Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Vận dụng chính sách lãi suất của Nhà nước để phát triển hoạt động của NHTMCPQĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.66 KB, 93 trang )

Lời mở đầu
Lãi suất là một trong những biến số kinh tế vĩ mô hêt sức quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng, một công cụ trong việc điều hành chính
sách tiền tệ của quốc gia. Mỗi sự thay đổi của lãi suất đều tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến các hoạt động của nền kinh tế nh
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hành vi
tiết kiệm và đầu t của công chúng, hoạt động xuất nhập khẩu và đầu
t nớc ngoài. Do đó kéoo theo sự thay đổi của các chỉ tiêu kinh tế
vĩ mô khác nh lạm phát, tăng tr ởng thất nghiệp...Bên cạnh đó lãi
suất còn đợc xem nh là một công cụ để điều hoà mối quan hệ lợi
ích giữa các chủ thể trong nền kinh tế, mỗi sự tăng hay giảm của lãi
suất sẽ kéo theo sự khuyến khích lợi ích vật chất đối với chủ thể
kinh tế này đồng thời hạn chế lợi ích của chủ thể kinh tế khác. Lãi
suất có thể sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành, lĩnh vực này đồng
thời kiềm chế sự phát triển của các ngành lĩnh vực khác, tăng lợi ích
của nhóm ng ời này, giảm lợi ích của nhóm ng ời kia. Lãi suất còn là
công cụ tạo ra các kênh chu chuy ển nguồn lực xã hội từ ngành lĩnh
vực này, sang ngành lĩnh vực khác, từ vùng này sang vùng khác. Do
đó tạo ra sự thay đổi cơ cấu vùng, cơ cấu ngành của nền kinh tế...
Chính vì lãi suất có một vai trò hết sức quan trọng nh vậy cho
nên việc vận hành một chính sách lãi suất nh thế nào cho thích hợp,
nhằm đảm bảo cân đối hài hoà lợi ích của các chủ thể trong nền
kinh tế đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nói chung
luôn là mối quan tâm hàng đầu trong việc t hực thi chí nh sách tiền
tệ của mối quan hệ quốc gia.
Trong suốt t hời gian qua, kể từ khi hì nh thành hệ thống ngân
hàng hai cấp cho đến nay
NHNN
Việt Nam đã đạt đ ợc nhiều t hành
tí ch to lớn trong việc t hực hiện chức năng quản lý, trên lĩnh vực
chính sách tiền tệ nói chung và việc t hực thi chính sách lãi suất nói


riêng. Tuy nhiên, trong thực tế việc thực hiện chính sách lãi suất
hiện hành còn nẩy sinh rất nhiều vấn đề bất cập gây khó khăn cho
hoạt động của ngành ngân hàng cũng nh của toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Chí nh vì vậy việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính
1
sách lãi suất đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn
hiện nay .
Mỗi m ột chính sách quản lý lãi suất của
NHNN
đều có tác động trực
ti ếp đến hoạt động của hệ thống
NHTM
nói chung và
NHTMCPQĐ
nói
riêng.Vì vậy, việc áp dụng m ột chế độ lãi suất cụ thể nh thế nào
cho phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động của ngân hàng mình trên cơ
sở chính sách quản lý lãi suất hiện hành của
NHNN
, luôn là một vấn
đề đợc các nhà quản lý ngân hàng quan tâm. Đó cũng chính là lý do
tại sao sau một thời gian thực tập tại
NHTMCPQĐ
, ngời viết Quyết
định lựa chọn đề tài: "Vận dụng chính sách lãi suất của Nhà n ớc để
phát triển hoạt động của
NHTMCPQĐ
" làm chuyên đề nghiên cứu của
mình.
Trong bài này ngời viết sử dụng ph ơng pháp tổng hợp và phân

tích các số liệu vừa mang tính logic vừa mang tính lịch sử để làm rõ
thực trạng tình hình quản lý lãi suất của
NHNN
cũng nh tại
NHTMCPQĐ
đồng thời chỉ ra một số định hớng xây dựng chính sách lãi suất của
NHNN
trong thời gian tới trên cơ sở đó nêu lên một số biện pháp cũng
nh kỹ thuật mà các
NHTM
vận dụng để phát triển hoạt động của mình
Với nội dung đó ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết đ ợc chia
làm 3 chơng:
ChơngI: Vai trò của chính sách lãi suất
Chơng II: Thực trạng tình hình quản lý lãi suất của
NHNN
và tác
động của
nó đến hoạt động của
NHTMCPQĐ
Chơng III: Vận dụng chính sách lãi suất nhằm phát triển hoạt
động của

NHTMCPQĐ
.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo,
PTS Trần Thu Hà
đã tận
tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề này.

Em cũng xin chân thành cám ơn toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Ngân hàng Tài chính trờng Đại học - Kinh tế Quốc Dân cùng
toàn thể các cô các chú các bác các anh chị tại Ngân hàng th ơng
2
m¹i Cæ phÇn Qu©n §éi ®· t¹o ®iÒu kiÖn ®Ó em hoµn thµnh chuyªn
®Ò nghiªn cøu cña m×nh.
3
Chơng I
Vai trò của chính sách lãi suất
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất
1. Khái niệm và các phép đo về lãi suất:
Lãi suất là một trong những biến số kinh tế vi mô hết sức quan trọng của
nền kinh tế, mỗi sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo hàng loạt sự thay đổi khác
trong các hoạt động kinh tế, từ hành vi tiết kiệm hay tiêu dùng của dân c, mở rộng
hay thu hẹp sản xuất của các doanh nghiệp. Kết quả là sự thay đổi các chỉ tiêu lạm
phát, tăng trởng và việc làm. Tại sao lãi suất lại quan trọng và có ý nghĩa nh vậy?.
Thật vậy, lãi suất là giá cả của tiền tệ và là tỷ lệ giữa số lợi tức phải trả cho
một khoản vay và số tiền gốc cho vay tính cho cùng một thời kỳ nào đó (năm,
tháng, ngày).
i : lãi suất tính theo %; I : Số tiền các lợi tức; P : Tiền gốc
Theo Samuelson, lãi suất là giá mà ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay để
đợc sử dụng một khoản tiền trong một thời gian xác định. Nó là giá cả của việc
mua bán quyền sử dụng tiền trong một thời gian xác định. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, giá cả của hàng hoá đợc hình thành là kết quả của sự vận động giữa cung và
cầu... Quyền sử dụng vốn là một loại hàng hoá đặc biệt và kết quả của sự vận động
giữa cung và cầu về vốn chính là lãi suất.
Một đồng tiền bỏ ra hôm nay sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trong tơng lai do
đồng tiền đó đợc trả lãi. Chính vì vậy, lãi suất là một biến số làm cân bằng giá trị
của một lợng tiền nhận đợc trong tơng lai với giá trị của nó ở thời điểm hiện tại,
hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn. Lãi suất hoàn vốn là thớc đo chính xác nhất của

khái niệm "lãi suất" mà ngời ta thờng dùng. Do đó phép đo lãi suất chính là phép
đo lãi suất hoàn vốn. Tuỳ theo các công cụ tài chính mà chúng ta có các phép đo
khác nhau. Thông thờng lãi suất đợc đo lờng thông qua 4 công cụ cơ bản:
- Vay đơn:
i =
4
%100.
p
I
i
=
Trong đó: i là lãi suất, V là giá trị tơng lai của tiền, c là giá trị hiện tại của
tiền.
- Vay hoàn trả cố định (Fixed payment loan)
Lãi suất đợc xác định từ công thức:
Trong đó: C là khoản tiền vay, F là tiền trả hàng năm, i là lãi suất.
- Trả khoán Coupon (vay trả lãi định kỳ, cuối kỳ trả gốc (Copporate Bond):
Lãi suất i đợc xác định từ công thức:
P là giá mua
C là mệnh giá
i là lãi suất
- Trả khoán giảm giá (là các khoản mua với giá thấp hơn mệnh giá
(Discount bond) cuối kỳ thanh toán theo mệnh giá )
ở Việt Nam hiện nay, do sự hạn chế về kỹ thuật cũng nh tính đơn điệu của
thị trờng, hai công cụ cho vay trả cố định và trái khoản giảm giá đợc sử dụng rất
hạn chế mà chủ yếu là sử dụng hai công cụ vay đơn và trái khoản Coupon.
2. Phân loại lãi suất
Nói chung lãi suất là giá cả của tiền hay giá cả của quyền sử dụng
vốn trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên căn cứ vào các tiêu chuẩn
khác nhau ngời ta chia lãi suất thành các loại lãi suất khác nhau:

- Căn cứ vào giá trị thực tế của tài sản ngời ta có sự phân biệt giữa
lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa. Trong đó lãi suất danh nghĩa là mức
lãi suất áp dụng tính đến sự gia tăng của giá cả hàng hoá hay tỷ lệ lạm
phát. Lãi suất thực hay giá cả thực tế của tiền là lãi suất đợc đo bằng gía
5
( ) ( ) ( )
( )
( )
n
n
n
ii
i
.FC:hay
i
F
....
i
F
i
F
C
+
+
=
+
+
+
+
+

=
1
11
111
21
( ) ( ) ( )
( )
( ) ( )
nn
n
n
i
C
ii
i
.FC:hay
i
I
....
i
I
i
I
C
+
+
+
+
=
+

+
+
+
+
=
11
11
111
21
( )
n
i
C
+
+
1
trị tài sản hay đợc đo bằng hàng hoá và dịch vụ, tức giá cả của tiền đã trừ
đi yếu tố lạm phát. Nếu gọi r là lãi suất thực, i là lãi suất danh nghĩa, P là
tỷ lệ lạm phát thì ta có r = i-P
- Căn cứ vào cách thức mà NHNN cấp vốn cho các NHTM có sự
phân biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn trong đó lãi
suất tái cấp vốn là lãi suất do NHNN áp dụng khi tái cấp vốn cho các
NHTM (chủ yếu là các NHTMQĐ). Còn lãi suất tái chiết khấu là lãi suất
áp dụng trong trờng hợp NHNN cấp vốn cho các tổ chức tín dụng trên cơ
sở chiết khấu các giấy tờ có giá.
- Căn cứ vào đối tợng sử dụng ta có sự phân biệt giữa lãi suất đầu
vào và lãi suất đầu ra; trong đó lãi suất đầu vào là lãi suất mà các tổ chức
tái sử dụng khi huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân c , lãi suất đầu
ra là lãi suất mà các NHTM áp dụng khi cho vay hoặc đầu t.
- Căn cứ vào thời hạn của các khoản vay ta có sự phân biệt giữa lãi

suất ngắn hạn và lãi suất trung và dài hạn
- Căn cứ vào cách thức trả lãi chúng ta có sự phân biệt giữa lãi suất
đơn và lãi suất kép
- Căn cứ vào cơ chế quản lý lãi suất chúng ta có sự phân biệt giữa lãi
suất cố định và lãi suất thay đổi. Trong đó lãi suất cố định là lãi suất áp
dụng một cách thống nhất trên cơ sở có sự thơng lợng từ đầu trong suốt
thời gian tồn tại của khoản vay. Còn lãi suất thay đổi là lãi suất có thể đợc
điều chỉnh theo các biến động của thị trờng trong khoảng thời gian tồn tại
của khoản vay.
3. Hình thái diễn biến của lãi suất:
ở phần này chúng ta sẽ xem xét lãi suất danh nghĩa đợc xác định nh thế nào
và những yếu tố ảnh hởng đến hình thái diễn biến của nó (lãi suất thực đợc xác
định bằng cách: lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát).
Có 2 lý thuyết xác định lãi suất:
Trớc hết chúng ta xem xét lãi suất đợc xác định nh thế nào trong khuân mẫu
tiền vay bằng cách phân tích lợng cung và cầu trên thị trờng trái khoán.
6
i
*
i

Q
*
Q
B
D
B
S
Tơng tự phân tích cung cầu trên thị trờng hàng hoá khi giá (P) của trái
khoán tăng, lợng cầu giảm, lợng cung tăng lại làm cho lãi suất i giảm và ngợc lại.

Do đó, nếu xét trên một hệ trục toạ độ, trục tung là đờng lãi suất tăng dần, trục
hoành là số lợng trái khoán (R) tăng dần. Khi đó đợng cầu về trái khoán (B
D
) có
độ dốc đi lên, ngợc lại đờng cung (B
S
) có độ dốc đi xuống và thị trờng cân bằng
tại B
D
= B
S
, tại đó xác định số lợng trái khoán đợc giao dịch B
*
và lãi suất thị trờng
đợc xác định là i
*
(đồ thị trên).
Tiếp theo chúng ta sẽ phân tích xem những yếu tố gì có thể tác động làm
dịch chuyển đờng cung và cầu về trái khoán.
- Các nhân tố làm dịch chuyển đờng cầu bao gồm:
+ Của cải: Trong một nền kinh tế tăng trởng nhanh chóng với của cải tăng
lên, đờng cầu trái khoán tăng lên và đờng cầu trái khoán dịch chuyển sang bên
phải và ngợc lại.
+ Lợi tức dự tính: lãi suất dự tính cao hơn trong tơng lai thì lợi tức dự tính
của trái khoán sẽ sút giảm, làm giảm nhu cầu về trái khoán dài hạn và dịch chuyển
đờng cầu về bên trái và ngợc lại.
Một sự gia tăng trong mức lạm phát dự tính cũng sẽ làm giảm lợi tức dự tính
do đó làm cho lợng cầu về trái khoán giảm xuống, đờng cầu dich chuyển sang bên
trái và ngợc lại.
+ Rủi ro: Một sự gia tăng rủi ro của trái khoán làm cho lợng cầu về trái

khoán giảm sút và đờng cầu về trái khoán dịch chuyển sang bên trái. Ngợc lại, một
sự gia tăng tính rủi ro của những tài sản thay thế làm cho lợng cầu trái khoán tăng
lên, đờng cầu do đó dịch chuyển về bên phải.
+ Tính lỏng: Khi trái khoán đợc mua bán rễ ràng hơn, tính lỏng của nó sẽ
tăng lên làm cho lợng cầu về trái khoán tăng lên và đờng cầu dịch chuyển sang
bên phải. Một cách tơng tự, tính lỏng của các tài sản thay thế tăng lên làm giảm
bớt lợng cầu trái khoán và dịch chuyển đờng cầu về bên trái.
- Các yếu tố làm dịch chuyển đờng cung trái khoán bao gồm:
+ Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu t: Trong giai đoạn phát đạt
của một chu kỳ kinh doanh, lợng cung trái khoán tăng lên và đờng cung dịch
chuyển về bên phải và ngợc lại.
+ Lạm phát dự tính: Khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực của việc vay
vốn giảm làm cho cung trái khoán tăng lên, đờng cung dịch chuyển sang phải.
+ Hoạt động của chính phủ: Thâm hụt ngân sách của chính phủ lớn sẽ làm
tăng lợng cung trái khoán và dịch chuyển đờng cung sang phải.
7
- Những thay đổi lãi suất cân bằng: Từ sự phân tích trên, chúng ta thấy:
+ Khi lạm phát dự tính tăng lên sẽ làm cho B
D
giảm, B
S
tăng do đó lãi suất
tăng lên và ngợc lại. (mối quan hệ giữa lạm phát dự tính và lãi suất lần đầu tiên đã
đợc nêu ra bởi nhà kinh tế học Ining FQher).
+ Giai đoạn phát triển của chu kỳ kinh doanh: Làm cho cơ hội đầu t tăng
lên, B
S
dịch chuyển sang phải, kết quả lãi suất tăng lên hay giảm xuống còn phụ
thuộc vào B
S

hay B
D
tăng nhiều hơn.
Thực tế cho thấy B
S
thờng tăng nhiều hơn bởi B
S
tăng lên mới làm cho của
cải tăng lên, B
D
tăng lên sau. Vì vậy, trong giai đoạn phát triển của chu kỳ kinh
doanh, nền kinh tế tăng trởng nhanh thì thờng kéo theo lãi suất tăng lên nhng sau
đó sẽ giảm xuống và ổn định dần.
Lý thuyết thứ 2: Khuôn mẫu a thích tiền mặt, phân tích lợng cung cầu trên
thị trờng tiền (do John Maynand Keynes xây dựng). Keynes cho rằng tài sản chủ
yếu mà dân chúng dùng để dự trù của cải của họ là tiền và trái khoán. Do vậy,
tổng của cải trong nền kinh tế bằng tổng trái khoán cộng với tiền cung ứng (B
S
+
M
S
) và cũng bằng chính lợng cầu về trái khoán và tiền mà dân chúng lu giữ (B
D
+
M
D
) do đó ta có:
B
S
+ M

