Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng kinh doanh và giải pháp Marketing thu hút khách Nhật Bản của Tổng công ty hàng không Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.29 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 tháng thực tập và học tập tại Tổng công ty hàng không Việt Nam em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, các anh, chị trong công ty Em
xin chân thành cảm ơn.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Văn Thành (là người
trực tiếp hướng dẫn) cùng các thầy cô giáo trong khoa KSDL đã giúp đỡ em,
truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản, nền tảng để em có thể hoàn thành
được đề tài nghiên cứu của mình. Những kiến thức đó là hành trang để em viết
được bài luận văn này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Minh Phượng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 5
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM THU
HÚT KHÁCH TRONG KINH DOANH VẬN CHUYỂN KHÁCH DU
LỊCH ..................................................................................................................... 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 7
1.1.1. Du lịch và khách du lịch ............................................................................... 7
1.1.1.1. Du lịch .................................................................................................................... 7
1.1.1.2. Khách du lịch ......................................................................................................... 7
1.1.2 Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch: ..................................... 8
1.1.3 Marketing du lịch và những khác biệt của nó .................................................. 9
1.1.3.1. Marketing du lịch ................................................................................................... 9
1.1.3.2. Những khác biệt của Marketing du lịch .............................................................. 10
1.2. Các giải pháp Marketing thu hút khách du lịch của doanh nghiệp vận


chuyển hành khách ........................................................................................ 11
1.2.1. Phân đoạn, lựa chọn và định vị trên thị trường mục tiêu. ............................. 11
1.2.1.1. Phân đoạn thị trường: ........................................................................................... 11
1.2.1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu ............................................................................... 13
1.2.1.3.Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu .......................................................... 14
1.2.2 Hoạch định Marketing – Mix và các chính sách Marketing nhằm thu hút
khách du lịch ......................................................................................................... 15
1.2.2.1. Chính sách sản phẩm. .......................................................................................... 15
1.2.2.2. Chính sách giá. ..................................................................................................... 17
1.2.2.3.Chính sách phân phối. ........................................................................................... 18
1.2.2.4.Chính sách xúc tiến . ............................................................................................. 19
1.2.2.5.Yếu tố con người . ................................................................................................. 22
1.2.2.6. Tạo sản phẩm trọn gói và lập chương trình ......................................................... 23
1.2.2.7 Quan hệ đối tác. .................................................................................................... 24
1.3 Đặc điểm nhu cầu và hành vi mua của khách Du lịch Nhật Bản. ....... 24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1 Khái quát về thị trường khách Nhật Bản ...................................................... 24
1.3.2 Đặc điểm tiêu dùng của khách Nhật Bản ...................................................... 25
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi du lịch của người Nhật Bản .......... 27
Chương II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP
MARKETING THU HÚT KHÁCH NHẬT BẢN CỦA TỔNG CÔNG TY
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ........................................................................... 29
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Tổng công ty ......................... 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, và bộ máy .......................................................................... 30
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty năm 2006- 2007 ................ 32
2.2 Thực trạng giải pháp Marketing thu hút khách Nhật Bản của Tổng
công ty hàng không Việt Nam ....................................................................... 34
2.2.1 Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm ...... 34

2.2.2 Các chính sách Marketing ............................................................................ 38
2.2.2.1. Các chính sách Marketing-mix: .......................................................................... 38
2.3.Đánh giá chung về giải pháp Marketing thu hút khách Nhật Bản. .... 44
Chương III: HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM
TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NHẬT BẢN TẠI TỔNG
CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ........................................................ 47
3.1 Cơ sở đề xuất ............................................................................................ 47
3.1.1 Dự báo xu hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam. ............................. 47
3.1.2 Phương hướng phát triển của Tổng công ty hàng không Việt Nam ............... 48
3.2. Đề xuất hoàn thiện giải pháp Marketing nhằm tăng cường thu hút
khách du lịch Nhật Bản của Tổng công ty. .................................................. 49
3.2.1 Hoàn thiện phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản
phẩm: .................................................................................................................. 49
3.2.2 Hoàn thiện Marketing- mix đối với thị trường khách du lịch Nhật Bản. ........ 52
3.2.2.1 Đối với đoạn thị trường khách du lịch Nhật Bản có thu nhập thấp. .................... 53
3.2.2.2 Đối với thị trường khách du lịch Nhật Bản có thu nhập cao. .............................. 59
3.3 Một số kiến nghị vĩ mô. ............................................................................ 64
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.3.1 Đối với Chính phủ và Tổng cục du lịch ........................................................ 64
3.3.2 Đối với Sở du lịch Hà Nội và UBND TP Hà Nội ......................................... 69
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 73
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 74
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, du lịch được coi là một ngành kinh tế quan trọng của đất nước.
Chính phủ và nhân dân ta cũng ngày càng coi trọng ngành du lịch và xác định
du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn. Với xu thế phát triển của mình, ngành du

