Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.25 KB, 105 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ HỮU

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NAM Á – CHI NHÁNH NHA TRANG


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ HỮU

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NAM Á – CHI NHÁNH NHA TRANG


3


4

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu , kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả


5

Lê Hữu


6

MỤC LỤC

Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU

1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

6

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG

6

1.1.1. Tín dụng ngân hàng

6

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng

10

1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG

19

1.2.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng

19

1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng

20

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế RRTD trong kinh doanh NH


22

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

33

HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH NHA TRANG

2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á –CHI NHÁNH
NHA TRANG

33

2.1.1. Đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy

33


7

2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực

36

2.1.3. Đặc điểm về hoạt động

37

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHA
TRANG

42
2.2.1. Những biện pháp Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Nha Trang đã
thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
42
2.2.2. Kết quả hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Nha Trang
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠN CHẾ RRTD TẠI
CN NHATRANG

51
60

2.3.1. Nhân tố bên ngoài

60

2.3.2. Nhân tố bên trong Ngân hàng

64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM Á- CHI NHÁNH NHA TRANG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RRTD CỦA

71

NGÂN HÀNG NAM Á - CHI NHÁNH NHA TRANG
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TD TẠI NGÂN HÀNG NAM Á - CHI
NHÁNH NHA TRANG
3.2.1..Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và khoa học.


72
72

3.2.2. Nâng cao chất lượng phân tích đánh giá khách hàng, tổ chức phân
tích tín dụng theo định kỳ
73
3.2.3. Kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay.

76

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ

78

3.2.5. Phân tán rủi ro tín dụng

79

3.2.6. Phát hiện ,xử lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn

81

3.2.7.Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin

82


8


3.2.8. Giải pháp bổ trợ
3.3. KIẾN NGHỊ

83
87

3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước

87

3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

89

3.3.3.Kiến nghị với Ngân hàngTMCP Nam Á

90

KẾT LUẬN

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

DANH MỤC CÁC BẢNG



9

Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Kết quả huy động vốn

38

2.2

Tình hình sử dụng vốn

40

2.3

Doanh số một số dịch vụ của chi nhánh

41

2.4


Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Nha Trang

41

2.5

Dư nợ phân theo quyết định 493

52

2.6

Nợ nhóm 2 đến nhóm 5 theo thời gian

52

2.7

Nợ xấu theo thời gian so với tổng dư nợ

54

2.8

Nợ quá hạn ,nợ xấu phân theo thành phần kinh tế

57

2.9


Các khoản xóa nợ ròng

58

2.10

Tỷ lệ trích dự phòng

59

2.11

Tình hình lãi treo

59

2.12

Nợ quá hạn phân theo nhân tố ảnh hưởng

60


10

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

01


NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

02

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

03

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

04

CBTD

Cán bộ tín dụng

05

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

06


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

07

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

08

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân
Hàng Nhà Nước

09

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TDNH

Tín dụng ngân hàng

11


L/C

Thư tín dụng


11

12

NH

Ngân hàng

13

RRTD

Rủi ro tín dụng

14

TD

Tín dụng

15

NQH


Nợ quá hạn

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17

VLĐ

Vốn lưu động

18

DT

Doanh thu

19

TC

Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Tín dụng Ngân hàng thương mại là một trong những hoạt động kinh doanh



12

truyền thống và mang lại lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất huy động. Là nguồn thu chính trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thường chiếm tỷ trọng từ 70 đến 80% trên tổng doanh thu. Đồng thời cũng là một
trong những nhân tố góp phần để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân
hàng. Bên cạnh đó hoạt động tín dụng này cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, có thể
gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Nếu việc cho vay mà khách hàng không trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng đã cam kết. Khách hàng mất khả
năng trả nợ thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm đi một cách nhanh chóng, nếu
đây là khoản vay lớn thì nó còn có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính và
danh tiếng của ngân hàng. Trong tình hình hội nhập WTO sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng khốc liệt .
Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong quá trình phát triển mạnh cả
về số lượng và quy mô hoạt động, sức cạnh tranh trên thị trường tài chính Việt
Nam giữa các ngân hàng ngày càng mạnh mẽ tạo ra áp lực rất lớn cho các ngân
hàng thương mại trong quá trình kinh doanh.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam cần có những bước đổi mới mạnh mẽ trên tất cả
các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung vào vấn đề phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng, vì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản
và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự
phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng
thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác hạn chế
rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nên tôi chọn đề tài “Giải pháp hạn chế

rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Nha Trang” làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp, qua đó hy vọng những kiến thức thực tế của mình trong
quá trình kinh doanh trực tiếp tại ngân hàng và những kiến thức nghiên cứu được


