Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và đề xuất những giải pháp áp dụng trong quá trình cổ phần hóa tổng công ty hàng không việt na

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.5 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN MAI ANH

PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP 100%
VỐN NHÀ NƢỚC VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP
ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGÔ HUY CƢƠNG

HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………...3
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 100% VỐN
NHÀ NƢỚC VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ
NƢỚC……………………………………………………………………………...10
1.1. Khái quát về doanh nghiệp 100% vốn nhà nước………………………….......10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước……………..10
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước………………….......13


1.1.3. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước…........14
1.2. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước………………...17
1.2.1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước……………..17
1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước………19
1.2.3. Sơ lược pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
ở Việt Nam……………………………………………………………………...21
Chƣơng 2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƢỚC VÀ MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN………………………………………………....28
2.1. Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về cổ phần hóa doanh nghiệp
100% vốn nhà nước………………………………………………………………..28
2.1.1. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước………………………………………………………….……………………..28
2.1.2. Đối tượng và điều kiện để thực hiện cổ phần hóa……………………….31
2.1.3. Hình thức cổ phần hóa…………………………………………………...34
2.1.4. Trình tự cổ phần hóa………………………………………………….….35
2.1.4.1. Xây dựng phương án cổ phần hóa…………………………….……..35
2.1.4.1.1. Xử lý tài chính khi cổ phần hóa...................................................35
2.1.4.1.2. Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.................................40
2.1.4.2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa..........................................46
2.1.4.2.1. Bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ
cổ phần hóa..................................................................................................47
2.1.4.2.2. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần...........................................50


2.1.4.2.3. Chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động trong
doanh nghiệp.............................................................................................................53
2.1.4.3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần......................................................................................................................55
2.1.4.3.1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh

nghiệp........................................................................................................................55
2.1.4.3.2. Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ
phần...........................................................................................................................55
2.2. Các yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước.......................................................................................56
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
CỔ PHẦN HÓA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM.........................................................................................................................59
3.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty hàng không Việt Nam……………..….......59
3.2. Cơ sở pháp lý thực hiện cổ phần hóa Tổng công ty hàng không Việt
Nam….......................................................................................................................61
3.3. Những khác biệt trong quá trình cổ phần hóa Tổng công ty hàng không Việt
Nam so với các quy định chung của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100%
vốn
nhà
nước

đề
xuất
những
giải
pháp
áp
dụng……………………....……………...................................................................62
3.3.1. Đặc thù của việc lựa chọn hình thức cổ phần hóa Tổng công ty hàng
không ViệtNam.........................................................................................................63
3.3.2. Những khác biệt trong quá trình cổ phần hóa Tổng công ty hàng không
Việt Nam so với các quy định chung của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
100% vốn nhà nước và đề xuất những giải pháp áp dụng........................................63
3.3.2.1. Về xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản................63

3.3.2.2. Về Lựa chọn, sử dụng kết quả xác định giá trị doanh nghiệp..............66
3.3.2.3. Việc bán cổ phần cho cổ đông chiến lược và phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng (IPO)...........................................................................................66
3.3.2.4. Về việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp..............................................67
3.3.2.5. Việc kiến nghị giữ lại toàn bộ phần thặng dư vốn phát hành thêm cổ
phần tương ứng với phần vốn nhà nước...................................................................67
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….71


3

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội giai đoạn hiện nay, đặc
biệt là các tác động của nền kinh tế thế giới với nền kinh tế nước nhà, nhiệm vụ
đổi mới và sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước để phù hợp với nền kinh tế thị
trường – định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những ưu tiên hàng đầu của
Chính phủ Việt Nam.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tái khẳng
định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Để khắc phục các hạn chế còn tồn đọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này, phát huy tiềm lực cũng như vận
dụng các tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, kinh tế vào chính hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa được xác định là các
giải pháp tối ưu trong giai đoạn hiện nay.
Pháp luật Việt Nam về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
hình thành và phát triển cùng với đòi hỏi phải cổ phần hóa loại hình doanh

nghiệp nhà nước ngay từ những ngày đầu thực hiện cải cách nền kinh tế những
năm 1986. Qua hơn 20 năm, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước đã có nhiều thay đổi để đáp ứng các yêu cầu của tình hình mới. Đến
nay, các quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước đã phần nào khắc phục được những bất cập còn tồn đọng và tạo đà thúc
đẩy quá trình cổ phần hóa này nhanh chóng, khẩn trương theo yêu cầu đặt ra.