S

= B
D
+ M
D

hay B
S
- B
D
= M
S
+ M
D

Nếu thị trờng trái phiếu cân bằng B
S
= B
D
B
S
- B
D
= 0
M
D
- M
S
= 0 M

D
= M
S
Tức là thị trờng tiền tệ cũng cân bằng do đó lãi suất đợc xác định trên hai
thị trờng là tơng đơng nhau. Khác nhau của hai lý thuyết này là ở chỗ việc xác
định lãi suất theo khuôn mẫu a thích tiền vay dễ sử dụng hơn khi phân tích những
tác động do lạm phát dự tính và tăng trởng. Còn khuôn mẫu a thích tiền mặt đem
lại một sự phân tích đơn giản về tác động của thu nhập, mức giá và lợng cung ứng
tiền.
8
i
1

i

B
1
B
B
D1
B
S2
i
2

B
D2
B
S1
B

2
- Cầu tiền tơng quan nghịch đảo với lãi suất và nằm dốc xuống do chi phí cơ
hội của việc không nắm giữ trái khoán thay thế là chứng khoán.
- Cầu tiền ổn định theo lãi suất bởi nó bị kiểm soát chủ quan của ngân hàng
Trung ơng.
- Những tác động làm thay đổi lãi suất:
+ Tác động của thu nhập: khi thu nhập tăng lên, dân chúng muốn nắm giữ
thêm nhiều tiền (do các giao dịch về tiền tăng lên) do đó M
D
tăng lên và dịch
chuyển sang phải làm lãi suất tăng lên và ngợc lại.
+ Tác dụng của mức giá: khi mức giá tăng lên, dân chúng muốn nắm giữ
tiền danh nghĩa lớn hơn để mua đợc cùng một lợng hàng hóa nh trớc. Do đó, M
D
tăng lên làm lãi suất tăng lên và ngợc lại.
+ Hoạt động của Ngân hàng Trung ơng làm tăng M
S
thì lãi suất giảm xuống
và ngợc lại. Tuy nhiên nếu xem xét một cách kỹ lỡng và dài hạn hơn thì kết luận
nêu trên cha hoàn toàn chính xác. Bởi lẽ chúng ta thấy việc tăng M
S
sẽ làm tăng
tính lỏng ngay do đó lãi suất sẽ giảm ngay lập tức, nhng còn các tác dụng khác khi
tăng lợng tiền cung ứng đó là làm tăng lạm phát dự tính, tăng đầu t và tăng thu
nhập và sau một thời gian sẽ tác động làm tăng lãi suất. Vì vậy, việc tăng M
S
trong
tức thời có thể làm giảm lãi suất do tính lỏng tăng lên, nhng sau đó có thể làm tăng
lãi suất do tác động của lạm phát dự tính và do tác dụng của thu nhập do đó khi sử
dụng lợng tiền cung ứng để điều tiết lãi suất cần phải xem xét. Nếu tác dụng của

tính lỏng lớn hơn tác dụng của thu nhập và lạm phát dự tính thì sẽ làm cho lãi suất
giảm và ngợc lại sẽ làm lãi suất tăng lên.
ở Việt Nam, việc tăng M
S
tác động làm tăng lãi suất bởi tác dụng tính lỏng
của chúng cao hơn, trong khi sẽ làm tăng cao lạm phát dự tính và có tác dụng thu
nhập do nền kinh tế đang tăng trởng cao sẽ làm lãi suất tăng lên chứ không giảm
xuống nh kết luận chung ở trên.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất:
Trong phần này chúng ta sẽ xem xét và giải thích tại sao các trái khoán có
kỳ hạn khác nhau lại có lãi suất khác nhau và vì sao những trái khoán có cùng kỳ
9
i
1

i

Q
M
1
D
i
2

M
M
2
D
M
S

hạn cũng có lãi suất khác nhau? Lý thuyết giải thích các hiện tợng này đợc gọi là
"Cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất" sẽ góp phần tạo lên một bức tranh
hoàn hảo về hình thái diễn biến của lãi suất.
4.1. Cấu trúc rủi ro của lãi suất
Những trái khoán có cùng kỳ hạn thanh toán có mức lãi suất khác nhau, tính
tơng quan giữa các loại lãi suất này đợc gọi là cấu trúc rủi ro của lãi suất. Có 3 yếu
tố cơ bản gây ra hiện tợng này:
- Rủi ro vỡ nợ: là rủi ro do khả năng có thể ngời phát hành trái khoán sẽ vỡ
nợ tức là không thể thực hiện đợc việc thanh toán tiền lãi hoặc mệnh giá khi các
trái khoán đó mãn hạn.
Các trái khoán hay tiền gửi có mức rủi ro khác nhau do đó lãi suất của chúng
khác nhau. Khoảng cách giữa lãi suất của một trái khoán có rủi ro và mức lãi suất
của trái phiếu không có rủi ro đợc gọi là mức bù rủi ro. Trái khoán có mức rủi ro
càng cao thì mức bù rủi ro càng cao. Trái khoán chính phủ đợc gọi là loại không có
rủi ro bởi lẽ rất ít khi chính phủ mất khả năng thanh toán.
Giả sử ban đầu trái khoán công ty và trái khoán chính phủ có cùng những
thuộc tính nh nhau (rủi ro và hạn kỳ thanh toán nh nhau) khi đó mức lãi suất cân
bằng trên 2 thị trờng bằng nhau (i
1
C
= i
1
df
). Một sự tăng rủi ro vỡ nợ của trái khoán
công ty sẽ làm giảm lợng cầu từ D
1
C
đến D
2
C

đồng thời làm tăng lợng cầu của
những trái khoán không có rủi ro vỡ nợ từ D
1
df
D
2
df
. Mức lãi suất cân bằng của
thị trờng trái khoán công ty tăng từ i
1
C
i
2
C
trong khi đó lãi suất cân bằng của thị
trờng trái khoán không có rủi ro giảm từ i
1
df
i
2
df
. Mức bù rủi ro của trái khoán
công ty là (i
2
C
- i
2
df
).
- Tính lỏng: tính lỏng của một tài sản là khả năng tài sản đó có thể chuyển

đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng và ít tốn kém khi nhu cầu chuyển đổi
nảy sinh. Trong điều kiện các yếu tố khác đợc giữ ngang bằng, một tài sản càng
10
i
1
C
i

Q
i
2
C
D
2
C
S
C
D
1
C
i
2
df
i

Q
i
1
df
Mức bù trừ rủi

ro
Thị trờng chứng khoán công ty Thị trờng chứng khoán chính phủ
lỏng thì càng đợc a chuộng; Cầu về tài sản đó tăng lên, lãi suất của trái khoán đó
càng thấp hơn so với các trái khoán khác. Trái khoán của chính phủ là loại lỏng
nhất. Tơng tự nh rủi ro vỡ nợ, sự chênh lệch về lãi suất của các loại tài sản có tính
lỏng khác nhau (các điều kiện khác ngang bằng) đợc gọi là "mức bù tính lỏng" và
đôi khi chúng đợc gọi chung là "mức bù rủi ro".
- Tình hình thuế thu nhập: đối với các khoản thu nhập lãi của ngời nắm giữ
trái khoán khác nhau làm cho lợi tức sau thuế của những ngời nắm giữ trái khoán
có sự thay đổi dẫn đến sự thay đổi trong lợng cầu và lãi suất của các trái khoán đó.
Chẳng hạn trái khoán A có lãi suất 10% và thuế thu nhập tiền lãi là 30%, lãi suất
sau thuế của nó là 7%. Trong khi đó trái khoán B có lãi suất là 8% và không phải
chịu thuế thu nhập từ tiền lãi, lãi suất thực tế của trái khoán B vẫn là 8% nh vậy
trái khoán B vẫn đợc a chuộng hơn bởi lãi suất sau thuế của nó cao hơn và tính
lỏng kém hơn.
4.2. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất:
Phần này chúng ta xem xét tại sao các loại trái khoán hay tiền gửi có kỳ hạn
khác nhau thì khác nhau về và thông thờng thì các mức lãi suất này thay đổi liên quan
với nhau và lãi suất ngắn hạn thờng thấp hơn dài hạn. Những trái khoán có cùng đặc
tính về rủi ro, tính lỏng và thuế có thể có những lãi suất khác nhau và kỳ hạn thanh
toán khác nhau. Giải thích điều này liên quan đến 3 giả thuyết.
- Giả thuyết về dự tính cho rằng lãi suất của một trái khoán dài hạn bằng
trung bình của các lãi suất ngắn hạn mà dân chúng dự tính trong thời gian tồn tại
của trái khoán dài hạn.
Hay nói cách khác lãi suất n giai đoạn bằng trung bình của các lãi suất mỗi
giai đoạn dự tính diễn ra trong quá trình tồn tại n giai đoạn của trái khoán này. Giả
thuyết này cho rằng các trái khoán có kỳ hạn khác nhau thì có thể thay thế hoàn
hảo với nhau do vậy việc mua một trái khoán dài hạn hay nhiều trái khoán ngắn
hạn là không ảnh hởng gì đến lợi tức dự tính. Lãi suất dài hạn cao hơn lãi suất
ngắn hạn là do mức lãi suất ngắn hạn dự tính cao hơn trong tơng lai do đó bình