lịch đã có những đóng góp đáng kể cho GDP. Bên cạnh đó, du lịch Việt Nam đã
và đang hội nhập cùng thế giới, như gia nhập tổ chức Du lịch Châu Á Thái Bình
Dương và là thành viên thứ 11 trong tổ chức này. Hiện nay Du lịch Việt nam
đang quảng bá sản phẩm du lịch của mình với thị trường du lịch thế giới là: “
Việt nam vẻ đẹp tiềm ẩn”. Trong đó việc phát triển bền vững và lâu dài luôn
được đặt lên vị trí hàng đầu. Du lịch Việt nam tập trung vào thu hút các thị
trường khách lớn như Tây Âu, Bắc Mỹ, Trung Quốc, Nhật,…
Nhật Bản là một đất nước rộng lớn và phát triển với đời sống của người
dân cao nhất nhì tại Châu Á. Mặc dù các đoàn khách Nhật Bản đến với Việt
Nam không phải là lớn, do yêu cầu về chất lượng dịch vụ của họ khá cao.
Nhưng ngành du lịch Việt Nam vẫn kỳ vọng vào thị trường này sẽ ngày càng
đem lại cho GDP một nguồn thu lớn, vì thu nhập bình quân trên đầu người của
người Nhật Bản cao và xu hướng ngày càng tăng. Do đó nhu cầu du lịch của họ
cũng tăng lên và các chi tiêu cho du lịch cũng tăng lên.
Xác định được nhu cầu này, Tổng công ty hàng không Việt Nam cũng tập
trung vào khai thác thị trường khách du lịch Nhật Bản. Với lợi thế về vận
chuyển hàng không nhanh chóng, đã tạo điều kiện cho người dân hai nước có
thể buôn bán, thăm thân, giao dịch, du lịch…Trong tương lai Tổng công ty sẽ
tập trung vào khai thác thị trường này. Vì thế em chọn đề tài: “ Giải pháp
Marketing nhằm tăng cường thu hút khách du lịch Nhật Bản của Tổng công ty
hàng không Việt nam ( Vietnam Arilines ) “.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với đề tài nghiên cứu này, em kỳ vọng Tổng công ty hàng không sẽ ngày
càng thu hút được nhiều khách du lịch Nhật bản hơn và sẽ đóng góp cho ngân
sách một nguồn thu đáng kể.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm ra các giải pháp Marketing để
tăng cường thu hút khách Nhật Bản trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu
của đề tài là các giải pháp Marketing nhằm thu hút và thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch Nhật Bản.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút khách du lịch Nhật Bản
của Tổng công ty hàng không Việt Nam trong những năm gần đây và những
năm tiếp theo.
Đề tài nghiên cứư sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đồng thời luận văn cũng sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu, phân tích tổng hợp, hệ thống
hóa.
Đề tài được chia làm 3 phần chính:
-Phần 1: Cơ sở lý luận về giải pháp Marketing nhằm thu hút khách trong
kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
-Phần 2 : Thực trạng kinh doanh và giải pháp Marketing thu hút khách
Nhật Bản của Tổng công ty hàng không Việt Nam.
-Phần 3 : Hoàn thiện các giải pháp Marketing nhằm tăng cường thu hút
khách du lịch Nhật Bản của Tổng công ty hàng không Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP MARKETING
NHẰM THU HÚT KHÁCH TRONG KINH DOANH VẬN
CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch và khách du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Có thể quan niệm về hoạt động du lịch như sau:
Theo WTO: Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
công vụ và nhiều mục đích khác.
Theo Luật du lịch Việt Nam: Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi
ở thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn các nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Du lịch có thể hiểu một các tổng quát là tổng hợp các mối quan hệ, hiện

tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của
một du khách nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau với mục đích hòa bình hữu
nghị.
1.1.1.2. Khách du lịch
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng ở trên các góc độ
khác nhau:
-Liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch (tiền thân của tổ chức du lịch thế
giới):
“ Khách du lịch là người ở lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý do
giải trí, nghỉ ngơi hay công việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác.”
-Theo Luật du lịch Việt Nam:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
“ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch ,trừ trưòng hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Như vậy, khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để
đến một nơi khác vào thời gian mà họ rảnh rỗi nhằm thỏa mãn những mục đích
về vật chất như an dưỡng, mua sắm…hay nhu cầu về tinh thần như nâng cao
hiểu biết, phục hối sức khỏe, tăng cường bản ngã…bằng việc tiêu thụ các dịch
vụ mà nơi đến cung cấp.
1.1.2 Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch:
Theo luật du lịch Việt Nam, doanh nghiệp du lịch là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh du lịch.
Doanh nghiệp du lịch là một tổ chức sống, là một chủ thể hoạt động kinh doanh
du lịch, là một đơn vị kinh tế cơ sở của ngành du lịch, sản xuất và cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ du lịch trên thị trường, là nơi tạo ra thu nhập quốc dân.
Vận chuyển khách du lịch là một bộ phận vận tải hành khách nói chung,
nhưng vận chuyển khách du lịch đòi hỏi có chất lượng cao hơn và phù hợp với
đặc điểm đi du lịch theo đoàn.

