Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của Thế giới ,Việt nam đã và đang từng bớc đi lên
và đạt đợc những thành tựu to lớn đặc biệt là lĩnh vực kinh tế .Với chủ trơng của
Đảng và nhà nớc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
của XHCN sau hơn 10 năm đổi mới các hoạt động kinh tế đã trở nên khá sôi động và
tạo nên sắc thái mới cho nên kinh tế .Cùng với đà thắng lợi của đất nớc trong công
cuộc đổi mới nền kinh tế ngành ngân hàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và
mục tiêu đổi mới của mình đã tiến đợc những bớc quan trọng trong hệ thống các
công cụ quản lý lãi suất đợc coi là nhạy cảm nhất nó thực sự là vấn đề nóng bỏng
nhất thu hút đợc nhiều tầng lớp dân c trong xã hội .
Lãi suất với t cách là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ đợc
nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu và từ lâu đợc nhiều quốc gia trên thế giới sử
dụng nh một công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế .Đặc biệt là trong cơ ché thị tr-
ờng lãi suất trở thành công cụ đắc lực để NHTW ( ngân hàng trung ơng ) thực thi
chính sách tièen tệ nhằm điều tiết các mối quan hệ giữa tiếtkiệm và đầu t lạm phát
và tăng trởng kinh tế ... Trong từng thời kỳ nhất định cho nên việc thi hành một
chính sách lãi suất thích hợp là vô cùng phức tạp mà vai trò đó thuộc ngân hàng nhà
nớc .Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng các nghiệp
vụ ngân hàng đã không ngừng đổi mới và phát triển để phù hợp với điều kiện thực
tiễn của đất nớc . Với trọng trách to lớn đó NHTW đã thờng xuyên điều chỉnh lãi
suất cho phù hợp phát triển khả năng linh hoạt của các Ngân hàng thơng mại .Năm
1997 luật Ngân hàng Nhà nớc và luật các tổ chức ra đời có hiệu lực từ 1/10/1998 đã
đánh dấu một giai đoạn mới về hoạt động Ngân hàng ở Việt nam trong luật Ngân
hàng điều 18 ghi Ngân hàng Nhà nớc xác định và công bố lãi suất tái cấp cơ bản ,
lãi suất tái cấp vốn
Đồng thời còn giải thích tài khoản 12 điều 9 Lãi suất cơ bản là lãi suất do
Ngân hàng Trung ơng công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ổn định lãi suất
1
kinh doanh Điều này là thể hiện rất rõ hoặc chất lãi suất của Ngân hàng Trung ơng
trong nền kinh tế thị trờng .
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thời sự của lãi suất trên cơ sở những
kiến thức đã học cùng với những kiến thức trong khuân khổ tài liệu cho phép , em
xin trình bày đề tài :Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam trong thời gian qua Bàn về lãi suất có nhiều vấn đề đề cập
song trong khuân khổ của một đề án và kiến thức có hạn, em chỉ đề cập đến một số
cấn đề cơ bản nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Tuấn Nghĩa cùng toàn thể các thầy cô
trong bộ môn Tiền tệ Ngân hàng đã giúp em hoàn thành đề án này.
2
Phần 1
Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất
a-Tìm hiểu về vấn đề lãi suất
Lãi suất là một trong những biến số dợc theo dõi một cách chặt chẽ trong báo
chí vì nó trực tiếp ảnh hởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chung ta và có những
hệ quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến những quyết
định cá nhân nh chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu hay giửi vốn vào
một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của
các doanh nghiệp hoặc của các gia đình nh dùng vốn để đầu t mua thiết bị mới cho
các nhà máy hoặc để giửi tiết kiệm trong một Ngân hàng .