quân của các lãi suất ngắn hạn này cao. Lãi suất có kỳ hạn khác nhau thì có liên
quan chặt chẽ với nhau.
- Lý thuyết thị trờng phân cách cho rằng những trái khoán với kỳ hạn khác
nhau hoàn toàn không phải là những thứ có thể thay đổi cho nhau. Do đó, lợi tức
dự tính khi nắm giữ một trái khoán có một kỳ hạn nào đó sẽ không tác dụng gì đến
lợng cầu trái khoán có kỳ hạn khác. lý thuyết thị trờng phân cách này hoàn toàn
11
n
i...ii
i
e
nt
e
tt
nt
++
+
=
1
đối lập với giả thuyết về dự tính. Lý thuyết này giải thích lãi suất của trái khoán
dài hạn cao hơn vì cầu của nó cao hơn loại ngắn hạn và đờng cong lãi suất có xu
hớng dốc lên nhng lại không giải thích đợc tại sao lãi suất các kỳ hạn khác nhau
lại có những diễn biến theo nhau.
- Lý thuyết môi trờng u tiên cho rằng lãi suất của một trái khoán dài hạn sẽ
bằng trung bình của những lãi suất ngắn hạn đợc trong đợi trong thời gian tồn tại
của trái khoán dài hạn đó cộng với một mức bù hạn kỳ, mức bù này ứng với điều
kiện cung cầu của trái khoán đó. Lý thuyết này thừa nhận rằng những trái khoán
có kỳ hạn thanh toán khác nhau là những thứ thay thế cho nhau.
k
nt

là mức bù kỳ hạn cho trái khoán n giai đoạn tại thời điểm t. Đây là phần
thởng cho các nhà đầu t khi họ chuyển từ trái khoán có kỳ hạn u tiên sang nắm giữ
các trái khoán kỳ hạn khác.
Lý thuyết này thể hiện sự đúng đắn của 2 lý thuyết trên và loại bỏ những
mâu thuẫn và nhợc điểm giữa chúng. Nó giải thích:
+ Lãi suất ngắn hạn liên quan đến dài hạn: một sự tăng lên lãi suất ngắn hạn
sẽ làm cho lãi suất dài hạn tăng lên.
+ Lãi suất dài hạn thờng cao hơn lãi suất ngắn hạn do có thêm mức bù kỳ
hạn dơng.
+ Khi lãi suất ngắn hạn thấp thì lãi suất thờng đồng biến với kỳ hạn. Ngợc
lại, lãi suất ngắn hạn cao, lãi suất có thể diễn biến nghịch biến với kỳ hạn. Vì khi
lãi suất ngắn hạn cao dân chúng sẽ có tâm lý rằng lãi suất sẽ giảm trong tơng lai
do vậy, mức trung bình của nó kể cả thêm phần bù kỳ hạn có thể thấp hơn lãi suất
ngắn hạn và ngợc lại.
Sử dụng lý thuyết này có thể giải thích nguyên nhân tại sao lãi suất dài hạn
tại Việt Nam chúng ta nhiều khi ở mức thấp hơn so với lãi suất ngắn hạn mặc dù
nhu cầu về vốn trung dài hạn vẫn rất cao. Bởi có thể dân chúng và các ngân hàng
sẽ dự tính lãi suất ngắn hạn trong tơng lai còn giảm đặc biệt là sau những lần điều
chỉnh lãi suất của Ngân hàng Nhà nớc. Mặc khác có thể mức rủi ro của loại này
quá cao khiến cho cung trái khoán (hay cầu về vốn) quá thấp đồng thời cầu về trái
khoán (cung về vốn) của loại này cũng thấp.
12
n
i...ii
ki
e
nt
e
tt
ntnt

11
++
+
=
lãi suất dài hạn lãi suất ngắn hạn
B
s
B
D
1
B
D
B
D
i+i
i
4.3. Ngoài ra lãi suất còn chịu tác động bởi các yếu tố khác đó là các
thuộc tính về chính trị và sự ổn định của đồng tiền.
Các trái phiếu bằng đồng tiền của một nớc nhng có thể phát hành bằng đồng
tiền của nhiều nớc khác nhau. Vì vậy, có sự khác nhau về lãi suất của cùng loại
trái phiếu đó. Vì các nhà đầu t có thể nghĩ rằng chính quyền của mỗi nớc có thể
áp dụng những biện pháp về kiểm soát ngoại hối hay hạn chế sự tái nhập vốn từ
một trung tâm tài chính nớc ngoài khác nhau hoặc những biến động nào đó về nội
các chính phủ có thể đa lại những thay đổi trong chính sách tài chínhh tiền tệ.
Trong những trờng hợp nh vậy, các nhà đầu t có thể gặp rủi ro về chính trị.
Lãi suất còn chịu tác động bởi các thuộc tính về đồng tiền. Thị trờng chứng
khoán trong điều kiện kinh tế mở có sự giao lu về vốn giữa các quốc gia. Trên thị
trờng xuất hiện những chứng khoán qui định việc trả lãi và vốn bằng các đồng tiền
khác nhau dẫn đến lãi suất của các loại chứng khoán đó khác nhau. Chẳng hạn nhà
đầu t nếu dự kiến đồng USD sẽ xuống giá so với VNĐ họ sẽ đòi hỏi lãi suất cao

hơn đối với các chứng khoán mua bằngb USD nhằm bù đắp những thua lỗ mà họ
phải gánh chịu khi nắm giữ các chứng khoán đó. Nếu tỉ suất giảm giá của đồng
USD càng cao thì lãi suất của trái khoán ghi bằng USD càng cao so với lãi suất của
trái khoán ghi bằng VNĐ. Trong trờng hợp các nhà đầu t dự kiến tỷ lệ lạm phát của
đồng VNĐ tăng nhanh hơn so với tỷ lệ lạm phát của các đồng tiền khác nh USD, Yên
Nhật... thì lãi suất yêu cầu của chứng khoán ghi bằng VNĐ sẽ tăng lên vì họ cho rằng
lạm phát sẽ làm cho VNĐ mất giá trên thị trờng hối đoái và do đó họ sẽ đòi hỏi
khoản bù đắp về sự thay đổi đó.
Ngoài ra, chênh lệch về lãi suất của các trái phiếu tơng tự bằng các loại
ngoại tệ còn bao gồm một khoản "hoa hồng" về sự rủi ro. Nếu các nhà đầu t cảm
thấy các chứng khoán bằng một đồng tiền nào đó là không ổn định hơn trên thị tr-
ờng hối đoái, họ có thể đòi hỏi một khoản "hoa hồng" để nắm giữ chứng khoán lập
bằng đồng tiền đó nh là sự bù đắp cho sự rủi ro lớn hơn.
II. Vai trò của chính sách lãi suất.
Nh đã nêu ở phần đầu, chúng ta thấy lãi suất có một vai trò và ý nghĩa hết
sức quan trọng trong nền kinh tế, mỗi một sự thay đổi của lãi suất đều kéo theo sự
thay đổi của các hoạt động kinh tế nh tiết kiệm, đầu t, xuất nhập khẩu... và do đó
sẽ tác động đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng khác nh lạm phát, tăng trởng
13
hay mức hữu nghiệp... ở phần này, chúng ta sẽ xem xét vai trò của lãi suất đối với
một số hoạt động của nền kinh tế.
Trong việc phân tích của Keynes cách thứ nhất mà lãi suất ảnh hởng đến
tổng sản phẩm là thông qua ảnh hởng của lãi suất đến chi tiêu đầu t có kế hoạch
và xuất khẩu ròng.
Sau khi giải thích tại sao lãi suất ảnh hởng đến chi tiêu đầu t có kế hoạch ta
sẽ sử dụng sơ đồ của Keynes để hiểu lãi suất tác động đến tổng sản phẩm nh thế
nào.
1. Lãi suất và khuynh hớng chi tiêu đầu t trong nền kinh tế.
Các nhà doanh nghiệp và cá nhân bao giờ cũng tìm đến nơi nào mà mức lãi
suất thấp và an toàn, nghĩa là ở đâu có chi phí vốn là rẻ nhất. Khi lãi suất thấp, th-

