Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Nghiên cứu liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



LÊ TRƯỜNG GIANG


NGHIÊN CỨU LIÊN KẾT BỐN NHÀ TRONG
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MÍA NGUYÊN LIỆU
TẠI THANH HÓA


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược dùng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin ñược trích dẫn trong khóa luận ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ ñều ñã ñược cảm ơn.



Tác giả


Lê Trường Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Quý Thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. ðặc biệt là Quý Thầy
cô trong Bộ môn Phân tích ñịnh lượng - những người ñã truyền ñạt cho tôi những kiến
thức bổ ích và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
giảng viên Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận
tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin ñược trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ xã và cán bộ huyện thuộc huyện
Ngọc Lặc, Nông Cống, Thạch Thành và Cán bộ Phòng nguyên liệu của các nhà máy
ñường Lam Sơn, Nông Cống và Việt ðài tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn tại ñịa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013
Tác giả



Lê Trường Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan……………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………… ii
Mục lục……………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng…………………………………………………………………… vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm về các tác nhân trong liên kết bốn nhà 4
2.1.2 Khái niệm về liên kết 8
2.1.3 Nội dung của liên kết 10
2.1.4 ðặc trưng của liên kết 13
2.1.5 Các hình thức liên kết 15
2.1.6 Các mô hình liên kết 17

2.1.7 ðặc ñiểm kinh tế kĩ thuật cây mía 19
2.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Thực tiễn liên kết sản xuất và tiêu thụ ở một số quốc gia trên thế giới 23
2.2.2 Thực tiễn về vấn ñề liên kết tại Việt Nam 25
2.3 Tổng quan nghiên cứu của ñề tài 28
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

iv
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 31
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 32
3.1.3. Hệ thống các ngành dịch vụ 34
3.1.4 Nguồn nhân lực 35
3.1.5 Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật 35
3.1.6 ðiều kiện kinh tế xã hội 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu: 39
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu: 39
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 40
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 43
3.2.4 Phương pháp phân tích 44
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MÍA NGUYÊN LIỆU TẠI
THANH HÓA
48
4.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu tại Thanh Hóa 48
4.1.2. ðặc ñiểm của các tác nhân tham gia liên kết 52
4.2. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT BỐN NHÀ TRONG SẢN XUẤT VÀ

TIÊU THỤ MÍA NGUYÊN LIỆU TẠI THANH HÓA
57
4.2.1. Các hình thức liên kết 57
4.2.2. Nội dung liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu 62
4.3. ðánh giá vai trò của 4 nhà trong sản xuất - tiêu thụ mía nguyên liệu tại
Thanh Hóa
92
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết bốn nhà trong sản xuất – tiêu
thụ mía nguyên liệu tại Thanh Hóa
95
4.4.1. Từ phía hộ trồng mía 95
4.4.2. ðối với chủ hợp ñồng 96
4.4.3. Về phía các doanh nghiệp 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

v

4.4.4. ðối với cán bộ huyện, xã và các nhà khoa học 99
4.5. Giải pháp tăng cường mối liên kết bốn nhà trong sản xuất – tiêu thụ mía
nguyên liệu tại Thanh Hóa 101
4.5.1. Mục tiêu 101
4.5.2. Một số giải pháp tăng cường liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ
mía tại Thanh Hóa
101
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1. Kết luận 107
5.2. Kiến nghị 108
5.2.1. ðối với UBND các huyện, xã trong vùng quy hoạch trồng mía 108
5.5.2. Các doanh nghiệp mía ñường 109
5.2.3. Các ngành liên quan 110



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả sản xuất mía nguyên liệu tỉnh Thanh Hóa giai ñoạn 2007-
2012
51
Bảng 4.2: Thông tin chung về hộ ñiều tra 52
Bảng 4.3: Số lượng và trình ñộ của cán bộ quản lý mía ñiều tra 56
Bảng 4.4: Số lượng và trình ñộ của nhà khoa học ñược ñiều tra 57
Bảng 4.5: Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu tại
Thanh Hóa
59
Bảng 4.6: Các phương thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu
tại Thanh Hóa
61
Bảng 4.7: Một số cơ chế liên quan ñến quy hoạch vùng mía nguyên
liệu ở Thanh Hóa…………………………………………………….58
Bảng 4.8: Tham gia liên kết trong quy hoạch và triển khai quy hoạch vùng sản
xuất mía nguyên liệu tại Thanh Hóa 65
Bảng 4.9: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía và sắn ở Thanh Hóa (bình quân 1
ha)
66
Bảng 4.10: Tham gia liên kết trong chuyển giao TBKT và Hỗ trợ kỹ thuật của
các tác nhân từ 2010-2012
67
Bảng 4.11: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía nguyên liệu của hộ theo giống

mía ở Thanh Hóa (bình quân 1 ha)
70
Bảng 4.12: Nội dung liên kết trong cung ứng ñầu vào 72
Bảng 4.13: Kết quả của liên kết trong cung ứng ñầu vào năm 2012 (triệu
ñồng/ha)
75
Bảng 4.14: Kết quả của liên kết trong tiêu thụ mía nguyên liệu (1000ñ/tấn) 77
Bảng 4.15: Hiệu quả sản xuất 1 ha mía nguyên liệu tại Thanh Hóa 78
Bảng 4.16: ðánh giá kết quả sản xuất mía nguyên liệu sau khi hộ tham gia liên
kết (%)
79
Bảng 4.17: Lợi ích của nhà nông khi tham gia liên kết 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

vii

Bảng 4.18: ðánh giá kết quả sản xuất của nhà doanh nghiệp khi tham gia liên
kết (%)
80
Bảng 4.19: Lợi ích của Nhà doanh nghiệp khi tham gia liên kết 81
Bảng 4.20: Lợi ích của nhà nước khi tham gia liên kết 83
Bảng 4.21: Lợi ích của nhà khoa học khi tham gia liên kết 85
Bảng 4.22: Nhu cầu về các nội dung liên kết của 4 nhà (%) 86
Bảng 4.23: Số lượng hợp ñồng ñã ký qua các năm (2010-2012) 87
Bảng 4.24: Số lượng hộ trồng mía vi phạm và không vi phạm hợp ñồng thời
gian qua 88
Bảng 4.25: Số lượng hộ vi phạm hợp ñồng theo nguyên nhân vi phạm năm
2012
91
Bảng 4.26: Lý do tham gia ký kết hợp ñồng của các hộ 92