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan chặt chẽ đến một số
phạm trù kinh tế khác nó đóng vai trò nh một đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng , tín dụng Ngân hàng phản ánh mối quan hệ giiã các chủ thể sử dụng vốn (ngời
vay vốn) với chủ thể sở hữu vốn (ngời thừa vốn) theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn
kèm theo lãi ở thị trờng vốn ngời mua ngời bán rất quan tâm đến giá cả tiền tệ đó
chính là lãi suất hay giá cả của quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định .
b- Những vấn đề chung về lãi suất
1- Khái niệm lãi suất
Lãi suất kà giá cả của quyền đợc sử dụng vốn trong một thời gian nhất định
mà ngời sử dụng trả cho nguơì sở hữu nó.
Lãi suất phải đợc trả bởi lẽ ngời đi vay đã sử dụng vốn của ngời cho vay phục
vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của mình .
việc ngời cho vay chuển quyền sử dụng vốn cho ngời khác có nghĩa là anh đã hy
sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình . Đánh đổi cho sự chuyển quyền
đó là quền ngời cho vay đợc trả lãi suất .
3
ii- Phân loại lãi suất
1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất0 đ ợc chia thành 3 loại .
Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn
Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn
Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn
2. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ tín
dụng).
Lãi suất đợc chia thành các loại sau:
- Lãi suất tín dụng thơng mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dới hình
thức mua ban chịu hàng hoá .
Nó đợc tính nh sau:
Lãi suất
TDTM
=
Giá cả hàng hoá
bán chịu --
Giá cả hàng hoá
bán trả tiền ngay
* 100%
Giá cả hàng hoá bán chịu
Lãi suất tiền giửi : là lãi suất trả cho các khoản tiền giửi .Nó đợc áp dụng để
tính tiền lãi phải trả cho ngời giửi tiền .
- Lãi suất tiền vay: là lãi suất ngời đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng
vốn vay của Ngân hàng . Nó đợc áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho
Ngân hàng .
- Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho kách hàng vay dới hình thức triết
khấu thờng phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác cha đên hạn thanh toán của khách
hàng . Nó đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và đợc khấu trừ
ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
- Lãi suất tái triết khác : áp dụng khi Ngân hàng trung ơng tái cấp vốn cho các Ngân
hàng dới hình thức triết khấu lại thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn cha đến
hạn thanh toán cho các Ngân hàng .Nó đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy
4
tờ có giá cũng đợc khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ơng cấp vốn tiền vay cho
Ngân hàng
- Lãi suất liên Ngân hàng : là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên
thị trờng liên Ngân hàng .
- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất đợc các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định mức
lãi suất kinh doanh của mình .
- Lãi suất tín dụng Nhà nớc : áp dụng khi Nhà nớc đi vay của các chủ thể khác nhau
trong xã hội dới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .
- Lãi suất tín dụng tiêu dùng : áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời lao động vay phục
vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân .
3. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
Lãi suất đợc chia thành 2 loại :
- Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời
điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất cha loại trừ đi tỷ lệ lạm phát .
Lãi suất thực tế là lãi suất đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát .Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất thực của hai loại
+ Lãi suất thực tính trớc ( dự tính ): là lãi suất thực đợc điều chỉnh lại cho
đúng theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát
+ Lãi suất thực tính sau : là lãi suất thực đợc điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi trên thực tế về lạm phát
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Hoặc Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát
4. Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất .
Lãi suất đợc chia làm hai loại .
- Lãi suất ổn định : là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay . Nó có u điểm
: Ngời gửi tiền và vay tiền biết trớc số tiền lãi đợc trả và phải trả .Bên cạnh đó nó có
5
nhợc điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời hạn nào đó dù cho
các loại lãi suất khác thay đổi nh thế nào .