Kinh doanh vận chuyển khách du lịch được thực hiện bởi các đợn vị
chuyên trách, ở đó có phương tiện vận tải và có đội ngũ nhân viên vận tải phù
hợp. Vận chuyển khách du lịch có thể là bộ phận thuộc đơn vị vận tải hành
khách nói chung, có thể là một bộ phận thuộc doanh nghiệp du lịch.
Vận chuyển khách du lịch là một khâu, nó có vị trí quan trọng trong một
chuyến và chương trình du lịch, yếu tố quyết định chất lượng vận chuyển khách
du lịch là phương tiện vận chuyển, trình độ nhân viên điều khiển và cùng với
các dịch vụ khác trong quá trình vận chuyển.
Du lịch gắn liền với sự di chuyển và các chuyến đi vì vậy vận chuyển du
lịch trở nên không thể thiếu được trong ngành du lịch. Tham gia vào vận chuyển
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
du lịch có các ngành hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy. Tuy nhiên
mỗi loại phương tiện vận chuyển thường có những ưu, nhược điểm và phù hợp
với từng chuyến đi có khoảng cách, mục đích và chi phí nhất định.
Đối với phương tiện vận chuyển hàng không: đây là loại phương tiện hiện
đại, tiện nghi, có tốc độ nhanh phù hợp với xu thế toàn cầu hóa du lịch. Trong
du lịch quốc tế thì vận chuyển bằng đường hàng không chiếm vị trí quan trọng
hàng đầu, đồng thời nó thường chiếm một tỷ trọng khá lớn trong toàn bộ chi tiêu
cho chuyến đi của du khách.
1.1.3 Marketing du lịch và những khác biệt của nó
1.1.3.1. Marketing du lịch
* Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO): Marketing du lịch là một triết lý
quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dựa trên nhu cầu của du khách
có thể đem sản phẩm du lịch ra thị trường sao cho phù hợp với các mục đích thu
nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó.
* Marketing du lịch là tiến trình nghiên cứu, phân tích những nhu cầu của
du khách du lịch, sản phẩm du lịch và những phương thức cung ứng, hỗ trợ để
đưa khách đến với sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ, đồng thời đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp du lịch.

* Theo M. Morrison: “ Marketing lữ hành khách sạn là một quá trình liên
tục nối tiếp nhau, qua đó các cơ quan quản lý trong ngành công nghiệp lữ hành
và khách sạn lập kế hoạch, nghiên cứu, thực hiện, kiểm soát, đánh giá các hoạt
động nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng và những mục
tiêu của công ty, của cơ quan quản lý đó. Để đạt được hiệu quả Marketing cao
nhất đòi hỏi có sự cố gắng của mọi người trong công ty và những hoạt động của
các công ty hỗ trợ khác”.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3.2. Những khác biệt của Marketing du lịch
Do đặc trưng của dịch vụ du lịch và kinh doanh du lịch dẫn đến Marketing
du lịch có những khác biệt so với Marketing hàng hóa và các dịch vụ khác. Có
thể nêu những khác biệt cụ thể của Marketing Khách sạn du lịch như sau:
Do hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc trưng riêng dẫn đến
Marketing khách sạn du lịch nói chung có những điểm khác biệt so với
Marketing dịch vụ:
- Trong du lịch thì thời gian khách hàng tiếp cận với sản phẩm của doanh
nghiệp du lịch ngắn, dẫn đến khó tạo ra tình cảm, sự gắn bó, sự trung thành của
khách hàng với doanh nghiệp trong khi đó,sai sót dễ tác động để lại những ấn
tượng không tốt trong du khách.
- Hấp dẫn mua sản phẩm dịch vụ dựa trên tình cảm của khách hàng với
doanh nghiệp là chính:
+ Quá trình tạo ra, chuyển giao là quá trình có sự giao tiếp trực tiếp giữa
nhân viên và khách hàng tạo ra tình cảm của khách hàng đối với doanh nghiệp
du lịch.
+ Lý do mua dịch vụ của khách hàng còn có nhiều yếu tố tình cảm và nhận
thức.
+ Marketing du lịch chú trọng hơn trong việc quản lý bằng chứng.
Do tính vô hình của dịch vụ nên khi mua, khách hàng cảm giác mạo hiểm
là rất cao. Vì vậy, Marketing du lịch phải khai thác những bằng chứng hữu hình

liên quan đến dịch vụ để thuyết phục khách hàng mua và sử dụng dịch vụ của
mình.
+ Marketing du lịch thường nhấn mạnh hơn về hình tượng và tầm cỡ của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có uy tín, càng bề thế thì càng tạo ấn tượng tốt
với khách hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Dịch vụ du lịch vốn rất đa dạng, nhiều loại hình, nên kênh phân phối
cũng đa dạng và phong phú.
+ Marketing du lịch phụ thuộc nhiều hơn vào các tổ chức bổ trợ.
+ Việc sao chép dịch vụ du lịch là dễ dàng và nhanh chóng nên đòi hỏi
Marketing du lịch phải năng động hơn.
+ Marketing du lịch thường chú ý hơn vào khuyến mại ngoài điểm cao.
Tóm lại, vì nhu cầu với hoạt động du lịch là không ổn định trong khi khả
năng cung cấp, công suất cung ứng của các doanh nghiệp du lịch là có hạn nên
cần quảng bá mạnh mẽ để cung có thể dễ dàng gặp cầu.
1.2. Các giải pháp Marketing thu hút khách du lịch của doanh nghiệp vận
chuyển hành khách
1.2.1. Phân đoạn, lựa chọn và định vị trên thị trường mục tiêu.
1.2.1.1. Phân đoạn thị trường:
* Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm
trên cơ sở những điểm khác biệt nhu cầu, về tính cách hay hành vi.
* Để xác định được một đoạn thị trường có hiệu quả việc phân đoạn thị
trường phải đạt được những yêu cầu:
+ Tính đo lường được, tức là quy mô và hiệu quả của đoạn thị trường đó
phả đo lường được.
+ Tính tiếp cận được, tức là doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đựơc
đoạn thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định.
+ Tính quan trọng, tức là các đoạn thị trường phải bao gồm các khách hàng
có nhu cầu đồng nhất với quy mô đủ lớn để có khả năng sinh lời được.

