Tải bản đầy đủ (.docx) (286 trang)

Bài giảng quản lý hành chính nhà nước về đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 286 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.Một số khái niệm cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
1.1.1.Khái niệm về quản lý
Theo F.Taylor, quản lý là “Biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó biết rằng họ hoàn thành công việc đó 1 cách tốt nhất và nhanh nhất”.
Theo Henry Flaylor, “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu lập
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
Theo Võ Kim Sơn (2001) thì “Quản lý gồm hai quá trình đan xen vào
nhau một cách chặt là duy trì và phát triển ”. Nếu có duy trì mà không phát triển
thì khi môi trường thay đổi, khi đó tổ chức sẽ không thích ứng và sẽ bị lạc lõng,
trì trệ và đổ vỡ. Nhưng nếu chỉ lo thúc đầy tổ chức phát triển mà không lo duy
trì, ổn định hệ thống thì tổ chức, hay cấu trúc của hệ thống sẽ bị phá vỡ, hoặc
gặp phải rủi ro làm ảnh hưởng đến sự phát triển hoặc không phát triển.
Như vậy, quản lý hiểu theo góc độ chính trị xã hội rộng lớn thì đó là sự
kết hợp giữa tri thức với lao động, nếu kết hợp này tốt thì xã hội phát triển,
ngược lại sẽ làm chậm phát triển
Từ những khái niệm khác nhau trên đây, chúng ta có thể hiểu: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm
đạt được mục tiêu định trước”
1.1.2. Khái niệm về hành chính
-

Hành chính (Adminstration) được giải thích theo nhiều cách khác nhau:
Hành chính là hoạt động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức;
Hành chính là hoạt động hay quá trình liên quan đến cách thức để đạt được kết

-


quả đã mô tả trước ( có chủ định)
Hành chính là việc làm quyết định và chỉ đạo từng thành viên hoạt động để đạt

-

được mục tiêu mà các nhà lãnh đạo chính trị đã vạch ra;
Hành chính là những hành vi được sử dụng chung của nhiều người trong tổ
chức.

1


-

Hành chính là thể thức mà ai hay nhiều người thỏa thuận với nhau để đi đến
mục đích chung. Hành chính nhấn mạnh đến thể thức hợp tác và do đó, hai hay

-

nhiều người có sự hợp tác là có hành chính.
Hành chính bao gồm cả con người và phương tiện vật chất
Như vậy, Quản lý hành chính nhà nước là một phạm trù của hành chính
học chỉ toàn bộ các yếu tố thể chế, nguồn nhân lực và các phương tiên vật
chất, kỹ thuật phục vụ các hoạt động quản lý, điều hành của nhà nước.
1.1.3.Khái niệm về quản lý hành chính về đất đai
Quản lý Nhà nước khi xuất hiện cùng với Nhà nước là quản lý các công
việc của Nhà nước. Quản lý Nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động
lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (hoạt động chấp hành và
điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.
Trong hệ thống xã hội có rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội: Đảng

nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể, các hiệp hội..
Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội dạng đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt
động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành
pháp của nhà nước. Nói một cách khác quản lý quản lý hành chính nhà nước
(hành chính công, administration) là một dạng quản lý xã hội đặc biệt; là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan trong hệ
thống Chính phủ từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thể hiện những chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước nhằm duy trì và phát triển cao các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật, thảo mãn các yêu cầu hợp pháp của con người trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì quản lý quản lý hành
chính nhà nước là thực thi quyền hành pháp của nhà nước. Dưới góc độ hoạt
động cụ thể thì quản lý hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã
hội và tổ chức thực thi pháp luật ban hành.
2


1.1.4.Mục đích và vai trò quản lý hành chính
1.1.4.1. Mục đích quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai
-

Một hệ thống quản lý đất đai tốt phải đảm bảo được các mục tiêu sau đây:
Trên cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nhằm tạo cơ sở pháp
lý đảm bảo quyền sở hữu nhà nước về đất đai (quyền giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, hướng dẫn, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất..) và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, góp
phần giải quyết tốt mọi tranh chấp đất đai, vì tạo cơ sở vững chắc cho việc tính

-

thuế và thuê bất động sản;
Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản bao gồm cả hệ thống thế chấp

-

quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu bất động sản;
Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng, thống kê, kiểm kê đất
nhà nước nắm chắc số lượng và chất lượng đất đai nhằm;
+ Tạo cơ sở khoa học quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả;
+ Giúp nhà nươc quản lý chặt chẽ đất đai, xây dựng chính sách sử dụng đối
với toàn bộ đất đai của cả nước.
+ Phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và ổn định
an ninh, chính trị.

-

Hỗ trợ quản lý tốt môi trường cho phát triển bền vững.
Như vậy, quản lý đất đai nhằm bảo vệ quyền lợi cho mọi đối tượng; khi
quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sở hữu và sử dụng đất được giải quyết thỏa
đáng thì sẽ mang lại ổn định xã hội, an ninh chính trị và có tác dụng thúc đẩy
phát triển kinh tế.
1.1.4.2. Vai trò của quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi quốc gia, của nhà nước. Vai trò được thể hiện như sau:
Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước thực hiện hóa các mục tiêu, ý tưởng

của các nhà chính trị - những người đại diện của nhân dân. Vai trò này xuất phát
từ chức năng chấp hành của quản lý quản lý hành chính nhà nước. Chủ thể quản
lý quản lý hành chính nhà nước có trách nhiệm chấp hành quyết định của các cơ
quan chính trị nhằm đạt được các mục tiêu chính trị của quốc gia, phục vụ lợi
ích của đất nước, của nhân dân.
3