- Lãi suất thả nổi : Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trớc hoặc
không báo trớc.Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều tính
theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại
5 . Căn cứ vào mức ổn đinh của lãi suất
Lãi suất đợc chia làm 2 loại lãi đơn và lãi kép
- Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suất kỳ hạn vay
Công thức tính : I = C
o
. i . n
( trong đó I số tiền lãi , C
o
vốn gốc , i là lãi suất , n số kỳ )
Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tơng đơng với thời kỳ của lãi suất
- Lãi suất kép : là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu t lại của lợi tứ thu đợc trong
thời hạn sử dụng tiền vay
Công thức : C = C
o
( 1=i)
n
Trong đó :C số tiền thu đợc theo lãi gộp sau n kỳ ,C
o
vốn gốc ban đầu ,i lãi
suất n só kỳ gửi vốn
c. vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp vai trò của lãi
suất đợc nhìn nhận một cách hết sức mờ nhạt và lệ thuộc nhiều khi đợc hiểu nh là
một sự phan phối cuối cùng của sản phẩm giữa những ngời sản xuất và ngời cho vay
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng lãi suất giữ vai trò hết sức quan trọng là
một trong những đòn bẩy kinh tế .Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân nói chung vai trò của lãi suất đợc thể hiện ở nội dung sau đây .
1. Lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu t
Lãi suất là công cụ khuyến khích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết
kiệm của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
Theo lý thuyết tài chính chúng ta có thể đa ra phơng trình về thu nhập nh sau :
6
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
Phơng trình này không những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia đình
các doanh nghiệp mà còn đúng với cả nền kinh tế quốc gia .Giả trong điều kiện của
một nền kinh tế bình thờng tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý để tăng tỷ lệ
tiết kiệm cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì biện pháp hiệu quả là tăng lãi suất
huy động vốn .Khi lãi suất vốn tăng nên thì trớc hết các hộ gia đình phải xem xét các
khoản chi cho tiêu dùng thờng xuyên có thể giảm chi hoặc hoãn một số khoản chi để
tăng thêm khoản tiết kiệm trong tổng thu nhập .Sau từ khoản tiết kiệm này họ sẽ h-
ớng đầu t gửi vào Ngân hàng , vào quỹ bảo hiểm hay đầu t vào thị trờng trứng khoán
khi thấy có lợi hơn .
Nh vậy ,lãi suất là công cụ can thiệp có hiệu lực để phân chia tỷ lệ giữa tiêu
dùng và tiết kiệm . Nhng nâng lãi suất huy động đến mức nào thì phải cân nhắc thận
trọng để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế quốc dân .
ởViệt nam trong công cuộc đổi mới nền kinh tế vốn dang là vấn đề then
chốt .Muấn huy động đợc vốn phải có biện pháp gọi vốn .Vấn đề là cần duy trì một
mức lãi suất nh thế nào để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội
2. Lãi suất ảnh h ởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chính sách lãi suất là một bộ phận trong chính sách tiền tệ của Nhà nớc nhằm
điều tiết lu thông tiền tệ kích thích điều tiết và hớng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế
- Lãi suất phải trả cho khoản vay là khoản chi phí của doanh nghiệp .Do
vậy ,lãi suất sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh . Ngợc lại, lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đâu t của các doanh nghiệp .
- Lãi suất là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả .
những u đãi về lãi suất về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh toán là công cụ của
Nhà nớc nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu t vào các nghành các sản phẩm
cần u tiên trong chiến lợc phát triển kinh tế
7
3. Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô
Lãi suất tạo nên khoản chi phí của ngời đi vay vì vậy sự biến động của lãi suất
có tác động đến đầu t đến tiêu dùng qua đó tác động đến các mục tiêu của nền kinh
tế vĩ mô biểu hiện trong các trờng hợp :
- Lãi suất thấp kích thích đầu t , kích thích tiêu dùng tăng tổng cầu
sản lợng tăng, giá tăng, thất nghiệp giảm nội tệ có xu hớng giảm giá so với
ngoại tệ .
- Lãi suất cao hạn chế đầu t , hạn chế tiêu dùng giảm tổng cầu
sản lợng giảm giảm giá thất nghiệp tăng nội tệ có xu hớng tăng giá so với
ngoại tệ
Nh vậy, bằng cách tăng lãi suất Ngân hàng Nhà nớc có thể làm giảm khả năng
cho vay của Ngân hàng Thơng mại do đó thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt giảm
bớt khối lợng tiền cần thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và chi tiêu của ng-
ời tiêu dùng . Cũng nh vậy ,bằng cách hạ thấp lãi suất Ngân hàng Nhà nớc có thể tạo
điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát triển hoặc muốn kìm hãm tốc độ phát triển
một nghành nghề nào đó , Ngân hàng Nhà nớc có thể tăng hoặc giảm lãi suất cho
vay để thu hẹp hoặc mở rộng đầu t của các nghành nghề .