4

Hàng không dân dụng là một lĩnh vực mới mẻ và đặc thù, trong đó sự
tham gia của nhà nước gần như bao phủ tất cả các hoạt động của ngành này (kinh
doanh vận chuyển hàng không; khai thác cảng hàng không, sân bay; điều hành
bay). Tổng công ty Hàng không Việt Nam là một trong những doanh nghiệp nhà
nước có tiềm lực mạnh và nhận được nhiều ưu thế trong hoạt động kinh doanh
vận chuyển hàng không trước đây. Nhưng trước sự cạnh tranh khốc liệt trong
nền kinh tế thị trường và yêu cầu hội nhập quốc tế, việc cổ phần hóa Tổng công
ty Hàng không Việt Nam đã được xác định từ những năm 2007, theo đó Chính
phủ đặt ra thời điểm đến năm 2013 phải cổ phần hóa thành công. Tuy nhiên đến
nay, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (tỷ lệ lạm phát trong những năm gần đây
tăng cao, thị trường chứng khoán nhiều thời điểm có sự xuống dốc...) nên quá
trình cổ phần hóa này vẫn chưa được hoàn tất.
Để góp tìm hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về cổ phần hóa loại
hình doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đặc biệt là trong việc thực hiện cổ phần
hóa Tổng công ty Hàng không Việt Nam thì việc nghiên cứu, tìm hiểu để đề xuất
các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như áp dụng khi cổ phần hóa Tổng công
ty này là rất cần thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên trong
khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sỹ luật học, Luận văn không có
tham vọng đi sâu tìm hiểu tất cả các nội dung của pháp luật về vấn đề này hay đề
xuất tất cả các giải pháp khi thực hiện cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không

Việt Nam mà chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản của: “Pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và đề xuất những giải pháp áp
dụng trong quá trình cổ phần hóa Tổng công ty hàng không Việt Nam” với
mong muốn góp phần hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100%


5

vốn nhà nước cũng như đề xuất một số giải pháp với mục đích thực hiện thành
công cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không Việt Nam theo đúng tiến độ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã nhận được sự
quan tâm đặc biệt của giới luật học nước ta ngay từ những ngày đầu thực hiện cải
cách nền kinh tế. Tuy nhiên sau nhiều năm, trước đòi hỏi của sự phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ mới, các quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
100% vốn nhà nước đã có những chuyển biến và thay đổi rõ rệt mà chưa có công
trình nào giai đoạn gần đây nghiên cứu, đặc biệt là đề xuất những giải pháp áp
dụng với một trường hợp doanh nghiệp cụ thể khi thực hiện cổ phần hóa.
Nhận diện được thiếu sót này, Luận văn đề cập đến việc nghiên cứu “Pháp
luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và đề xuất những giải
pháp áp dụng trong quá trình cổ phần hóa Tổng công ty hàng không Việt Nam”
với mong muốn thông qua việc phân tích, đánh giá pháp luật về cổ phần hóa loại
hình doanh nghiệp 100% vốn nhà nước để làm rõ hơn các thay đổi tích cực quy
định của pháp luật hiện hành về vấn đề này, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này và đề xuất một số giải pháp áp dụng
khi cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố, Luận văn với đề tài “Pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước và đề xuất những giải pháp áp dụng trong quá trình cổ phần hóa

Tổng công ty hàng không Việt Nam” có đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể
như sau:
- Đối tượng nghiên cứu


6

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là:
+ Hệ thống các quan điểm, quy định của pháp luật hiện hành về cổ phần
hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (bao gồm mục tiêu, yêu cầu của cổ phần
hóa; đối tượng và điều kiện để thực hiện cổ phần hóa; hình thức cổ phần hóa;
một số nội dung trong các trình tự cổ phần hóa tập trung vào các điểm sau đây:
xử lý tài chính khi cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, bán
cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa, đối tượng và điều
kiện mua cổ phần, chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động
trong doanh nghiệp và hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần).
+ Việc thực hiện cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty hàng không Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vào những quy định cơ bản của pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và đề xuất một số giải pháp
áp dụng trong quá trình cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không Việt Nam mà
không đi sâu vào các nội dung liên quan đến vấn đề tài chính cũng như khi cổ
phần hóa Tổng công ty Hàng không Việt Nam, vì đến nay doanh nghiệp này đã
hoàn thành báo cáo tài chính (đã kiểm toán) tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp (ngày 31/3/2013) và hoàn thành công tác kiểm kê, phân loại tài sản, xác
nhận nợ cũng như đang chuẩn bị hoàn tất thủ tục công bố giá trị doanh nghiệp.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài



7

Luận văn với đề tài “Pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước và đề xuất những giải pháp áp dụng trong quá trình cổ phần hóa Tổng
công ty hàng không Việt Nam” có mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như
sau:
- Mục đích:
+ Về mặt lý luận, nhận thức được vai trò chủ đạo của loại hình doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước trong nền kinh tế thị trường - định hướng xã hội chủ
nghĩa nhiều thành phần hiện nay (dẫn dắt nền kinh tế và khắc phục các khuyết tật
của thị trường); nắm vững được các quy định cơ bản của pháp luật hiện hành về
cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đặt trong mối quan hệ so sánh với
các quy định trước đây để từ đó nhận diện được những thay đổi tích cực của pháp
luật trước đòi hỏi của thực tế, từ đó góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật
điều chỉnh vấn đề cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở Việt Nam.
+ Về mặt thực tiễn, trên cơ sở thành công của nhiều doanh nghiệp nhà nước
đã cổ phần hóa, đề xuất được những giải pháp trọng tâm để lựa chọn khi thực hiện
cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
- Để đạt được các mục đích trên, luận văn phải giải quyết những nhiệm vụ
sau:
+ Tìm hiểu những vấn đề lý luận về vai trò của doanh nghiệp nhà nước,
những nội dung cơ bản của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước đặt trong mối quan hệ so sánh với quy định của pháp luật giai đoạn
trước đây.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước
nói chung, thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thời



8

gian qua; trên cơ sở đó chỉ ra một số bất cập còn tồn đọng trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp này.
- Đưa ra định hướng và các giải pháp góp phần hoàn thiện quy định của
pháp luật điều chỉnh vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và áp
dụng khi trong quá trình cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, Luận văn đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới, sắp xếp khu vực kinh tế nhà
nước qua từng giai đoạn.
- Phương pháp bình luận, phương pháp lịch sử… được sử dụng trong
Chương 1 nghiên cứu những vấn đề chung về doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
và cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp đối
chiếu, phương pháp đánh giá… được sử dụng trong Chương 2 nghiên cứu những
nội dung cơ bản của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước,
từ đó nghiên cứu xác lập định hướng và đưa ra những giải pháp cụ thể góp phần
hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá… được sử dụng trong Chương
3 để đưa ra một số giải pháp cụ thể áp dụng khi thực hiện cổ phần hóa Tổng công
ty Hàng không Việt Nam.
6. Kết cấu của Luận văn


9


Ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; Luận
văn được kết cấu thành 3 Chương, cụ thể:
- Chương 1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và
cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Chương 2. Những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về cổ phần
hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
- Chương 3. Đề xuất một số giải pháp áp dụng trong quá trình cổ phần hóa
Tổng công ty hàng không Việt Nam.


10

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ
NƢỚC VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƢỚC
1.1. Khái quát về doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc
Trước yêu cầu giải quyết các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và điều tiết
vĩ mô trong nền kinh tế thị trường, do vậy một thực tế ở hầu hết các quốc gia
hiện nay đó là đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước hay còn gọi là doanh nghiệp
nhà nước.
Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu thành lập Nhà nước, doanh nghiệp
nhà nước đã bắt đầu được chú trọng và phát triển với tên gọi ban đầu là “doanh
nghiệp quốc gia” được ghi nhận trong Sắc lệnh số 104/SL do Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký ban hành ngày 01/01/1948: “Doanh nghiệp quốc gia là một doanh
nghiệp thuộc quyền sở hữu quốc gia và do quốc gia điều khiển”.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, ở các giai đoạn sau này, những đơn vị kinh
tế đó của nhà nước có các tên gọi khác nhau: xí nghiệp quốc doanh (trong công
nghiệp); nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh (trong nông-lâm
nghiệp); cửa hàng quốc doanh (trong thương nghiệp)...

Thuật ngữ “doanh nghiệp nhà nước” được sử dụng chính thức từ năm
1991 – trong thời gian đầu của quá trình đổi mới, đây là một tổ chức kinh doanh
do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách chủ sở hữu (Điều 1
Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước – được ban hành kèm
theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban


11

hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước). Khi Luật Doanh
nghiệp nhà nước năm 1995 ra đời, doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa như
sau: “Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nước giao” (Điều 1 Luật
Doanh nghiệp nhà nước năm 1995). Theo đó, doanh nghiệp nhà nước có tư cách
pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý [5,tr. 177-179].
Như vậy có thể thấy, đến trước thời điểm ban hành Luật Doanh nghiệp
nhà nước năm 2003, doanh nghiệp nhà nước vẫn được hiểu là doanh nghiệp do
nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Tuy nhiên, khi Luật Doanh nghiệp nhà
nước năm 2003 được ban hành, quan điểm này đã thay đổi, theo đó “Doanh
nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc
có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” (Điều 1 Luật Doanh nghiệp nhà
nước năm 2003). Và đến Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp nhà nước
được định nghĩa “là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ” (khoản 4 Điều 22 Luật Doanh nghiệp năm 2005). Có thể thấy trong từng giai
đoạn khác nhau, quan điểm pháp lý về doanh nghiệp nhà nước cũng có những
đặc thù và thay đổi nhất định phù hợp với thực tiễn kinh doanh. Từ những thay
đổi về tư duy quản lý kinh tế và điều chỉnh pháp luật đối với các doanh nghiệp,

hiện nay doanh nghiệp nhà nước được xác định không chỉ là những doanh
nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ mà còn là những doanh nghiệp
có cổ phần, vốn góp chi phối vủa nhà nước, có nghĩa Nhà nước chiếm trên 50%
vốn điều lệ.


12

Từ các khái niệm và phân tích trên có thể hiểu doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Doanh
nghiệp 1000% vốn nhà nước này có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, đặc điểm về sự hình thành: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
là tổ chức kinh tế, do Nhà nước thành lập. Các doanh nghiệp này do Nhà nước
trực tiếp thành lập để thực hiện các hoạt động kinh tế nhằm đạt được mục tiêu do
Nhà nước đề ra.
Thứ hai, đặc điểm về sở hữu: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là doanh
nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Thứ ba, đặc điểm về quyền định đoạt đối với doanh nghiệp: Với đặc điểm
là Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ nên Nhà nước có toàn quyền định đoạt
đối với doanh nghiệp (phê duyệt điều lệ doanh nghiệp, bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, cơ cấu tổ chức và quản lý của
doanh nghiệp hoặc quyết định một số các vấn đề quan trọng của doanh
nghiệp…).
Thứ tư, đặc điểm về hình thức tồn tại: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
hiện nay có hình thức rất đa dạng: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên
trở lên.
Thứ năm, đặc điểm về tư cách pháp lý và trách nhiệm tài sản: Doanh
nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân; tự chủ về tài chính, tự
cân đối các khoản thu chi, kinh doanh có hiệu quả và bảo đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu nhà nước giao; quản lý sử dụng có
hiệu quả vốn kinh doanh, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước


13

giao, cho thuê. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ được
ghi trong Điều lệ doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn).
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc
Khoản 1 Điều 51 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 tái khẳng định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế;
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. Như vậy có thể thấy, trải qua các giai
đoạn lịch sử, đến nay vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước là đương
nhiên và lâu dài. Tuy nhiên trong thời kỳ hiện nay, vai trò chủ đạo cần phải được
hiểu đúng một cách thống nhất. Ông Phùng Quốc Hiển – Uỷ viên Trung Ương
Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính –
Ngân sách của Quốc hội cho rằng: “dẫn dắt nền kinh tế và khắc phục các khuyết
tật của thị trường là vai trò mà không một thành phần kinh tế nào có thể thay thế
được ”.
Theo đó, thông qua các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Nhà nước tham
gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra của cải, vật chất giống như các thành phần
kinh tế khác, là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân và cũng phải tuân thủ cơ
chế quản lý, quy luật của kinh tế thị trường, bình đẳng với các thành phần kinh tế
khác.
Với lợi thế là những tổ chức có tiềm lực kinh tế sẽ có khả năng thu hút đầu
tư và hợp tác với tư bản nước ngoài để có thể khai thác, động viên tiềm năng to
lớn về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nhà tư bản nước ngoài đó
cho sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà hoặc tạo đối trọng đối với thị trường

nội địa hoặc thế giới.


14

Thông qua các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nhà nước sử dụng
nguồn lực của mình, nhất là nguồn lực về ngân sách để đầu tư vào các lĩnh vực
quan trọng, thiết yếu, tạo ra những bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội
mà các thành phần kinh tế khác không làm được (đầu tư cơ sở hạ tầng giao
thông, bình ổn giá cả, đầu tư phát triển các vùng sâu, vùng xa, những lĩnh vực,
địa bàn còn có điều kiện khó khăn và thậm chí không có lợi nhuận, gánh vác
nhiệm vụ dự trữ những mặt hàng chiến lược của quốc gia,…).
Nhận thức sâu sắc vai trò của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng
đồng thời cũng phải tỉnh táo thấy được những yếu kém, tồn tại và nguyên nhân
của nó để sẵn sàng khắc phục được những hạn chế, yếu kém còn tồn đọng để
củng cố, giữ vững vai trò chủ đạo của loại hình doanh nghiệp này trong quá trình
đổi mới và phát triển đất nước.
1.1.3. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc
Trong những năm qua, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp
nhiều khó khăn, doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong khu vực
kinh tế nhà nước nói riêng phần nhiều bị ảnh hưởng. Để củng cố vị trí chủ đạo
của khu vực kinh tế nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, Chính
phủ đã đẩy mạnh công cuộc sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nước, bình ổn giá cả,
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Qua sắp xếp,
doanh nghiệp nhà nước đã được cơ cấu lại một cách cơ bản, số lượng doanh
nghiệp nhà nước giảm mạnh (tính đến ngày 30/9/2011 còn khoảng 1.225 doanh
nghiệp nhà nước) tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt [5]. Các doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển thành công ty trách



