Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH kho vận danko”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.74 KB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------Phạm Thị Hạnh
Lớp: CQ52/05.01

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

ĐỀ TÀI:
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH KHO
VẬN DANKO

Chuyên ngành: Hải quan
Mã số : 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Bình



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1:........................................................................................................11
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG.....................11
1.1. MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG...........................................11
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................11
1.1.2. Đặc điểm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không.12
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bằng đường
hàng không.....................................................................................................13
1.2. THỦ TỤC HẢI QUAN CHO HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG.......................................................15
1.2.1. Khái niệm, nội dung thủ tục hải quan...............................................16
1.2.2. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không...............................................................17
1.2.3. Các tính chất của thủ tục hải quan.....................................................18
1.2.4. Mối quan hệ giữa các chủ thể thực hiện thủ tục hải quan.................19
1.3.QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG..............................20
1.3.1. Khái niệm..........................................................................................20
1.3.2. Nội dung quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không...............................................................21
1.3.3. Vai trò của quy trình thủ tục hải quan trong quá trình thực hiện thủ
tục hải quan....................................................................................................24
CHƯƠNG 2.........................................................................................................26


THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG

TY TNHH KHO VẬN DANKO..........................................................................26
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KHO VẬN DANKO.....................26
2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và tình hình nhân sự của Công
ty.
27
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN CHO HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG
TY TNHH KHO VẬN DANKO.......................................................................31
2.2.1. Khái quát về một vài dịch vụ kinh doanh của Công ty TNHH Kho
vận Danko giai đoạn 2010 – 2014.................................................................31
2.2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Kho vận Danko giai
đoạn 2009 – 2014...........................................................................................35
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
TẠI CÔNG TY TNHH KHO VẬN DANKO...................................................46
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................46
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân..........................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
TẠI CÔNG TY TNHH KHO VẬN DANKO......................................................53
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIÊN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
KHO VẬN DANKO.........................................................................................53
3.1.1. Quan điểm hiện đại hóa quy trình thủ tục hải quan.............................53
3.1.2. Mục tiêu chiến lược.............................................................................54


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI

CÔNG TY TNHH KHO VẬN DANKO..........................................................54
3.2.1. Về phía Công ty...................................................................................54
3.2.2. Về phía Nhà nước................................................................................57
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Nội dung

Bảng 2.1

Số lao động và trình độ lao động của nhân viên Công ty qua
các năm từ 2011 – 2014

Bảng 2.2

Tình hình kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Kho
vận Danko giai đoạn 2009 – 2014

Bảng 2.3

Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu bằng đường hàng không của Công
ty Danko tính theo trị giá lô hàng giai đoạn 2010 – 2014

Bảng 2.4


Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của Công
ty của Danko tính theo trị giá trị lô hàng giai đoạn 2010-2014

Bảng 2.5

Số lượng tờ khai đã khai giai đoạn 2010 – 2014

Bảng 2.6

Tổng trị giá mặt hàng và lợi nhuận đạt được đối với hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu qua đường hàng không giai đoạn 20102014

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Hình 1.1

Sơ đồ cơ cấu Công ty TNHH Kho vận Danko

Hình 2.1

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu qua đường hàng không của
Công ty Danko giai đoạn 2010- 2014


Hình 2.2

Cơ cấu tờ khai theo phương thức vận tải năm 2014

Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AWB

Airway Bill

CTCP

Công ty cổ phần

CO., LTD
TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm hữu hạn

VNACCS/VCIS Vietnam Automated Cargo and Port Consolidated System /
Vietnam Customs Intelligence Information System
XNK
Xuất nhập khẩu
WB