Từ năm 1989 đến nay ,chính sách lãi suất luân đợc sử dụng để điều chỉnh kinh
tế ở Việt Nam .Sau khi kiềm chế và giữ đợc lạm phát ở mức độ tơng đối ổn định ,
Ngân hàng Nhà nớc danh thực hiện hạ thấp dần khung lãi suất để khuyến hích huy
động đầu t và mở rộng sản xuất kinh doanh khôi phục kinh tế .
4 . Lãi suất là công cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng chiệt để
các nguần lực của nền kinh tế .
8
5. Lãi suất là công cụ đo l ờng tình trạng của nền kinh tế
Ngời ta thấy rằng trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có su
hớng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho
vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quy cho vay.
Ngợc lại ,trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế lãi suất có xu hớng giảm
xuống
Do vậy ,thông thờng nhìn vào xu hớng biến động của lãi suất ta thấy đợc tình
trạng sức khoẻ của nền kinh tế
Lãi suất là biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế . Căn cứ vào sự
biến động đó của lãi suất ngời ta có thể dự báo đợc các yếu tố khác của nền kinh tế
nh tính sinh lời của các cơ hội đầu t , mức lạm phát dự tính mức thiếu hụt của ngân
sách ngời ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình thình kinh tế
trong tơng lai
d. một số quan điểm về lãi suất cơ bản ở Việt nam
Quan điểm 1
Hiện nay, ở Việt Nam cha có nghiệp vụ tái chiết khấu cho nên không có công
cụ là thơng phiếu hay các giấy tờ có giá nhng ở nớc ta lại có lãi suất tái cấp vốn của
Ngân hàng Trung ơng cho các Ngân hàng Thơng mại .Do đó đãcó ý kiến lấy lãi suất
tái cấp vốn làm lãi suất cơ bản . Nếu nh hiểu đợc lãi suất cơ bản là lãi suất tái cấp
vốn thì điều này trái với luật Ngân hàng Nhà nớc và luật các tổ chức tín dụng ban
hành năm 1997 trong luật này đã xác định rõ lãi suất cơ bản là lãi suất tái cấp vốn
.Trên thực tế chúng ta thấy bản chất của 2 loại lãi suất này cũng không giống nhau
lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Trung ơng công bố là lãi suất làm cơ sở cho
các tổ chức tín dụng xác định mức lãi suất kinh doanh còn lãi suất tái cấp vốn là lãi
suất mà Ngân hàng Trung ơng quy định đối với các khoản vay cuối cùng trong các
hình thức sau :
Ngân hàng Trung ơng cho vay chiết khấu và tái chiết khấu
9
Ngân hàng Trung ơng cho vay đối với giá trị hợp đồng tín dụng cha đến hạn
cuả Ngân hàng Thơng mại
Ngân hàng Trung ơng cho vay cầm cố bất động sản và thế chấp các chứng từ
khác có giá trị của Ngân hàng Thơng mại
Bằng các hình thức tái cấp vốn này Ngân hàng Nhà nớc sử dụng linh hoạt để
thắt chặt hay lới lỏng tín dụng phơng tiện thanh toán trong điều kiện cụ thể có khi lãi
suất tái cấp vốn có thể thấp hơn hay bằng lãi suất cho vay của Ngân hàng Thơng mại
nhng thực tế tình hình lãi suất hiện nay ở Việt Nam cha thể sử dụng lãi suất tái cấp
vốn để điều hành chính sách tiền tệ đợc .
