Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 188 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học kinh tế quốc dân
---------------

phí thị hồng linh

Nghiên cứu liên kết KINH Tế
trong vùng kinh Tế trọng điểm miền Trung
Chuyên ngành: kinh tế phát triển

Mã số: 62310105

Ngời hớng dẫn khoa học: GS.TS. NGÔ THắNG LợI


Hµ Néi - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Nghiên cứu sinh



Phí Thị Hồng Linh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận án này, tôi đã được Ban Giám hiệu Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Ban lãnh đạo Khoa kế hoạch và Phát triển tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi có thể tham gia và hoàn thành chương trình học tập; Viện Đào tạo Sau
đại học, các giảng viên, cán bộ các phòng ban chức năng của trường Đại học Kinh tế
Quốc dân đã hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu;
các nhà khoa học, các cán bộ chuyên viên Vụ Kinh tế địa phương và Vùng lãnh thổ Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kế hoạch và Tài chính - Bộ Nông nghiệp, Sở Văn Hoá - Thể
Thao - Du lịch thành phố Đà Nẵng, Hội Lữ hành Đà Nẵng…giúp đỡ. Tôi xin bày tỏ
lòng cám ơn chân thành về tất cả sự giúp đỡ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Ngô Thắng Lợi đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp tại Khoa Kế hoạch và Phát triển Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã ủng hộ, góp ý, hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận án.
Tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong thời gian vừa qua.

Tác giả

Phí Thị Hồng Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG .. 13
1.1 Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 13
1.1.1 Về nội hàm liên kết kinh tế vùng .................................................................. 13
1.1.2 Tiêu chí đo lường liên kết kinh tế vùng ......................................................... 17
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế vùng ............................................ 20
1.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 22
1.2.1 Nội hàm LKKT vùng .................................................................................... 22
1.2.2 Tiêu chí đánh giá liên kết kinh tế vùng.......................................................... 25
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế vùng ............................................ 28
1.3 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu ................ 30
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM ....................................................................................... 34
2.1 Cơ sở lý luận liên kết kinh tế vùng ................................................................. 34
2.1.1 Vùng và liên kết kinh tế vùng ....................................................................... 34
2.1.2 Cơ sở lý luận về liên kết kinh tế vùng và phát triển vùng kinh tế trọng điểm ..... 41
2.2 Khung nghiên cứu liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm ......................... 51
2.2.1 Các yêu cầu đặt ra với liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm .................... 51
2.2.2. Nội dung và hình thức (mô hình) liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm . 52
2.2.3. Đánh giá liên kết kinh tế vùng ..................................................................... 58
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm ................... 63
2.3 Kinh nghiệm thực hiện liên kết kinh tế vùng của một số nước ..................... 66
2.3.1 Thực hiện liên kết kinh tế vùng dựa trên cụm liên kết ngành của Nhật Bản... 66
2.3.2 Thực hiện liên kết kinh tế vùng dựa trên cụm liên kết ngành của Hàn Quốc. ..... 69
2.3.3 Thực hiện liên kết kinh tế vùng dựa trên chuỗi giá trị của Thái Lan .............. 73
2.3.4 Những kết luận rút ra từ các mô hình liên kết kinh tế vùng trong thực tiễn.... 75

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 76


CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG .............................................................................. 77
3.1 Tổng quan về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ...................................... 77
3.1.1 Quá trình hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ............................ 77
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai
đoạn 2011-2016 ..................................................................................................... 78
3.2. Thực trạng liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ............... 82
3.2.1 Đo lường tổng quát mức độ liên kết kinh tế toàn vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung..................................................................................................................... 82
3.2.2 Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung liên kết kinh tế vùng trong một số
ngành của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ..................................................... 86
3.2.3 Thực trạng đảm bảo các yêu cầu của liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung ............................................................................................................ 99
3.3 Đánh giá liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và nguyên
nhân ..................................................................................................................... 105
3.3.1 Các kết quả đạt được trong liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung..... 105
3.3.2 Những hạn chế trong liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung . 105
3.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế ..................................................................... 107
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 122
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT KINH
TẾ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ........................................ 123
4.1 Các căn cứ định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng KTTĐ miền Trung ... 123
4.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước................................................................... 123
4.1.2. Mục tiêu phát triển vùng KTTĐ miền Trung đến 2020, tầm nhìn đến 2030 127
4.1.3 Mục tiêu liên kết vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ................................ 127
4.2 Quan điểm và định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung ................................................................................................. 128

4.2.1 Quan điểm tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ... 128
4.2.2 Định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung . 130
4.2.3 Đề xuất một số mô hình liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung .... 132
4.3 Một số giải pháp tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung ................................................................................................................... 134
4.3.1 Đổi mới tư duy và nhận thức về liên kết kinh tế vùng ................................. 135
4.3.2 Hoàn thiện các điều kiện thực hiện liên kết kinh tế vùng Kinh tế trọng điểm
miền Trung .......................................................................................................... 136
4.3.3 Hoàn thiện khung pháp lý thực hiện liên kết kinh tế vùng Kinh tế trọng điểm .... 140


4.3.4 Hoàn thiện bộ máy điều phối vùng.............................................................. 142
4.3.5 Tăng cường các chính sách khuyến khích liên kết kinh tế vùng .................. 146
4.4 Kiến nghị........................................................................................................ 148
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 150
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................. 153
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...................................... 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 154


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BĐS

: Bất động sản


CBCT

: Chế biến chế tạo

CLKN

: Cụm liên kết ngành

CNH

: Công nghiệp hoá

ĐBSCL

: Đồng bằng Sông Cửu Long

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

KCN

: Khu công nghiệp

KKT

: Khu kinh tế

KPH


: Khu phức hợp

KTTĐ

: Kinh tế trọng điểm

LKKT

: Liên kết kinh tế

NCS

: Nghiên cứu sinh

NGTK

: Niên giám thống kê

NSLĐ

: Năng suất lao động

PTBV

: Phát triển bền vững

TT Huế

: Thừa Thiên Huế


VA

: Giá trị gia tăng

VHTTDL

: Văn hoá, Thể thao, du lịch


DANH MỤC BẢNG
Bảng 0.1: Phương pháp phỏng vấn chuyên gia và các nhà lãnh đạo địa phương ........ 8
Bảng 2.1: Các nội dung liên kết kinh tế ................................................................... 54
Bảng 2.2: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá LKKT vùng KTTĐ................................. 62
Bảng 3.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số của Vùng KTTĐ miền Trung phân theo
địa phương (năm 2016) ........................................................................... 78
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm trên địa bàn của các vùng KTTĐ .................................... 80
Bảng 3.3: Cơ cấu GTGT vùng KTTĐ miền Trung .................................................. 81
Bảng 3.4: GRDP/người các năm vùng KTTĐ miền Trung ...................................... 83
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:

Toạ độ địa lý các địa phương vùng KTTĐ miền Trung ........................... 83
Chỉ số Moran (I) vùng KTTĐ miền Trung tính theo GRDP/người .......... 84
Các đơn vị kinh doanh du lịch 3 địa phương ........................................... 88
Tình hình thực hiện liên kết ngang của doanh nghiệp du lịch 3 địa phương .. 89
Tổng hợp LKKT trong lĩnh vực du lịch ................................................... 91

Nguyên nhân chưa thực hiện liên kết của các đơn vị kinh doanh dịch vụ
du lịch ..................................................................................................... 91

Bảng 3.11: Số tàu đánh bắt xa bờ tham gia tổ đội đoàn kết năm 2016 ....................... 93
Bảng 3.12: Tổng hợp thực hiện các nội dung liên kết của ngư dân ............................ 97
Bảng 3.13: Nguyên nhân tác động đến việc ngư dân tham gia liên kết ...................... 98
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:
Bảng 3.16:
Bảng 3.17:

Số dự án và lượng vốn FDI còn hiệu lực vủa vùng tính đến 31/12/2016 101
Mật độ kinh tế các vùng KTTĐ Việt Nam (tính theo GRDP) ................ 102
Năng suất lao động của vùng KTTĐ miền Trung theo giá hiện hành ..... 104
Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2015 phân theo quy

mô vốn .................................................................................................. 110
Bảng 3.18: Quy mô lao động và trình độ lao động vùng KTTĐ miền Trung ........... 112


DANH MỤC HÌNH
Hình 0.1:
Hình 2.1:
Hình 2.2:

Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 5
Chuỗi giá trị doanh nghiệp của M.Porter ................................................. 43
Chuỗi giá trị giản đơn.............................................................................. 44

Hình 2.3:

Hình 2.4:
Hình 2.5:
Hình 2.6:

Mô hình cụm nối mạng ........................................................................... 56
Mô hình cụm trung tâm ........................................................................... 57
Mô hình cụm vệ tinh ............................................................................... 57
Mô hình cụm nhà nước tổ chức ............................................................... 58

Hình 2.7:
Hình 2.8:
Hình 2.9:
Hình 3.1:
Hình 3.2:
Hình 3.3:
Hình 3.4:

Bản đồ 5+2 vùng liên kết ngành của Hàn Quốc ....................................... 70
Cụm đóng tàu Gyeonanam, Hàn Quốc .................................................... 71
Khung nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ.................................................... 76
Bản đồ địa lý vùng KTTĐ miền Trung .................................................... 77
Tăng trưởng kinh tế các vùng KTTĐ giai đoạn 2011-2016 ...................... 79
Thu nhập bình quân đầu người các vùng KTTĐ cả nước ......................... 82
Mô hình CLKN du lịch ........................................................................... 87

Hình 3.5:
Hình 3.6:
Hình 3.7:
Hình 4.1:


Chuỗi giá trị khai thác thuỷ sản ............................................................... 92
VA/GO của vùng và VA/GO công nghiệp vùng KTTĐ miền Trung ..... 103
Tốc độ tăng NSLĐ, GRDP và GRDP/người .......................................... 104
Mô hình thực hiện liên kết kinh tế vùng của doanh nghiệp .................... 133

Hình 4.2:
Hình 4.3:

Mô hình thực hiện liên kết kinh tế vùng trong sản xuất nông nghiệp ..... 134
Bộ máy tổ chức điều phối vùng KTTĐ.................................................. 144


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, không gian kinh tế vùng và liên kết vùng đã
khá phát triển, được coi trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại nhiều
nước châu Mỹ, châu Âu và châu Á. Hiện nay, chính sách phát triển kinh tế vùng, liên
kết kinh tế (LKKT) vùng được phát triển mạnh mẽ trên nhiều cấp độ: nội vùng, giữa
các vùng trong một nước, giữa các vùng của các nước nhau. Chủ thể tham gia LKKT
vùng cũng rất đa dạng: giữa chính quyền của các vùng để tạo ra khung khổ thể chế
chính sách chung; giữa nông dân với nhau nhằm tạo ra các tổ chức kinh tế hợp tác liên
vùng; giữa các doanh nghiệp để tạo ra sự kết nối các chuỗi giá trị vùng, khu vực và
toàn cầu… Liên kết mang lại cho các chủ thể những cơ hội phát huy lợi thế, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, từ đó tạo ra sự phát triển bền vững, ngược lại sự thiếu liên kết
có thể gây ra không ít khó khăn trong quá trình phát triển.
Ở Việt Nam, vấn đề LKKT vùng, đặc biệt là LKKT vùng kinh tế trọng điểm
(KTTĐ) cũng đã được quan tâm trong những năm gần đây. Rất nhiều các diễn đàn, các
hội thảo đã được tổ chức như Hội thảo về Liên kết phát triển kinh tế vùng Tây