Thứ hai, quản lý hành chính nhà nước điều hành các hoạt động kinh tế - xã
hội nhằm đạt mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất. Vai trò này xuất
phát từ chức năng cụ thể của điều hành quản lý quản lý hành chính nhà nước là:
định hướng (thông qua quy hoạch, kế hoạch), điều chỉnh các quan hệ xã hội
(thông qua ban hành văn bản lập quy); hướng dẫn và tổ chức thực hiện Hiến
pháp, luật, chính sách...; kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm pháp luật.
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển
theo định hướng. Để thực hiện tốt hai vai trò trên, hành chính luôn có trách
nhiệm duy trì và tạo lập những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các yếu
tố cấu thành xã hội: duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, kiến tạo các
nguồn lực vật chất, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, phát triển
nguồn lực con người, khắc phục những thất bại của thị trường hoặc hậu quả do
những sai sót của quản lý quản lý hành chính nhà nước gây ra...
Thứ tư, quản lý hành chính nhà nước đảm bảo cung cấp dịch vụ công cho
xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội và quá trình dân chủ hóa đời sống xã
hội thì vai trò này càng quan trọng và mở rộng. Vì suy cho cùng, quản lý quản lý
hành chính nhà nước được thiết lập nhằm để phục vụ lợi ích của nhân dân với tư
cách là chủ thể của xã hội, là chủ thể của quyền lực nhà nước.
1.2.Nguyên tắc, chủ thể và phương pháp quản lý hành chính về đất đai.
1.2.1. Nguyên tắc quản lý hành chính về đất đai.
Nguyên tắc quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai là những tư
tưởng chủ đạo có tính chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý quản lý hành chính

nhà nước và các chủ thể sử dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử
dụng đất đai
1.2.1.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước về đất đai.
Theo Hiến pháp 2013 và Luật đât đai năm 2013 đã khẳng định “ Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất và quản lý”. Quyền quản lý tập
trung thống nhất của nhà nước về đất đai được thực hiện theo pháp luật và được
thể hiện ở các mặt như: đại diện chủ quyền quốc gia và lãnh thổ, quyền giao đất
và sử dụng đất lâu dài;…
4


Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu; Nhà
nước có các quyên như: Chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt:
Quyết định mục đích sử dụng đất hay chuyển mục đích sử dụng đất; quyền giao
đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, cho thuê đất; thu hồi đất;
thu thuế sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách
tài chính như thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất
Để thực hiện tốt nguyên tắc trên, nhà nước phải sử dụng tốt các công cụ và
phương pháp quản lý như sử dụng công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
công cụ tài chính pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô, các phương pháp quản
lý khoa học thích hợp trong từng giai đoạn và từng đối tượng sử dụng đất.
1.2.1.2. Bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai
Quyền sơ hữu đất đai thuộc về Nhà nước, còn các tổ chức, cá nhân được
giao đất chỉ có quyền sử dụng( không có quyền định đoạt số phận pháp lý của
đất đai như tự ý chuyển mục đích sử dụng đất).
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, cần xây dựng một cơ chế kết hợp, trong
đó quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của 2 phía (chủ sử dụng đất và chủ sở
hữu) được thể chế hóa bằng văn bản pháp luật, mọi đối tượng sử dụng đất đều là
chủ đích thực.
1.2.1.3 Kết hợp hài hòa các lợi ích quốc gia, cộng đồng, cá nhân/hộ gia đình

Để điều hòa các lợi ích, đòi hỏi chúng ta không nên coi trọng mục tiêu nào
đó. Nếu chỉ coi trọng lợi ích quốc gia, của xã hội thì sẽ không tạo ra động lực và
khuyến khích được người sử dụng đất hiệu quả, và khai thác hết tiềm năng của
đất, hoặc nếu chỉ chú ý đến lợi ích của người sử dụng đất sẽ ảnh hưởng tới lợi
ích quốc gia, gây thiệt hại lớn cho nhà nước và ảnh hưởng đến tốc độ phát triển
kinh tế, xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước.
Ví dụ 1: Sử dụng đất của người dân ở vùng hồ Hòa bình không bền vững
gây xói mòn, sạt lở đất làm bồi lấp lòng hố sẽ ảnh hưởng đến lợi ích quốc
gia( tuổi thọ hồ chứa, khả năng cung cấp điện, phòng lũ, tưới tiêu..)
Ví dụ 2: thu hồi đất nông nghiệp để phát triển công nghiệp dẫn đến người

5


nông dân mất đất sản xuất, mất nguồn thu nhập, còn doanh nghiệp thì lợi nhuận
không ngừng tăng lên. Vì vậy khi thu hồi đất, chúng ta phải đảm bảo kết hợp hài
hòa giữa lợi ích của người nông dân với chủ doanh nghiệp bằng cách đền bù
thỏa đáng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tạo sinh kế lâu dài… cho nông dân
1.2.1.4. Hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững vừa là nguyên tắc,
mục tiêu của quản lý đất đai
Sử dụng đất đai hợp lý là đất phù hợp với mục đích gì thì sử dụng vào
mục đích đó (nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, công nghiệp, đất ở…, trong đó
ưu tiên đất sản xuất nông nghiệp); đất hợp với cây gì thì trồng cây đó, quy hoạch
sử dụng đất phải dựa trên kết quả đánh giá đất.
Sử dụng đất bền vững, có ý nghĩa phải thực hiện tốt các nguyên tắc trên,
đạt được mục tiêu quản lý đất đai mà không làm tổn hại đất đai, không ảnh
hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu về đất đai của các thế hệ tương lai
Sử dụng bền vững = hợp lý + tiết kiệm + hiệu quả + lâu bền.
1.2.2. Chủ thể và khách thể của quản lý hành chính về đất đai