13

sẽ có ích khi đưa ra được một mô hình quản lý tín dụng an toàn, hiệu quả và phù
hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về RRTD và hạn
chế RRTD của Ngân hàng TMCP Nam Á- Chi nhánh Nha Trang.
- Khảo sát đánh giá thực trạng RRTD và hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP
Nam Á - Chi nhánh Nha Trang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Nam Á – Chi nhánh Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:là nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Nha Trang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Nam Á
– Chi Nhánh Nha Trang mà không nghiên cứu toàn bộ quá trình quản trị RRTD.
+ Thời gian nghiên cứu: Số liệu ,và tình hình hoạt động tín dụng tập trung trong
thời gian 3 năm từ 2008 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Cơ sở lý luận: Kinh tế học vĩ mô, vi mô, Lý thuyết tài chính – tiền tệ, Nghiệp vụ
Ngân hàng thương mại, quản trị Ngân hàng thương mại..
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Quy nạp và diễn dịch; logic và lịch sử; phân tích
và tổng hợp; các phương pháp thống kê.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Phân tích và tổng hợp một số vấn đề lý luận rủi ro tín dụng trong thực tiễn.
-

Khảo sát và đánh giá thực trạng RRTD tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi
nhánh Nha Trang mà chưa có công trình nào đã làm.

-

Đề xuất giải pháp để hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi
nhánh Nha Trang.


14

6. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn được thiết kế làm 3 chương:

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM Á – CHI NHÁNH NHA TRANG
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á- CHI NHÁNH NHA TRANG

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Qua khảo sát về nội dung nghiên cứu các luận văn trước đây có
liên quan đến đề tài cùng với các phương pháp được sử dụng có liên
quan đến đề tài nghiên cứu như sau:



15

Vương Thị Loan (2005), Rủi ro Tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu những lí luận cơ bản về Ngân hàng thương mại, tín dụng ngân
hàng và rủi ro tín dụng , trong đó nghiên cứu sâu về các vấn đề liên quan đến
RRTD, tác động của RRTD đối với ngân hàng thương mại và ảnh hưởng của nó đối
với nền kinh tế.
Đi sâu phân tích thực trạng RRTD của Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Phân tích
nguyên nhân RRTD. Đề nghị một số giải pháp phòng ngừa đối với Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn và Ngân hàng thương mại cổ phần nói chung.
Nguyễn Dương Thị Hằng Nga (2007), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại thương Đồng Nai trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Tài chính –Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Luận văn nêu một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trong giai
đoạn hội nhập quốc tế
• Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai, từ đó đưa ra những mặt
tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác quản trị.
• Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực tiễn
để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh.
Các đề tài trên nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Đề tài nghiên cứu luận văn của tác giả về đối tượng nghiên cứu:là nghiên cứu
những vấn đề lí luận và thực tiễn về hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Nam Á – Chi nhánh Nha Trang.

Nội dung đề tài nghiên cứu của tác giả là: Nghiên cứu hạn chế RRTD tại
Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi Nhánh Nha Trang mà không nghiên cứu toàn bộ

quá trình quản trị RRTD. Như vậy không trùng với các đề tài trước đây đã công bố.


16

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.

Rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng


17

1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thái kinh tế xã hội khác
nhau, hiểu một cách thông thường nhất, tín dụng là sự vay mượn. Cho đến nay
người ta vẫn chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra một khái niệm đầy đủ về tín dụng.
Theo quan điểm truyền thống ,tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo các
điều kiện đã thoả thụân trong hợp đồng đã ký kết .
Căn cứ theo khoản 14 Điều 4 của Luật TCTD 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác.” [12]
1.1.1.2. Phân loại Tín dụng ngân hàng
Trong nền KTTT, hoạt động TD rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức
khác nhau. Để sử dụng và quản lý TD có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại TD.