Nguyên, liên kết vùng trong quá trình tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng ở
Việt Nam, Diễn đàn kinh tế miền Trung hàng năm… và có nhiều nghiên cứu đã được
thực hiện nhằm tìm ra giải pháp để tăng cường LKKT trong các vùng. Riêng với các
vùng KTTĐ, “Quy chế tổ chức hoạt động và phối hợp của Tổ chức điều phối phát
triển các vùng KTTĐ” đã được Chính phủ ban hành lần đầu từ năm 2004 và được điều
chỉnh nhiều lần. Tuy nhiên thực tế, LKKT ở các vùng nói chung và các vùng KTTĐ
nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, dẫn tới sự phát triển của các vùng chưa tương xứng
với tiềm năng.
Đối với vùng KTTĐ miền Trung, là một trong ba vùng KTTĐ được hình thành
đầu tiên của cả nước, có nhiều tiềm năng để phát triển và được xác định là hạt nhân
tăng trưởng và là vùng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội không chỉ cho
miền Trung mà còn lan toả tới vùng Tây Nguyên, song do sự hạn chế trong LKKT
nhất là LKKT nội vùng đã dẫn tới sau 20 năm hình thành và phát triển, vùng KTTĐ
miền Trung vẫn đang là vùng “trũng” về phát triển kinh tế, số liệu thống kê cho thấy:
(i) hiệu quả kinh tế của vùng thấp (mật độ kinh tế của vùng năm 2016 là 10,46 tỷ
đồng/km2 so với 13,59 tỷ đồng/km2 của cả nước, tỷ lệ VA/GO của vùng chưa đến
30%) do việc các tỉnh thành đều có những ưu thế như nhau lại không liên kết với nhau
dẫn tới các hoạt động kinh tế trên vùng không tận dụng được lợi thế so sánh làm cho


2
hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp; (ii) việc chạy đua thu hút đầu tư tưởng như sẽ tăng
sự hấp dẫn của vùng nhưng thực tế lại làm cho thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn
(năm 2016 vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào vùng chỉ chiếm khoảng 6,12% so với
tổng FDI vào các vùng KTTĐ); (iii) sự thiếu liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh làm cho các ngành thiếu năng lực cạnh tranh, chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư
(chỉ có ngành du lịch, kho bãi và xây dựng là có thương số vùng lớn hơn 1)… Chính vì
vậy, đến nay vùng KTTĐ miền Trung vẫn chưa đảm bảo được các yêu cầu của một
vùng KTTĐ: tổng sản phẩm của vùng mới chỉ đóng góp khoảng 6,51% tổng GDP của
cả nước, thấp nhất trong 4 vùng KTTĐ (vùng KTTĐ Bắc Bộ đóng góp khoảng 18,9%,

vùng KTTĐ phía Nam khoảng 43%, vùng KTTĐ vùng đồng bằng sông Sửu Long
(ĐBSCL) khoảng 7%). Năm 2016, thu nhập bình quân đầu người vùng KTTĐ miền
Trung cũng chỉ đạt 45,48 triệu đồng/người, trong khi đó vùng KTTĐ Bắc Bộ đạt 67,06
triệu đồng/người, vùng KTTĐ phía Nam đạt 99,1 triệu đồng/người.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề “Nghiên cứu liên kết kinh tế
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” là đề tài luận án tiến sỹ với nội dung: hệ
thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến LKKT vùng KTTĐ và xây dựng khung
nghiên cứu của luận án; đánh giá một cách đầy đủ, chính xác những điểm đạt được,
những vấn đề còn hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung; tìm ra nguyên nhân
của những hạn chế, vướng mắc trong LKKT của vùng trong thời gian qua; trên cơ sở
đó đưa ra hệ thống quan điểm, định hướng cũng như giải pháp cần thực hiện để tăng
cường LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản của LKKT
vùng KTTĐ, luận án vận dụng vào nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ miền Trung từ đó
tìm ra những giải pháp để tăng cường LKKT trong vùng.
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án là:
1. Xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ gồm: nội
hàm của LKKT vùng, các yêu cầu đặt ra đối với LKKT vùng KTTĐ, các tiêu chí đánh
giá LKKT vùng KTTĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ.
2. Chỉ ra được những kết quả đạt được và những hạn chế trong LKKT vùng
KTTĐ miền Trung thời gian qua và những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó.
3. Đưa ra được quan điểm, định hướng tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền
Trung và các giải pháp cần được thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng KTTĐ
miền Trung thời gian tới.


3


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Luận án nghiên cứu vùng KTTĐ miền Trung theo quyết định số 148/2004/QĐTTg và 1874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, gồm 5 địa phương là Thừa Thiên
Huế (TT Huế), Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
LKKT vùng không chỉ diễn ra trong phạm vi một vùng (LKKT nội vùng) mà có
thể vượt ra khỏi ranh giới vùng tạo nên sự gắn kết giữa vùng với bên ngoài (LKKT
liên vùng). Tuy nhiên, theo quan điểm của NCS, LKKT nội vùng là nền tảng, khi
LKKT nội vùng được đẩy mạnh sẽ tạo điều kiện cho LKKT liên vùng, đặc biệt thực tế
LKKT nội vùng KTTĐ miền Trung vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy, trong luận án này,
NCS xác định phạm vi nghiên cứu LKKT trong nội vùng KTTĐ miền Trung, LKKT
liên vùng sẽ là những nghiên cứu tiếp theo.
Về thời gian: Phần thực trạng luận án nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ miền
Trung tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 đến nay và đề xuất định hướng giải pháp
đến năm 2030.
Về nội dung:
LKKT có nhiều nội dung như liên kết phát triển cơ sở hạ tầng, liên kết thu hút
đầu tư, liên kết trong hoạt động kinh tế… trong đó có thể thấy liên kết trong hoạt động
kinh tế của các chủ thể sản xuất kinh doanh đóng vai trò cốt lõi của LKKT vùng, là nội
dung đảm bảo cho LKKT vùng chặt chẽ và bền vững. Vì vậy, luận án đi sâu nghiên
cứu LKKT vùng từ góc độ là liên kết các hoạt động kinh tế của các chủ thể sản xuất
kinh doanh (các doanh nghiệp, các cá nhân) trên địa bàn vùng, xuất phát từ các nhu
cầu phát sinh trong quá trình hoạt động. Các nội dung liên kết từ phía nhà nước được
nghiên cứu dưới góc độ là các yếu tố ảnh hưởng.
Luận án sử dụng liên kết trong các ngành du lịch, khai thác thuỷ sản và công
nghiệp chế tạo làm điển hình nghiên cứu vì đặc điểm sản xuất của ba lĩnh vực này thể
hiện rõ tổ chức liên kết, đồng thời đây cũng là các lĩnh vực chi phối mạnh đến phát

triển kinh tế của vùng.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Giả thuyết của đề tài luận án
Nếu LKKT vùng được tăng cường sẽ giúp tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu
quả sử dụng nguồn lực của các chủ thể cũng như của toàn vùng từ đó thúc đẩy sự phát
triển của vùng và ngược lại.