1.2.2.1 Chủ thể của quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai
Chủ thể quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai là trả lời câu hỏi
“ai quản lý?”. Về mặt pháp lý, chủ thể quản lý quản lý hành chính nhà nước về
đất đai là nhà nước với hệ thống các cơ quan hành chính về đất đai và các viên
chức lãnh đạo và quản lý hành chính trong các cơ quan đó.
Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về đất đai gồm cơ quan thẩm
quyền chung(Chính phủ và UBND các cấp) và cơ quan thẩm quyền riêng như
các Bộ, ngành.
Như vây, chủ thể quản lý quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước, cán bộ nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan kiểm
sát, xét xử và các tổ chức xã hội, cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý
hành chính trong một số trường hợp cụ thể.
1.2.2.2. Khách thể quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai

6


Khách thể quản lý quản lý hành chính nhà nước là trả lời câu hỏi “quản lý
ai, quản lý cái gì?”
Khách thể quản lý quản lý hành chính nhà nước là hành vi hoạt động của
con người. Hành động hay không hành động cũng là hành vi.
Đối tượng của quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai:
+ Các chủ thể sử dụng đất bao gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong và
ngoài nước, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, có quyền sử dụng đất hợp pháp;
+ Dưới góc độ quản lý quản lý hành chính nhà nước, chính các cơ quan
quản lý quản lý hành chính nhà nước cấp dưới, cơ quan địa chính cấp dưới cũng
là đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan quản lý quản lý hành chính nhà nước
và cơ quan địa chính cấp trên.
Suy cho cùng, đối tượng của quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất
đai lả hành vi, hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình

quản lý và sử dụng đất, hay nói cách khác khách thể của quản lý nhà nước là trật
tự quản lý nhà nước. Khách thể của quản lý quản lý hành chính nhà nước là trật
tự quản lý hành chính tức là trật tự trong lĩnh vực chấp hành, điều hành. Trật tự
quản lý hành chình nhà nước là 1 dạng cụ thể của trật tự quản lý nhà nước được
quy định trong các quy phạm hành chính
1.2.3. Phương pháp quản lý hành chính về đất đai
Phương pháp quản lý quản lý hành chính nhà nước là các biện pháp điều
hành để đảm bảo việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của các
cơ quan trong hệ thống cơ quan quản lý quản lý hành chính nhà nước và các
chức vụ quản lý quản lý hành chính nhà nước. Các phương pháp quản lý quản lý
hành chính nhà nước được chia thành hai nhóm: nhóm các phương pháp khoa
học quản lý tác động trực tiếp đến con người trong quản lý quản lý hành chính
nhà nước về đất đai và nhóm các phương pháp khoa học khác.
1.2.3.1. Nhóm phương pháp nhằm thu thập và xử lý thông tin về đất đai
Nhóm này bao gồm 2 phương pháp: phương pháp thông kê và phương
pháp toán học
-

Phương pháp thống kê: là phương pháp phổ biến trong quá trình nghiên
7


cứu các vấn đề kinh tế, xã hội, đó là việc cơ quan quản lý nhà nước tiến
hành điều tra, khảo sát tổng hợp và sử dụng các số liệu trên cơ sở đã tiến hành
tính toán các chỉ tiêu; phân tích tình hình quản lý sử dụng đất về số lượng, chất
lượng, về diễn biến, qua đó tìm hiểu các nguyên nhân của các hiện tượng phát
sinh, dự toán nhu cầu đất đai trong tương lai;
-

Phương pháp toán học (toán kinh tế): là việc sử dụng các công cụ tính

toán hiện đại để lượng hóa các thông tin giúp cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ và
trong các khâu công việc mang tính kỹ thuật cáo như thiết kế vẽ bản đồ địa
chính, vẽ bản đồ quy hoạch đất đai, xây dựng bảng chu chuyển đất đai
1.2.3.2 Nhóm các phương pháp của khoa học quản lý tác động trực tiếp đến con
người trong quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai
Gồm 5 phương pháp:

-

Phương pháp tổ chức: là biện pháp đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ
cương. Để thực hiện biện pháp này nhất thiết phải có quy chế, quy trình, nội
dung hoạt động cho cơ quan bộ phận, các nhân đồng thời phải cương quyết thực

-

hiện
Phương pháp hành chính: là phương pháp dùng quyền lực của nhà nước tác động
nên đối tượng quản lý buộc các đối tượng này phải tuẩn thủ các quy định do nhà
nước đề ra, thực chất đây là mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng.
Phương pháp này được biểu hiện bằng việc các cơ quan quản lý ra các
quyết định hành chính buộc các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng phải chấp
hành nghiêm chỉnh nếu không sẽ bị xử lý.
Để tăng thêm hiệu lực của phương pháp quản lý hành chính chúng ta phải
xây dựng một hệ thống pháp luật đất đai đồng bộ, hoàn thiện làm căn cứ khoa

-

học cho các quyết định hành chính
Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của đối
tượng quản lý thông qua lợi ích để làm cho các khách thể quản lý suy nghĩ đến

lợi ích của mình tự giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm của mình một cách
tốt nhất mà không phải nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ
thể quản lý.
Thực hiện phương pháp này cần phải biết kết hợp một cách đúng đắn giữa

8


lợi ích của người lao động, cảu tập thể và của Nhà nước. Trong đó lợi ích
của người lao động là trực tiếp, lợi ích của Nhà nước là tối cao.
-