Có nhiều tiêu thức phân loại TD khác nhau:
-

Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có thể chia TD 3 loại :
+ TD ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn đến 1 năm (≤12 tháng) bổ sung nhu

cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân . Là loại tín dụng có mức rủi ro
thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng
như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại
tín dụng khác.
+ TD trung hạn :Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm (>12 tháng
đến 60 tháng). Loại TD này thường được sử dụng để cho vay mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công
trình nhỏ, mua sắm thiết bị có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Là loại tín dụng có
mức rủi ro trung bình.


18

+ TD dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (trên 60 tháng). Loại
tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư cho vay các công trình xây dựng cơ
bản với qui mô lớn, mua sắm thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại. Loại tín dụng
này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
-

Căn cứ vào đối tượng tín dụng: chia thành 2 loại
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn

lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự
trữ vật tư , nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.

+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định như xây dựng cơ bản công trình mới, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất.
-

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có 2 loại
+ Tín dụng đầu tư sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được

cung cấp cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh
doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cho vay khách hàng cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phục vụ đời sống.
- Căn cứ mức độ đảm bảo
+ Tín dụng đảm bảo: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc người
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
+ Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không cần có tài sản thế
chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng.
- Căn cứ vào loại tiền
+ Tín dụng bằng đồng nội tệ
+ Tín dụng ngoại tệ hoặc bằng vàng.

- Căn cứ theo khách hàng
+ Tín dụng cấp cho doanh nghiệp
+ Tín dụng cho khách hàng cá nhân, hộ sản xuất


19

Ngoài ra còn có một số tiêu thức khác như căn cứ vào xuất xứ của tín dụng có
tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.

Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình
cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục đích
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng
* Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế:
- TDNH thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, không chỉ đối
với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước mà còn tác động đến cả
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín dụng thúc đẩy sự ra đời
của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.
TDNH tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất,kinh doanh, dịch vụ, lưu thông
hàng hoá của các Tổ chức kinh tế, cá nhân ngay cả những hoạt động phục vụ đời
sống cũng không thể tách ra khỏi sự hỗ trợ của TDNH.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu động
và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn TDNH vì nếu chỉ dựa vào vốn tự
có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
TDNH sẽ là nguồn vốn tài trợ quan trọng cho các dự án kinh doanh của doanh
nghiệp mới.
- TDNH là đòn bẩy kinh tế để thực hiện việc đầu tư các dự án mới, tái sản xuất
mở rộng, cải tiến công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại để nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm, hàng hoá tiêu
dùng nội địa và xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng với chức
năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn trong và ngoài nước đã phần nào đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
- TDNH là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chương trình, dự án mang
tính xã hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm không thể
chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nước hoặc trông chờ vào các khoản vay nước ngoài.



20

TDNH thực sự giữ vai trò quan trọng trong việc đầu tư cho các dự án có ý nghĩa
kinh tế và xã hội để giải quyết những mục tiêu nói trên.
- TDNH thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở rộng quá trình
phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế. Các doanh
nghiệp, các Công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín được ngân hàng tập trung đầu tư
vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. TDNH sẽ thúc đẩy
nhanh chóng quá trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều
kiện hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài đưa nền kinh tế nước ta
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Thông qua hoạt động TDNH, Nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách quản lý vĩ mô
nền kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về
tín dụng như là các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay khác cho
các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng phát triển kinh tế về
bình ổn giá cả những mặt hàng trọng yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng nhằm
góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,bảo đảm an sinh xã hội.
Phát huy vai trò của TDNH để đạt mục tiêu phát triển là một nhiệm vụ đầy
khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an toàn tín dụng và đó
là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói riêng và cả hệ thống
ngân hàng nói chung.
* Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM
Hoạt động tín dụng ngân hàng là một trong các hoạt động tiền đề cho sự ra đời
của NHTM, đây cũng là hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Bởi vì, khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70% đến 80% trên tổng tài sản và
tín dụng này mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy việc duy trì, mở
rộng và phát triển tín dụng mang một ý nghĩa sống còn với các NHTM. Khi các
ngân hàng không thực hiện được duy trì và mở rộng tín dụng thì vốn ngân hàng huy
động được sẽ bị ứ đọng, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho phần vốn ứ đọng trong khi

không có thu nhập từ lãi cho vay từ đó dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ và có khả năng
rơi vào tình trạng phá sản. Hơn nữa, việc nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động