4.2 Phương pháp tiếp cận
Luận án tiếp cận nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn. Dựa trên tổng quan các
nghiên cứu về lý luận và nghiên cứu thực tiễn thực hiện LKKT vùng ở một số quốc
gia, luận án sẽ xây dựng khung nghiên cứu về LKKT vùng trong vùng KTTĐ.
Luận án kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích và đánh
giá thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Trong đó, nghiên cứu định tính được
sử dụng trong các nội dung: phân tích thực hiện các nội dung LKKT vùng trong ba
trường hợp điển hình gồm: cụm liên kết ngành (CLKN) ngành du lịch (trường hợp
cụm du lịch 3 địa phương TT Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam), chuỗi giá trị thuỷ sản
khai thác và CLKN chế tạo (THACO Chu Lai) và trong phân tích thực hiện các yêu
cầu LKKT vùng KTTĐ. Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong tính toán chỉ số
tổng hợp đo lường mức độ LKKT vùng bằng chỉ số Moran (I) (cụ thể được trình bày ở
chương 2 của luận án).

4.3 Quy trình nghiên cứu
Dựa trên cách tiếp cận nghiên cứu LKKT vùng nêu trên trên, để đạt được các
mục tiêu đề ra quy trình nghiên cứu của luận án được tiến hành như sau:
Luận án tổng quan các nghiên cứu trước nhằm hình thành khung lý thuyết về
LKKT vùng KTTĐ. Dựa trên khung lý thuyết này, luận án sẽ phân tích thực trạng

LKKT ở vùng KTTĐ miền Trung. Trên cơ sở các phân tích thực trạng, luận án rút ra
các kết quả đạt được cũng như các hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung và
các nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó luận án sẽ đề xuất các quan điểm, định hướng
và các giải pháp nhằm tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Quy trình nghiên
cứu này có thể được mô tả qua hình sau:


5

Dữ liệu thứ cấp

Tổng quan nghiên cứu

Khung nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ

Dữ liệu sơ cấp

Phân tích thực trạng LKKT vùng KTTĐ
miền Trung

Dữ liệu thứ cấp

Kết quả đạt được, những hạn chế trong
LKKT vùng KTTĐ miền Trung và các
nguyên nhân của hạn chế

Đề xuất các quan điểm, định hướng và
các giải pháp tăng cường LKKT vùng
KTTĐ miền Trung


Hình 0.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: NCS

4.4 Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu nghiên cứu
Để giải quyết được quy trình nghiên cứu ở trên, luận án sử dụng hai nguồn dữ
liệu là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Cụ thể như sau:

4.4.1 Dữ liệu thứ cấp
Luận án sử dụng các dữ liệu thứ cấp đã được công bố gồm: Dữ liệu thứ cấp
chính được khai thác sử dụng là số liệu thống kê được công bố trong Niên giám thống
kê của Tổng cục Thống kê và Niên giám Thống kê của 24 Cục Thống kê các địa
phương thuộc các vùng KTTĐ gồm: vùng KTTĐ Bắc bộ (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc


6
Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên); vùng KTTĐ miền Trung
(TT Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định); vùng KTTĐ phía Nam
(Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. HCM,
Long An, Tiền Giang), vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang,
Cà Mau). Ngoài ra, luận án sử dụng thêm nguồn dữ liệu từ báo cáo của các cấp chính
quyền, các cơ quan quản lý nhà nước trên vùng KTTĐ miền Trung và thông tin trên
các trang web của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các địa phương trên vùng
KTTĐ miền Trung... Các nguồn cụ thể như sau:
* Niên giám thống kê (NGTK):
Hàng năm Tổng cục thống kê và Cục thống kê các địa phương đều tiến hành
thống kê các số liệu cơ bản phản ánh khái quát động thái và thực trạng kinh tế xã hội
của cả nước và của các địa phương. Luận án sử dụng các dữ liệu NGTK cung cấp các
thông tin về:
- Các đặc điểm cơ bản của các địa phương như tổng diện tích tự nhiên, quy mô
dân số, mật độ dân số.

- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (GO), tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP),
giá trị gia tăng (VA) của các địa phương và phân theo ngành kinh tế.
- Số lượng các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, số tàu đánh bắt xa bờ của
các địa phương thuộc vùng KTTĐ miền Trung.
- Các số liệu về quy mô lao động và trình độ lao động
- Các số liệu về doanh nghiệp hoạt động
- Sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng
- Số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Những dữ liệu chính này được trích nguồn từ NGTK 2016 của Tổng cục
Thống kê và NGTK 2015, 2016 của Cục thống kê các địa phương. Đây là các dữ
liệu mới nhất do Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các địa phương công bố vào
năm 2017.
* Báo cáo của các cơ quan, bộ ngành có liên quan:
Luận án sử dụng các báo cáo gồm Báo cáo Đánh giá kết quả hoạt động liên
kết du lịch ba địa phương TT Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam năm 2016, báo cáo về
hoạt động của Hội Lữ hành Đà Nẵng năm 2016, Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện tái
cơ cấu nông nghiệp của TT Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi…


7
* Các văn bản pháp luật của nhà nước:
Luận án sử dụng một số văn bản pháp luật chính gồm Hiến pháp sửa đổi năm
2013, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Luật Ngân sách 2015, các
quyết định số 20/2004/QĐ-TTg, 159/2007/QĐ-TTg, 2360/QĐ-TTg, 941/QĐ-TTg,
62/2013/QĐ-TTg, 80/2002/QĐ-TTg, các quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội vùng KTTĐ miền Trung và Quy hoạch tổng thể kinh tế xã
hội các địa phương vùng KTTĐ miền Trung.
* Các báo cáo nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân:
Các sách, giáo trình cả trong và ngoài nước; Các tài liệu liên quan đến LKKT
vùng làm cơ sở lý luận và có những thông tin bước đầu phục vụ nghiên cứu; Các công

trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước được xuất bản trên các tạp chí và đăng
tải trên internet và thư viện điện tử để phục vụ cho đánh giá thực trạng LKKT vùng
KTTĐ miền Trung.
Các dữ liệu này được thu thập thông qua phương pháp phương pháp nghiên cứu
tại bàn (tất cả các tài liệu đều được trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo).