Phương pháp giáo dục tư tưởng đạo đức: đây là biện pháp tác động về
tư tưởng và tinh thần đối với con người để họ giác ngộ lý tưởng, ý thức chính trị
và pháp luật. Ý thức đúng thì hành động tốt. Trên cơ sở đó sẽ có trách nhiệm, có
kỷ luật, có lương tâm không vi phạm pháp luật, hăng hái lao động.
Giáo dục tư tưởng đạo đức không phải hô hào bằng khẩu hiệu chính trị,
động viên lòng nhiệt tình, hăng hái chung bằng tuyên truyền tình cảm mà phải là
những công việc cụ thể, có kế hoạch thực hiện rõ ràng cho từng gia đoạn phát
triển nhất định đảm bảo trang bị cho người lao động đủ kiến thức, đủ lòng nhiệt
tình đảm đương công việc đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Giáo dục thuyết phục muốn đạt hiệu quả cao phải kết hợp chặt chẽ với
khuyến khích vật chất và cưỡng chế hành chính, như vậy quá trình quản lý mới
toàn diện và đạt hiệu quả cao.

-

Phương pháp cưỡng chế nhà nước: là cách thức, biểu hiện của nhà nước sử
dụng quyền lực của mình buộc các đối tượng đất phải thực hiện các quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp cần thiết do pháp

luật quy định hoặc để áp dụng các biện pháp trách nhiệm pháp lý khác nhau
( trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành
chính) đối với những người vi phạm các quy định của pháp luật về chế độ quản
lý và sử dụng đất đai. Kết quả là người vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý
nhất định về vật chất và tinh thần
Như vậy, ta thấy các phương pháp quản lý quản lý hành chính nhà nước
về đất đai rất phong phú và đa dạng, nhưng để đạt được hiệu quả cao cần phải
xem xét, tìm hiểu kỹ đối tượng quản lý để lựa chọn các phương pháp với nhau
để tạo nên một quá trình tác động tổng hợp, toàn diện.
1.3.Công cụ và chức năng quản lý hành chính về đất đai
1.3.1.Công cụ quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai
Để phù hợp với các phương pháp quản lý đã lựa chọn, Nhà nước đã sử
dụng các công cụ thích hợp để đạt được mục tiêu quản lý bao gồm: công cụ
9


chính sách và pháp luật; công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, công
cụ tài chính
1.3.2.Công cụ chính sách và pháp luật về đất đai
Chính sách và pháp luật đất đai là công cụ quan trọng nhất để quản lý
hành chính nhà nước về đất đai bởi vì nó tác động vào ý chí của con người và
điểu chỉnh hành vi của con người, vạch ra phương hướng phát triển và duy trì
một trật tự kỷ cương cần thiết cho quản lý và sử dụng đất đai trong xã hội. Vai
-

trò của nó thể hiện ở chỗ:
Duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai. Trong hoạt động xã hội thì
vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của mọi tổ chức và cá
nhân sử dụng đất nên nảy sinh nhiều xung đột/ mâu thuẫn. Vì vậy phải có pháp


-

luật để điều chỉnh
Pháp luật đất đai là công cụ bắt buộc các tổ chức cá nhân phải thực hiện
các quyền và nghĩa vụ ( thuế, sử dụng theo quy hoạch…). Làm cơ sở để cơ quan
quản lý hành chính nhà nước về đất đai kiểm soát hoạt động của người sử dụng
đất, giúp họ ý thức hơn để hành động đúng pháp luật đảm bảo sự thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai và quản lý đất đai chặt chẽ và hiệu quả

-

Pháp luật đất đai đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các tổ chức, cá
nhân sử dụng đất;

-

Các chính sách đất đai khuyến khích, động viên các tổ chức trong và
ngoài nước, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý và hiệu
quả, khai thác mọi tiềm năng của đất.
1.3.2.1.Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là công cụ quan trọng và
không thể thiếu được trong công tác quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất
đai, nó là cơ sở đảm bảo cho việc quản lý thống nhất của nhà nước đối với đất
đai, cân đối quỹ đất đai của từng vùng, ngành, địa phương để đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế đặt ra. Bảo đảm đất đai được phân phối, sử dụng công bằng,
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

10



Thông qua quy hoạch và kế hoạch đất đai đã được phê duyệt, Nhà nước
kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình sử dụng đất. Từ đó, ngăn chặn được
tình trạng sử dụng đất sai mục đích, lãng phí, không hiệu quả, không bền vững,
hạn chế xung đột về đất đai.
Thẩm quyền xét duyệt và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được
Luật đất đai phận định chặt chẽ, cụ thể cho các cơ quan quản lý hành chính về
đất đai nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất, tập trung của nhà nước, đồng thời
phát huy được tính chủ động và tính chịu trách nhiệm cao của hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai.
Để thực hiện công cụ này, các cơ quan địa chính phải tiến hành các hoạt
động như điều tra, khảo sát, đánh giá đất đai, phân hạng đát, xây dựng bản đổ
địa chính.
1.3.2.2.Công cụ tài chính
Sử dụng công cụ tài chính trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai
là việc nhà nước phối hợp các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ kinh tế gắn liền
với đất đai để tác động tới các chủ thể sử dụng đất, đạt được mục tiêu quản lý.
Thông qua công cụ tài chính, Nhà nước thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối
tượng sử dụng đất, kết hợp hài hòa các lợi ích; các đối tượng sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ và trách nhiệm và tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước.
Các công cụ tài chính
1.

2.

Giá đất
Là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc
được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất (QSDĐ).
Tiền sử dụng đất
Là số tiền mà người SDĐ phải nộp cho Nhà nước trong các trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu TSDĐ, chuyển mục đích SDĐ được Nhà nước

giao không thu TSDĐ sang đất được Nhà nước giao có thu TSDĐ, chuyển từ
hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao có thu TSDĐ đối với một
diện tích nhất định.