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Liên kết trong sản xuất nông nghiệp là ñề tài không mới nhưng cho ñến
nay vẫn còn nguyên tính thời sự của nó. Bởi liên kết ñược kỳ vọng giúp cho các
tác nhân phối hợp nhịp nhàng từ khâu cung ứng ñầu vào cho sản xuất ñến tiêu
thụ sản phẩm ñầu ra, hạn chế và khắc phục những bất lợi của tự nhiên, tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, ổn ñịnh sản xuất tránh tình trạng ñược
mùa mất giá, bị ép giá… Tuy nhiên, tình trạng mạnh ai nấy làm, nông dân hoặc
doanh nghiệp dễ dàng phá vỡ hợp ñồng, tình trạng tranh mua tranh bán diễn
ra vẫn khá phổ biến.
Thực tiễn quá trình triển khai chủ trương liên kết bốn nhà bước ñầu ñã
có những thành công, song vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại. Tỉ lệ nông sản tiêu
thụ thông qua hợp ñồng còn thấp (tiêu thụ qua hợp ñồng của lúa chỉ ñạt 2,1%;
chè ñạt 9%; cà phê ñạt 2,5%; rau quả ñạt 0,9%; thủy sản 13%; gỗ 16,7% Chỉ
có vài lĩnh vực ñạt tỷ lệ cao như trồng và tiêu thụ bông ñạt hơn 90%, nuôi bò
sữa ñạt 80%). Kết quả này là do chưa có sự liên kết thực sự giữa nhà nông, nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học và Nhà nước mà chỉ là liên kết ñôi, trong ñó vai trò của
nhà khoa học còn mờ nhạt, Nhà nước chưa phát huy ñược vai trò là trọng tài cho
các mối liên kết. Rất nhiều công trình khoa học không ñược áp dụng triển khai trên
thực tiễn (Phạm Thị Thu Hồng, 2009). ðặc biệt là chưa thống nhất ñược lợi ích giữa
các bên tham gia liên kết dẫn ñến tình trạng không tuân thủ hợp ñồng của cả người
sản xuất và doanh nghiệp (Lê Xuân ðình, 2009). Nguyên nhân là do nhận thức của
người sản xuất, doanh nghiệp và cán bộ quản lý Nhà nước thực thi nhiệm vụ liên
quan về chủ trương tiêu thụ nông sản thông qua hợp ñồng của chính phủ chưa ñầy

ñủ; công tác triển khai, tổ chức còn nhiều yếu kém (Báo cáo Số 578 BC/BNN-
KTHT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 11 tháng 3 năm 2008 về
Tổng kết 5 năm thực hiện Quyết ñịnh số 80/2002/Qð-TTgcủa thủ tướng Chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

2

phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ñồng).
Ngành công nghiệp mía ñường Thanh Hóa có tiềm năng rất lớn. Thanh Hóa
có ñủ diện tích, khả năng, kinh nghiệm phát triển ngành mía ñường và thực tế là ñịa
phương có diện tích, năng suất mía và sản lượng ñường kính lớn nhất nước. Trên
ñịa bàn tỉnh có 4 nhà máy ñường (Nhà máy ñường Lam Sơn có 2 nhà máy, nhà máy
ñường Nông Cống và nhà máy ñường Việt Nam - ðài Loan) với tổng công suất hơn
16.000 tấn mía/ngày và vùng nguyên liệu quy hoạch 40 nghìn ha. Mặc dù Thanh
Hóa có diện tích mía lớn nhưng năng suất không cao. Năng suất mía trung bình toàn
tỉnh những năm gần ñây mới chỉ ñạt hơn 50 tấn/ha do một tỷ lệ lớn diện tích trồng
các giống mía cũ thoái hóa, vùng mía nguyên liệu manh mún Do ñó hiện nay sản
lượng mía của Thanh Hóa mới chỉ ñáp ứng ñược 80 - 85% công suất của các nhà
máy. ðể phát triển cây mía và phát triển ngành công nghiệp mía ñường thì việc
củng cố và tăng cường mối liên kết “bốn nhà” là hết sức cần thiết. Tuy nhiên hiện
nay mối liên kết “bốn nhà” trong ngành mía ñường của tỉnh còn nhiều hạn chế, tỷ lệ
nông dân phá vỡ hợp ñồng, nhà máy không thu mua mía như ñã hợp ñồng, vai trò
của nhà nước trong việc giải quyết các mâu thuẫn cũng như chưa có các chính sách
hỗ trợ khuyến khích sự liên kết giữa các nhà.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và ñể tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi trên
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu liên kết bốn nhà trong sản xuất
và tiêu thụ mía nguyên liệu tại Thanh Hóa”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng liên kết “Bốn nhà” trong sản xuất và tiêu

thụ mía nguyên liệu tại Thanh Hóa thời gian qua ñề xuất các giải pháp tăng cường
liên kết “Bốn nhà” trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu của tỉnh trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết “Bốn nhà”
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