15

nhiệm hữu hạn một thành viên, hiện tại cả nước đang có khoảng 103 doanh
nghiệp do Nhà nước giữ 100% vốn [8].
Về kết quả sản xuất kinh doanh, bên cạnh những con số khả quan về
doanh thu và lợi nhuận (Năm 2010, doanh thu của các doanh nghiệp nhà nước
mà trong đó chủ yếu là từ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tăng 35% so với
thực hiện năm 2009, lợi nhuận tăng 66% so với thực hiện năm 2009) thì khu vực
kinh tế nhà nước mà đặc biệt là đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
gặp khá nhiều khó khăn: tính đến ngày 31/12/2010, lỗ phát sinh trong năm 2010
là 1.116 tỷ đồng, lỗ lũy kế là 26.123 tỷ đồng (chưa kể Vinashin vì Vinashin đang
trong quá trình tái cơ cấu nên tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh không
thống kê vào đây), nhiều tập đoàn và tổng công ty ở trong tình trạng kinh doanh
thua lỗ như: Tập đoàn Điện lực, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tập đoàn Dệt
may Việt Nam, Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị, Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 1, Tổng công ty chè Việt Nam, Tổng công ty đầu tư phát triển
đô thị và khu công nghiệp, Tổng công ty xăng dầu quân đội, Tổng công ty 15 –
Bộ Quốc phòng, Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn,…. [2].
Quá trình sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã làm giảm số lượng cồng kềnh
của loại hình doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng tình trạng yếu kém trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn khá nhiều, chưa
tương xứng với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước nhà. Xem xét một cách
toàn diện hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước này, có thể xác
định được các bất cập còn tồn đọng như sau:
- Chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước còn
chồng chéo, chưa quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý,
giám sát công tác: tổ chức nhân sự; xây dựng phê duyệt hoặc thẩm định trình cấp



16

có thẩm quyền phê duyệt phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; quản lý,
giám sát việc sử dụng vốn, tài sản của các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở
hữu.
- Công tác quản trị, điều hành của nhiều doanh nghiệp còn nhiều hạn chế;
chậm thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp theo cơ chế thị
trường và xu thế hội nhập; nhiều doanh nghiệp chậm đổi mới máy móc, thiết bị,
công nghệ, chưa thực sự năng động trong việc cạnh tranh, tiếp cận thị trường đối
với hàng hoá, sản phẩm của mình, chưa chú trọng phát triển, đào tạo nguồn nhân
lực chuyên nghiệp, có tay nghề cao.
- Việc huy động quá nhiều vốn để thực hiện đầu tư, đa dạng hoá ngành
nghề kinh doanh, thành lập nhiều công ty con, công ty liên kết hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề của một số tập đoàn, tổng công ty trong khi năng lực
quản lý và khả năng tài chính có hạn đã dẫn tới hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu
cao, ảnh hưởng không tốt đến năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp.
Một số tập đoàn, tổng công ty trong những năm vừa qua đã tham gia góp
vốn vào ngân hàng thương mại cổ phần, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty bảo hiểm, bất động sản. Việc đầu tư này chưa thực sự hợp lý khi
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính còn hạn chế. Mặt khác việc
đầu tư vào những lĩnh vực này ở cuối chu kỳ tăng trưởng kinh tế và bắt đầu của
xu hướng khủng hoảng tài chính toàn cầu, dẫn đến tính thanh khoản của thị
trường chứng khoán thấp nên hiệu quả đầu tư không cao hoặc không có hiệu
quả.
- Việc tuân thủ các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý, sử
dụng vốn và tài sản nhà nước tại nhiều tập đoàn, tổng công ty chưa cao, chế độ