Quan điểm 2
Vẫn duy trì trần lãi suất nh hiện nay và xem nó là lãi suất cơ bản trong quá
trình xác định lãi suất có thể cộng thêm mức biên độ giao động của lãi suất cơ
bản .Quan điểm này có sự bất hợp lý đó là khi công thêm vào trần lãi suất sẽ làm lãi
suất cao hơn trần lãi suất điều này không phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt
Nam
Quan điểm 3
Lãi suất cơ bản là loại lãi suất xác định dựa vào lãi suất đầu vào và công bố
giới hạn tối đa để các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng xác định mức
lãi suất kinh doanh với quan điểm này lãi suất cơ bản tạo ra khả năng chủ động giảm
lãi suất của các Ngân hàng Thơng mại đạc biệt là lãi suất cho vay .Cũng do đó các
Ngân hàng Thơng mại có điều kiện tốt hơn để huy động vốn với lãi suất thấp còn đối
với những vùng khó khăn thì lãi suất cao hơn trong việc huy động vốn .
Phần II
Thực trạng việc điều hành lãi suất ở Việt nam
10
I . thực trạng lãi suất ở Việt nam
Muấn định hớng điều hành lãi suất phải rút kinh nghiệm về cách điều hành lãi
suất trong thời gian qua .Trớc hết ta cần điểm lại những chặng đờng sau hơn 10 năm
đổi mới chính sách lãi suất .
1 . Điểm lại những chặng đ ờng sau hơn 10 năm đổi mới chính sách lãi suất
1.1 Giai đoạn lãi suất Việt nam chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất d ơng (1986
1990)
ở giai đoạn này ngời gửi tiền không những không có lãi mà giá trị đồng tiền
vốn của họ bỏ vào Ngân hàng còn không đợc bảo đảm lãi suất thời kỳ này là lãi suất
âm và thấp hơn nhiều so với lạm phát .Lạm phát năm 1986 là 774% là mức lạm phát
trên thị trờng tự do trong khi đó lãi suất chỉ có 12%
Tháng 10 /1990 trong pháp lệnh Ngân hàng công bố tách hệ thống Ngân hàng
thành 2 cấp Ngân hàng Nhà nớc và các tài chính tín dụng . Trong những năm đầu
thực hiện pháp lệnh này, Ngân hàng Nhà nớc quy định rõ lãi suất tiền gửi và lãi suất
tiền vay
Lãi suất tiền gửi thấp hơn tỷ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi
Sang năm 1992 nền kinh tế nức ta bớc sang một hớng mới lạm phát đợc đẩy
lùi và ở mức thấp đây là điều kiện để chuyển sang lãi suất dơng . Bên cạnh viẹc xác
định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể Ngân hàng Nhà nớc còn có sự phân
biệt lãi suất giữa các thành phần kinh tế lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp
quốc doanh nhng có hạn chế ở việc lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn lãi suất cho
vay trung và dày hạn ... điều này đợc khắc phục dần qua từng giai đoạn sau này .
1.2 Giai đoạn Ngân hàng Nhà n ớc vừa quy định lãi suất tiền gửi lãi suất cho vay
và lãi suất thoả thuận
Cùng một thời điểm Ngân hàng Nhà nớc cho phép các tổ chức tín dụng cho
vay theo mức lãi suất thoả thuận mà Ngân hàng Thơng mại thoả thuận với khách
11
hàng . Mức lãi suất thoả thuận có thể vợt mức cho vay hay lãi suất tiền gửi cụ thể mà
Ngân hàng đã công bố .ở giai đoạn này vẫn có sự phân biệt giữa lãi suất cho vay đối
với doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp t nhân .Bên cạnh đó với cơ chế cho
vay theo lãi suất thoả thuận Ngân hàng Thơng mại có nơi cho vay cao hơn mức lãi
suất 22% năm và có nơi cho vay lên đến 30 %đến 35% chính vì vậy mà trong thời
kỳ này các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng khác đạt đợc mức lãi suất
cho vay và tiền gửi với chênh lệch từ 0,75% - 1% / tháng , đó là con số mơ ớc của
các Ngân hàng Thơng mại hiện nay . Với thực tế này đem lại cho các Ngân hàng Th-
ơng mại các tổ chức tín dụng lợi nhuận rất cao trong khi đó các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn về tài chính .Đứng trớc tình hình này tháng 10 /
1995 sau kỳ họp VIII khoá IX đã thông qua bỏ thuế doanh thu của các Ngân hàng
Thơng mại và các tổ chức tín dụng yêu cầu các đơn vị kinh doanh tiền tệ phải giảm
chi phí hoạt điộng để giảm lãi suất cho vay của mình . Ngân hàng Trung ơng đã
khống chế lãi suất cho vay và tiền gửi là 0,35% / tháng đó là tiền đề để hình thành
chính sách lãi suất mới thực hiện khống chế trần lãi suất cho vay nh hiện nay đối với
các Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác .
1.3 Giai đoạn thực hiện trần lãi suất cho vay
Trớc tình hình trên Ngân hàng Trung ơng đã ban hành chính sách lãi suất theo
trần lãi suất với mục đích khống chế lãi suất cho vay tối đa của các Ngân hàng thơng
mại với chính sách này Ngân hàng Nhà nớc đã quy định các mức trần cho vay cũng
khác nhau trần lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng đối khu vực thành thị ) trần lãi
suất cho vay nông thôn cao hơn trần lãi suất trung dày hạn tràn lãi suất cho của các
tổ chức tín dụng là cao nhất .
Trong năm 1999, Ngân hàng Nhà nớc đã thực hiện 5 lần hạ trần lãi suất cho
vay đối với các Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác đây là những biện
pháp thiét yếu để khắc phục những d âm của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực Châu á năm 1998 tăng 5,8 % /năm ứng với lạm phát 9,2% năm so với năm 1997
12
là 9,8 % và mức lạm phát là 3,7% năm dẫn đến đầu t sản xuất kinh doanh có chiều
hớng chậm lại hàng hoá sản xuất ra tiêu thụ chậm cùng với hiện tợng giảm phát kéo
dài trong 7 tháng đầu năm 1999 .Để khắc phục tình trạng này chính phủ thực hiện
chủ chơng kích cầu tăng đầu t tăng sản xuất và tăng tiêu dùng
2. Thực trạng lãi suất ở Việt Nam hiện nay .
Từ năm 1986 đến nay ,việc thực hiện chính sách lãi suất đã trải qua nhiều giai
đoạn mỗi giai đoạn mang một nội dung và một mục đích khác nhau nhng nói chung
qua mỗi giai đoạn đã tích luỹ đợc khá nhiều kinh nghiệm .Thời kỳ kế hoạch hoá tập
chung quan liêu bao cấp với lãi suất âm , chính sách lãi suất hoàn toàn cứng nhắc
theo kiểu hành chính phổ biến là lãi suất do bao cấp tín dụng .Bớc vào những năm
đầu của thời kỳ đổi mới Việt nam đã đổi mới chính sách lãi suất thả nổi lãi suất ,
trần lãi suất .... Nhng sự đổi mới này còn mang tính thụ động và việc điều hành trên
thị trờng tiền tệ còn hết sức bấp bênh .
Từ năm 1993 ,chính sách lãi suất đã dần linh hoạt hơn với lãi suất thực dơng
lãi suất thực giảm dần cùng với tốc độ đi xuống của làm phát vừa đảm bảo khuyến
khích tiết kiệm vừa hớng tới đẩy mạnh đầu t vì mục tiêu tăng trởng kinh tế .
Từ năm 1996 bằng thành quả đẩy lùi , kềm chế lạm phát ở mức thấp từ 1 chữ
số ( năm 1996 là 4,5 % năm 1997v là 3,7 % là điều kiện để thi hành chính sách lãi
suất thực dơng gắn liền với việc điều chỉnh toàn diện lãi suất cả về mặt bằng cơ cấu
cũng nh các loại hình lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm và cho vay ( bao gồm nội
tệ lẫn ngoại tệ ) .Từ đó đến nay chính sách lãi suất bắt đầu linh hoạt hơn cả mức lãi
suất trần về mức huy động và cho vay .