ờng các hãng hoạt động muốn đầu t vào vốn, tài sản (máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu...) khi mà họ dự tính thu đợc từ vốn đầu t vào sản xuất những khoản lợi
nhuận lớn hơn là cho vay thu lãi suất thấp. Hay nói cách khác, khi lãi suất xuống
thấp thì vốn đầu t vào sản xuất có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn chi phí trả lãi
vay. Do vậy, khi lãi suất xuống thấp sẽ có nhiều dự án đầu t hơn đợc thực hiện, chi
tiêu đầu t tăng lên. Thậm chí ngay cả khi một công ty có d thừa vốn và không
muốn đầu t vào sản xuất thì chi tiêu cho đầu t vẫn bị ảnh hởng bởi lãi suất thay vì
đầu t mở rộng sản xuất công ty có thể đầu t vào các tài sản tài chính khác nh trái
khoán chẳng hạn. Nếu lãi suất của các trái khoán cao thì chi phí cơ hội của việc
giữ tiền hay đầu t vào sản xuất sẽ cao do đó các doanh nghiệp thích đầu t vào trái
khoán hơn.
Chi tiêu đầu t kể cả đầu t cơ bản (vốn cố định) và vốn luân chuyển (hàng tồn
kho) đều có mối quan hệ mật thiết với lãi suất. Các dự án đầu t phải thu đợc lợi
nhuận và bù đắp đợc chi phí cơ hội của vốn bỏ ra. Lãi suất càng thấp thì càng có
nhiều dự án đầu t có khả năng mang lại lợi nhuận do đó chi tiêu đầu t sẽ tăng. Đ-
ờng cầu đầu t đi xuống biểu thị lợi ích biên của chi tiêu đầu t.
Mối quan hệ giữa số tiền chi tiêu đầu t có kế hoạch với bất kỳ một mức lãi
suất nào đợc minh hoạ bằng đờng biểu diễn đầu t trong hình dới đây:
14
i
i
3
i
2
i
1
I
3
I
2

I
1
I
Chỉ tiêu đầu tư có kế hoạch
Đờng nghiêng xuống dới biểu diễn mối quan hệ nghịch giữa chỉ tiêu đầu t
có kế hoạch với lãi suất. Với một mức lãi suất thấp i
1
thì mức chi tiêu đầu t có kế
hoạch I
1
là cao, ngợc lại, với mức lãi suất i
3
cao thì chi tiêu đầu t có kế hoạch I
3
lại
thấp.
Khi Ngân hàng Trung ơng tăng mức cung tiền tệ thì lãi suất có xu hớng
giảm và tín dụng trở lên dồi dào hơn, kết quả là việc thực hiện những dự án đầu t
mới có lợi hơn do đó vốn đầu t tăng. Điều này làm tăng mức tổng cầu trong nền
kinh tế và tăng sản lợng và giá cả. Mối quan hệ trên có thể đợc mô tả một cách
đơn giản theo trình tự sau:
Cung tiền (M) tăng lãi suất (i) giảm Đầu t (I) tăng tổng cầu (AD)
tăng GNP và giá cả (P) tăng.
Khi Ngân hàng Trung ơng thu hẹp mức cung tiền tệ (thông qua hoạt động
của thị trờng mở) sẽ đẩy lãi suất lên. Việc làm này làm giảm lợng đầu t và thông
qua hệ số nhân làm giảm tổng cầu do đó làm giảm tổng thu nhập quốc dân và giá
cả. Có thể nói việc giữ lãi suất thấp sẽ đẩy mạnh đợc đầu t cho sản xuất, là cơ hội
đẩy mạnh qui mô sản xuất của nền kinh tế.
2. Tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu:
Lãi suất có tác động rất quan trọng đến hoạt động kinh tế đối ngoại của một

quốc gia đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Khi lãi suất thực của đồng
nội tệ tăng lên thì các khoản tiền gửi bằng đồng nội tệ trở lên hấp dẫn hơn so với
tiền gửi bằng ngoại tệ, do đó làm cho giá trị của tiền gửi nội tệ hay cầu về đồng
nội tệ tăng lên nghĩa là tỷ giá hối đoái tăng lên. Giá trị cao hơn của đồng nội tệ do
kết quả của việc lãi suất thực tế tăng lên làm cho hàng hoá trong nớc trở lên đắt
hơn hàng ngoại do đó làm giảm xuất khẩu ròng .Vì vậy, khi lãi suất tăng lên thì
giá trị của đồng nội tệ tăng lên và hàng nội trở lên đắt hơn và xuất khẩu giảm
xuống. Mối tơng quan tỉ lệ nghịch giữa lãi suất và xuất khẩu ròng đợc miêu tả
trong hình dới: Với một mức lãi suất thấp i
1,
tỷ giá là thấp và xuất khẩu ròng là
cao. Với một mức lãi suất cao i
3
thì tỷ giá là cao và xuất khẩu ròng NX
3
là thấp.
15
i
i
3
i
2
i
1
NX
3
NX
2
NX
1

Xuất khẩu ròng
Đường xuất khẩu ròngròng
lãi suất
3. Hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc thông qua phân
tích mô hình IS - LM của Keynes:
Nh vậy chúng ta đã xem xét mối quan hệ giữa lãi suất với chi tiêu đầu t có
kế hoạch và xuất khẩu ròng, ta thấy rằng giữa chúng có mối quan hệ tỉ lệ nghịch
với nhau. Khi lãi suất tăng thì chi tiêu đầu t có kế hoạch và xuất khẩu ròng đều
giảm do đó tổng cầu sẽ giảm.
Mô hình đờng chéo của Keynes cho chúng ta thấy rằng ở mức lãi suất thấp
i
1
có mức chi tiêu theo kế hoạch (I
1
) và xuất khẩu ròng (NX
1
) là cao nhất do vậy
tổng cầu (Y
1
ad
= I
1
+ NX
1
+ G + C) là cao nhất. Điểm 1 trong hình 2 chỉ ra mức
thăng bằng của sản phẩm Y
1
nó tơng đơng với mức lãi suất i
1
. Khi lãi suất tăng

lên đến i
2
thì cả chi tiêu đầu t và xuất khẩu ròng đều giảm do có sản phẩm thăng
bằng giảm đến Y
2
.
Đờng thẳng nối liền các điểm tại đó có sự kết hợp giữa lãi suất và tổng sản
phẩm thăng bằng đợc gọi là đờng IS. Đờng này có độ dốc đi xuống cho chúng ta
biết rằng với một mức lãi suất cao hơn sẽ dẫn đến chi tiêu đầu t có kế hoạch và
xuất khẩu ròng thấp hơn và từ đó tổng sản phẩm thăng bằng sẽ thấp hơn (đờng
chéo 45
0
trong hình 1 là tập hợp các điểm mà tại đó tổng sản phẩm sản xuất ra
bằng tổng cầu Y = Y
ad
).
Mô hình phân tích ở trên có một ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó chỉ ra cho
chúng ta biết mức sản phẩm sản xuất ra phải hớng về đâu để đạt đợc sự thăng bằng
16
3
2
1
Y=Y
ad
Y
ad
1
Y
ad
2