World bank


WCO

World Customs Organizaton

WTO

World Trade Organization


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong vòng 20 năm qua, toàn cầu hóa kinh tế đã làm thay đổi thế giới trên
nhiều phương diện, giao lưu buôn bán hàng hóa không chỉ giới hạn trong khuôn
khổ quốc gia nữa mà nó không ngừng mở rộng ra toàn cầu. Nhiều năm gần đây
với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng với các ngành kinh tế khác,
ngành vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng đã có những bước tiến
nhảy vọt. Mạng lưới vận tải hàng không nội địa được phủ kín, nhiều đường bay
quốc tế được mở rộng và nâng cấp. Nhờ đó khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường không đã tăng lên đáng kể, kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và
các nước trên toàn thế giới ngày càng tăng nhanh, thị trường được mở rộng,
thương mại quốc tế ngày càng phát triển. Cũng vì lẽ đó mà vai trò của Hải quan
ngày càng trở lên quan trọng với an ninh quốc gia, đặc biệt là vấn đề tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình thông thương, mở rộng thị
trường và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Với vai trò đó của Hải quan, nếu
không có một quy trình thủ tục hải quan hiệu quả, vững chắc, có hệ thống, vận
hành đồng bộ, và đặc biệt là sự chấp hành các quy định, sự hợp tác của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đại lý Hải quan,… nền kinh tế Việt Nam sẽ không
thể hội nhập thành công, càng không thể cạnh tranh thắng lợi và phát triển bền
vững.

Công ty TNHH Kho vận Danko là nhà cung ứng dịch vụ giao nhận kho vận
quốc tế, bao gồm dịch vụ vận chuyển đường bộ, hàng không, đường biển quốc tế
và các dịch vụ giao nhận liên quan khác. Danko được khách hàng rất hài lòng
bởi khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng và bằng sự hỗ trợ


hiệu quả tới từng vấn đề liên quan. Về phía Hải quan, Công ty Danko được đánh
giá là một trong những Công ty Kho vận hoạt động tích cực, thực hiện nghiêm
Luật Hải quan cũng như trung thực, chính xác trong quá trình thực hiện thủ tục
Hải quan. Trong thời gian được thực tập tại Công ty em đã được tìm hiểu rõ về
môi trường làm việc của Công ty, đánh giá được sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ của Công ty cũng như nắm được một số nghiệp vụ cơ bản có liên
quan đến làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho các lô hàng. Cùng với sự giúp đỡ
tận tình của các giảng viên trong Khoa và các anh/chị trong Công ty, em đã quyết
định chọn đề tài cho luận văn là: “Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Kho vận
Danko”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không;
Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động thực hiện thủ tục hải quan
của hàng hóa tại Công ty TNHH Kho vận Danko;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Công ty.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng quy trình thủ tục hải quan và việc thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty



TNHH Kho vận Danko. Trong khuôn khổ bài viết này, em xin phép chỉ đề cập
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại qua đường hàng không.
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện thủ tục hải quan của hàng
hóa xuất khẩu,nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Kho vận
Danko, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả thủ tục hải quan.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và việc
thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường
hàng không tại Công ty TNHH Kho vận Danko.
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng phương pháp luận biện chứng, phù hợp với quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước trong việc xây
dựng và hoàn thiện quá trình thực hiện thủ tục hải quan đối trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu hàng hóa đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng
không.
Sử dụng kết hợp giữa các phương pháp: tổng hợp, so sánh, phân tích,
thống kê, đối chiếu và dự đoán để giải quyết những vấn đề mục tiêu đã được xác
định.
5.Đóng góp của công trình
Đưa ra một cái nhìn tổng thể về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.


Nghiên cứu, phân tích những vấn đề cơ bản trong việc thực hiện quy trình
thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty
Kho vận Danko.
Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn đọng quá
trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng
đường hàng không tại Công ty Kho vận Danko.
6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận”, phần nội dung được bố trí thành
3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không.
Chương 2: Đánh giá thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Kho vận Danko.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Kho vận Danko.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1.1. MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1.1.1. Khái niệm
Như chúng ta đã biết, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng phải làm
thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Căn cứ vào
mục đích xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
phân thành hai nhóm chính: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi thương mại và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.Trong bài viết này, chúng ta chỉ
nghiên cứu việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại bằng đường hàng không của Công ty TNHH Kho vận Danko.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại là hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu nhằm mục đích thương mại, tức là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Hay
nói cách khác là hàng hóa được đưa vào, đưa ra lãnh thổ hải quan để nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động thương mại của các thương nhân.
Tùy theo tính chất của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách, chế độ
quản lí của nhà nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của mỗi quốc gia được
phân thành nhiều loại khác nhau. Mỗi loại nhằm mục đích sinh lợi khác.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại là hàng hóa thuộc tất cả các loại
hình kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhằm thu lợi nhuận, thể hiện bằng hợp