3

- ðánh giá thực trạng liên kết “Bốn nhà” trong sản xuất và tiêu thụ mía
nguyên liệu ở tỉnh Thanh Hoá giai ñoạn 2010-2012.
- ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường liên kết “Bốn nhà” trong sản xuất
và tiêu thụ mía nguyên liệu tại Thanh Hóa ñến năm 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Có những hình thức liên kết nào giữa hộ bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ
mía nguyên liệu?
- Thực trạng liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu trên
ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới mối liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu
thụ mía nguyên liệu trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa?
- Làm thế nào ñể tăng cường mối liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ
mía nguyên liệu trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sự liên kết giữa bốn nhà bao gồm: Nhà nông (hộ nông dân, chủ hợp
ñồng tư nhân, hợp tác xã), doanh nghiệp (các nhà máy ép mía ñồng thời là doanh
nghiệp cung ứng ñầu vào), nhà khoa học (cán bộ khoa học ở các trường, viện, trung
tâm), nhà nước (các cấp chính quyền). Bên cạnh ñó chúng tôi phỏng vấn các ñối tương
như: cán bộ của các tổ chức ñoàn thể, tổ chức tín dụng trên ñịa bàn nghiên cứu.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự tham gia vào liên kết (vai trò, trách nhiệm,
lợi ích) của các nhà trong sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu; phân tích các
yếu tố ảnh hưởng, giải pháp chủ yếu thúc ñẩy liên kết sản xuất và tiêu thụ mía
nguyên liệu tại Thanh Hóa.
- Về không gian:
ðề tài ñược thực hiện ở vùng mía nguyên liệu trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa (tập
trung vùng mía nguyên liệu tại các huyện Nông Cống, Ngọc Lặc và Thạch Thành).
- Về thời gian:
+ Về thời gian thu thập số liệu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

4

Số liệu thứ cấp: Thu thập trong 3 năm 2010 – 2012.
Số liệu sơ cấp: Khảo sát thực tế năm 2012.
+ Về thời gian thực hiện: 12 tháng, bắt ñầu từ tháng 5/2012 ñến tháng 5/2013.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về các tác nhân trong liên kết bốn nhà
2.1.1.1 Nhà nước
Nhà nước là tập hợp các cơ quan tổ chức có trách nhiệm về các hoạt ñộng
hành chính và chỉ ñạo thực hiện các quyết ñịnh chính sách (ðỗ Kim Chung, 2008).
Maynasd Keynes ñặt tên “Bàn tay hữu hình” cho các hoạt ñộng của Nhà
nước ñiều hành chính trị, duy trì ổn ñịnh xã hội. Sức mạnh của nhà nước ngày xưa
ñược ño bằng số lượng dân cư, quy mô lãnh thổ, quân số, binh sĩ…ngày nay ñược
so sánh bằng mức tăng và quy mô GDP, chỉ số phát triển con người HDI, chi tiêu
quân sự…
2.1.1.2 Nhà khoa học

Nhà khoa học là những người ñã nghiên cứu và khám phá ra những kiến thức
mới và mong muốn những nghiên cứu ñó sẽ ñược áp dụng trong thực tiễn thay cho
những nghiên cứu cũ không còn phù hợp. Nhà khoa học ñóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT) của mình ra thực tiễn góp
phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ (KTTB) là quá trình ñưa các kỹ thuật tiến bộ ñã
ñược khẳng ñịnh là ñúng ñắn trong thực tiễn vào áp dụng trên diện rộng ñể ñáp ướng nhu
cầu của sản xuất và ñời sống của con người (ðỗ Kim Chung, 2005).
Công tác chuyển giao KTTB nhằm giúp nông dân có khả năng tự giải quyết
các vấn ñề của gia ñình và cộng ñồng nhằm ñẩy mạnh sản xuất, nâng cao ñời sống và
dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới thông qua áp dụng thành
công KTTB bao gồm cả những kiến thức và kỹ năng về quản lý, thông tin và thị
trường, các chủ trương chính sách về nông nghiệp và nông thôn. Chuyển giao KTTB
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

5

còn phải giúp nông dân liên kết lại với nhau ñể phòng và chống thiên tai, tiêu thụ sản
phẩm, phát triển ngành nghề, xúc tiến thương mại, giúp nông dân phát triển khả năng
tự quản lý ñiều hành và tổ chức các hoạt ñộng xã hội nông thôn ngày càng tốt hơn.
(ðỗ Kim Chung, 2005).
2.1.1.3 Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, thực hiện các
hoạt ñộng sản xuất, cung ứng trao ñổi hàng hoá trên thị trường, theo nguyên tắc tối
ña hoá lợi ích kinh tế của người chủ sở hữu về tài sản của doanh nghiệp, thông qua
ñó tối ña hoá lợi ích của ñối tượng người tiêu dùng và kết hợp một cách hợp lý với
những mục tiêu kinh tế xã hội. (Nguyễn Tất Bình, 2000).
Như vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn ñịnh ñược ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật nhằm
mục ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh.

Adam Smith ñặt tên: “Bàn tay vô hình” cho uy lực của thị trường tự ñộng
diều tiết tài nguyên, tạo nên của cải xã hội. Sức mạnh của một thực thể hoạt ñộng
thị trường ñược ño lường bằng khả năng cạnh tranh, khả năng tích tụ tư bản, trình
ñộ công nghệ, năng lực liên thông buôn bán, hiệu quả ñầu tư, khả năng lan truyền
tín hiệu giá cả ñể ñiều phối tài nguyên, mức ñộ tiết giảm chi phí giao dịch….
Thị trường hoạt ñộng theo hình thức tự do, thông qua hoạt ñộng buôn bán trao
ñổi, các bên tham gia ñều có lợi, cạnh tranh trong kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2.1.1.4 Nhà nông
Chủ thể chính trong sản xuất nông nghiệp nước ta chính là kinh tế hộ nông dân.
Nghiên cứu về sự phát triển của kinh tế hộ nông dân trong sản xuất nông-
lâm- ngư nghiệp trong những năm vừa qua ở nước ta có thể rút ra một số nét cơ bản
về loại chủ thể này như sau:
Thứ nhất, các loại tư liệu sản xuất cơ bản từ ñất ñai ñến các loại máy móc,
sức kéo súc vật ñược sử dụng hợp lý và ñược chăm sóc tốt hơn trên cơ sở hộ có
quyền tự chủ trong sở hữu và quyền sở hữu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