Qua những phân tích trên ta rút ra đợc một số nhận xét về chính sách lãi suất
của Việt Nam nh sau .
Một là: Chúng ta đã liên tục theo đuổi chính sách lãi suất chủ động từ khi bắt
đầu công cuộc đổi mới chính sách lãi suất và theo đó là cơ cấu của các loại lãi suất
khi đợc định hình đúng đắn đã có tác động trực tiếp tới hoạt động và tiến trình phát
triển của hệ thống tài chính Việt Nam .
13
Hai là: Chế độ kiểm soát lãi suất cứng nhắc đã dần dần đợc nới lỏng ,các mức
lãi suất quy định cụ thể theo mục đích và nghành kinh tế đã đợc xoá bỏ để dành
quyền tự chủ cho các Ngân hàng thơng mại trong một mức độ linh hoạt nhất định .
Ba là :Thực tế đang đặt ra trừng nào có đợc loại hình lãi suất chủ đạo ( lãi suất
cơ bản ) đồng thời xây dựng đợc cơ chế bảo đảm mức độ bao quát và cách thức can
thiệp linh hoạt của Ngân hàng Nhà nớc đối với quan hệ cung cầu tiền tệ trong nền
kinh tế thì lúc đó mới kiểm soát tốt lợng tiền trong lu thông .
Thực tế cho thấy còn nhiều tồn tại xoay quanh chính sách lãi suất hiện
hành .Dù có biện minh cho việc kiểm soát lãi suất trong những điều kiện nhất định
vì mục tiêu của chính sách tiền tệ thì vẫn không tránh khỏi những thiệt hại xét trên
tổng thể nền kinh tế . Điều này khuyến khích sự vay mợn ,chiếm dụng vốn ,chốn
tránh kiểm soát của Ngân hàng Nhà nớc làm méo mó chế độ lãi suất quy định .Mức
độ toàn dụng vốn trong nền kinh tế thấp đầu cơ thực lợi và cạnh tranh bất tơng xứng
về lãi suất còn phổ biến vốn bị sử dụng lãng phí kém hiệu quả .Chuyển sang lãi suất
trần là một bớc tiến độ sang lãi suất vẫn cha phản ảnh đúng quan hệ cung cầu vốn
của nền kinh tế .
Một số chính sách lãi suất cơ bản hiện nay của Việt nam .
2.1. Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà n ớc hiện nay
Theo điều 9 khoản 12 của luật Ngân hàng Nhà nớc Việt N am , lãi suất cơ bản
đợc định nghĩa nh sau : Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nớc công bố
làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh .
Tuy nhiên cho đến nay , Ngân hàng Nhà nớc vẫn cha xác định và công bố lãi
suất cơ bản cho các tổ chức tín dụng mà vẫn sử dụng công cụ trần lãi suất cho vay để
khống chế lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng .
Nh vậy, trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nớc công bố đã bao hàm trong đó lãi
suất cơ bản vì sự thực Ngân hàng Nhà nớc đã giúp các tổ chức tín dụng vốn của
mình . Điều này có nghĩa là lãi suất cho vay của các Ngân hàng thơng mại vẫn bị tác
động điều chỉnh gián tiếp bởi Nhà nớc thông qua biện pháp hành chính không phải
14
bằng biện pháp kinh tế .Đây là điều khó có thể chấp nhận khi định hớng phát triển
nghành tài chính Ngân hàng theo định hớng hội nhập với khu vực ,thế giới .
Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nớc bao hàm hai loại
- Lãi suất huy động do chính phủ mà ở Việt nam đợc thực hiện thông qua
việc phát hành các trái phiếu kho bạc các Ngân hàng thơng mại sẽ nhận đợc tín hiệu
từ phía Ngân hàng Nhà nớc về mức lãi suất cho vay tối thiểu có thể đạt đợc với mức
rủi ro bằng không .Nếu Ngân hàng Nhà nớc muấn thu hẹp lợng cung tiền của các
Ngân hàng thơng mại ra nền kinh tế thì sẽ tăng mức lãi suất huy động và ngợc lại .