đồng mua bán giữa bên mua hàng và bên bán hàng hoặc hợp đồng ký kết giữa
bên giao hàng và bên nhận hàng.
Vận tải hàng không được hiểu là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ thuật
nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một các có hiệu quả. Nói cách
khác thì vận tải hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa,
bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng tàu bay.
Theo điều 4, Luật biên giới quốc gia “Tàu bay là phương tiện hoạt động
trên không bao gồm máy bay, tàu lượn, khí cầu và những phương tiện bay
khác.”
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển theo phương thức vận tải
hàng không thì được gọi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng
không.
1.1.2. Đặc điểm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không
Do vận tải hàng không có những đặc điểm riêng so với những phương
thức vận tải khác như: tốc độ cao, thời gian vận chuyển nhanh, là phương thức
vận tải an toàn nhất, cước vận tải hàng không cao nhất; dung tích và trọng lượng
của máy bay khá nhỏ nên đối tượng chuyên chở theo phương thức này là những
loại hàng hoá tươi sống, các loại hàng hoá có giá trị cao, hàng hoá mang tính
chất thời vụ hay những loại hàng hoá cần cung cấp khẩn cấp cho thị trường hoặc
hàng cứu hộ.
Gồm có 04 loại hàng hóa chủ yếu: hàng hóa thông thường; hàng hóa cần
bảo quản đặc biệt; hàng hóa cứu trợ nhân đạo; hàng hóa dành cho quốc phòng.


Hàng hóa thông thường là những loại hàng hóa được chuyên chở bằng máy bay,
trừ thư, bưu kiện, bưu phẩm và hàng chuyển phát nhanh. Hàng hóa thông thường

được chuyên chở bằng máy bay thường chiếm khoảng 80%, còn lại 16% là hàng
chuyển phát nhanh, 4% là hàng bưu phẩm, bưu kiện.
Hàng hóa thông thường gồm những loại chính sau: sản phẩm công nghệ
cao; thiết bị sản xuất; hàng may mặc; hàng tiêu dùng; hàng hóa trung gian; thực
phẩm đông lạnh.
Hàng hóa cần bảo quản đặc biệt là hàng hóa có những đặc tính riêng biệt,
có thể dễ dàng thay đổi tính chất sau một khoảng thời gian ngắn hoặc bị biến
chất khi thay đổi môi trường,… bao gồm: hàng cần duy trì nhiệt độ cố định;
hàng tươi sống/ hàng nhanh hỏng; hàng nhạy cảm với va chạm; hàng dễ bị mất
trộm; hàng có giá trị cao; động vật sống; hàng nguy hiểm.
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bằng đường
hàng không
Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến cán cân thương
mại của một quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển. Vai trò của hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thể hiện ở một số phương diện cơ bản sau:
Vai trò của hoạt động Nhập khẩu:
Thứ nhất, nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích thương mại, là hoạt động
quan trọng của thương mại quốc tế. Đối với nền kinh tế Việt Nam vai trò của
hàng hóa nhập khẩu lại càng quan trọng hơn. Nhập khẩu không chỉ tạo điều kiện
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa đất nước mà còn giúp
bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, qua đó góp phần cải thiện