6

Thứ hai, tính tự chủ của kinh tế hộ trong sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp ñã
thúc ñẩy khả năng tự ñầu tư, kể cả ñầu tư tiền vốn và lao ñộng vào sản xuất, quản lý
chặt chẽ sản phẩm làm ra và tính toán kỹ hiệu quả các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, phát triển kinh tế hộ ñã phát huy ñược ñộng lực của nguyên tắc phân
phối theo lao ñộng. Ai làm nhiều, làm tốt thì ñược hưởng nhiều.
Thứ tư, phát triển kinh tế hộ ñã giải quyết ñược một bước cơ bản về việc làm,
nâng cao thu nhập ở các vùng nông thôn trong cả nước.
Bên cạnh những tác ñộng tích cực kể trên, bản thân sự phát triển kinh tế hộ
nông dân ở nước ta thời gian qua cũng bộc lộ một số nhược ñiểm sau:
Thứ nhất, quy mô kinh tế của mỗi hộ rất nhỏ, do bị kìm hãm bởi bình quân
diện tích ñất canh tác thấp, thêm vào ñó phần lớn kinh tế hộ là thuần nông và ñộc

canh sản xuất lúa nên giá trị sản xuất thấp, dẫn ñến tổng thu nhập thấp, khả năng tiết
kiệm ñể tái sản xuất mở rộng rất hạn hẹp.
Thứ hai, khả năng sản xuất hàng hoá của kinh tế hộ không ñồng ñều, do ñó
có sự khác biệt rất xa về trình ñộ sản xuất và hiểu biết về kinh doanh giữa các hộ.
ðiều ñó dẫn ñến sản phẩm hàng hoá của các hộ làm ra vừa thấp vừa không ñồng
ñều về cả chất lượng, mẫu mã và chủng loại. Kết quả là rất khó chiếm lĩnh thị
trường và nếu có bán thì giá tiêu thụ thấp và không thể xuất khẩu, từ ñó làm cho sản
xuất chịu nhiều thiệt thòi.
Thứ ba, kinh tế hộ không thể hoặc rất khó khăn trong việc tổ chức toàn bộ
quá trình sản xuất từ sản xuất hàng hóa ñến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trong
khi ñó, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì nhu cầu gắn với công nghiệp chế biến
và tiêu thụ càng tăng và càng ñòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng, mẫu mã sản
phẩm. Nếu kinh tế hộ cố gắng tự tổ chức toàn bộ quá trình này quy mô cũng rất
nhỏ bé, hiệu quả thấp. ðối với các hộ thiếu vốn, thiếu hiểu biết thì càng không có
khả năng tự làm tất cả các khâu này.
Về các mặt mạnh và yếu của kinh tế hộ, có thể kết luận rằng: kinh tế hộ là
một thực thể tổ chức kinh tế khách quan, tồn tại lâu dài trong sản xuất nông nghiệp
và trong các hoạt ñộng kinh tế khác ở nông thôn, nhưng không thể phát triển ñơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

7

ñộc, giữ nguyên quy mô nhỏ mà ñòi hỏi ngày càng tăng về quy mô chất lượng và
mẫu mã sản phẩm.
2.1.1.5 Vai trò của các tác nhân trong liên kết bốn nhà
* Người sản xuất
ðối với nhà nông, bộc lộ rõ nhất là sự hạn chế về trình ñộ học vấn, tâm lý e
ngại khi tiếp xúc với các nhà khác. ða số nông dân Việt Nam vẫn chưa gạt bỏ ñược
tư tưởng ham lợi trước mắt và không tính toán ñược chiến lược lâu dài, dễ vi phạm
hợp ñồng trong quá trình liên kết, là người cung cấp số lượng và chất lượng sản

phẩm ra thị trường nên sự hạn chế thông tin thị trường làm cho họ không chủ ñộng
trong các mối liên kết.
* Các yếu tố từ doanh nghiệp
Các cơ sở chế biến thu mua sản phẩm nông sản ổn ñịnh nhưng vẫn còn tình
trạng cơ sở chế biến ngừng mua hoặc giảm giá lại không thông báo cho nông dân,
trong khi mua còn gây khó dễ cho nông dân nhất là vào thời ñiểm chính vụ nông sản.
Chế tài mà công ty ñưa ra ñể xử phạt các hộ phá vỡ hợp ñồng có hiệu lực
chưa cao, mới chỉ dừng lại phạt tiền nên tình trạng phá vỡ hợp ñồng vẫn xảy ra nhất
là khi thời vụ nguyên liệu khan hiếm mà giá hơn giá hơn thị trường.
Sự chủ ñộng phối hợp liên kết phục vụ cho sản xuất, quy hoạch vùng
nguyên liệu của các cơ sở chế biến với cấp chính quyền ñịa phương, với các hộ
nông dân chưa cao.
Các yếu tố từ nhà khoa học
Sự tham gia của các nhà khoa học, nhà kỹ thuật còn hạn chế, ảnh hưởng ñến
sự gắn liền ñất sản xuất của hộ. Tổ chức khoa học giữ vai trò rất quan trọng trong
quá trình liên kết. Họ chính là người giúp nông dân ứng dụng các công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến ñể nâng cao năng suất, chất lượng giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán
và tăng sức cạnh tranh của hàng hóa. Tuy nhiên cho ñến nay, số ñông các cơ quan
khoa học vẫn lúng túng khi thực hiện liên kết bốn nhà.
Vẫn còn thiều vắng các cơ quan hay tổ chức nghiên cứu mạnh dạn chủ ñộng
ñưa ñịnh hướng liên kết thành một ưu tiên trong việc triển khai các chương trình,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