4.4.2 Dữ liệu sơ cấp:
Luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp từ khảo sát thực tế gồm:
(i) Phỏng vấn lãnh đạo các bộ ngành và cán bộ quản lý các ngành thuộc các địa
phương trên vùng để có thông tin cho việc nghiên cứu đánh giá mức độ liên kết, xem
xét quan điểm của các bên liên quan đối với việc thực hiện liên kết, gợi ý cho việc đưa
ra giải pháp thực hiện LKKT vùng.
(ii) Tham vấn ý kiến của các chuyên gia thông qua phỏng vấn trực tiếp để đề
xuất các giải pháp cho LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Các chuyên gia bao gồm
các nhà quản lý cấp Trung ương và các nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu hay giảng dạy để định hướng trong đề xuất mô hình liên kết và gợi ý giải pháp
thực hiện.
Luận án đã thực hiện thu thập các dữ liệu này như sau:


8
Bảng 0.1: Phương pháp phỏng vấn chuyên gia và các nhà lãnh đạo địa phương
Họ và tên chuyên gia,
cán bộ lãnh đạo
TS. Lê Văn Nắp
Ông Trần Ngọc Hùng

Phương pháp
phỏng vấn
Phỏng vấn cá nhân

trực tiếp
Phỏng vấn cá nhân
trực tiếp

Nội dung phỏng vấn
Tình hình thực hiện liên kết vùng ở các vùng KTTĐ, mô hình tổ chức bộ máy điều
phối phát triển các vùng KTTĐ.
Tình hình thực hiện liên kết vùng ở các vùng KTTĐ, mô hình tổ chức bộ máy điều
phối phát triển các vùng KTTĐ, những khó khăn, thuận lợi trong thực hiện hoạt
động điều phối phát triển các vùng KTTĐ.

Ông Huỳnh Đức Trung

Tình hình thực hiện liên kết phát triển du lịch 3 địa phương TT Huế - Quảng Nam
Phỏng vấn qua điện thoại - Đà Nẵng: các hoạt động liên kết phát triển du lịch 3 địa phương, những kết quả
và thư điện tử
đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong hợp tác phát triển du lịch 3 địa
phương thời gian qua và kế hoạch hợp tác trong thời gian tới.

Ông Hồ Thanh Tú

Hoạt động của Hội Lữ hành Đà Nẵng, gồm các nội dung: Các thành viên tham gia
Hội Lữ hành, các hoạt động chính của Hội, liên kết của Hội Lữ hành Đà Nẵng với
Phỏng vấn qua điện thoại
các Hội lữ hành Quảng Nam, TT Huế, các hoạt động hợp tác của Hội lữ hành Đà
và thư điện tử
Nẵng với các Hội khác trong ngành du lịch (nhà hàng, dịch vụ lưu trú…) các địa
phương trong và ngoài thành phố Đà Nẵng.

Ông Phùng Đình Toàn


Tình hình triển khai thực hiện mô hình tổ đội đoàn kết trên biển của tỉnh Quảng Ngãi,
Phỏng vấn qua điện thoại
tình hình tiêu thụ thuỷ sản khai thác trên biển của ngư dân và các hoạt động hỗ trợ
và thư điện tử
ngư dân đánh bắt trên biển của tỉnh Quảng Ngãi.

TS. Trần Gia Long

Phỏng vấn cá nhân trực tiếp Tình hình thực hiện tái cơ cấu trong khai thác thuỷ sản

Tình hình tổ chức khai thác và tiêu thụ thuỷ sản khai thác của 5 địa phương vùng
Ông Nguyễn Tiến Thắng Phỏng vấn cá nhân trực tiếp KTTĐ miền Trung: về mô hình tổ chức khai thác thuỷ sản xa bờ, những thuận lợi
và khó khăn trong khai thác thuỷ sản xa bờ của ngư dân.
Nguồn: NCS


9
(iii) Khảo sát các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên vùng nhằm cung
cấp thông tin về liên kết giữa các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
Để phỏng vấn các đối tượng này, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện, dựa trên tính dễ tiếp cận đối tượng. Luận án thực hiện điều tra tại các khu vực tập
trung hoạt động du lịch nhiều nhất của 3 địa phương các đơn vị kinh doanh dịch vụ du
lịch trên địa bàn, đó là các quận Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê (TP Đà
Nẵng), Hội An, Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Thành phố Huế (TT Huế) bằng cả hình
thức phát bảng hỏi trực tiếp (112) và gửi thư điện tử (được thực hiện với các khách sạn,
nhà nghỉ và các công ty lữ hành, gồm 308 địa chỉ). Tổng số phiếu phát ra là 420 phiếu,
thu về 102 phiếu.
Bảng hỏi gồm 3 phần chính: Phần thứ nhất là các thông tin tổng quan về doanh
nghiệp gồm địa chỉ, thời gian thành lập, lĩnh vực hoạt động chính, quy mô doanh

nghiệp... Phần thứ hai là thông tin hoạt động của doanh nghiệp, gồm các câu hỏi về sự
hợp tác của doanh nghiệp với các đối tác trong quá trình hoạt động. Phần thứ ba gồm
các câu hỏi liên quan đến nhu cầu hợp tác của doanh nghiệp (phụ lục số 07).
Mô tả mẫu điều tra:
Trong tổng số 102 phiếu điều tra thu về có 47,1% doanh nghiệp ở Đà Nẵng,
22,5% doanh nghiệp ở Quảng Nam và 30,4% doanh nghiệp ở TT Huế.
Phân theo lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp: trong lĩnh vực du lịch
một doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều dịch vụ khác nhau, trong luận án xác định
lĩnh vực kinh doanh chính theo trả lời của các doanh nghiệp là lĩnh vực kinh doanh.
Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: 15,7%; cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú:
33,3%; cơ sở kinh doanh dịch vụ vận chuyển: 23,5%; công ty lữ hành: 27,5%. Như
vậy về cơ cấu doanh nghiệp điều tra gồm đủ các lĩnh vực kinh doanh chính trong lĩnh
vực dịch vụ du lịch, phù hợp để sử dụng làm mẫu nghiên cứu.
Về cơ cấu doanh nghiệp theo thời gian thành lập: có 23,5% doanh nghiệp có
thời gian thành lập trên 10 năm, 61,8% từ 5-10 năm và chỉ có 14,7% dưới 5 năm. Kết
quả điều tra này cho thấy mẫu điều tra tương đối tốt vì tỷ lệ các doanh nghiệp có nhiều
năm hoạt động tương đối cao.
(iv) Điều tra ngư dân trên vùng là chủ tàu khai thác thuỷ sản: luận án khảo sát
nhóm đối tượng này để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc phân tích thực trạng liên kết
giữa ngư dân trong quá trình khai thác và liên kết giữa ngư dân với các cơ sở chế biến
thuỷ sản và các đơn vị cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, nhằm làm rõ quan hệ LKKT trong
lĩnh vực khai thác và tiêu thụ thuỷ sản khai thác trên vùng.