+ Tính khả thi, tức là có thể có đủ nguồn lực để hình thành và triển khai
chương trình marketing riêng biệt cho từng đoạn thị trường đã phân chia.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Các tiêu thức và phương pháp phân đoạn thị trường:
Để phân đoạn thị trường Khách du lịch, người ta thường sử dụng các tiêu
thức sau:
+ Phân đoạn theo địa lý: là chia thị trường thành các nhóm khách hàng có
cùng vị trí địa lý. Đây là cơ sở phân đoạn được sử dụng rộng rãi nhất trong
ngành du lịch và khách sạn. Nó giúp cho các thông tin quảng cáo được chuyển
trực tiếp tới những khách hàng mục tiêu.
+ Phân theo dân số học: Là chia các thị trường dựa theo những thống kê,
được rút ra chủ yếu từ các thông tin điều tra dân số như độ tuổi, giới tính, thu
nhập…
+ Phân đoạn theo mục đích chuyến đi: Việc phân đoạn căn cứ vào động cơ
hoặc nhu cầu đi du lịch của con người. Như du lịch thiên nhiên, du lịch văn hoá,
du lịch thể thao giải trí….
+ Phân đoạn theo đồ thị tâm lý học: Đồ thị tâm lý là sự phát triển các hình
thái tâm lý của khách hành và những đánh giá trên cơ sở tâm lý học về những lối
sống nhất định. Việc phân đoạn này là một công cụ tiên đoán hữu hiệu về hành
vi của khách hàng.
+ Phân đoạn theo hành vi: Là chia các khách hàng theo những cơ hội sử
dụng của họ, những lợi ích được tìm kiếm, địa vị của người sử dụng, mức giá,
sự trung thành với nhãn hiệu…
+ Phân đoạn theo sản phẩm: Cách phân đoạn này dùng một số khía cạnh
của dịch vụ để phân loại khách hàng. Đây là phương pháp phổ biến trong kinh
doanh lữ hành và khách sạn.
+ Phân đoạn theo kênh phân phối: Phân đoạn theo kênh phân phối khác với
6 cơ sở phân đoạn trước, vì đây là cách chia cắt các khâu trung gian phân phối
sản phẩm thương mại và du lịch chứ không phải chia nhóm khách hàng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các doanh nghiệp du lịch có thể sử dụng phương pháp phân đoạn một giai
đoạn( dùng một tiêu thức để phân chia thị trường thành các đoạn khác nhau), hai
giai đoạn( sử dụng kết hợp hai tiêu thức phân đoạn) hoặc nhiều giai đoạn.
1.2.1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
* Phân đoạn thị trường đã mở ra một số cơ hội thị trường, bước tiếp theo
của tiến trình marketing có mục tiêu là lựa chọn thị trường mục tiêu.
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu
hoặc mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra ưu
thế hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu marketing đã định.
* Công ty có thể quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu theo 1 trong 5
phương án sau:
+ Tập chung vào một đoạn thị trường: Trường hợp này đơn giản nhất, công
ty có thể chọn một đoạn thị trường đơn lẻ có thể chứa sẵn một sự phù hợp tự
nhiên giữa nhu cầu và sản phẩm của công ty.
+ Chuyên môn hoá tuyển chọn: Công ty có thể chọn một số đoạn thị trường
riêng biệt, mỗi đoạn có sự hấp dẫn và phù hợp với mục đích và khả năng riêng
công ty
+ Chuyên môn hoá theo sản phẩm: Công ty có thể tập trung vào việc sản
xuất một loại sản phẩm có đặc tính nhất định để đáp ứng cho nhiều đoạn thị
trường.
+ Chuyên môn hoá theo thị trường: Trong trường hợp này công ty giành nỗ
lực tập trung vào việc thoả mãn nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng
riêng biệt.
+ Bao phủ toàn bộ thị trường: Công ty cố gắng đáp ứng nhu cầu của mỗi
khách hàng về tất cả các sản phẩm họ cần.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đáp ứng thị trường, công ty có thể sử dụng các chiến lược: chiến lược

marketing phân biệt, chiến lược thị trường mục tiêu đơn, chiến lược marketing
mục tiêu, chiến lược marketing toàn diện và chiến lược marketing không phân
biệt.
1.2.1.3.Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu
* Xác định vị thế là việc xây dựng một dịch vụ và Marketing hỗn hợp
nhằm chiếm được một vị trí cụ thể trong tâm trí của khách hàng ở thị trường
mục tiêu, nghĩa là có được những đặc điểm dịch vụ riêng biệt hoặc truyền đạt
được vị thế sản phẩm theo một cách riêng biệt.
* Các yếu tố cần phải đạt được trong xác định vị thế:
- Tạo ra được hình ảnh cho sản phẩm. Đây là sự tương quan để tạo một ấn
tượng thực sự khác biệt.
- Khác biệt hóa tên, nhãn hiệu dịch vụ của mình so với dịch vụ của đối thủ
cạnh tranh
* Để đạt được các yêu cầu đó, doanh nghiệp cần xác định vị thế của sản
phẩm theo 5 bước sau:
- Chuẩn bị tài liệu: xác định những lợi ích quan trọng nhất đem lại cho
khách hàng khi mua loại hình dịch vụ của doanh nghiệp.
- Quyết định: quyết định về hình ảnh của doanh nghiệp mong muốn tạo ra
trong tâm trí khách hàng tại các thị trường mục tiêu đã chọn của mình.
- Khác biệt hóa: nhằm cụ thể vào đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp
mong muốn tạo ra sự khác biệt và những thứ mà doanh nghiệp cho là khác biệt.
- Thiết kế: đưa ra được những khác biệt của sản phẩm và dịch vụ và truyền
tải được những khác biệt này trong những tuyên bố về vị thế và các mặt khác
của marketing hỗn hợp.
- Thực hiện: thực hiện tốt những gì mà doanh nghiệp đã hứa.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Các phương pháp xác định vị thế:
- Xác định vị thế dựa vào những nét đặc trưng của sản phẩm
- Xác định vị thế dựa trên lợi ích, giải pháp hoặc nhu cầu