8

dự án nghiên cứu. Ngay cả những hợp ñồng ñược ký kết thông qua hoạt ñộng liên
kết thì quyền lợi vật chất của các cơ quan khoa học hay các nhà khoa học cũng chưa
xác ñịnh rõ ràng.
* Các yếu từ nhà nước và yếu tố khác
Tác ñộng của chính quyến ñịa phương ít ảnh hưởng, sau ñó vấn ñề sản

xuất, thu mua các tình trạng tranh chấp xay ra chính quyền ít có vai trò trọng
tài ñể giải quyết.
Vai trò, chức năng về trung gian, cầu nối của chính các cấp còn hạn chế do
chính sách và do bản thân chính quyền (nhất là chính quyền cấp cơ sở) ñã không
phát huy và làm tròn trách nhiệm là trọng tài ñể giải quyết các vấn ñề ảnh hưởng
ñến liên kết. Chính quyền cơ sở gần như thả nổi ñể cơ sở chế biến và hộ sản xuất
thỏa thuận với nhau trong hợp ñồng liên kết.
Chưa xác ñịnh rõ về sự ràng buộc, trách nhiệm, lợi ích giữa các bên tham
gia liên kết nên dẫn ñến phá vỡ quá trình này, nhất là khi cơ sở chế biến vi phạm
hợp ñồng.
2.1.2 Khái niệm về liên kết
Theo từ ñiển ngôn ngữ học (1992), “Liên kết” là kết nhau lại với nhau từ
nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ.
Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa thì: “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt ñộng do các ñơn
vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo
hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước. Mục tiêu của liên kết
kinh tế là tạo ra sự ổn ñịnh của các hoạt ñộng kinh tế thông qua các quy chế hoạt
ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng của các ñơn vị
tham gia liên kết ñể tạo ra thị trường chung, bảo vệ lợi ích cho nhau”.
David. W.Pearce (1999) trong từ ñiển Kinh tế học hiện ñại cho rằng “Liên
kết kinh tế chỉ là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế
thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với nhau một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

9

cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. ðiều
kiện này thường ñi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.
Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng: “Liên kết kinh tế là quá trình thâm

nhập, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế dưới
hình thức tự nguyện nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất
trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp ñồng kinh tế khai thác tốt các tiểm năng
của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo chiều dọc
hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc các ngành, trong một quốc gia hay nhiều
quốc gia, trong khu vực và quốc tế”.
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt
ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các chủ
trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất, kinh doanh phát triển theo
hướng có lợi nhất. ðược thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng cùng
có lợi thông qua hợp ñồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ
pháp luật của các nhà nước hay thông qua hợp ñồng miệng dựa trên sự tín nhiệm,
niềm tin, trách nhiệm cam kết giữa các tác nhân tham gia thi trường. Mục tiêu là tạo
ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng kinh tế hoặc các quy chế
hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm
khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn vị tham gia liên kết, hoặc ñể cùng nhau tạo thị
trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho
từng sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích cho nhau. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và
quy mô tổ chức khác nhau, tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn
vị thành viên tham gia liên kết. Những hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và
tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành
hoặc theo vùng, liên ñoàn xuất nhập khẩu… Các ñơn vị thành viên có tư cách pháp
nhân ñầy ñủ, không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lý
nhà nước, ngành kinh tế - kỹ thuật hay lãnh thổ. Trong khi tham gia liên kết kinh tế,
không một ñơn vị nào bị mất quyền tự chủ của mình, cũng như không ñược miễn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

10
giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với nhà nước theo pháp luật hay nghĩa vụ hợp ñồng ñã
kí với các ñơn vị khác.

Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể quy
mô hay loại hình sở hữu, ñược thể hiện thông qua các hình thức như: hợp ñồng văn
bản hay thoả thuận miệng giữa các tác nhân tham gia vào quá trình liên kết. Mục
tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối
hợp hoạt ñộng với các ñối tác nhằm ñem lại lợi ích cho các bên tham gia.
2.1.3 Nội dung của liên kết
2.1.3.1 Liên kết trong chuyển giao khoa học kỹ thuật
ðây là một hình thức liên kết thường ñược tiến hành giữa nhà khoa học với
các hộ nông dân. Theo hình thức liên kết này, thông qua ñó nhà khoa học sẽ chuyển
giao những TBKT cho người nông dân. Khi ñã ñược chuyển giao KHKT người
nông dân tiếp nhận nó và ñưa vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm nông
nghiệp có chất lượng tốt hơn. Thông qua liên kết ñó người ta ký trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua ñịa phương ký kết các hợp ñồng hoặc bằng thỏa thuận miệng với
nhau ñể chuyển giao các TBKT. Khi liên kết theo hình thức này người nông dân sẽ
nhận các TBKT mới ñể áp dụng vào sản xuất ñổi lại người nông dân sẽ phải trả chi
phí ñơn vị, tổ chức ñã chuyển giao TBKT ñó.
Trong khi chuyển giao TBKT sẽ phát sinh nhiều vấn ñề từ khả năng tiếp cận
tiến bộ kỹ thuật, mạng lưới cộng tác viên cấp cơ sở, nguồn vốn xây dựng mô hình
và nhân rộng trong sản xuất ñể tạo nguồn hàng hoá nông sản trong quá trình hội
nhập. Vì thế cần có phương hướng, cách thức tiếp cận người dân ñể liên kết nhằm
mang lại hiệu quả.
Thông qua rất nhiều chương trình, dự án của các Bộ ngành từ Trung ương
ñến ñịa phương, ñã có những chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ cho nhiều
vùng ñồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh như chương trình ðiện năng lượng mặt
trời, chương trình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp, chương
trình tập huấn, ñào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chương trình xây dựng mô hình
thư viện ñiện tử… Qua những kết quả ñạt ñược cho thấy người dân dần từng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