đời sống nhân dân, đặc biệt nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Thứ hai, số thuế thu được từ hàng hóa nhập khẩu tạo ra nguồn thu đáng kể
cho ngân sách quốc gia. Việt Nam là một nước nhập siêu, lưu lượng hàng hóa đa
dạng, nhiều chủng loại từ nước ngoài được nhập khẩu vào Việt Nam nhằm đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Số lượng hàng hóa nhập khẩu nhiều nên số
thuế thu được từ chúng cũng rất lớn, đóng góp nguồn thu dồi dào cho Ngân sách

Nhà nước.
Thứ ba, hàng hóa nhập khẩu là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất trong nước, trao đổi khoa học kỹ thuật trong nước đối với nước ngoài, thông
qua đó tạo điều kiện tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại.
Thứ tư, với lượng hàng hóa nhập khẩu phong phú, đa dạng, nhiều chủng
loại sẽ tạo thị trường hàng hóa đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu
dùng trong và ngoài nước.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: Để phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cần phải có một nguồn
vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ
chủ yếu từ các nguồn: xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ
hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động. Xuất khẩu là
nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất
khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc


gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu
tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế
phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong xuất
khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những
cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
Thứ ba, xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc
dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, kích thích nền kinh tế tăng
trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất
là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu

Mục đích của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu là khai thác được lợi thế
của các quốc gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho
đất nước. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều
kiện với nhiều loại hàng hoá khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
rất rộng cả về không gian và thời gian. Tuy nhiên, nếu xuất khẩu, nhập khẩu quá
nhiều sẽ làm mất cân bằng nền kinh tế, không khuyến khích được nền sản xuất
trong nước phát triển.
1.2. THỦ TỤC HẢI QUAN CHO HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Khuyến khích tăng trưởng kinh tế quốc dân là một trong những mục tiêu
cơ bản của các nước đang phát triển. Để đạt được mục tiêu này, các nước đang
phát triển phải nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong thương mại quốc tế. Do
đó, vai trò của Hải quan ngày càng được coi trọng. Hải quan phải làm tốt nhiệm


vụ đảm bảo an ninh và kiểm soát hiệu quả dây chuyền cung ứng quốc tế, mặt
khác tạo điều kiện hơn nữa cho thương mại hợp pháp. Việc xây dựng một khung
tiêu chuẩn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại là cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, đảm bảo an ninh và tạo thuận
lợi thương mại toàn cầu.
1.2.1. Khái niệm, nội dung thủ tục hải quan
Theo Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan:
“Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải
quan phải thực hiện nhằm bảo đảm tuân thủ Luật Hải quan.”
Theo khoản 23 điều 4 Luật Hải quan Việt Nam số 54/2014/QH13 “Thủ tục
hải quan là các công việc mà người khai và công chức hải quan phải thực hiện
theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.”
Theo điều 21 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 thủ tục hải quan bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất: Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:

 Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan
 Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
 Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai: Khi làm thủ tục hải quan, công chức Hải quan phải:


 Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
 Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện
vận tải;
 Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
 Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.
Có thể nói trong một thế giới mà thách thức càng lớn như hiện nay, thương
mại và đầu tư sẽ chảy vào những nơi được coi là hiệu quả và thuận lợi. Đồng
thời, thương mại và đầu tư sẽ rút khỏi những nơi bị coi là quan liêu, quản lý
không tốt và chi phí cao. Do đó, trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế, hệ
thống thủ tục hải quan phải thể hiện được sự khoa học, tiến bộ cũng như tạo điều
kiện tốt nhất đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư, thương mại của
đất nước. Đây là điều kiện tiên quyết đối với sự thịnh vượng và phát triển kinh tế
của quốc gia.
1.2.2. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan là các tư tưởng chỉ đạo được xây
dựng nhằm thực hiện thống nhất và hiệu quả các nội dung của thủ tục hải quan.
Các chủ thể thực hiện thủ tục hải quan (bao gồm: người khai hải quan và công
chức hải quan) đều phải tuân thủ các nguyên tắc này trong quá trình thực hiện
thủ tục hải quan.
Theo điều 16, Luật Hải quan số 54/2014/QH13, nguyên tắc tiến hành thủ

tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:


 Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu
sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng
thời gian qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
 Kiểm tra,giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản
lý rủi ro nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải
quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.
 Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh,
nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
 Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng,
thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
 Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.2.3. Các tính chất của thủ tục hải quan
Việc nắm rõ các tính chất của thủ tục hải quan không chỉ giúp cán bộ, công
chức Hải quan khi làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn
thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ được giao mà còn giúp người khai hải quan
tiến hành thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thuận tiện, nhanh chóng.
Thủ tục hải quan bao gồm các tính chất cơ bản sau:
Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính bắt buộc. Thủ tục hải quan là thủ tục
hành chính, thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực hải quan. Thủ tục hải quan
do cơ quan hải quan - cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và người khai hải
quan thực hiện. Về nguyên tắc tất cả các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào


hoặc ra khỏi lãnh thổ hải quan Việt Nam đều phải làm thủ tục hải quan. Nếu
không làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan không đầy đủ, sai sót sẽ

không được chấp nhận thông quan.
Thủ tục hải quan mang tính trình tự và liên tục. Thủ tục hải quan là một quy
trình tuần tự việc nào, bước nào thực hiện trước; việc nào, bước nào thực hiện
sau đều được quy định chi tiết trong văn bản pháp luật. Kết quả của bước trước
là tiền đề, căn cứ, cơ sở để thực hiện tiếp bước tiếp theo. Bước sau kiểm tra lại
kết quả của bước trước và là sự kế tiếp của bước trước để hạn chế những sai sót
trong dây chuyền làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan mang tính thống nhất. Trình tự công việc thống nhất trong
suốt dây chuyền làm thủ tục hải quan và thống nhất ở tất cả các địa điểm làm thủ
tục hải quan. Do thủ tục hải quan đã được quy định một cách cụ thể, chi tiết theo
từng bước rõ ràng. Và được quy định trong văn bản pháp luật cụ thể. Không cho
phép thủ tục hải quan ở nơi này khác với ở nơi khác và trái với pháp luật Hải
quan.
Công khai và minh bạch. Thủ tục hải quan được quy định cụ thể trong
Luật Hải quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan và được đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Pháp luật hải quan quy định rõ thủ tục hải
quan, thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan, các căn cứ thông quan
hải quan …
1.2.4. Mối quan hệ giữa các chủ thể thực hiện thủ tục hải quan
Chủ thể thực hiện thủ tục hải quan là các bên thực hiện các bước công việc
của thủ tục hải quan theo quy định Luật hải quan bao gồm người khai hải quan
và công chức hải quan. Mối quan hệ giữa các chủ thể thực hiện thủ tục hải quan


là mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ, không tách rời. Các mối quan hệ giữa các chủ
thể thực hiện thủ tục hải quan bao gồm: mối quan hệ pháp lý, mối quan hệ quản
lý, mối quan hệ nghiệp vụ và mối quan hệ hợp đồng, hợp tác.
Mối quan hệ quản lý: mối quan hệ này thể hiện cụ thể ở hoạt động chấp
hành và điều hành trong lĩnh vực hải quan. Công chức hải quan với tư cách là
chủ thể thực hiện hành vi quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Người khai

hải quan với tư cách là chủ thể bị quản lý phải thực hiện những yêu cầu nhất
định theo pháp luật hải quan.
Mối quan hệ nghiệp vụ: Các công việc mà người khai hải quan và công
chức hải quan thực hiện quá trình làm thủ tục hải quan thực chất là thực hiện các
nghiệp vụ cụ thể của một dây chuyền nghiệp vụ khép kín. Dây chuyền đó bắt đầu
bằng nghiệp vụ khai và nộp tờ khai hải quan của người khai hải quan và kết thúc
bằng nghiệp vụ quyết định thông quan của cơ quan hải quan.
Mối quan hệ cộng đồng, hợp tác: Đó là mối quan hệ giữa cộng đồng doanh
nghiệp có hoạt động nhập khẩu thương mại với cơ quan công quyền của Nhà
nước là cơ quan hải quan. Doanh nghiệp là đối tác của cơ quan hải quan và
doanh nghiệp được thụ hưởng những dịch vụ công do cơ quan hải quan cung
cấp.
1.3.QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1.3.1. Khái niệm
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, giao lưu thương
mại quốc tế ngày càng tăng với các loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bằng đường hàng không đa dạng, phong phú về chủng loại, xuất xứ,… lưu lượng