10
Để phỏng vấn các đối tượng này, luận án cũng sử dụng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện bằng bảng hỏi. Địa bàn luận án điều tra là những nơi có nhiều tàu khai thác
thuỷ sản nhất của các địa phương trong vùng, gồm các quận Sơn Trà (TP Đà Nẵng),
Bình Sơn, Tư Nghĩa (Quảng Ngãi), Núi Thành (Quảng Nam), Hoài Nhơn (Bình Định),
Phú Vang (TT Huế). Tổng số thu về 274 phiếu trả lời.

Bảng hỏi gồm 3 phần chính: Phần thứ nhất là một số thông tin ngư dân gồm địa
chỉ, quy mô tàu, nhân lực, phần thứ hai là các thông tin về cách thức tổ chức đánh bắt
của ngư dân gồm các câu hỏi về hoạt động đánh bắt, mua nhu yếu phẩm cần thiết cho
quá trình đi khai thác, các dịch vụ hỗ trợ cho tàu trong quá trình khai thác, tiêu thụ sau
khi khai thác. Phần thứ ba gồm các câu hỏi liên quan đến quan điểm của ngư dân để
nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác, tiêu thụ thuỷ sản (phụ lục số 08).
Trong tổng số 274 phiếu điều tra thu về hợp lệ, có 12,8% ở Huế, 13,9% ở Đà
Nẵng, 23,7% ở Quảng Nam, 24,8% ở Quảng Ngãi và 24,8% ở Bình Định.
Toàn bộ các phiếu điều tra thu về đều là các ngư dân có tàu >90CV, trong đó,
39,1% tàu có công suất >450CV, 60,9% tàu có công suất <450CV. Như vậy, mẫu này
hoàn toàn phù hợp cho nghiên cứu của luận án vì các tàu đều đánh bắt xa bờ.

4.5 Phương pháp xử lý thông tin/dữ liệu
Sau khi thu thập được các thông tin/dữ liệu trên, luận án sẽ phân tích, xử lý
các thông tin/dữ liệu này nhằm làm rõ các nội dung liên quan trong luận án, cụ thể
như sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: được sử dụng để xử lý các thông tin, dữ liệu
thứ cấp từ các nghiên cứu trước để hình thành khung lý thuyết về LKKT vùng KTTĐ
miền Trung, phân tích thực trạng thực hiện các nội dung LKKT và đảm bảo các yêu
cầu của LKKT vùng KTTĐ miền Trung để đánh giá những kết quả và hạn chế trong
LKKT vùng KTTĐ miền Trung.
- Phương pháp so sánh: sử dụng so sánh chuỗi và so sánh chéo. Trong đó
so sánh chuỗi được sử dụng để phân tích xu thế LKKT vùng của KTTĐ miền
Trung theo thời gian; so sánh chéo được sử dụng để phân tích các nội dung tương
quan giữa vùng KTTĐ miền Trung với các vùng KTTĐ khác như vùng KTTĐ
Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía Nam.
- Phương pháp thống kê, mô tả: được sử dụng để xử lý các thông tin dữ liệu
thứ cấp và sơ cấp để phân tích thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung (các
thông tin được xử lý bằng phần mềm excel).



11

5. Những đóng góp mới của luận án
Về lý luận:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu LKKT trong vùng theo cách tiếp cận: (i) liên kết
lấy thị trường làm cơ sở, chính quyền các địa phương chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy
các liên kết; (ii) LKKT hướng tới mục tiêu: vùng KTTĐ phải thực sự trở thành các
động lực tăng trưởng nhanh và hiệu quả.
Thứ hai, luận án đưa ra cách hiểu mới về nội hàm LKKT vùng là liên kết giữa
các đơn vị kinh tế trên vùng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh (các nghiên cứu
trước thường quan niệm nội hàm LKKT vùng là liên kết thực hiện các nội dung phát
triển vùng), bao gồm: (i) liên kết ngang - liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
cùng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm tương tự nhau, (ii) liên kết dọc - liên kết giữa
các chủ thể với các nhà sản xuất ở công đoạn trước hoặc nhà sản xuất ở công đoạn sau
hình thành nên liên kết ngược và liên kết xuôi và (iii) liên kết giữa chủ thể sản xuất
kinh doanh với các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ.
Thứ ba, luận án đã chỉ ra liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp
tồn tại các hình thức theo mức độ từ thấp đến cao đó là: (i) giao dịch thị trường thuần
tuý, (ii) hợp đồng ngắn hạn, (iii) hợp đồng dài hạn và (iv) quan hệ cổ phần. Liên kết
giữa các chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh trên vùng sẽ hình thành nên các
chuỗi giá trị hay CLKN.
Thứ tư, luận án đã xây dựng tiêu chí đánh giá liên kết sản xuất kinh doanh của
các đơn vị kinh tế và phương pháp đánh giá. Cụ thể: (i) Hệ số Moran (I) đo lường tổng
hợp mức độ LKKT toàn vùng; (ii) Các tiêu chí đánh giá cụ thể cho mức độ liên kết
theo các nội dung (chấm điểm thực hiện các nội dung LKKT vùng trong một số ngành
lĩnh vực); (iii) Tiêu chí đánh giá đảm bảo yêu cầu của liên kết (thương số vùng, quy
mô FDI, mật độ kinh tế, VA/GO, NSLĐ).
Về thực tiễn:
Thứ nhất, luận án đã phát hiện được những dấu hiệu bất cập trong LKKT ở

vùng KTTĐ miền Trung, bao gồm: (i) mức độ LKKT toàn vùng rất thấp; (ii) Các nội
dung liên kết chưa được thực hiện đầy đủ, liên kết chủ yếu mang tính ngắn hạn; (iii)
LKKT chưa thực sự xuất phát từ thị trường, vai trò thúc đẩy của chính quyền cũng
chưa được thực hiện tốt; (iv) Năng lực cạnh tranh và hiệu quả sử dụng nguồn lực trên
vùng vì thế còn thấp so với mục tiêu trở thành vùng động lực tăng trưởng của cả nước.
Thứ hai, luận án xác định được 5 nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế


12
này: Tư duy nhận thức của các chủ thể về LKKT vùng còn khá hạn chế; các điều kiện
để thực hiện LKKT vùng chưa đầy đủ; thiếu khung pháp lý hoàn thiện; bộ máy điều
phối phát triển vùng KTTĐ còn nhiều bất cập; và thiếu các chính sách khuyến khích
LKKT vùng.
Thứ ba, luận án đã đề xuất mô hình LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Những mô
hình được nhấn mạnh đó là: (i) mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm tạo ra
các CLKN, (ii) mô hình liên kết trong sản xuất và chế biến nông sản nhằm hình thành
các chuỗi giá trị.
Thứ tư, đề xuất 5 nhóm giải pháp tăng cường LKKT gồm: (i) Đổi mới tư duy
của các chủ thể về LKKT vùng, (ii) Hoàn thiện các điều kiện để thực hiện LKKT
vùng, (iii) Hoàn thiện khung pháp lý cho LKKT vùng, (iv) Hoàn thiện bộ máy tổ chức
điều phối vùng và (v) Tăng cường các chính sách thúc đẩy LKKT vùng.

6. Kết cấu luận án
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục, luận án gồm có 4 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về liên kết kinh tế vùng
Chương 2: Cơ sở khoa học của liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm
Chương 3: Thực trạng liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung



13

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG
1.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, hệ thống lý thuyết vùng trong đó có vấn đề LKKT đã bắt đầu
hình thành và phát triển từ những năm 1950. Chính vì vậy có rất nhiều nghiên cứu đã
được thực hiện. Trong luận án này chỉ tổng quan các nghiên cứu điển hình, có những
ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực nghiên cứu LKKT vùng. Bao gồm:

1.1.1 Về nội hàm liên kết kinh tế vùng
Mặc dù đã được nghiên cứu từ rất lâu, tuy nhiên đến nay các quan niệm về
LKKT vùng vẫn được tiếp cận theo các góc độ khác nhau, theo nghiên cứu của luận
án, có thể chia các quan niệm về LKKT vùng thành ba nhóm chính như sau:
Nhóm thứ nhất, LKKT vùng là kết nối các hoạt động kinh tế theo không gian
do tác động của hiệu ứng lan toả từ “vùng trung tâm” hay “cực tăng trưởng” đến các
khu vực xung quanh.
Cách tiếp cận này xuất phát từ nghiên cứu của Perroux, F. (1955) với lý thuyết về
“cực tăng trưởng”. Perroux cho rằng: “Tăng trưởng không xuất hiện ở mọi nơi và tất cả
cùng một lúc, nó xuất hiện ở các điểm hoặc các cực phát triển, với cường độ biến đổi, nó
lan rộng theo các kênh khác nhau và với các hiệu ứng đầu cuối khác nhau cho toàn bộ
nền kinh tế”. Nghĩa là một số nơi có lợi thế hơn sẽ phát triển hơn những điểm còn lại trở
thành “cực tăng trưởng” từ đó phát ra các lực ly tâm và lực hướng tâm, do đó hình thành
một tập hợp các LKKT giữa “cực tăng trưởng” với các khu vực xung quanh. Trong
nghiên cứu của mình, Perroux định nghĩa cực tăng trưởng là “không gian kinh tế trừu
tượng”, là “các trung tâm, hoặc các cực, các tâm điểm”, vì vậy ông quan niệm có sự
khác biệt giữa không gian kinh tế và khu vực địa lý như một vùng hoặc một thành phố,
theo ông các cực có thể là các công ty, các ngành công nghiệp hoặc các nhóm công ty.
Xuất phát từ khái niệm “cực tăng trưởng” của Perroux (1955) nhưng Boudeville

(1966) đã đưa không gian địa lý vào không gian kinh tế của Perroux. Ông xác định các
khu đô thị chính là các cực tăng trưởng, là nơi tập trung một tập hợp các ngành công
nghiệp dựa vào các ngành công nghiệp dựa trên công nghệ và đổi mới, phát triển các
nguồn tài nguyên chủ đạo như quặng sắt hoặc các sản phẩm nông nghiệp từ khu vực
xung quanh. Sự tập trung của các ngành công nghiệp thường ảnh hưởng đến nền kinh tế
của các khu vực địa lý bên ngoài khu vực trung tâm. Như vậy, LKKT vùng được tạo ra
do sự tương tác giữa cực tăng trưởng với các vùng nằm trong ảnh hưởng của nó.


14
Mô hình “trung tâm - ngoại vi” của Friedmann (1966) cũng tương đối thống nhất
với quan niệm của Boudeville (1966). Ông chia quá trình phát triển trong không gian kinh
tế thành 4 giai đoạn: (i) Xã hội tiền công nghiệp với nền kinh tế địa phương gồm các đơn
vị có quy mô nhỏ, phân tán, các chủ thể kinh tế (dân cư và hàng hoá) có tính di động thấp;
(ii) Giai đoạn tập trung: nền kinh tế bắt đầu có sự tích tụ vốn và tăng trưởng từ các khu
vực ngoại vi vào khu vực trung tâm. Sự dịch chuyển lao động liên vùng và cường độ
thương mại tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, lực lượng lao động hàng ngày vẫn còn không
gian, vì sự di chuyển cá nhân của người dân vẫn còn hạn chế. Ngoại vi hoàn toàn phụ
thuộc vào trung tâm về chính trị và kinh tế. Các ngành công nghiệp tạo ra giá trị gia tăng
cao nhất nằm trong khu vực cốt lõi; (iii) Tăng trưởng kinh tế lan rộng khắp cả nước: giai
đoạn này các trung tâm tăng trưởng khác xuất hiện. Nguyên nhân chính của việc phân rã
là thiếu nhân lực và giá cả leo thang trong vùng lõi. Hơn nữa, sự phân rã các đơn vị kinh
tế và dân số (nơi ở) cũng diễn ra trong phạm vi khu vực đô thị: cường độ di chuyển hàng
ngày cá nhân của người dân và khoảng cách giữa nơi làm việc và gia đình tăng lên. Tuy
nhiên, sự tăng trưởng của các khu vực đô thị và ngoại vi từ xa tiếp tục giảm; (iv) Sự hội
nhập không gian của nền kinh tế và đạt được sự cân bằng: Friedmann tin rằng việc phân
bổ các hoạt động kinh tế cần đạt được sự cân bằng và cân bằng tối ưu. Điều đó không có
nghĩa là thương mại và tính di động của dân số sẽ giảm. Ngược lại, xét về các lĩnh vực
khác nhau chuyên về các chức năng nhất định, sẽ có sự phân công lao động giữa các
vùng. Một mô hình tích hợp cho thấy một phong trào theo chu kỳ của dân số chủ yếu là