11

bước ñã có những nhận thức nhất ñịnh về việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhất là sản
xuất nông lâm nghiệp… Tuy vậy mức ñộ là chưa cao. Chính vì thế nhu cầu về công
tác chuyển giao khoa học và công nghệ cần phải ñược tăng cường và phát triển
thêm nhiều vấn ñề từ việc tổ chức xây dựng mô hình trình diễn, tổ chức tham quan
tập huấn theo phương pháp lấy nông dân dạy nông dân (ñó chính là xây dựng cho
ñược một mạng lưới công tác viên cấp cơ sở có trình ñộ chuyên môn và ý thức trách
nhiệm - bước ñầu có thể là sơ cấp hay trung cấp).
Việc chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ là rất cần thiết trong giai
ñoạn hiện nay, nhất là ñối với ñồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh nói riêng và
bà con nông dân nói chung. ðây là ñiều kiện tốt ñể các nông hộ có ñiều kiện tiếp cận
và tuyên truyền vận ñộng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và ñời sống nhằm
từng bước thay ñổi một số lề lối tập quán canh tác cũ, lạc hậu và hiệu quả thấp.
2.1.3.2 Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ ñầu vào cho quá trình sản xuất – tiêu thụ
* Liên kết trong khâu cung ứng vật tư, nguyên liệu ñầu vào
ðây là hình thức liên kết thường ñược tiến hành giữa các cửa hàng, ñại lý,
công ty, doanh nghiệp với người nông dân. Người nông dân có tư liệu sản xuất (ñất
ñai, sức lao ñộng ) họ cần các nguyên liệu ñầu vào là giống, phân bón, thuốc trừ
sâu ñể tiếp tục sản xuất.
Khi thực hiện mối liên kết này, các ñơn vị, tổ chức cung ứng ñầu vào sẽ
ñứng ra ký kết các hợp ñồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với người nông dân hoặc
thông qua ñịa phương. Qua hình thức này các nhà cung ứng ñầu vào sẽ cung cấp
các ñầu vào ñể người nông dân có vật tư ñầu vào và từ ñó họ ñưa vào sản xuất. Như
vậy, thông qua mối liên kết này, các nhà cung ứng vật tư sẽ bán ñược sản phẩm
mình sản xuất ra và thu lại lợi nhuận cho cơ sở, tổ chức, ñơn vị mình. ðồng thời
người nông dân lại có ñầu vào ñể sản xuất với cam kết từ nhà cung ứng mang lại
như ñảm bảo số lượng, chất lượng vật tư ñầu vào. Khi liên kết ñược thực hiện ñều
mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Từ ñó người nông dân sẽ chủ ñộng về các
nguồn ñầu vào và sẽ yên tâm sản xuất hơn. Có các dạng chủ yếu sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………


12
+ Ứng trước vật tư, vốn, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, mua bán lại nông sản:
trong liên kết này thường diễn ra giữa các chủ thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh là
các hộ, doanh nghiệp với các ñối tượng hộ hay doanh nghiệp hoặc với các Trung
tâm, Viện nghiên cứu của các trường ñại học, cao ñẳng nhà chuyển giao tiến bộ cho
doanh nghiệp, cho hộ sản xuất kinh doanh. Hay là liên kết giữa doanh nghiệp cho
bà con nông dân ứng trước sản xuất ñể chủ ñộng nguồn nguyên liệu và bán thành
phẩm cho doanh nghiệp. Liên kết này phần lớn ñược thể hiện qua hợp ñồng kinh tế,
một phần là sự thỏa thuận ngầm ñịnh giữa các bên tham gia nhằm bảo ñảm lợi ích
hài hòa giữa các bên tham gia liên kết.
+ Bán vật tư, mua lại sản phẩm: Phổ biến nhất là liên kết giữa doanh nghiệp
bán chịu vật tư cho bà con sản xuất và cuối vụ mua lại sản phẩm. Thực hiện tốt liên
kết này sẽ mang lại nhiều lợi ích mà doanh nghiệp ở ñây là chủ ñộng nguồn nguyên
liệu sản xuất và có một thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn ñịnh. Còn nông dân có vốn,
vật tư ñể sản xuất và yên tâm khi ñã có ñầu ra cho sản phẩm. Ví dụ, liên kết giữa
nhà máy ñường Lam Sơn ñầu tư giống, phân bón, tư vấn kỹ thuật sản xuất cho bà
con trường mía và cuối vụ thu mua mía nguyên liệu là mô hình liên kết hiệu quả.
* Liên kết trong khâu cung ứng dịch vụ ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp
ðây là hình thức liên kết thường ñược tiến hành giữa các tác nhân là tổ chức
(HTX dịch vụ), cá nhân cung cấp dịch vụ nông nghiệp với người nông dân. Khi sản
xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, ngoài những tư liệu sản xuất chủ yếu
(ñất ñai, sức lao ñộng, ) hộ nông dân còn cần các dịch vụ phục vụ cho khâu sản xuất
khác như: khâu làm ñất, khâu chăm sóc, thủy lợi
Khi thực hiện mối liên kết này, các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ sẽ
ñứng ra ký kết các hợp ñồng hoặc thỏa thuận liên kết với người dân ñể cung ứng
các dịch vụ ñầu vào. Qua hình thức này các nhà cung ứng ñầu vào sẽ cung cấp các
dịch vụ ñầu vào ñể người nông dân thực hiện tốt khâu sản xuất. Như vậy, thông qua
mối liên kết này, các nhà cung ứng dịch vụ sẽ cung cấp dịch vụ cho người dân và
thu lại thu nhập cho cơ sở, tổ chức, ñơn vị mình. ðồng thời người nông dân lại có
dịch vụ ñầu vào ñể sản xuất với cam kết từ nhà cung ứng mang lại như ñảm bảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