hàng hóa trao đổi lớn. Phạm vi quản lý của ngành hải quan lại rất rộng, do đó,
nếu không có biện pháp quản lý hữu hiệu thì cơ quan Hải quan sẽ gặp rất nhiều
khó khăn. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngành Hải quan là phải xây
dựng và thực hiện một quy trình thủ tục hải quan đảm bảo bao quát được tất cả
các nội dung của thủ tục hải quan, đảm bảo an ninh, an toàn cũng như tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp.
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng
đường hàng không được hiểu là trình tự các bước công việc chủ yếu mà công
chức hải quan phải thực hiện để thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng
đường hàng không căn cứ vào các quy định của Luật, Nghị định, Thông tư và

các văn bản hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đối tượng áp dụng quy trình thủ tục hải quan là công chức hải quan. Quy
trình thủ tục hải quan quy định trình tự các bước công việc cụ thể mà công chức
hải quan phải thực hiện để tiến hành công việc thông quan hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa.
Cơ sở pháp lý là các văn bản luật và các quy định về hải quan cùng môi
trường pháp lý.
1.3.2. Nội dung quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không
Xét trên góc độ hải quan:
Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra, phân luồng tờ khai
 Hệ thống hải quan điện tử tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có)
cho người khai hải quan và cấp số tiếp nhận đối với bản thông tin đăng ký
trước.


 Hệ thống tự động phân luồng tờ khai hải quan.
 Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế
Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống, quyết
định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải
quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi
ro trên Hệ thống, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan nộp,
xuất trình một đến toàn bộ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện kiểm tra
chi tiết hồ sơ hải quan.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa (tùy từng trường hợp);
Bước 4: Thu thuế, phí và lệ phí hải quan.
Bước 5: Quyết định thông quan
Trách nhiệm của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu bằng đường hàng không.

 Doanh nghiệp là người khai hải quan, nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan,
trực tiếp làm thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, chịu
trách nhiệm thực hiện chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
chính sách thuế, phí, lệ phí, thu khác và các nghĩa vụ khác của chủ hàng
theo qui định theo pháp luật.
 Bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường
hàng không bao gồm:
1.Tờ khai hải quan


2. Hóa đơn thương mại
3. Chứng từ xuất xứ CO
4. Air Way bill
5. Bản kê khai chi tiết hàng hóa
6. giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận phẩm chất ( nếu có)
 Doanh nghiệp căn cứ vào các chứng từ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bằng đường hàng không thực hiện khai vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, hoặc bản kê chi tiết hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa
nhập khẩu không có thuế)
 Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm tính chính xác của những nội dung
khai báo và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất về nội dung khai hải quan.
 Doanh nghiệp tiếp nhận quyết định của Chi cục Hải quan về nội dung khai
Hải quan phải điều chỉnh (nếu có)
Trách nhiệm đối với hàng hóa nhập khẩu nói chung và hàng hóa nhập khẩu bằng
đường hàng không nói riêng
 Đối với hàng hóa phải kiểm tra thực tế thì xuất trình hàng hóa và tạo điều
kiện tốt nhất cho cán bộ kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ của mình.
 Tự khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, lệ phí mỗi ngày một (01) lần đối với các
tờ khai hải quan có thuế, lệ phí đã được làm thủ tục hải quan trong ngày.
Số tiền thuế, lệ phí phải nộp trong ngày thực hiện chuyển khoản hoặc trừ

vào số tiền bảo lãnh thuế hoặc có thể nộp tiền mặt.


×