- Xác định vị thế cho các trường hợp cụ thể
- Xác định vị thế đối với các loại khách hàng
- Xác định vị thế đối với sản phẩm khác
- Xác định vị thế dựa vào việc tạo khác biệt cho sản phẩm
1.2.2 Hoạch định Marketing – Mix và các chính sách Marketing nhằm thu
hút khách du lịch
Để đạt được vị thế mong muốn trên thị trường mục tiêu, cần áp dụng biện
pháp Marketing- mix tối ưu. Trong du lịch, người ta sử dụng mô hình Marketing
– mix tổng quát gồm 8 yếu tố: sản phẩm , giá, phân phối, xúc tiến, con người,
tạo sản phẩm trọn gói, lập chương trình và quan hệ đối tác.
1.2.2.1. Chính sách sản phẩm.
Chính sách sản phẩm là một nội dung trong Marketing mix. Nó là xương
sống của chiến lược kinh doanh. Nếu hoạch định chính sách sản phẩm không
đúng thì cho dù các chính sách marketing khác có thực hiện tốt đến đâu cũng
đều không có tác dụng.
Chính sách sản phẩm có các nội dung chủ yếu sau:
* Xác định kích thước tập hợp sản phẩm
Ngày nay, các doanh nghiệp không kinh doanh một loại sản phẩm mà rất
nhiều sản phẩm dịch vụ tạo thành tập hợp các sản phẩm. Mặc khác, các khách
du lịch thường sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ để thoả mãn các nhu cầu khác
nhau, nên doanh nghiệp du lịch cần phải cung cấp nhiều loại và chủng loại sản
phẩm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tập hợp sản phẩm hay danh mục sản phẩm của doanh nghiệp được phản
ánh qua 4 thông số đặc trưng sau:
- Bề rộng: Là tổng số chủng loại dịch vụ có trong doanh nghiệp.
- Chiều dài: Là tổng số các loại dịch vụ của các chủng loại dịch vụ nói trên
hoặc số loại dịch vụ trung bình trong các chủng loại.
- Chiều sâu: Là mức độ cụ thể hoá các loại dịch vụ thành các phương án

khác nhau tương ứng các mức chất lượng, qui cách khác nhau.
- Mức độ đồng nhất: Phản ánh sự gần gũi, giống nhau giữa các loại sản
phẩm khác nhau xét theo góc độ lợi ích, mục đích sử dụng cuối cùng, kênh phân
phối.
* Phát triển sản phẩm mới:
Phát triển sản phẩm mới là hoạt động quan trọng nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
-Các bước phát triển sản phẩm mới như sau:
+ Hình thành ý tưởng: Hình thành thu thập ý tưởng mới. Các doanh nghiệp
có thể khai thác các nguồn phát sinh ra ý tưởng mới như: Khách hàng quá khứ,
bộ phận nghiên cứu phát triển, tổ chức hỗ trợ Marketing, đặc biệt là của đối thủ
cạnh tranh.
+ Sàng lọc ý tưởng: Loại bỏ những ý tưởng không khả thi không phù hợp
để sàng lọc một cách có hiệu quả, không bỏ sót ý tưởng hay, nhưng không giữ
lại những ý tưởng kém khả thi.
+ Soạn thảo và thẩm định dự án phát triển sản phẩm mới dựa trên cơ sở ý
tưởng được giữ lại. Thực chất là hình thành phương án phát triển sản phẩm mới
sau khi lựa chọn phương án tối ưu.
+ Soạn thảo chiến lược Marketing cho sản phẩm mới theo phương án lựa
chọn. Để hỗ trợ cho phương án sản phẩm mới dự kiến thì bước này phải hoạch
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định chiến lược Marketing bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Định vị sản
phẩm, dự kiến chương trình quảng cáo khuyến mại trong giai đoạn đầu, ấn định
giá và chi phí…
+ Thiết kế sản phẩm mới: Doanh nghiệp cụ thể hoá đặc tính chất lượng các
dịch vụ mới. Đây là bước hình thành công thức sản phẩm mới, tạo ra dịch vụ
phục vụ khách hàng.
+ Thử nghiệm dịch vụ mới: Đánh giá các thông số, các đặc điểm mới và
đánh giá khả năng chấp nhận thị trường.