- Lãi suất cho vay đối với các Ngân hàng thơng mại hay nói cách khác đi
chính là lãi suất chiết khấu lãi suất tái cấp vốn nhằm tác động đến đầu vào của các
Ngân hàng thơng mại
2.2. Lãi suất cơ sở của Ngân hàng th ơng mại
Lãi suất là cơ sở là lãi suất cơ bản của từng Ngân hàng thơng mại áp dụng đối
với các khách hàng và dự án cho vay đầu t không có rủi ro xem nh bằng không
Các Ngân hàng thơng mại xác định lãi suất cơ sở của mình dựa trên lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nớc công bố .Sau khi tính toán đến các yếu tó nh chính sách
tài chính tiền tệ của chính phủ , chỉ số lạm phát , lãi suất trêng thị trờng liên Ngân
hàng , các quy định về dự trữ bắt buộc , dự phòng rủi ro .
Do đó để xác định lãi suất cơ bản của Ngân hàng thơng mại chúng ta có thể
sử dụng công thức xác định lãi suất cho vay của Ngân hàng thơng mại nh sau
Lãi suất
cho vay
=
Lãi suất
cơ sở
+
Dự phòng rủi ro khách
hàng mất khả năng
thanh toán
+
Dự phòng rủi ro kỳ
hạn khi khách hàng
vay dài hạn
Hiện nay ở Việt nam cha có nghiên cứu nào về mức dự phòng rủi ro khách
hàng mất khả năng thanh toán và rủi ro về kỳ hạn cũng nh những rủi ro khác để dựa
vào các yếu tố quyết định lãi suất cho vay .
15
Ta cũng có thể tính lãi suất cở sở của các Ngân hàng thơng mại theo công
thức sau :
Lãi
suất
cơ cở
=
Lãi suất
huy
động
+
Chi phí kinh
doanh ( tiền
lơng, khấu hao)
+
Lợi nhuận
trớc thuế
kì vọng
Với lãi suất huy động
Với lãi suất huy động 12 tháng là 0,6% tháng (7,2% năm ); chi phí kinh doanh là
0,2%tháng hay 3%/ năm , lợi nhuận kỳ vọng là 17%/năm .(số hiệu 1995 -> 1999 ta có lãi
suất chính sách =7,25% + 3%+1% = 11,27%/năm hay0,93%/ tháng
Mục đích kinh doanh là lợi nhuận , các Ngân hàng Trung ơng quốc doanh cần
ổn định lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cơ sở nhằm bù đắp những rủ ro xẩy ra trong
quá trình cho vay và đầu t, nhng với mức trầnls cho vay hiện nay 10%/ năm 0,8%/
tháng sẽ lam kết quả kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh khi
muốn đạt đợc chỉ tiêu lợi nhuận tạm chí chỉ đạt mức hoà vốn hoặt bị lỗ nếu không có
các nguồn thu từ các hoạt động khác mang lại
II. quá trình điều chỉnh lãi xuất
1. Việc điều chỉnh lãi xuất trong thời gian gần đây.
Từ ngày 1/6.1990 Ngân hàng Nhà nớc đã có một số chuyển biến lớn là chỉ
quy định một mức trần lãi suất cho vay tối đa bằng đồng Việt Nam là 1,15% / tháng
áp dụng cho tất cả các kỳ hạn cho vay . Đây cũng là bớc tiến mới cho Ngân hàng
Nhà nớc thực hiện công bố lãi suất cơ bản
Trong xu hớng toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế ,Ngân hàng trung ơng
ở mỗi quốc gia khi tiến hành điều chỉnh lãi suất của mình trớc hết phải xem xét với
xu huớng diễn biến trong khu vực và trên thế giới trong xu hớng chung về diễn biến
16