17


báo cáo thường xuyên, định kỳ chưa đầy đủ, không đúng thời gian quy định, chất
lượng báo cáo không đảm bảo yêu cầu, thiếu số liệu để so sánh, đánh giá việc sử
dụng vốn, tài sản.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán báo cáo tài chính của doanh
nghiệp vừa chưa bao quát, chưa thực hiện được theo định kỳ, vừa chồng chéo
[2].
1.2. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm cổ phấn hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc
Trong suốt quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của mình, khu vực kinh tế
nhà nước đã có những đóng góp to lớn vào sự phát triển của đất nước. Nhưng khi
bước vào công cuộc đổi mới đất nước những năm 1986 và bắt đầu chuyển sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khu vực này đã bộc lộ
nhiều hạn chế, yếu kém và chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tế. Trước tình
hình đó, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới, cải cách khu vực kinh tế nhà nước, trong
đó chú trọng tới các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Tuy nhiên áp dụng giải
pháp nào cho loại hình doanh nghiệp này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội
của mỗi quốc gia.
Thực tế cho thấy hình thức cổ phần đã xuất hiện từ rất sớm, từ thế kỷ XV,
XVI và phát triển rất mạnh từ thế kỷ XVIII. Ngày nay cổ phần hóa đã trở thành
hình thức kinh tế phổ biến, đặc trưng của các nền kinh tế hiện đại. Hình thức cổ
phần liên kết các nhà đầu tư hợp vốn thành lập công ty cổ phần, xã hội hóa
nguồn vốn, trực tiếp thúc đẩy nhanh lực lượng sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ.


18

Rút kinh nghiệm từ công cuộc cải cách ở các nước xã hội chủ nghĩa Đông
Âu những năm 70, 80 của thế kỷ trước, từ sự thành công của quá trình cổ phần

hóa ở Trung Quốc, Việt Nam xác định cổ phần hóa là giải pháp tối ưu trong quá
trình sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
100% vốn nhà nước.
Vậy, cổ phần hóa là gì ? Dưới góc độ pháp lý, cổ phần hóa là việc biến
doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ tồn tại dưới hình thức công
ty cổ phần, tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung của
nhiều người thông qua việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp cho nhiều người dưới hình thức bán cổ phần cho họ. Những người này
trở thành cổ đông của công ty cổ phần, doanh nghiệp một chủ trở thành công ty
cổ phần. Như vậy, cổ phần hóa có thể áp dụng đối với bất kỳ doanh nghiệp một
chủ nào, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước đều có thể cổ phần
hóa [7,tr. 145].
Vậy còn cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là gì ? Dưới góc
độ pháp lý, cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là việc “chuyển đổi
những doanh nghiệp mà nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh
nghiệp có nhiều chủ sở hữu...” (khoản 1 Điều 1 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần).
Dưới góc độ sở hữu, cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ
sở hữu 100% vốn nhà nước sang hình thức sở hữu của nhiều thành phần kinh tế
thông qua hình thức bán cổ phần.
Như vậy, bản chất của cổ phần hóa chính là phương thức thực hiện xã hội
hóa sở hữu, chuyển doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ, tức là


19

chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua việc chuyển
một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế khác.
Nói cách khác, cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là hành vi mua và

bán, trong đó nhà nước sẽ thu được tiền bán cổ phần của doanh nghiệp, các cổ
đông sẽ được quyền sở hữu và định đoạt toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh
doanh cũng như hưởng các lợi nhuận sau khi đã làm nghĩa vụ nộp thuế với nhà
nước.
1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật quan trọng nhất chi phối là quy
luật giá trị và giá trị thặng dư, quy luật cạnh tranh. Các chủ thể kinh tế tiến hành
sản xuất, kinh doanh đều hướng đến đạt mục tiêu sinh lợi, giá trị tạo ra giá trị
thặng dư. Dưới tác động của quy luật giá trị, muốn đạt mục tiêu đó, các chủ thể
không có cách nào khác phải cạnh tranh để chiếm ưu thế trên thị trường, để tiêu
thụ hàng hóa và đạt lợi nhuận...[11,tr. 54].
Khi nền kinh tế thị trường còn đang ở trình độ thấp, cơ cấu của nền kinh tế
thị trường chủ yếu là các xí nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu và nhu
cầu về vốn kinh doanh chưa nhiều, các rủi ro trong kinh doanh cũng ở mức độ
thấp. Nhưng khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, các chủ thể kinh tế muốn
tồn tại và phát triển thì qui mô doanh nghiệp phải lớn, trình độ công nghệ phải
càng cao, trình độ quản lý phải tốt mới có điều kiện nâng cao chất lượng hàng
hóa, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu không ngừng tăng lên của người tiêu dùng. Để
mở rộng qui mô kinh doanh cũng như đầu tư đổi mới nhanh công nghệ thì phải
có vốn lớn. Muốn vậy các chủ thể kinh tế phải tìm kiếm các giải pháp tích tụ
hoặc tập trung vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, theo đó cổ phần hóa được xác