Y
ad
3
(H
1
)
Y
3
Y
2
Y
1
Tổng sp
45
0
lãi suất i

i
3
i
2
i
1
3
2
1
(H
2
)
Đường IS

Y
3
Y
2
Y
1
Tổng sp
trên thị trờng hàng hoá (tổng sản phẩm = tổng cầu) tại mỗi một mức lãi suất nhất
định. Tuy nhiên khó khăn của chúng ta là lãi suất thăng bằng lại đợc xác định trên
một thị trờng khác đó là thị trờng tiền tệ. Chúng ta sẽ hoàn thiện mô hình này bằng
việc xem xét lãi suất cân bằng và tổng sản phẩm cân bằng đợc xác định nh thế
nào?
Trên thị trờng tiền tệ với mỗi mức cung tiền nhất định do Ngân hàng Trung
ơng qui định). Bất cứ yếu tố gì chẳng hạn nh thu nhập tăng lên sẽ làm cho cầu về
tiền tăng lên và do đó lãi suất cân bằng sẽ tăng lên và ngợc lại.
(Đờng cầu tiền dốc xuống bởi mức lãi suất thấp chi phí cơ hội của việc gửi
tiền là thấp do đó câù tìên sẽ tăng).
Mô hình trên cho chúng ta thấy mức sản lợng là y
1
thì đờng cong cầu tiền tệ
là Md
1
thăng bằng trên thị trờng tiền tệ đạt đợc tại điểm 1. Khi tổng sản phẩm đạt
đợc mức cao hơn y
2
thì đờng cong cầu tiền dịch chuyển đến Md
2
tức là (y
2
). Tơng

tự với mức tổng sản phẩm cao hơn y
3
đờng cong cầu tiền dịch chuyển đến Md
3
.
Theo thứ tự mức lãi suất cần bằng đạt đợc ở mức cao hơn c
2
và c
3
. Bởi vì mức sản
phẩm cao hơn có nghĩa là tại bất kỳ mức lãi suất đã cho nào thì cầu về tiền tệ cũng
cao hơn.
Tập hợp tất cả các điểm từ đó có sự kết hợp giữa sản phẩm và lãi suất cân
bằng của thị trờng tiền tệ cho ta đờng cong LM. Đờng LM có một vai trò quan
trọng, nó cho chúng ta biết lãi suất cân bằng trên thị trờng tiền tệ sẽ hớng về đâu
khi nền kinh tế ở trạng thái mất cân bằng.
Chẳng hạn từ điểm A, lãi suất ở trên mức cân bằng cho chúng ta biết dân
chúng đang nắm giữ nhiều tiền hơn là họ muốn và do đó để loại bỏ số tiền vợt quá
của mình, họ sẽ mua trái khoán làm cho giá trái khoán tăng và lãi suất giảm
xuống, hớng đến các điểm thăng bằng trên đờng LM.
Nh vậy, chúng ta đã xem xét thị trờng hàng hoá và thị trờng tiền tệ đạt đợc
sự cân bằng nh thế nào. Thông qua các đờng cong IS và LM để biết đợc các thị tr-
17
-
-
-
-
-
-
I

3
I
2
I
1
I
3
I
2
I
1
lãi suất i lãi suất i
Đường LM
3
2
1
1
2
3
A
B
Md
3
Md
2
Md
1
M
Y
1

Y
2
Y
3
tổng sản phẩm Y
ờng này thống nhất với nhau nh thế nào nhằm đạt đợc sự cân đối của các chỉ tiêu.
Vì vậy chúng ta phải đặt các đờng cong IS, LM trên cùng một đồ thị
Điểm duy nhất mà tại đó thị trờng hàng hoá và thị trờng tiền tệ cùng thăng
bằng là điểm cắt nhau của đờng IS và LM, đó là điểm E tại đây tổng sản phẩm
bằng tổng cầu (Y = Y
ad
) và lợng tiền đợc yêu cầu bằng lợng tiền đợc cung ứng
(trên đờng LM).
Tại bất kỳ điểm nào khác (ngoài điểm E) thì ít nhất một trong các điều kiện
thăng bằng đó không đợc thoả mãn và các lực lợng thị trờng sẽ vận động để hớng
nền kinh tế về mức thăng bằng (điểm E). Chẳng hạn nh tại điểm A, điểm này nằm
trên đờng IS nhng lại không nằm trên đờng LM. do đó, mặc dù thị trờng hàng hoá
đạt đợc mức thăng bằng (tổng sản phẩm bằng tổng cầu) nhng lãi suất lại nằm trên
mức thăng bằng của nó do vậy cầu tiền tệ ít hơn cung tiền tệ, vì dân chúng có
nhiều tiền hơn là họ muốn giữ, nên họ tìm cách loại bỏ tiền đi bằng cách mua trái
khoán. Kết quả giá trái khoán tăng lên làm lãi suất giảm xuống, lãi suất giảm làm
cho chi tiêu đầu t có kế hoạch, xuất khẩu ròng tăng lên và nh vậy tổng sản phẩm
tăng lên. Nền kinh tế lúc này chuyển động dọc xuống đờng IS, quá trình này đợc
kéo dài cho đến khi lãi suất giảm đến mức i* và tổng sản phẩm tăng lên đến Y*,
nghĩa là cho đến khi nền kinh tế thăng bằng tại điểm E.
Nếu nền kinh tế nằm trên đờng LM mà không nằm trên đờng IS, tại điểm B
thì nó cũng hớng đến sự thăng bằng tại điểm E. Tại điểm B mặc dù cầu tiền bằng
cung tiền, nhng sản phẩm lại cao hơn mức thăng bằng và vợt quá tổng cầu. Các
doanh nghiệp nh vậy không có khả năng bán các sản phẩm của mình và tồn kho
không có kế hoạch, bị tích dồn lại, thúc đẩy các hãng cắt giảm hạ thấp lơng sản

phẩm. Sự giảm sản phẩm có nghĩa là cầu tiền tệ sẽ giảm làm cho lãi suất sẽ hạ
xuống. Do vậy, nền kinh tế vận động dọc xuống theo đờng LM, cho đến khi nó đạt
điểm thăng bằng E.
18
LM
B
E
A
lãi suất i
Tổng sản phẩm Y
i*
y*
Nh vậy, mô hình IS - LM của Keynes không chỉ giúp chúng ta thấy đợc mối
quan hệ giữa lãi suất với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác nh tổng cầu (đầu t theo kế
hoạch và xuất khẩu ròng), tăng trởng kinh tế (tổng sản phẩm sản xuất ra) mà nó
còn giúp cho các nhà hoạch định chính sách thấy đợc nền kinh tế đang ở trong
trạng thái nào cân bằng hay mất cân bằng, trên cơ sở đó đa ra chính sách và biện
pháp thích hợp nhằm điều chỉnh nền kinh tế đạt các mục tiêu đã đề ra trong mỗi
thời kỳ nhất định nh lạm phát, tăng trởng và mức độ sử dụng nhân công.
Việt Nam là một trong những nớc đang phát triển vì vậy tăng trởng kinh tế
cao và ổn định đợc xem là mục tiêu quan trọng của các nhà hoạch định chính sách
vì vậy lãi suất còn đợc duy trì ở mức thấp nhằm khuyến khích đầu t, khai thác ở
mức tối đa các tiềm lực hiện có để đạt đợc mục tiêu tận dụng nhân công và tăng tr-
ởng kinh tế.
4. Lãi suất với ổn định giá trị đồng tiền và kiềm chế lạm phát.
Trong mô hình phân tích của Keynes ông ta giả định rằng giá cả của hàng
hoá là không thể thay đổi hay nói cách khác là sẽ không có sự gia tăng của lạm
phát. Tuy nhiên, trong thực tế chúng ta thấy rằng khi lãi suất hạ xuống thấp, chi
tiêu cho đầu t có kế hoạch và xuất khẩu ròng sẽ tăng lên làm cho tổng cầu tăng và
do đó giá cả hàng hoá và dịch vụ cũng sẽ tăng theo tức là có sự gia tăng của lạm