+ Thương mại hoá: Tiến hành sản xuất đại trà, triển khai các dịch vụ mới
và xác định biện pháp Marketing hỗ trợ.
1.2.2.2. Chính sách giá.
* Giá là một yếu tố trong Marketing- mix nhưng có vai trò đặc biệt, liên
quan trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận.
Chính sách giá xác định mục tiêu định giá, lựa chọn phương pháp định giá,
các chiến lược giá, điều chỉnh và thay đổi giá của công ty.
* Mục tiêu định giá phải xuất phát từ mục tiêu marketing và từ sự định vị
sản phẩm mà công ty đã lựa chọn. Doanh nghiệp du lịch có thể lựa chọn các
mục tiêu địng giá sau:
- Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận: Doanh nghiệp định giá cao để thu hút
khách và đạt lợi nhuận tối đa trong một thời gian ngắn.
- Mục tiêu tối đa hoá doanh số: dựa trên nguyên tắc định giá để tạo ra thị
phần, giá thấp hơn thì có thể tạo ra nhiều thị phần hơn để xâm nhập vào thị
trường mới.
- Mục tiêu khẳng định vị thế của mình giống như là một sự độc quyền (định
giá uy tín).
- Mục tiêu thu hồi vốn đầu tư trong một thời gian nào đấy.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Các chiến lược định giá:
- Định giá cho sản phẩm mới: có 2 cách định giá là:
+ Định giá hớt phần ngọn
+ Định giá thâm nhập thị trường
- Định giá theo danh mục sản phẩm, về nguyên tắc có 3 cách định giá:
+ Định giá riêng biệt: hình thành hệ mức giá cho các loại dịch vụ, ứng với
các mức chất lưọng khác nhau.
+ Định giá trọn gói: kết hợp một số dịch vụ thành “ một gói” rồi định goía
chung cho gói đó.
Nguyên tắc định giá trọn gói là giá trọn gói bao giờ cũng nhỏ hơn tổng các

mức giá riêng lẻ của các dịch vụ có trong gói đó. Ví dụ, giá tour du lịch trọn gói.
+ Định giá kết hợp: định giá chung cho một số dịch vụ được kết hợp lại,
đồng thời định giá riêng biệt cho các dịch vụ còn lại.
* Điều chỉnh và thay đổi giá:
- Các chiến lược điều chỉnh giá
+ Định giá theo nguyên tắc địa lý
+ Định giá phân biệt
+ Chiết khấu và bớt giá
+ Định giá khuyến mại
- Các chiến lược thay đổi giá
+ Chủ động giảm giá
+ Chủ động tăng giá
1.2.2.3.Chính sách phân phối.
* Chính sách phân phối sản phẩm du lịch là hệ thống các biện pháp, thủ
thuật nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ tới tay khách hàng cuối cùng với số lượng,
chất lượng phù hợp và đảm bảo yếu tố văn minh phục vụ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính sách phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình
kinh doanh an toàn và hiệu quả. Đặc biệt đối với kinh doanh du lịch, cung và
cầu không gặp nhau do vậy kênh phân phối có vai trò hết sức quan trọng trong
việc thu hút khách đến tiêu thụ sản phẩm.
* Trong kinh doanh du lịch, các doanh nghiệp thường sử dụng các kiểu
kênh phân phối thể hiện trên sơ đồ sau:
Khi quyết định lựa chọn kênh phân phối cần phải cân nhắc trên cơ sở xem
xét 3 yếu tố: Loại hình trung gian Marketing; Số người trung gian và điều kiện
trách nhiệm của các thành viên trong kênh.
1.2.2.4.Chính sách xúc tiến .
* Xúc tiến hỗn hợp là thực hiện việc xúc tiến bằng cách kết hợp các công

cụ xúc tiến để đạt hiệu quả tốt nhất. Các công cụ đó bao gồm: Quảng cáo, xúc
tiến bán (khuyến mãi), bán trực tiếp, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp.
Ngoài ra , trong du lịch còn sử dụng các công cụ xúc tiến đặc thù là các yếu
tố vật chất và con người, trong đó đặc biệt hiệu quả là công cụ “ thông tin truyền
miệng”.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản phẩn
du lịch
Khách du
lịch
Thị trường cá
nhân
Đại lý bán lẻ
Nhà điều hành du
lịch
Bán trực tiếp
Bán gói tour
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Các bước của quá trình xúc tiến: quá trình xúc tiến hỗn hợp bao gồm các
bước chủ yếu sau:
- Xác định đối tượng nhận tin mục tiêu
- Xác định phản ứng đáp lại mong muốn
- Thiết kế thông điệp
- Lựa chọn phương tiện truyền tin.
* Các công cụ xúc tiến cơ bản:
- Quảng cáo: Là hình thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý tưởng
hàng hóa hay dịch vụ được bảo trợ nhất định trả tiền.
Trong ngành dịch vụ, sản phẩm du lịch có bản chất vô hình. Do đặc tính
trừu tượng của sản phẩm nên khi quảng cáo các doanh nghiệp du lịch cần phải
hướng mạnh vào dịch vụ và coi đó là lợi ích của khách hàng. Chất lượng sản

phẩm dịch vụ cũng khó đánh giá một cách khách quan, chính xác. Do vậy các
nhà cung ứng du lịch phải làm cho khách hàng thấy được và phân biệt được dịch
vụ của mình so với đối thủ canh tranh. Quảng cáo là kiểu truyền thông tin mang
tính đại chúng và có khả năng thuyết phục bởi trong quảng cáo có sử dụng nhiều
hình ảnh, âm thanh, màu sắc…độc đáo.
Quảng cáo trong du lịch có nhiều hình thức khác nhau như: ấn phẩm,
truyền thanh, truyền hình, tập gấp, áp phích, tờ rời, panô. Các hình thức này phải
mang các thông tin có giá trị, trung thực gây ấn tượng đặc biệt có tác dụng lưu
lại trong tâm trí khách hàng.
- Khuyến mại: Là cải thiện tạm thời các điều kiện mua của khách hàng
nhằm làm cho sản phẩm trở nên hấp dẫn hơn và nhờ đó thúc đẩy nhanh mức tiêu
thụ sản phẩm.
Khuyến mại bao gồm một loạt những biện pháp nhằm kích thích thị trờng
trong ngắn hạn. Các doanh nghiệp thường sử dụng hoạt động khuyến mại cùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với quảng cáo nhằm kích thích, lôi kéo thu hút khách hàng mua sản phẩm du
lịch. Đồng thời tạo sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Các
công cụ khuyến mại chủ yếu: khuyến mại với người tiêu dùng, khuyến mại
nhằm vào trung gian phân phối( chiết giá, hỗ trợ..), khuyến mại khuyến khích
kinh doanh( triển lãm, hội thi, hội thảo…)
- Quan hệ công chúng: là việc tạo dựng lòng tin, hình ảnh đối với công
chúng mục tiêu. Hai chỉ tiêu doanh nghiệp phải quan tâm là quan hệ công chúng
đối nội và đối ngoại:
+ Quan hệ công chúng đối nội là việc quan hệ với khách hàng và nhân
viên của mình: Với khách hàng thì phải chăm sóc, quan tâm, đối đãi nhiệt tình.
Với nhân viên phải đào tạo huấn luyện, trả lương thoả đáng và phải cho họ biết
về các thông tin cần thiết trong quá trình giao tiếp.
+ Quan hệ công chúng đối ngoại bao gồm các cộng đồng có quan hệ kể cả
dân và chính quyền địa phương đến những người ở vị trí cao hơn như: vụ, viện,