20

định là giải pháp tối ưu nhất trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước ở Việt Nam:
- Cổ phần hóa góp phần làm cho doanh nghiệp phát triển mạnh về quy mô
Trong khi các hình thức giải thể, sáp nhập, thành lập mới doanh nghiệp
chủ thu hẹp đáng kể số lượng doanh nghiệp nhà nước trước đó, chưa giải quyết

được vấn đề quan trọng nhất là “sở hữu” thì cổ phần hóa với những ưu điểm của
mình đã giải quyết được gần như triệt để vấn đề đó.
- Cổ phần hóa có lợi cho việc tập trung nguồn vốn
Trong tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn gặp nhiều khó khăn,
tình hình thu chi ngân sách nhà nước trong giai đoạn hiện nay luôn là một vấn đề
khó khăn, trong đó chi ngân sách để bảo đảm cho các doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước là một thách thức lớn. Nhưng thông qua cổ phần hóa, khó khăn về vốn
này sẽ cơ bản được giải quyết.
Cổ phần hóa tạo ra khả năng huy động vốn rộng rãi, nhanh chóng, kịp thời
đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vốn có thể được
chuyển dịch giữa các nhà đầu tư trong và ngoài công ty cổ phần, tính chất xã hội
hóa vốn hoạt động kinh doanh rất cao, tạo ra khả năng sử dụng vốn linh hoạt, có
hiệu quả.
- Cổ phần hóa góp phần phòng, chống tham nhũng, tăng trưởng kinh tế và
phát triển thị trường chứng khoán
Trong công ty cổ phần, mỗi bộ phận và mỗi thành viên đều có lợi ích riêng
gắn với lợi ích và mục tiêu của doanh nghiệp, điều này tạo ra động lực bên trong
mỗi hoạt động quản lý do có sự ràng buộc và giám sát lẫn nhau, hạn chế các
hành vi vụ lợi như khi doanh nghiệp đang thuộc hoàn toàn sở hữu của nhà nước.


21

Trong công ty cổ phần, với tư cách vừa là người lao động, vừa là người sở
hữu, người lao động trong các công ty cổ phần có điều kiện làm chủ thực sự
doanh nghiệp, họ có thể tham gia vào việc quyết định các vấn đề quan trọng của
công ty, nâng cao tính chủ động, tích cực của mình để góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp có tiềm lực lớn, thông qua việc phát hành cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán sẽ góp phần phát triển thị trường vốn quan trọng này

đối với nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
- Cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là giải pháp hữu hiệu
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Theo cam kết của Việt Nam khi trở thành thành viên chính thức của WTO
(tháng 11/2006) cũng như trong các hiệp định song phương và đa phương về
thương mại, Việt Nam phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế,
như vậy sẽ không còn tình trạng bao cấp của Nhà nước đối với các doanh nghiệp
100% vốn nhà nước, yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp này phải thực sự mạnh
để có thể cạnh tranh và tồn tại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
1.2.3. Sơ lƣợc pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc
Quyết định số
202/CT
(ngày 08/6/1992)

Nghị định số
189/2013/NĐ-CP
(ngày 20/11/2013)

Nghị định số
28/CP
(ngày 07/5/1996)

Nghị định số
59/2011/NĐ-CP
(ngày 18/7/2011)

Nghị định số
44/1998/NĐ-CP
(ngày 29/6/1998)


Nghị định số
64/2002/NĐ-CP
(ngày 19/6/2002)

Nghị định số
109/2007/NĐ-CP
(ngày 26/6/2007)

Nghị định số
187/2004/NĐ-CP
(ngày 16/11/2004)


22

Pháp luật Việt Nam về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
hình thành và phát triển cùng với quá trình ra đời và phát triển cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đường lối phát triển
kinh tế-xã hội trong thời kỳ mới, theo đó nền kinh tế được chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa [12]. Trong lúc này, vấn đề quan
trọng nhất của đổi mới nền kinh tế là sắp xếp và đổi mới khu vực kinh tế quốc
doanh. Chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được đề cập tại Điều
22 của Quyết định số 217/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 14/11/1987
ban hành các chính sách đổi mới kế hoạch hóa và hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh: “Bộ Tài chính nghiên cứu làm thử việc
mua bán cổ phiếu ở một số doanh nghiệp quốc doanh…”. Trong thời điểm này
đây là một vấn đề hết sức mới mẻ, vì vậy chúng ta mới chỉ bắt đầu làm thử. Sau

