trả lời .
III. TỔNG KẾT : Xem SGK mục ghi nhớ
Hoạt động 3 : Tổng kết bài học (5P)
1.Chủ đề : Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ tiếng lòng của
GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SG:
một tâm hồn tha thiết yêu đời, ham sống mãnh liệt mà
- GV nêu những đặc sắc về nghệ thuật và
đầy uẩn khúc của nhà thơ HMT.
Chủ đề (5 P)
2.Nghệ thuật :
GV hướng dẫn HS phát hiện chủ đề
- Trí tưởng tượng phong phú
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, lấy động tả tĩnh , sử dụng
câu hỏi tu từ .- Hình ảnh có sự sáng tạo , có sự hòa quyện
giữa thực và ảo
4. Củng cố : nhắc lại nội dung chính của bài thơ ? (5 P)
5.Luyện tập: Theo em khổ thơ nào hay nhất trong bài ? Vì sao ? Nêu cảm nhận của em về khổ
thơ ấy.
6.Chuẩn bị bài mới : Đọc và thực hiện các hỏi trong phần Hướng dẫn học bài Chiều tối của
Hồ Chí Minh



ĐỌC VĂN

CHIỀU TỐI ( MỘ )
(Trích Nhật kí trong tù) - Hồ Chí Minh

A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Về kiến thức :
a) Đối với bộ môn :
- Lòng yêu thiên nhiên , yêu con người , yêu cuộc sống ; nghị lực kiên cường vượt lên
hoàn cảnh , phong thái tự tại và niềm lạc quan của Hồ Chí Minh .
- Vẻ đẹp của thơ trữ tình Hồ Chí Minh : sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển và hiện
đại , giữa chất thép và chất tình .
b) Đối với giáo dục kĩ năng sống :
- Giao tiếp : trình bày suy nghĩ , cảm nhận về vẻ đẹp của hình ảnh thiên nhiên và con
người , cuộc sống hiện lên qua những rung động tinh tế của tâm hồn người tù nhân HCM trên
hành trình chuyển lao .
- Tư duy sáng tạo : phân tích , bình luận về hình ảnh thơ vừa tả thực vừa tượng trưng ; về
màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại qua bài thơ .
- Tự nhận thức bài học cho bản thân về tấm lòng yêu thương , chia sẻ giữa con người với
con người trong cuộc sống .
c) Đối với giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh : Sự kết hợp hài hoà giữa tình yêu
thiên nhiên cuộc sống và bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng HCM .
2. Về kĩ năng :
a) Đối với bộ môn:
- Đọc – hiểu tác phẩm trữ tình .
- Phân tích một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo đặc trưng thể loại .
b) Đối với giáo dục kĩ năng sống:
- Động não : HS suy nghĩ , trình bày cảm nhận về bức tranh thiên nhiên và sự chuyển đổi
mạch cảm xúc của bài thơ .
- Thảo luận nhóm : trao đổi về màu sắc cổ điển và tinh thần thời đại qua bài thơ .
c) Đối với giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh : Yêu thiên nhiên , phong thái ung
dung tự tại , bản lĩnh cách mạng .
3. Về thái độ :
a) Đối với bộ môn:: Càng thêm trân trọng tinh thần lạc quan của Bác dù trong hoàn cảnh
khắc nghiệt .

b) Đối với giáo dục kĩ năng sống: Tạo thói quen tư duy sáng tạo , tự nhận thức bài học cho
bản thân mình .
c) Đối với giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh : Trân trọng tinh thần lạc quan của
Người dù đang trong hoàn cảnh khắc nghiệt .
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1-Giáo viên: tranh Chiều tối, Bài viết của Tố Hữu về lòng yêu thiên nhiên của Bác
2-Học sinh: phần chuẩn bị bài; bảng phụ.
C-PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : Kết hợp các phương pháp : đọc văn bản , trả lời câu hỏi , trao
đổi . thảo luận nhóm .
D-TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :


×