do tuổi tác: nghiên cứu thanh niên ở các thành phố lớn, gia đình định cư ở ngoại ô, người
cao tuổi tìm kiếm môi trường nông thôn giá rẻ và hòa bình.
Tương tự với lý thuyết của các tác giả trên, Krugman, P. (1991) đã khởi xướng lý
thuyết Địa Kinh tế Mới (NEG) với nghiên cứu “Lợi nhuận tăng dần và Địa kinh tế”
nhằm lý giải về sự tập trung công nghiệp và lao động theo vùng. Sau đó nhóm tác giả
Fujita, M, Krugman và Venables, A. (FKV) (1999) tổng kết lý luận địa kinh tế mới trong
cuốn sách “Kinh tế không gian - Các thành phố, các vùng và thương mại quốc tế” để trả
lời câu hỏi “Các hoạt động kinh tế diễn ra ở đâu và tại sao lại ở đó?”. Theo nhóm tác giả
này, hầu hết các hoạt động kinh tế đều tập trung về phương diện địa lý và sự tập trung này
có thể tạo ra các khu vực có thị trường lớn, tập trung nhiều nhà sản xuất. Nếu khu vực này
có sức hút đủ mạnh sẽ trở thành các “trung tâm kinh tế” do lực hướng tâm và các vùng
xung quanh sẽ trở thành “ngoại vi” do lực ly tâm thông qua các cơ chế lan toả thông tin.
Ngoài kiểu liên kết không gian nêu trên, có nhiều nghiên cứu tập trung vào liên
kết giữa đô thị và nông thôn. Chẳng hạn Douglass (1998) đã lập luận rằng phát triển
nông thôn có thể đạt được tốt nhất bằng cách kết nối với phát triển đô thị ở cấp địa


15
phương. Ông nhận ra rằng, quan hệ giữa nông thôn và đô thị được xem như là tăng
cường lẫn nhau chứ không phải là mối quan hệ nhân quả một chiều. Hay Davoudi và
Stead (2002) thừa nhận rằng các vùng nông thôn và thành thị phụ thuộc lẫn nhau và
được kết nối thông qua nhiều dòng chảy, bao gồm con người, vốn, hàng hoá, công
nghệ và cả thông tin. Trong đó, dòng người giữa đô thị và nông thôn có thể bao gồm
lao động theo mùa làm việc của các doanh nghiệp nông nghiệp. Các dòng vốn có thể là
tiền thuê được thu được bởi các doanh nhân nông thôn, những người bán sản phẩm của
họ ngoài khu vực của họ. Dòng hàng có thể là các sản phẩm và dịch vụ được phát triển
và sản xuất tại một địa điểm nông thôn nhưng được cung cấp ở khu vực thành thị.
Cuối cùng, luồng thông tin có thể bao gồm kiến thức, ý tưởng, thông tin chi tiết… có
thể bắt nguồn từ một vị trí đô thị, nhưng có thể được sử dụng bởi các nhà sản xuất ở
nông thôn. OECD (2013) cũng khẳng định giữa khu vực thành thị và nông thôn kết nối

với nhau thông qua nhiều loại liên kết khác nhau, bao gồm liên kết nhân khẩu học (dân
số, vốn con người, di dân), các giao dịch kinh tế và đầu tư, cung cấp lương thực, trao
đổi hàng hoá tiện nghi và môi trường và phối hợp giữa các chính quyền.
Nhóm thứ hai, LKKT là liên kết ngành và liên ngành xuất phát từ mối quan hệ
nhu cầu đầu vào - đầu ra.
Cách tiếp cận này bắt nguồn từ nghiên cứu của Hirschman (1958). Khi nghiên
cứu LKKT vùng ông đã sử dụng khái niệm “liên kết ngược” (backward linkages,
upstream linkages) và “liên kết xuôi” (forward linkages, downstream linkages). Ông
cho rằng liên kết ngược là do sự tăng trưởng của một tập hợp các ngành công nghiệp
kích thích sự phát triển của các nhóm ngành khác, cung cấp nguyên liệu cho nó. Chẳng
hạn như khi một nhà máy thép được thành lập, sẽ kích thích nhu cầu phế liệu thép, than
đá và các hàng hoá có liên quan khác, do vậy, sản xuất các mặt hàng này sẽ tăng lên.
Đồng thời, liên kết xuôi là sự tăng trưởng của một số ngành công nghiệp là do sự tăng
trưởng ban đầu của các nhà cung cấp nguyên liệu. Ví dụ việc mở rộng ngành công
nghiệp thép sẽ khuyến khích các nhà máy công nghiệp chế tạo máy móc, dụng cụ…
bằng cách sử dụng thép làm đầu vào cơ bản của họ… Nghiên cứu này của Hirschman
tạo điều kiện cho việc lựa chọn các hoạt động thông qua đó sẽ tạo ra tăng trưởng với sự
mất cân bằng trong hệ thống, các ngành công nghiệp có mối liên kết tối đa phải được
phát triển trước.
Bên cạnh kiểu liên kết sản xuất nói trên, Hirschman còn đề cập đến kiểu liên
kết trong tiêu dùng. Tuy nhiên Hirschman cho rằng không giống như hiệu ứng tích cực
trong liên kết sản xuất, liên kết tiêu dùng có thể mang lại hiệu ứng tiêu cực ví dụ như
“sự suy tàn của các nghề thủ công khi thu nhập tăng lên, do có sự chuyển hướng trong


×