phát. Thực tế cho thấy một nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao thì lạm phát cũng
ở mức cao và đồng tiền trở nên kém giá trị hơn trong mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy các nhà hoạch định chính sách luôn phải đối mặt với những khó khăn
trong việc lựa chọn giữa tăng trởng và lạm phát. Mục tiêu này gần nh đối lập hoàn
toàn với nhau, bởi nếu theo đuổi mục tiêu tăng trởng cao thì lạm phát cũng sẽ gia
tăng, đồng tiền trở nên mất giá trị. Ngợc lại, nếu theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm
phát và ổn định gía trị đồng tiền thì gắn liền với nó là sự suy giảm trong mức tăng
trởng kinh tế. Bởi vậy, thực thi một chính sách lãi suất nh thế nào để vừa thúc đẩy
tăng trởng kinh tế vừa duy trì sự ổn định của giá trị đồng tiền là một vấn đề hết sức
khó khăn đối với những ngời hoạch định chính sách, đặc biệt là ở một quốc gia
đang phát triển nh Việt Nam. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ khác
nhau chính sách các quốc gia khác nhau, tuỳ thuộc vào việc u tiên cho mục tiêu
nào hơn, chính sách lãi suất sẽ đợc điều chỉnh để hớng vào thực hiện mục tiêu áy.
Chẳng hạn nh ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tăng trởng kinh tế cao và ổn
định đợc xem là mục tiêu u tiên hơn cả. Chính vì vậy lãi suất đợc điều chỉnh thấp
xuống và chúng ta phải chấp nhận một sự gia tăng nhất định tỷ lệ lạm phát.Dù sao
đi nữa lãi suất cũng đợc coi là một công cụ bậc nhất để chống lạm phát có hiệu
quả biểu hiện rõ nhất mà chúng ta thấy đó là việc thi hành Quyết định số
29/NHQĐ ngày 16 tháng 3 năm 1991 nâng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng là
19
12% và không kỳ hạn là 9%. Với mức lãi suất đó lần đầu tiên sau 20 năm các
Ngân hàng nớc ta bội chi tiền mặt, nay có bội thu, lạm phát từ trên 300%/năm của
năm 1990 và những tháng đầu năm 1991 giảm xuống dới không trong tháng 5, 6
năm 1991. Những năm tiếp theo và cho đến nay lãi suất vẫn là công cụ quan trọng
để kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
20
Chơng II
Thực trạng xây dựng và quản lý chính sách lãi
suất của Ngân hàng Nhà nớc thời gian qua và
ảnh hởng của nó đến hoạt động của Ngân hàng

Thơng mại cổ phần quân đội.
I. Tình hình thực hiện chính sách lãi suất của Ngân
hàng Nhà nớc thời gian qua
Giai đoạn từ 1988 đến nay là giai đoạn chứa đựng nhiều bớc ngặt lịch sử
của nền kinh tế Việt Nam. Chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, hoạt động của hệ thống Ngân hàng
cũng có nhiều đổi mới từ khi có hai pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc năm 1992, nền
kinh tế có nhiều chuyển biến mới và chính sách lãi suất có nhiều thay đổi cho phù
hợp điều kiện kinh tế đất nớc và thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ. Tuy
nhiên, đây là quá trình đổi mới đầy phức tạp. Để thấy đợc những bớc chuyển biến
đó chúng ta xem xét diễn biến của lãi suất qua ba giai đoạn với những đặc trng cơ
bản của nền kinh tế cho mỗi giai đoạn.
1. Giai đoạn từ 1988 - 1990
Có thể nói giai đoạn này đợc bắt đầu từ khi có Nghị quyết Hội nghị Trung -
ơng lần thứ VIII, quốc hội khoá V năm 1987, trong đó nêu rõ: "Xoá bỏ triệt để
quan liêu bao cấp trong giá lơng, tiền là một yêu cầu hết sức cấp bách, là khâu đột
phá có tính chất Quyết định, đẩy mạnh sản xuất, làm chủ thị trờng, ổn định và cải
thiện một bớc đời sống của nhân dân lao động, thay đổi toàn bộ cơ chế quản lý ..."
Đây đợc coi là mốc lịch sử quan trọng trong việc thực hiện chính sách kinh
tế nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng đợc tính từ năm 1988 đến nay: Giai
đoạn chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý vĩ mô cuả Nhà nớc.
Trong giai đoạn này hai pháp lệnh Ngân hàng cha ra đời,thực hiện quản lý
và kinh doanh tiền tệ đều do Ngân hàng Nhà nớc qui định và đang chịu ảnh hởng
nặng nề của cơ chế bao cấp, các Ngân hàng Nhà nớc chủ yếu thực hiện chức năng
nhận tiền gửi và đều chuyển cho vay theo mức lãi suất chỉ định của Nhà nớc. Tuy
nhiên, hệ thống Ngân hàng một cấp này bắt đầu có những điều chỉnh về lãi suất
trên thị trờng nhằm tạo một mức lãi suất phù hợp hơn.
Ngày 26 tháng 10 năm 1988 . Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nớc ra Quyết
định 85/NHQĐ, căn cứ Quyết định 111/QĐ-HĐBT về nâng lãi suất tín dụng, đã

21
qui định về mức lãi suất tiền gửi và cho vay của Ngân hàng Nhà nớc đối với nền
kinh tế nh sau:
Biểu 1:
Nội dung Lãi suất (%)
A. Lãi suất tiền gửi.
I. Gửi tiết kiệm.
1. Tiết kiệm không kỳ hạn
2. Tiết kiệm định mức
3. Tiết kiệm có kỳ hạn 3 - 5 năm
4. Tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn 5 năm
5. Tiết kiệm có mục đích
II. Tiền gửi của các TCKT và cơ quan
1. Tổ chức kinh tế quốc doanh
2. Tiền gửi của xí nghiệp quốc doanh
3. Hợp tác xã và các tập đoàn sản xuất.
4. Cơ quan đoàn thể.
5. T doanh cá nhân.
B. Lãi suất cho vay.
I. Đối với xí nghiệp quốc doanh.
1. Cho vay trong định mức VLĐ-XN nông nghiệp
2. Cho vay trong định mức VLĐ-XN thơng nghiệp
3.Cho vay trong định mức VLĐ-XN Lâm nghiệp
4. Cho vay thanh toán.
II. Đối với kinh tế tập thể.
1. Cho vay vốn lu động HTX Nông nghiệp.
2. Cho vay vốn cố định HTX Nông nghiệp.
III. T doanh cá thể.
1. Vốn lu động:
- Kinh doanh hộ gia đình

- T doanh vận tải.
2. Vốn cố định.
- Với cán bộ công nhân viên.
- T doanh, tiểu thủ công nghiệp
1,00
1,00
1,50
2,00
0,10
0,15
0,21
0,39
0,54
0,69
0,54
0,06
0,54
0,24
0,51
0,29
1,00
3,00
0,06
1,20
Tiếp theo sau Quyết định 85/NHQĐ là Quyết định số 68/NHQĐ của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nhà nớc ngày 2 tháng 7 năm 1989, căn cứ theo Quyết định
số 99/HĐBT ra ngày 28 tháng 6 năm 1989 nh sau:
Biểu 2.
22
Nội dung Lãi suất áp dụng % tháng

I. Tiền gửi
1. Tiền gửi tiết kiệm
2. Tiền gửi các tổ chức KTQD
3. Tiền gửi của tập thể, cơ quan
II. Cho vay
1. Cho vay trong hạn mức của KTQD
2. Cho vay ngoài hạn mức của KTQD
3. Cho vay tập thể
4. Cho vay các đối tợng khác
5. Cho vay vốn cố định
6. Lãi suất nợ quá hạn
2,40
0,90 - 1,50
1,80
2,40 - 3,00
3,60 - 5,10
2,70 - 4,20
5,10 - 7,90
2,10 - 3,90
15,0 - 21,0
Ngày 23/11/1989 Ngân hàng Nhà nớc đã ra Quyết định điều chỉnh hạ thấp
một số mức lãi suất:
- Lãi suất tiền gửi còn: 0,90 - 1,80%/tháng
- Lãi suất cho vay cố định: 1,50%/tháng
- Lãi suất cho vay vốn lu động 1,80%/tháng
Qua một số lần điều chỉnh lãi suất chúng ta thấy, trong giai đoạn này, nền
kinh tế nói chung, ngành Ngân hàng và chính sách lãi suất nói riêng có những đặc
trng cơ bản đó là: Mới bớc sang thời kỳ đổi mới, do nền kinh tế cũng nh ngành
Ngân hàng còn mang nặng tính tập trung, áp đặt, bao cấp. Ngành Ngân hàng cha
phải là một ngành kinh doanh tiền tệ, nó chỉ thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ

do nhà nớc giao. Trong chính sách lãi suất, điều này đợc thể hiện qua các biểu lãi
suất và các lần điều chỉnh nh sau:
Nhà nớc còn áp đặt một cách tuyệt đối các mức lãi suất tiền gửi cũng nh cho
vay khiến cho mất cân đối cung cầu về tiền, cũng nh trong việc huy động cho vay.
Lãi suất đợc phân ra quá nhiều mức khác nhau cho các đối tợng khác nhau,
về mặt tích cực có thể u tiên ngành này, phát triển ngành kia. Nhng mặt khác sẽ
gây mất cân bằng, mất cân đối trong cơ cấu ngành bởi vì những ngành yếu kém đ-
ợc u tiên sẽ tiếp tục yếu kém. Ngợc lại những ngành đang phát triển có thể bị
chững lại vì lãi suất vay Ngân hàng qúa cao.
Nền kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng sản xuất kinh
doanh đình đốn, đặc biệt là lạm phát tăng vọt (15 - 20%/tháng) do một số nguyên
nhân:
- Thay đổi chính sách kinh tế - xã hội đổi tiền sau năm 1988 đã làm cho
đồng VN mất giá nghiêm trọng.
23
-Nạn đầu cơ trong dân chúng gia tăng, bởi vì lạm phát quá cao, không ai dại
gì mà gửi tiền vào Ngân hàng vì lãi suất không thể bù lỗ do tiền trợt giá quá
nhanh. Thực tế ở giai đoạn này tổng tiền gửi vào Ngân hàng chỉ đạt 20 tỉ VNĐ còn
lại đa số cá nhân và các tổ chức kinh tế chuyển sang dự trữ bằng vàng, ngoại tệ,
mua vật t hàng hoá hoặc quay vốn ngoài hệ thống Ngân hàng.
- Sản xuất kinh doanh đình đốn, tổng cung giảm. Nạn đầu cơ tăng làm cho
giá cả về hàng hoá tăng, tổng cầu tăng làm cho giá cả hàng hoá tiếp tục tăng vọt.
Vì những lý do đó, lãi suất trong giai đoạn này lâm vào một tình trạng
chung là: tất cả các chủ thể tham gia quan hệ tài sản bao gồm ngời gửi tiền, Ngân
hàng và doanh nghiệp vay tiền đều bị lỗ. Những khoản lỗ này đợc Nhà nớc bù lỗ
cho ngành Ngân hàng bằng cách in thêm tiền và vay nợ nớc ngoài khiến cho tình
trạng càng khó khăn hơn.
- Ngời gửi tiền lỗ do lãi suất thực âm, lạm phát quá cao, lãi suất danh nghĩa
không thể bù đắp nổi dù cho Ngân hàng đã nâng lên ở lần điều chỉnh thứ hai.
- Hoạt động Ngân hàng bị lỗ do Ngân hàng không thể phát huy đợc chức

năng huy động và cung ứng vốn tích cực cho nền kinh tế. Một thời gian dài, ngành
Ngân hàng chìm trong cảnh nhà nớc bao cấp về tín dụng đồng thời áp đặt các mức
lãi suất cứng nhắc, chênh lệnh lãi suất đầu ra, đầu vào của các Ngân hàng âm.
- Doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng cũng bị lỗ do kinh tế tăng trởng chậm,
công nghệ kỹ thuật thấp kém, tỉ suất lợi nhuận kinh doanh thấp vì thế kinh doanh
không thể chi trả lãi cho Ngân hàng.
Với thực tế nói trên lãi suất Ngân hàng không còn là công cụ đòn bẩy kinh
tế và ổn định tiền tệ nh Nghị quyết Đại hội Đảng VI đề ra đó là: "Ngân hàng có
nhiệm vụ khẩn cấp cùng với các hoạt động tài chính và các ngành kinh tế khác
phấn đấu giảm lạm phát, điều chỉnh hợp lý khối lợng tiền lu thông trên cơ sở tăng
nhanh vòng quay đồng tiền và áp dụng phổ biến các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt ổn định sức mua đồng tiền, đáp ứng nhu cầu đồng tiền cho việc mở
rộng lu thông hàng hoá. Bên cạnh những nhiệm vụ quản lý lu thông tiền tệ của
Nhà nớc cần xây dựng hệ thống Ngân hàng chuyên nghiệp kinh doanh tín dụng và
dịch vụ Ngân hàng hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán phải trên cơ sở phục
vụ tốt việc thực hiện chức năng giám sát bằng đồng tiền các hoạt động sản xuất
kinh doanh, chống thái độ cửa quyền. Phát triển rộng các tổ chức tín dụng tập thể
trong nhân dân, ngăn chặn t nhân cho vay nặng lãi..." (Trích Nghị quyết Đại hội
Đảng VI).
Trớc thực tế đó, ngày 26.3.1990 HĐBT đã ra Quyết định số 33/HĐBT về
việc cải tổ bộ máy hoạt động của hệ thống Ngân hàng, chuyển hệ thống Ngân
hàng từ một cấp thành hai cấp, có sự tách biệt giữa chức năng quản lý và chức
năng kinh doanh: trong đó Ngân hàng Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý và các
Ngân hàng Thơng mại thực hiện chức năng kinh doanh tiềntệ. Điều này đã mở ra
cho ngành Ngân hàng một bớc chuyển đổi mới về cơ cấu tổ chức hoạt động và
thực hiện chính sách tiền tệ, trong đó có chính sách lãi suất.
24
2. Diễn biễn điều chỉnh lãi suất từ 3/1990 - 11/1993:
Do có sự đổi mới trong cơ cấu tổ chức mà trong thời kỳ này ngoài lãi suất
Ngân hàng đối với nền kinh tế còn có thêm lãi suất giữa Ngân hàng Nhà nớc với

các tổ chức tín dụng, thể hiện mối quan hệ tín dụng trong nội bộ ngành Ngân
hàng. Trên cơ sở đó, lãi suất của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế có một
số điều chỉnh nh sau:
Biểu 3: Điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm
Quyết định
điều chỉnh
Thời điểm
điều chỉnh
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
Không kỳ hạn
(%tháng)
Kỳ hạn 3 tháng %tháng
29/NH-QĐ
71/NH-QĐ
94/NH-QĐ
09/NH-QĐ
18/NH-QĐ
92/NH-QĐ
16.03.89
29.05.89
29.06.89
09.02.90
19.03.90
10.07.90
9,00
7,00
5,00
4,00
2,40
2,10

42,0
9,00
7,00
6,00
4,00
2,50
Biểu 4: Điều chỉnh lãi suất tiền gửi và cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
Quyết định
điều chỉnh
Thời điểm
điều chỉnh
Lãi suất
tiền gửi
Lãi suất cho vay %tháng
Vốn lu động Vốn cố định Nợ quá hạn
85/NHQĐ
42/NHQĐ
73/NHQĐ
100/NHQĐ
09/NHQĐ
05.12.88
15.04.89
31.05.89
12.07.89
09.02.90
0,9-1,5
4-5,8
2,7-4
1,8-3
1,2-22

1,8%-6%
6-6,6
4,8-5,9
2,1-4
2,1-4
1,5 - 10%
5,9 - 6,18
4,5 - 5,3
3,3 - 3,87
2,6 - 3,5
18
18
8
6
6

Quan sát lãi suất trong giai đoạn này ta thấy từ 1990 - 1993, Ngân hàng
Nhà nớc liên tục ra các Quyết định thay đổi lãi suất theo định hớng của Hội đồng
bộ trởng.
Năm 1991 với mục tiêu chống lạm phát, Ngân hàng Nhà nớc đã nâng lãi
suất tiền gửi tiết kiệm lên cao 9% - 12%/tháng (QĐ 29/NH) sau đó giảm xuống
5% - 7%/tháng vào cuối năm (QĐ 94/NHQĐ) mức tiền gửi của các tổ chức kinh tế
đầu năm 1991 là 4% - 5,8%/tháng (năm 1990 là 0,9% - 1,5%/tháng) từ đó kích
thích đợc tâm lý của ngời gửi tiền vào Ngân hàng một cách ồ ạt, do vậy mà khối l-
25

×