13
chất lượng, ñúng thời vụ sản xuất trong các dịch ñầu vào. Khi liên kết này ñược
thực hiện ñều mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Từ ñó thúc ñẩy các sản xuất
nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, nhất là trong thời ñại hiện nay.
2.1.3.3 Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ nông sản luôn là nỗi lo của người nông dân mỗi khi chính vụ. Mỗi
năm cứ vào lúc chính vụ thu hoạch, ñược mùa nông dân chưa kịp mừng ñã ập ñến
nỗi lo tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Chính vì thế nhu cầu liên kết trong khâu tiêu
thụ sản phẩm là một nhu cầu thiết yếu nhằm mục ñích bao tiêu sản phẩm sản xuất ra
của người nông dân.
Trong mối liên kết này người sản xuất thường liên kết với các doanh nghiệp,
cơ sở tiêu thụ sản phẩm Hộ sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua các tổ chức
chính quyền) ký kết các hợp ñồng hoặc thỏa thuận miệng với các cam kết về số
lượng, chất lượng, ñể cung cấp các sản phẩm mà mình sản xuất ra cho các nhà thu
mua. Còn nhiệm vụ của ñơn vị, tổ chức thu mua sẽ phải bao tiêu hết số lượng như
ñã cam kết với người dân. Mỗi bên liên kết ñều mang lại lợi ích cho nhau. Theo ñó
thì lợi ích mà người nông dân ñược hưởng là ñược bao tiêu sản phẩm mà mình làm
ra với giá cả ổn ñịnh, giảm thiểu rủi ro khi ñược mùa mất giá. Gắn với nó thì nhà
sản xuất cũng sẽ có nguồn nguyên liệu ñầu vào ổn ñịnh cho việc sản xuất – kinh
doanh của mình. Trong nội dung liên kết này, cơ bản là vậy nhưng ngoài ra nó còn
phát sinh nhiều vấn ñề. Ví dụ như trong việc tiêu thụ thì gắn vào trước ñó trong
khâu sản xuất thì tổ chức ñơn vị tiêu thụ có thể ứng trước một phần chi phí ñầu vào
ñể ñảm bảo nhà sản xuất sẽ cung ứng ñầu vào cho mình. Hay họ sẽ chuyển giao TBKT
cho người nông dân Nói chung kèm theo mỗi nội dung liên kết thì sẽ kèm theo nó
những lợi ích chi phí mà mỗi bên nhận ñược và bỏ ra.
2.1.4 ðặc trưng của liên kết
Từ lý thuyết về liên kết, chúng ta ñưa ra những ñặc trưng cơ bản của liên kết
kinh tế như sau:

Liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

14
phát từ những lợi ích kinh tế khác nhau của từng chủ thể kinh tế cũng như quá trình
vận ñộng phát triển tự nhiên của lực lượng sản xuất.
Liên kết kinh tế là những quan hệ kinh tế ñạt tới trình ñộ gắn bó chặt chẽ, ổn
ñịnh, thường xuyên lâu dài thông qua những thoả thuận, hợp ñồng từ trước giữa các
bên tham gia liên kết.
Liên kết kinh tế là quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết với
nhau, trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết. Quá trình này vận
ñộng, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh ñến liên hợp,
liên minh, hợp nhất lại.
Liên kết kinh tế là những hình thức hoặc những biểu hiện của sự hành ñộng
giữa chủ thể liên kết thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp ñồng, hiệp
ñịnh, ñiều lệ Mối liên kết nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nhất ñịnh trong tất cả
các lĩnh vực khác nhau của hoạt ñộng kinh tế (ñầu tư, sản xuất kinh doanh ). Tuỳ
theo góc ñộ xem xét quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết theo ngành, liên kết
giữa các thành phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

15
2.1.5 Các hình thức liên kết
2.1.5.1 Liên kết dọc
Liên kết dọc (liên kết giữa các tác nhân trong cùng một ngành hàng mà trong
ñó mỗi tác nhân ñảm nhận một bộ phận hoặc mốt số công ñoạn nào ñó) là liên kết
ñược thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh (theo dòng
vận ñộng của sản phẩm). Kiểu liên kết theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm: Các
khâu sản xuất ñến thu gom và tiêu thụ sản phẩm. Trong liên kết này mỗi tác nhân
vừa là khách hàng của tác nhân kế trước, vừa bán hàng cho tác nhân kế sau trong

chuỗi ngành hàng. Kết quả của liên kết dọc là hình thành chuỗi ngành hàng làm
giảm chi phí vận chuyển, giảm chi phí trung gian.
2.1.5.2 Liên kết ngang
Liên kết ngang (liên kết giữa các tác nhân trong cùng ngành hàng) là hình
thức liên kết giữa các chủ thể nhằm mục ñích làm chủ thị trường sản phẩm. Hình
thức liên kết này có nhiều dạng ví dụ như hội nghề nghiệp. Các cơ sở liên kết với
nhau là những cơ sở ñộc lập nhưng có quan hệ với nhau và thông qua bộ máy kiểm
soát chung.
Như vậy, liên kết kinh tế có thể diễn ra ở mọi ngành sản xuất kinh doanh, thu
hút ñược sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần
kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi ñịa lý.
2.1.5.3 Hợp ñồng trong sản xuất nông nghiệp
a) Khái niệm hợp ñồng
Hợp ñồng sản xuất nông nghiệp là phương thức gắn kết các khâu trong chuỗi
giá trị nông nghiệp bao gồm sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất
nông nghiệp theo hợp ñồng hay còn gọi là sản xuất theo hợp ñồng bao tiêu sản
phẩm. Trong xu hướng hiện ñại hóa và thương mại hóa, sản phẩm nông nghiệp, hợp
ñồng sản xuất nông nghiệp ñang dần trở nên cần thiết ở Việt Nam. Tuy nhiên, hầu
hết người làm nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa quen với phương thức sản xuất
theo hợp ñồng với doanh nghiệp. Mô hình này vẫn chưa phát huy hết hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