tổng cục du lịch, những người có liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch
sao cho tạo ấn tương tốt dưới con mắt của công chúng nói chung.
- Bán trực tiếp: là quá trình giao tiếp giữa người bán và khách hàng có triển
vọng với mục đích bán được hàng. Thông tin trong bán hàng trực tiếp là thông
tin hai chiều trong đó người bán có thể đối thoại với một hay nhiều khách hàng
nhằm mục đích bán được hàng. Các hình thức của bán hàng trực tiếp là: hoạt
động bán hàng cụ thể, hội nghị khách hàng, các chương trình khen thưởng, hội
trợ, triển lãm bán hàng.
- Tuyên truyền: là việc tạo ra kích thích gián tiếp nhằm làm tăng nhu cầu về
sản phẩm hay tăng uy tín của doanh nghiệp du lịch, bằng cách đưa ra những tin
tức có ý nghĩa thương mại về sản phẩm hay doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng để nhiều người biết đến. Các hình thức tuyên truyền như:
họp báo, nói chuyện, công bố báo cáo hàng năm, làm từ thiện…
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.5.Yếu tố con người .
Nhân tố con người giữ vị trí quan trọng trong Marketing du lịch. Sản phẩm
du lịch mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng là cái gì đó khá trừu tượng,
nhưng cái mà khách hàng nhìn thấy chính là cơ sở vật chất và các nhân viên tiếp
xúc. Kết quả của sản phẩm dịch vụ có sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có
yếu tố con người. Tầm quan trọng của nhân viên càng tăng khi họ tạo niềm tin,
thể hiện tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong công việc, thái độ vui vẻ, hoà
nhã với khách hàng. Nhân viên không chỉ có vai trò trong chào bán sản phẩm
mà còn có vai trò trong việc thoả mãn nhu cầu sử dụng sản phẩm
Có 4 nhóm người :
Nhóm thứ 1: Giữ vai trò liên lạc thường xuyên với khách hàng là những
người giới thiệu, bán tour du lịch. Họ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
Marketing, thành thạo chiến lược Marketing của doanh nghiệp.
Nhóm thứ 2: Cũng là những người thường xuyên tiếp xúc với khách như
hướng dẫn viên, đội xe. Họ có vai trò trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ có

chất lượng.
Nhóm thứ 3: Là người hoạt động Marketing chuyên nghiệp, họ là người
thực hiện chiến lược và kế hoạch Marketing.
Nhóm thứ 4: Là những người thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong
doanh nghiệp. Họ không trực tiếp xúc tiến với khách hàng, không thực hiện các
nhiệm vụ Marketing nhưng hoạt động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Như vậy, nhân tố con người là yếu tố quan trọng, các doanh nghiệp du lịch
cần chú trọng đến công tác tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện và quản lý nhân sự
nhằm tạo ra đội ngũ thông thạo nghiệp vụ, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp tốt…
để phục vụ khách một cách tốt nhất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.6. Tạo sản phẩm trọn gói và lập chương trình
* Tạo sản phẩm trọn gói là sự kết hợp các dịch vụ cơ bản các dịch vụ ngoại
vi có liên quan thành một chào hàng dịch vụ tổng thể với mức giá trọn gói.
Lập chương trình đòi hỏi sự triển khai các hoạt động các sự kiện đặc biệt
hay những chương trình để tăng sự tiêu dùng các khách hàng hoặc làm tăng
thêm sự hấp dẫn cho sản phẩm trọn gói.
Việc thực hiện sản phẩm trọn gói và lập chương trình tại doanh nghiệp du
lịch vì 2 lý do sau:
Thứ nhất: Lập chương trình và sản phẩm trọn gói là khái niệm định hướng
khách hàng, chúng thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách.
Thứ hai: Chúng giúp công ty đối phó với các vấn đề cung cầu hay giảm bớt
hàng tồn kho vì sản phẩm trọn gói và lập chương trình có khả năng tạo ra lượng
cầu vào trái vụ, thu hút thị trường mục tiêu mới…
* Vai trò tạo sản phẩm trọn gói và lập chương trình.
- Làm đều đặt các mô hình đường cầu trong kinh doanh. Do kinh doanh
trong du lịch mang tính thời vụ, các sản phẩm du lịch không lưu giữ và sẽ mất đi
nếu không bán được tại thời điểm đó. Sản phẩm trọn gói và lập chương trình