đó, tại Hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã
nêu rõ “chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh thành công ty cổ phần” nhưng
trước hết “phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trước khi
mở rộng phạm vi”. Lúc này, vấn đề cổ phần hóa chủ yếu được điều chỉnh bởi hai
văn bản quy phạm pháp luật là: Quyết định số 202/CT ngày 08/6/1992 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc tiếp tục làm thí điểm chuyển một số doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và Chỉ thị số 84/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước và các giải pháp đa dạng hóa sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Theo
đó, Nhà nước chủ trương cổ phần hóa trong phạm vi hẹp, chỉ cố phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước có qui mô vừa, làm ăn có lãi hoặc có tiềm năng. Cổ phần


23

hóa doanh nghiệp được bán cho tổ chức, cá nhân trong nước nhưng chưa được
bán cho người nước ngoài, cách thức bán cổ phần còn khá đơn giản, hình thức
chỉ là bán một phần vốn nhà nước. Đây là giai đoạn thử nghiệm nên chính sách
cổ phần hóa còn khá thận trọng.
Trên cơ sở rút kinh nghiệm thực tế bước đầu, Hội nghị lần thứ chín của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII xác định “đẩy nhanh tiến độ cổ phần
hóa và mở rộng diện đến các doanh nghiệp nhà nước cần cổ phần hóa, kể cả
doanh nghiệp lớn”, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP ngày 07/5/1996
về chuyển một số doanh nghiệp thành công ty cổ phần. Phạm vi cổ phần hóa đã
được mở rộng hơn trước, đối tượng cổ phần hóa không chỉ là các doanh nghiệp
nhà nước có quy mô vừa và nhỏ mà còn có thể cổ phần hóa cả những doanh
nghiệp nhà nước có quy mô lớn, điều kiện kèm theo đối với các doanh nghiệp
này là có phương án kinh doanh hiệu quả. Hình thức cổ phần hóa lúc này được
mở rộng hơn, giữ nguyên phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn và tách một bộ phận doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ

phần hóa. Đối tượng mua cổ phần cũng được mở rộng, nhà nước không chỉ bán
cổ phần cho những tổ chức, cá nhân trong nước mà còn thí điểm bán cổ phần cho
các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Giai đoạn từ năm 1998-2002 là giai đoạn cổ phần hóa đại trà nên đối
tượng cổ phần hóa tiếp tục được mở rộng. Ngày 29/6/1998, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để
thay thế cho Nghị định số 28/CP ngày 07/5/1996. Theo Nghị định này, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài thường trú ở Việt Nam
cũng được mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Hình thức cổ
phần hóa được bổ sung thêm hình thức bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà


24

nước tại doanh nghiệp, nghĩa là nhà nước có thể không cần có cổ phần trong
công ty. Cũng trong thời điểm này, vấn đề tổ chức thực hiện cổ phần hóa cũng
có sự thay đổi: trước đây Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra và quyết định giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tuy nhiên đến Nghị định 44 thì với những doanh
nghiệp có mức vốn trên 10 tỷ đồng mới thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính; với
các doanh nghiệp có mức vốn từ 10 tỷ trở xuống do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 quyết định giá trị.
Những quy định này nhằm mở rộng quy mô cổ phần hóa trong giai đoạn này và
để thực hiện mục tiêu “huy động vốn” của toàn xã hội, thay đổi cơ cấu và nâng
cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa.
Sau 4 năm thực hiện, đến năm 2002, Nghị định số 44/1998/NĐ-CP đã
không còn phù hợp và bị thay thế bởi Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và Nghị
định này lại tiếp tục được thay thế bằng Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về cổ phần hóa công ty nhà nước.
Năm 2006, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X được tổ chức, đây được xác
định là đại hội của trí tuệ, đổi mới, đoàn kết và phát triển bền vững. Nghị quyết

tại đại hội Đảng lần thứ X này đã chỉ rõ: “Chúng ta chủ trương xây dựng và thực
hiện chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp, xây dựng một hệ thống
doanh nghiệp Việt Nam có sức cạnh tranh cao, chủ lực là một số tập đoàn kinh tế
lớn và công ty lớn dựa trên hình thức cổ phần. Cần tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa” [13]. Cũng
trong năm này, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương
mại thế giới-WTO (ngày 07/11/2006) sau 11 năm và trải qua 15 vòng đàm phán.
Sự kiện này đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong tiến trình hội nhập
kinh tế-quốc tế và tạo ra những sự thay đổi căn bản cho kinh tế Việt Nam.


×