3.

Tiền thuê đất
11


Là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho NN trong trường hợp được
NN cho thuê đất để sử dụng. NN cho thuê đất là việc NN trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Các hình thức cho thuê đất:
- Thuê đất thu tiền hàng năm
- Thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê
4. Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Là loại thuế thu vào thu nhập của người có quyền SDĐ khi thực hiện
chuyển quyền SDĐ cho đối tượng khác.
5. Phí và lệ phí
- Phí: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức,
cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm
theo Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/10/2001 về phí và lệ phí.
- Phí : có 2 loại
a. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc
chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ
địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có toạ độ.
b. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất:

Là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng
đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí
thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí
thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền
sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Lệ phí: Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ
quan nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước
được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/10/2001 về phí và lệ phí
12


- Lệ phí: có 2 loại
a. Lệ phí địa chính
Là khoản thu khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện về công việc
địa chính sau: Cấp GCNQSDĐ; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai bao
gồm: chứng nhận thay đổi về chủ SDĐ, thay đổi về hình thể, diện tích thửa đất,
thay đổi về MĐSDĐ; Trích lục HSĐC gồm trích lục bản đồ hoặc các văn bản
cần thiết trong HSĐC theo yêu cầu của người SDĐ.
b. Lệ phí trước bạ:
Là khoản tiền phải nộp trước khi nhà nước ghi vào sổ sách xác lập
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân; LPTB là
khoản thu vừa mang tính chất lệ phí(hoàn trả trực tiếp) vừa mang tính chất thuế
(điều tiết thu nhập).
6. Chính sách thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Tiền thu từ việc xử phạt hành vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là
hình thức xử phạt bằng việc phạt tiền đối với những hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo

quy định của pháp luật.
7. Giá cả
Thừa nhận “đất đai là một hàng hóa đặc biệt” để tạo cơ sở tính toán các
loại thuế đất đai. Chính phủ quy định khung giá các loại đất, các địa
phương căn cứ vào đó để quy định giá cụ thể phù hợp với tình hình thực tế đối
với các loại đất ở địa phương mình
8. Tín dụng tài chính
Nhà nước phát triển mạng lưới các ngân hàng, như ngân hàng đầu tư phát
triển, ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp… góp phần cung cấp vốn
cho các chương trình/ dự án/ người sử dụng đất đầu tư khai hoang, cải tạo đất,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất… và đã phát huy tích cực trên thực tế
1.3.3. Chức năng quản lý nhà nước về đất đai
1.3.3.1 Chức năng dự báo
13


Căn cứ chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước
phải dự báo nhu cầu đất đai cho phát triển các ngành kinh tế quốc dân và nhu
cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển. Như căn cứ vào tốc độ tăng dân số, các
luồng di dân để dự báo nhu cầu đất ở.
Căn cứ vào tốc độ phát triển công nghiệp để dự báo nhu cầu đất phi
nông nghiệp cho mục đích này theo từng thời kỳ. Dự báo là cơ sở cho công tác lập
quy hoạch và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đai được cân đối, hợp lý, hiệu quả.
1.3.3.2. Chức năng điều tiết
Chức năng này nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ, cụ thể;
-

Góp phần phát triển đều, đồng bộ và tránh sự mất cân đối giữa các ngành
kinh tế (sản xuất và dịch vụ), giữa các mục tiêu phát triển (kinh tế - xã hội – môi

trường) và giữa thành phần kinh tế trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế và giữa
các vùng kinh tế.

-

Đảm bảo sự công bằng trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, giữa các địa phương, các vùng các tầng lớp dân cư trong cả nước thông qua
các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước;

-

Điều tiết các dòng đầu tư;
Điều tiết các quan hệ sản xuất, phân phối, tích lũy và tiêu dùng thông
qua công cụ tài chính( thuế, tín dụng…).
1.3.3.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát có nghĩa là giám sát việc quản lý, sử dụng đất của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
Vai trò kiểm tra, kiểm soát của nhà nước trong công tác quản lý đất đai thể
hiện ở:

-

Đôn đốc, giám sát các tổ chức, cá nhân nâng cao ý thức trách nhiệm
trong công tác quản lý sử dụng đất đai, đưa công tác này đi vào bề nếp và hiệu
quả, thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

-

Phát hiện sự mất cân đối, những bất cập và yếu kém trong công tác quản
14



lý, sử dụng đất để bổ sung, điều chỉnh cho kịp thời nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội của các cơ quan quản lý nhà nước;
-

Giám sát việc chấp hành chính sách và pháp luật và các quy định của nhà
nước liên quan đến công tác đất đai , nhằm giải quyết những tác động tiêu cực
của cơ chế thị trường và mặt trái của xã hội gây ra;

-

Đảm bảo được sự công bằng, xã hội trong sản xuất kinh doanh, trong lưu
thông và phân phối lợi ích, trong tiêu dùng và tích lũy giữa các ngành,các vùng,
các linh vực, các địa phương và giữa các đối tượng sử dụng đất khác nhau trong
cả nước.