ngăn chặn sự mất đi đó và làm cân bằng cung cầu.
- Nâng cao lợi nhuận: Vì sản phẩm trọn gói và lập chương trình góp phần
gia tăng tiêu dùng cho khách, kéo dài thời gian lưu lại của khách, tăng doanh thu
cho doanh nghiệp.
- Trợ giúp cho việc sử dụng chiến lược Marketing có phân đoạn.
- Kết hợp các sản phẩm dịch vụ tạo thành các yếu tố hài hoà thích ứng, tạo
cho các tour du lịch trở nên hấp dẫn và chào bán dễ dàng hơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mang lại mối quan hệ mật thiết giữa các tổ chức. Do sản phẩm trọn gói là
sản phẩm tổng hợp thoả mãn nhu cầu tổng thể cho khách nên cần có sự hợp tác
chặt chẽ của các nhà cung ứng nhằm tạo ra một sản phẩm chất lượng.
1.2.2.7 Quan hệ đối tác.
Trong quá trình phục vụ khách, các doanh nghiệp du lịch cần có sự hợp
tácvới nhau một cách chặt chẽ trong thiết kế và cung cấp sản phẩm,cũng như
trong định giá, phân phối và xúc tiến. Chính sách quan hệ đối tác phải cụ thể hóa
các nội dung trên một cách hiệu quả, nhằm góp phần thỏa mãn tốt hơn khách
hàng và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch.
1.3 Đặc điểm nhu cầu và hành vi mua của khách Du lịch Nhật Bản.
1.3.1 Khái quát về thị trường khách Nhật Bản
Theo thống kê hiện nay trong tổng dân số Nhật thì có khoảng 17 triệu
người đi du lịch. 6 năm trở lại đây thị trường khách Nhật đến Việt Nam tăng từ
153.000 lượt khách lên 383.000 lượt khách. 2 năm trở đây tốc độ đã tăng 13%
so với năm 2004 và trở về trước. Năm 2004 lượng khách Nhật tăng 74,6%. Theo
Tổng cục du lịch dự báo năm 2008 có khoảng hơn 10% dân số Nhật nghỉ hưu và
có tới có tới 57% người dân dự tính sẽ đi du lịch nên dự báo năm 2008 Việt
Nam sẽ đón được khoảng 700.000 lượt khách và đến năm 2010 con số này
khoảng 1 triệu khách.
Người Nhật là người có khả năng chi tiêu cao, thích đến nơi an toàn, có
chính trị ổn định, người dân địa phương mến khách, họ thích đến những nơi có

phong cảnh tự nhiên phong phú đặc biệt là giàu bản sắc dân tộc. Họ thích đến
nơi nào mà họ chưa biết và muốn khám phá nơi đó.
Nhật Bản là một quốc gia có thu nhập cao thứ 7 trên thế giới. Theo số liệu
thống kê của cơ quan du lịch quốc gia Nhật Bản ( JNTO ) hàng năm có khoảng
hơn 20 triệu du khách Nhật đi du lịch nước ngoài với chi tiêu hơn 33 tỉ USD cho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
du lịch. Họ muốn đi du lịch để giảm áp lực công việc, để nghỉ ngơi, giải trí, tìm
hiểu văn hóa của các quốc gia khác.
Châu Á Thái Bình Dương là một điểm đến hấp dẫn du khách Nhật, thị
trường này chiếm tới 48% thị trường outbound của Nhật. Riêng Đông Nam Á
chiếm 22% và xu hướng này ngày một tăng.
Trong thời gian gần đây, nhất là sau sự kiện ngày 11/9 người Nhật đến khu
vực Châu Á ngày càng tăng. Số lượng khách Nhật bản được phân bổ như sau:
Châu Á là 45,6%; Châu Âu là 13,4 %; Châu Mỹ là 32,3%; còn lại ở các khu vực
khác.
Khách du lịch Nhật sẽ chọn một điểm du lịch mà không chỉ có cảnh đẹp, có
nhiều di tích lịch sử, văn hóa, có các món ăn ngon, có nhiều trò chơi giải trí hấp
dẫn mà họ còn chọn nơi du lịch được tổ chức tốt, có môi trường sinh thái trong
lành, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình, mến khách và sự thân thiện
của người dân địa phương. Theo nhận định của các nhà nghiên cứu du lịch thì
thị trường khách Nhật được đánh giá là một thị trường khó tính, đòi hỏi chất
lượng cao, có tính nghệ thuật.
Theo ông Masato Toyoda- Chủ tịch tập đoàn Trans Web Inc ( Nhật Bản) “
Chất lượng và giá cả của tuor là ưu tiên hàng đầu đối với người Nhật”.
1.3.2 Đặc điểm tiêu dùng của khách Nhật Bản
* Thu nhập và chi tiêu
Cơ cấu chi tiêu chịu ảnh hưởng rất lớn của chế độ tiền lương và chế độ làm
việc. Thanh niên Nhật, sau khi tốt nghiệp đại học hay trung học sẽ kiếm việc
làm và làm việc cho đến 60 tuổi, đây là tuổi về hưu bắt buộc. Ngày nay khi chế

độ lương không còn phụ thuộc vào thâm niên mà chủ yếu phụ thuộc vào khả
năng làm việc của họ. Lương của họ khá cao sau khi đã tiêu dùng cho các dịch
vụ thiết yếu, họ vẫn còn dư một khoản rất lớn dành cho chi tiêu khi đi du lịch.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×