21

tín dụng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng phát triển thêm các hoạt động khác như mở
tài khoản thanh toán tại ngân hàng, dịch vụ tư vấn, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền,
ATM... kết quả là ngân hàng vừa tăng được nguồn vốn, vừa phát triển được các hoạt
động dịch vụ tăng thu nhập cho ngân hàng .
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng
1.12.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.[3]
Rủi ro trong kinh doanh NH là khả năng mà một tiến trình hoặc một sự kiện
nào đó gây ra một kết cục không mong đợi lên tình hình tài chính của NH hoặc cản
trở NH thực hiện các mục tiêu đã định.[2]
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ,
trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc hoặc và lãi vay,
gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.[6]
Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ hoàn

toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng
gây ra.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng ảnh
hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân hàng bị
thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó


22

ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín
dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng
như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ gây ra
khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng
quan hệ với các khách hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp
hoạt động, thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp
sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng hoạt động kinh
doanh găp khó khăn, phá sản.
1.1.2.2. Các hình thức của rủi ro tín dụng
Để phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng người ta đã nhận diện các hình thức phát
sinh của loại rủi ro này theo cấp độ rủi ro.
- Không thu được lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh nhập ngoại bảng để theo
dõi. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp
khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu
cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
- Không thu được vốn đúng hạn:
Khi không thu được vốn đúng hạn thì rủi ro sẽ ở mức cao hơn, một phần do
một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ
quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng

tín dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mất mát thực sự của Ngân hàng vì có
thể do tiến độ thực hiện hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế
hoạch đã đề ra khi vay Ngân hàng, và khách hàng tạm thời chưa có đủ vốn trả nợ.
- Không thu được đủ lãi:
Trong tình trạng này tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu
quả đến mức không thể trả đủ lãi cho ngân hàng. Khi đó, ngân hàng phải chuyển
khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện
miễn giảm lãi cho khách hàng.
- Không thu đủ vốn cho vay:


23

Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc
này ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào
mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợp đồng
tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín dụng
và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì ngân
hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng đã trả lãi rất
đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho ngân hàng.
Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng vào các trường
hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá
hạn, nợ xấu phát sinh. Còn ở các trường hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ
không có khả năng thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được xem xét để
giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh nghiệm.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
- Rủi ro giao dịch:
Nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét

duyệt cho vay, đánh giá khách hàng .Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
* Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định
cho vay.
* Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo,chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
* Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lí các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục


24

Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai
loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk)
* Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
* Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lí nhất định, hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.[3,tr.167-168]
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức độ
khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng,
không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn gốc
và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình

trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì
vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm hạn chế, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

1.1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân hàng
luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có các
nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Nguyên nhân khách quan:


25

Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như thiên tai, hoả
hoạn, do sự thay đổi các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, do
hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước, quan
hệ cung cầu hàng hóa thay đổi, tỷ giá biến động tăng …khiến doanh nghiệp lâm vào
tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó dù cho khách hàng
có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ cho ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Đối với các doanh nghiệp, khả
năng tự chủ về tài chính kém, năng lực điều hành yếu, thiếu kinh nghiệm, hệ thống
quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lí của khách hàng yếu kém dẫn
đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
+ Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để được
vay vốn, lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp, cầm cố tài sản giả
mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
+ Sử dụng vốn sai mục đích so với hợp đồng tín dụng dẫn đến không có nguồn trả

nợ, thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một
thời điểm để tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu kế hoạch, rồi thắt chặt tín dụng.Chưa
có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp
loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay
doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy
trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ chuyên môn; Cán bộ
tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
+ Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lí khoản vay
có vấn đề của cán bộ tín dụng còn rất yếu, nhất là các ngành đòi hỏi hiểu biết
chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác có thể cho vay


×