-

Thực hiện tốt chức năng trên đối với các cơ quan trong hệ thống quản lý
đất đai, nhà ở sẽ góp phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
đất đai
Nội dung kiểm tra, kiểm soát;

-

Kiểm tra, kiểm soát công tác tổ chức;
Kiểm tra, kiểm soát các quá trình kinh tế ( các sai phạm trong quản lý
kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng các nguồn tài chính không minh
bạch);


-

Kiểm tra, kiểm soát các hoạt dộng xã hội, việc làm, y tế, văn hóa, xã hội,
nhà ở, an ninh chính trị…đó là những vấn đề phức tạp, nhạy cảm luôn phát
sinh trong xã hội, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước;

-

Kiểm tra, kiểm soát công tác bảo vệ môi trường.
Các công cụ thường được sử dụng để thực hiện chức năng trên là các công
cụ vĩ mô, luật, chính sách, kế hoạch và các quy định thống nhất của nhà nước
( đo đạc, xây dựng, quy hoạch…) theo tiểu chuẩn quốc tế và quốc gia đối với
từng loại hoạt động như khung giá đất, thuế suất cho từng loại sản phẩm trên
đất. Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai còn sử dụng các thiết bị,
dụng cụ để phục vụ cho công tác kiểm soát trong quản lý đất đai.
1.4. Văn bản quản lý hành chính nhà nước về đất đai.
15


1.4.1. Khái niệm, ý nghĩa của văn bản quản lý hành chính về đất đai
* Khái niệm
Văn bản là phương tiện ghi và truyền đạt thông tin bằng một loại ngôn ngữ
(hay ký hiệu) nhất định.
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông tin
quản lý thành văn(văn bản hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo
thẩm quyền, trình tự thủ tục và hình thức nhất định nhằm điểu chỉnh các mối
quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và
giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công đoàn.

Chủ thể ban hành văn bản quản lý hành chính là cơ quan nhà nươc có thẩm
quyền.
* Ý nghĩa của văn bản quản lý hành chính về đất đai
- Văn bản là hình thức pháp luật chủ yếu trong các hình thức quản lý nhà
nước, chứa đựng quy phạm pháp luật, thẩm quyền và hiệu lực thi hành;
- Văn bản quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai là nguồn thông
tin quy phạm, là sản phẩm hoạt động quản lý hành chính về đất đai và là công cụ
điều hành của các cơ quan và nhà lãnh đạo quản lý quản lý hành chính nhà nước
về đất đai;
- Văn bản nhà nước là căn cứ pháp lý để người sử dụng đất thực hiện quyết
định của các chủ thể quản lý hành chính về đất đai và là chứng cứ để các cơ
quan quản lý đất đai thanh tra, kiểm tra người sử dụng đất trong lĩnh việc thực
hiện các quyết định của mình.
Văn bản quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai là loại văn bản
không chỉ phản ánh các thông tin quản lý về đất đái mà còn thể hiện ý chí, mệnh
lệnh của cơ quan nhà nước
1.4.2. Chức năng của văn bản quản lý hành chính nhà nước về đất đai
Chức năng thông tin: là chức năng cơ bản nhất của văn bản quản lý quản
lý hành chính nhà nước. Chức năng này bao gồm việc ghi lại các thông tin quản
lý, truyền đạt các thông tin đó qua lại trong hệ thống quản lý hoặc từ cơ quan
nhà nước đến nhân dân, giúp các cơ quan thu nhận những thông tin cần thiết cho
16


hoạt động quản lý và đánh giá các thông tin thu được đó qua các hệ thống truyền
đạt thông tin khác.
Chức năng quản lý: thể hiện ở việc văn bản là công cụ, là phương tiện để
tổ chức có hiệu quả các công việc. Văn bản được đưa ra nhằm mục đích tổ chức
công việc, hướng dẫn hoạt động của cấp dưới nên chúng phải tạo ra được hiệu
quả cần có thì mới đảm bảo chức năng quản lý của mình. Nói cách khác, muốn

văn bản có được chức năng quản lý thì có phải đảm bảo được khả năng thực thi
của cơ quan nhận được (tính thiết thực).
Chức năng pháp lý: Thực hiện chức năng thông tin quản lý, văn bản được
sử dụng để ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các quyết định hành
chính. Đó là cơ sở pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý quản
lý hành chính nhà nước. Chức năng này cũng thể hiện việc văn bản là sản phẩm
cụ thể hóa pháp luật và áp dụng pháp luật do đó là cơ sở pháp lý để nhà nước
giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý. Tuy nhiên biểu hiện tính pháp lý
của văn bản lại khác nnhau; có những văn bản chỉ mang tính thông tin quản lý
thông thường nhưng có những văn bản lại mang tính cưỡng chế thực hiện.
Chức năng văn hóa – xã hội: được thể hiện ở chỗ văn bản là sản phẩm
sáng tạo của con người được hình thành trong quá trình nhận thức, lao động để
tổ chức xã hội và cải tạo tự nhiên.
Chức năng thống kê: chức năng này được sử dụng vào mục đích thống kê
các quá trình diễn biến của công việc trong cơ quan, thống kê nhân sự, tiền lương...
Chức năng này giúp nhà quản lý phân tích các diễn biến trong hoạt động của các cơ
quan cũng như ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào quá trình quản lý, kiểm
tra kết quả công việc thông qua khối lượng công việc đã hoàn thành.
1.4.2. Phân loại văn bản quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai.
Có nhiều cách phân loại văn bản quản lý hành chính khác nhau tùy theo
mục đích và nội dung phân như: phân loại theo tác giả ( theo cơ quan xây dựng
và ban hành văn bản), theo tên loại, theo nội dung (sắp xếp theo từng vấn đề),
theo mục đích biên soạn (văn bản lãnh đạo chung, văn bản tổ chức bộ máy, quản

17


lý cán bộ...), theo thời gian ban hành, theo kỹ thuật chế tác và ngôn ngữ thể hiện,
theo hiệu lực pháp lý.
Theo hiệu lực pháp lý và loại hình chuyên môn, Văn bản quản lý hành

chính nhà nước được phân loại như sau:


Văn bản pháp quy
Văn bản pháp quy là văn bản dưới luật, thuộc lĩnh vực lập quy, chứa đựng
các quy tắc xử sự chung nhằm thực hiện và cụ thể hóa văn bản pháp luật.
Các văn bản pháp quy như: Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị, Thông tư, thông tư
liên bộ.



Thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy
- Văn bản pháp quy của Chính phủ: nghị quyết, nghị định;
- Văn bản pháp quy của Thủ tướng Chính phủ: quyết định, chỉ thị;
- Văn bản pháp quy của Bộ: quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên Bộ;
- Văn bản pháp quy của các cấp chính quyền địa phương;
+ Của UBND: quyết định (dùng để ban hành các chính sách cụ thể, biện
pháp, chế độ nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của trung ương và nghị
quyết của HĐND cấp tỉnh; sửa đổi, thành lập, bãi bỏ các cơ quan; khen thưởng
kỷ luật...)
+ Của Chủ tịch UBND: Chỉ thị (dùng để truyền đạt các nghị quyết cảu



HĐND, các quyết định của UBND, giao nhiệm vụ, đôn đốc kiểm tra cấp dưới...)
Văn bản hành chính cá biệt
Văn bản áp dụng pháp luật hay còn được gọi là văn bản cá biệt bao
gồm các văn bản nhằm giải quyết quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các cá nhân,
tổ chức trong áp dụng pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ, nghị
định thành lập một bộ, bổ nhiệm một viên chức lãnh đạo; khen thưởng hoặc kỷ

luật một đơn vị, một địa phương hoặc một cá nhân,...



Văn bản hành chính thông thường
Văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tính thông tin
điều hành nhằm thực thi các văn bản pháp quy hoặc dùng để giải quyết các tác
nghiệp cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch trao đổi, ghi chép công việc... của
cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Văn bản hành chính thông thường bao gồm các loại như: công văn, công

18


điện, thông báo, báo cáo, tờ trình, phương án, chương trình, các loại giấy (giấy
mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm...), các loại phiếu (phiếu gửi, phiểu báo,...).


Văn bản chuyên môn – kỹ thuật
+ Văn bản chuyên môn: là giấy tờ mang tính đặc thù của nghiệp vụ chuyên
môn. Dùng trong các lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, tư pháp, ngoại giao...
+ Văn bản kỹ thuật: là loại giấy tờ mang tính đặc thù của các nghành kỹ
thuật như bản vẽ thiết kế, luận chứng kinh tế - kỹ thuật. Được dùng trong các
lĩnh vực như kiến trúc, xây dựng, trắc dịa, bản đồ, khí tượng, thủy văn...
1.4.3. Nguyên tắc xây dựng văn bản
- Cơ quan ra văn bản phải theo đúng thẩm quyền pháp lý của mình.
- Các văn bản của các cơ quan trong hệ thống hành chính ở các ngành, các
cấp đều phải căn cứ vào hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của cấp trên;
- Hình thức của văn bản phải theo đúng quy định của pháp luật về thể thức,
thủ tục, quy chế, từ ngữ, cách viết của văn bản nhà nước;

-Văn bản do thủ tướng các ngành ở trung ương quy định các vấn đề thuộc
quản lý thống nhất của ngành, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các ngành,
các cấp, các đơn vị cơ sở trong cả nước. Các văn bản do UBND địa phương quy
định các vấn đề thuộc quyền quản lý hành chính của chính quyền địa phương có
hiệu lực bắt vuộc thi hành đối với mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa
phương, kể cả các cơ quan , tổ chức, cán bộ, viên chức, nhân viên thuộc trung
ương đóng ở địa phương.
1.4.4. Bố cục, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
1.4.4.1 Bố cục của văn bản
Bố cục văn bản có 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết thúc
- Phần mở đầu gồm có:
+ Quốc hiệu;
+ Tên cơ quan ban hành văn bản, cho biết vị trí cơ quan ban hành văn bản
trong bộ máy nhà nước;
+ Số và ký hiệu của văn bản có kết cấu tùy loại văn bản cụ thể:
Tên văn bản
Số và ký hiệu của văn bản
Văn bản quy phạm pháp Số: …/năm ban hành/viết tắt tên loại văn bản – viết tắt tên cơ
19


luật

quan ban hành;
VD: Số 23/2007/TT - BTNMT
Văn bản cá biệt
Số:…/viết tắt tên loại văn bản – viết tắt tên cơ quan ban hành
VD: Số 05/QĐ – UBND Tỉnh Hòa Bình
Văn bản hành chính:
Số:…/viết tắt tên loại văn bản – viết tắt tên cơ quan ban hành

Văn bản không có tên Số:…/viết tắt tên cơ quan ban hành – viết tắt tên đơn vị soạn
loại (công văn):
thảo

+ Địa danh, ngày tháng;
+ Tên loại văn bản
+ Căn cứ ban hành văn bản
-

Phần nội dung: gồm loại hình quyết định (phù hợp với tên loại văn bản)
và nội dung điều chỉnh;

-

Phần kết thúc: gồm thẩm quyền ký, con dấu hợp pháp và nơi nhận. Thẩm
quyền ký: Hình thức đề ký, chức vụ, chữ ký và họ tên đầy đủ của người có
thẩm quyền ký.
1.4.4.2 Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính




Nguyên tắc chung
Thể thức văn bản
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm
những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần
bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản
nhất định theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư,

Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, Thông tư số 25/2011/TTBTP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp về thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật.
Thể thức văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Quy định này là cách
thức thể hiện của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết thúc.