16
Hợp ñồng là một cơ cấu quan trọng ñể ñiều phối sản xuất, phân phối, và bán
lẻ sản phẩm giữa những người tham gia khác nhau trong chuỗi giá trị.
Cụ thể, một hợp ñồng là ñưa ra những luật lệ của việc giao dịch qua việc phân
bổ của ba yếu tố chính: giá trị, rủi ro, và quyền quyết ñịnh. Một hợp ñồng thành công
do ñó sẽ phân bổ giá trị, rủi ro, và quyết ñịnh theo cách mà hai bên cùng có lợi, lý
tưởng là cùng chia sẻ rủi ro và cải tiến chất lợng và sản xuất.
Hợp ñồng sẽ ñịnh rõ những chi tiết ñiển hình khác nhau về các ñiều kiện

thương mại như là giá thành, số lượng, ngày giao hàng, ñiều kiện thanh toán, ñiều
khoản ñóng góp, ñặc ñiểm sản xuất.
b) Phân loại hợp ñồng
Từ phân tích trên người ta ñã phân loại hợp ñồng thành hai loại
* Hợp ñồng miệng (thỏa thuận miệng)
Hợp ñồng miệng là các thỏa thuận không ñược hợp ñồng bằng văn bản giữa
các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt ñộng, công việc nào ñó. Hợp
ñồng miệng cũng ñược hai bên thống nhất về số lượng, giá cả, thời hạn và ñịa ñiểm
giao nhận hàng. Cơ sở của hợp ñồng miệng là niềm tin, ñộ tín nhiệm, trách nhiệm
cam kết thực hiện giữa các tác nhân tham gia hợp ñồng. Hợp ñồng miệng thường
ñược thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân thiết (họ hàng, anh em ruột thịt
bạn bè ), hoặc giữa các tác nhân ñã có quá trình hợp tác liên kết sản xuất - tiêu thụ
với nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện ñược nguồn lực tài chính khả
năng tổ chức và trách nhiệm giữ chữ tín với các ñối tác.
Tuy nhiên hợp ñồng miệng thường chỉ là các thỏa thuận trên nguyên tắc về
số lượng, giá cả, ñiều kiện giao nhận hàng hóa. Hợp ñồng miệng cũng có thể có
hoặc không có ñầu tư ứng trước về tiền vốn, vật tư cũng như các hỗ trợ và giám sát
kỹ thuật. So với hợp ñồng bằng văn bản thì hợp ñồng miệng lỏng lẻo và có tính chất
pháp lý thấp hơn.
* Hợp ñồng bằng văn bản (hợp ñồng chính thống)
Liên kết theo hợp ñồng là quan hệ mua bán chính thức ñược thiết lập giữa
các tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Theo Eaton and
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………… ………………………

17
Shepherd (2001), liên kết dạng hợp ñồng là hình thức một công ty cam kết mua
hàng hóa từ nhà sản xuất với một mức giá ñược xác ñịnh trước khi mua. Mối quan
hệ hợp ñồng giữa nhà sản xuất và nhà chế biến chỉ sự ñiều chỉnh của những văn bản
thỏa thuận cá nhân mang tính pháp lý, những giao dịch này có thể về giá mua bán, thị
trường, chất lượng và số lượng nguyên liệu ñầu vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài

chính ñược thỏa thuận trước khi bán. Liên kết dạng hợp ñồng tạo ra sự linh hoạt trong
việc chia sẻ rủi ro và quyền kiểm soát giữa các chủ thể tham gia hợp ñồng.
2.1.6 Các mô hình liên kết
Tình hình sản xuất nông nghiệp phát triển dưới rất nhiều hình thức, nội
dung ña dạng và phong phú, với những kết quả, lợi ích nhất ñịnh. Trước những
tình hình ñó, người ta ñã mô tả dưới các dạng mô hình liên kết cơ bản sau:
- Mô hình tập trung (the centralized model)
Mô hình tập trung là mô hình các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ trực tiếp ký
hợp ñồng với các trang trại. Hợp ñồng này chỉ có hai bên tham gia trực tiếp là doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ và các trang trại. Các doanh nghiệp ñặt hàng cho các trang trại
sản xuất nông sản ñể doanh nghiệp chế biến, ñóng gói và tiêu thụ sản phẩm. Trong
những hợp ñồng kiểu này, lượng sản phẩm doanh nghiệp ñặt hàng các trang trại ñược
phân bổ ngay từ ñầu mùa vụ và chất lượng ñược giám sát một cách chặt chẽ.
Mô hình tập trung ñảm bảo nông dân tiêu thụ ñược nông sản, doanh nghiệp
có nguyên liệu phục vụ cho chế biến. Ngoài ra mô hình này hình thành sự liên kết
giữa doanh nghiệp và các trang trại, tạo ra vùng sản xuất tập trung với chất lượng
cao, an toàn theo quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn, ñạt tiêu chuẩn quốc tế về
an toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp và tạo sự phát triển bền vững cho các trang trại.
- Mô hình trang trại hạt nhân (The nucleus Estate Model)
Mô hình trang trại hạt nhân tương tự như mô hình tập trung nhưng bên mua
sản phẩm là doanh nghiệp nắm quyền sở hữu ñất ñai, chuồng trại, vườn cây. Bên
bán sản phẩm chỉ thực hiện hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm và bán lại sản phẩm
cho doanh nghiệp. Chủ thể tham gia trực tiếp vào mô hình này cũng chỉ bao gồm

×