Kỹ thuật trình bày văn bản
20


Kỹ thuật trình bày hình thức văn bản bao gồm khổ giấy, kiểu trình bày, định
lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ,
kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác, được áp dụng đối với văn bản được soạn
thảo trên máy vi tính và in ra giấy; có thể áp dụng đối với văn bản được soạn
thảo bằng các phương pháp hay phương tiện kỹ thuật khác hoặc đối với văn bản
được làm trên giấy mẫu in sẵn; không áp dụng đối với văn bản được in thành
sách, in trên báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác.
Kỹ thuật trình bày nội dung văn bản quy phạm pháp luật gồm kỹ thuật trình
bày bố cục chung của văn bản; kỹ thuật trình bày bố cục phần, chương, mục,
điều, khoản, điểm; cách đặt câu, cách sử dụng ngôn ngữ trong văn bản quy
phạm pháp luật.


Phông chữ trong văn bản
Phông chữ sử dụng để trình bày văn bản phải trên máy vi tính là phông chữ
Tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

6909:2001.



Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản và vị trí trình bày
1. Khổ giấy
Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính được trình bày trên
giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm).
Các loại văn bản như giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu
chuyển có thể được trình bày trên giấy khổ A5 (148 mm x 210 mm) hoặc trên
giấy mẫu in sẵn.
2. Kiểu trình bày
Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính được trình bày theo
chiều dài của trang giấy khổ A4 (định hướng bản in theo chiều dài).
Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm
thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của
trang giấy (định hướng bản in theo chiều rộng).
3. Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4)
- Trang mặt trước:
21


Lề trên: cách mép trên từ 20-25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20-25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 30-35 mm;
Lề phải: cách mép phải từ 15-20 mm.
- Trang mặt sau:
Lề trên: cách mép trên từ 20-25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20-25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 15-20 mm;

Lề phải: cách mép phải từ 30-35 mm.
4.

Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A4



được thực hiện theo sơ đồ 1 ở dưới
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
- Quốc hiệu và Tiêu ngữ
1. Thể thức
Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và tiêu ngữ là “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
2. Kỹ thuật trình bày
Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được
trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu Quốc hiệu cỡ chữ 12, thì Tiêu ngữ cỡ chữ 13;
nếu Quốc hiệu cỡ chữ 13, thì Tiêu ngữ cỡ chữ 14), kiểu chữ đứng, đậm; được
đặt canh giữa dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các
cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ
dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline),
cụ thể:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------Hai dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
22


- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản

1. Thể thức
Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng
Quốc hội; Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các cấp; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Tập đoàn Kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 không ghi cơ quan
chủ quản.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức
chủ quản trực tiếp (nếu có) (đối với các tổ chức kinh tế có thể là công ty mẹ) và
tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
a) Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ hoặc
được viết tắt theo quy định tại văn bản thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc
công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, ví dụ:
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

_____________
ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NGHỆ AN

TỈNH THÁI NGUYÊN

___________

__________


b) Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ
thông dụng như Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), Việt
Nam (VN), ví dụ:
UBND TỈNH QUẢNG BÌNH

VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VN

SỞ NỘI VỤ

VIỆN DÂN TỘC HỌC

_________

_____________

2. Kỹ thuật trình bày
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2; chiếm
khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái.
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa,
cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ quan, tổ
chức chủ quản dài, có thể trình bày thành nhiều dòng.
23


Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ
chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới
tên cơ quan, tổ chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài
bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. Trường
hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản dài có thể trình bày thành nhiều

dòng, ví dụ:
BỘ NỘI VỤ
CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ
NHÀ NƯỚC
________
Các dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
- Số, ký hiệu của văn bản
1. Thể thức
a) Số của văn bản
Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản tại văn thư của cơ quan, tổ
chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày
đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
b) Ký hiệu của văn bản
- Ký hiệu của văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo
bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục I)
và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước (áp dụng đối với
chức danh Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ) ban hành văn bản, ví dụ:
Nghị quyết của Chính phủ ban hành được ghi như sau: Số: …/NQ-CP
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành được ghi như sau: Số: …/CT-TTg.
Quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành được ghi như
sau: Số: …/QĐ-HĐND
Báo cáo của các ban của Hội đồng nhân dân được ghi như sau: Số …/BCHĐND

24


- Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc
chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên đơn vị (vụ, phòng,
ban, bộ phận) soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo công văn đó (nếu có), ví dụ:
Công văn của Chính phủ do Vụ Hành chính Văn phòng Chính phủ soạn

thảo: Số: …/CP-HC.
Công văn của Bộ Nội vụ do Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Nội vụ soạn thảo: Số:
…/BNV-TCCB
Công văn của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ban Kinh tế Ngân sách soạn thảo:
Số: …./HĐND-KTNS
Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh do tổ chuyên viên (hoặc thư ký) theo
dõi lĩnh vực văn hóa - xã hội soạn thảo: Số: …/UBND-VX
Công văn của Sở Nội vụ tỉnh do Văn phòng Sở soạn thảo: Số: …/SNV-VP
Trường hợp các Hội đồng, các Ban tư vấn của cơ quan được sử dụng con
dấu của cơ quan để ban hành văn bản và Hội đồng, Ban được ghi là “cơ quan”
ban hành văn bản thì phải lấy số của Hội đồng, Ban, ví dụ Quyết định số 01 của
Hội đồng thi tuyển công chức Bộ Nội vụ được trình bày như sau:
BỘ NỘI VỤ
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
_____________
Số: 01/QĐ-HĐTTCC
Việc ghi ký hiệu công văn do UBND cấp huyện, cấp xã ban hành bao gồm
chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn và chữ viết tắt tên lĩnh vực
(các lĩnh vực được quy định tại Mục 2, Mục 3, Chương IV, Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003) được giải quyết trong công văn.
Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức
hoặc lĩnh vực (đối với UBND cấp huyện, cấp xã) do cơ quan, tổ chức quy định
cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.
2. Kỹ thuật trình bày
Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3, được đặt canh giữa dưới
tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
25



×