Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

So sánh cơ cấu tổ chức của quốc hội lào và cơ cấu tổ chức của quốc hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.46 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

SOUK SANH KHAMCHENGCHANH

SO SÁNH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI LÀO
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔ VĂN HÒA

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn
của Tiến sỹ Tô Văn Hòa. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài là
nghiêm túc và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin về số liệu, dẫn chứng
phân tích và một số ý kiến đánh giá đều được trích dẫn từ những nguồn tư liệu
đáng tin cậy.
Tác giả

SoukSanhKhamchengchanh




LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Tô Văn Hòa,
người đã giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt quá trình làm luận văn của mình.
Xin gửi cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến
thức thiết thực trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, những người đã
động viên tôi trong suốt quá trình học tập ở Việt Nam.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014
Tác giả

SoukSanh Khamchengchanh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐB

:

Đại biểu

ĐBQH

:

Đại biểu Quốc hội

CHDCND


:

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CHDC

:

Cộng hòa dân chủ

CHXHCN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. ...................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài .................................... 3
5. Nhiệm vụ và mục đích của việc nghiên cứu đề tài. ........................................ 3
6. Kết cấu của luận văn. ...................................................................................... 3
CHƢƠNG 1........................................................................................................... 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUỐC HỘI VIỆT NAM VÀ QUỐC HỘI
LÀO ....................................................................................................................... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về Quốc hội Việt Nam. ......................................... 4
1.1.1. Khái niệm Quốc hội Việt Nam ............................................................... 4

1.1.2. Vị trí, tính chất, chức năng của Quốc hội Việt Nam ............................. 5
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của Quốc hội Việt Nam ................... 13
1.2. Một số vấn đề lý luận về Quốc hội Lào. ................................................. 21
1.2.1. Khái niệm Quốc hội Lào. ..................................................................... 21
1.2.2. Vị trí, tính chất, chức năng của Quốc hội Lào. ................................... 21
1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội Lào. ............................................. 26
1.2.4. Lịch sử hình thành và phát triển của Quốc hội Lào. ........................... 27
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 34
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI SO SÁNH GIỮA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT LÀO .......... 34
2.1. Các quy định về cơ cấu tổ chức của Quốc hội Lào ............................... 34
2.1.1. Các thành viên Quốc hội. .................................................................... 34


2.1.2. Chủ tịch Quốc hội ................................................................................ 35
2.1.3. Phó chủ tịch Quốc hội. ........................................................................ 36
2.1.4. Ủy ban thường vụ Quốc hội. ................................................................ 36
2.1.5. Các ủy ban của Quốc hội..................................................................... 38
2.1.6. Văn phòng Quốc hội ............................................................................ 42
2.2. Các quy định về cơ cấu tổ chức của Quốc hội Việt Nam ..................... 44
2.2.1. Thành viên của Quốc hội ..................................................................... 44
2.2.2. Chủ tịch Quốc hội ................................................................................ 46
2.2.3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội................................................................ 47
2.2.4. Hội đồng dân tộc.................................................................................. 49
2.2.5. Các Ủy ban của Quốc hội. ................................................................... 52
2.2.6. Ủy ban lâm thời của Quốc hội ............................................................. 60
2.2.7. Văn phòng Quốc hội ............................................................................ 60
CHƢƠNG 3......................................................................................................... 65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI CHDCND LÀO ............................................... 65
3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức một viện và bảo đảm tính đại diện các thành

phần xã hội trong Quốc hội Lào ....................................................................... 65
3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ủy ban thường vụ Quốc hội Lào .............. 66
3.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các Ủy ban của Quốc hội Lào .................. 67
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 71


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội xuất phát từ vị trí, tính chất của Quốc hội,
“là đại diện của các quyền, quyền hạn và lợi ích của người dân đa sắc tộc”. Các
hiến pháp được ban hành từ ngày thành lập nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào đến nay, tuy thể hiện khác nhau, nhưng nội dung cơ cấu của Quốc hội là
thống nhất. Có thể nói Quốc hội có vị trí đặc biệt quan trọng. Quốc hội có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, của nhân dân như thông qua
Hiến pháp và các đạo luật, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội… Vì vậy vai trò
của Quốc hội ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh trong nước và thế giới
có nhiều thay đổi.
Để các quy định của Hiến pháp thật sự thống nhất, đồng thời xác định
đúng chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội thì cơ cấu tổ chức của Quốc hội là yếu
tố then chốt quyết định nên sự hiệu quả của các hoạt động của Quốc hội, cơ cấu
tổ chức tốt sẽ đảm bảo cho khối lượng công việc của Quốc hội được thực hiện
một cách phù hợp, tránh quá tải gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của
Quốc hội.
Là Quốc gia láng giềng anh em với Lào lại có thêm những điểm tương
đồng về điều kiện kinh tế, chính trị, Quốc hội Việt Nam đã có bước phát triển và
hoàn thiện sớm hơn Quốc hội Lào về cơ cấu tổ chức hợp lý, khoa học, giúp cho
các hoạt động của Quốc hội được nâng cao.

Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả đã lựa chọn đề tài “So sánh cơ cấu tổ
chức của Quốc hội Lào và cơ cấu tổ chức của Quốc hội Việt Nam” làm đề tài
luận văn cao học Luật của mình với mong muốn nghiên cứu và làm sáng rõ cơ
cấu tổ chức của Quốc hội Việt Nam và Quốc hội lào trong thời gian qua, từ đó


2

đóng góp một phần vào việc tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm
hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Quốc hội Lào.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội là một vấn đề khá rộng và luôn có tính chất
thời sự. Trong những năm qua chỉ có một số công trình nghiên cứu pháp luật liên
quan đến lĩnh vực này như: “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Quốc hội về
kiểm tra và ban hành pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật trong giai đoạn
hiện nay” của Chăn Pheen Si li văn; giáo trình Luật học của Trường Đại học
Quốc gia Lào, hội thảo trong nước và hội thảo quốc tế… mà gần như chưa có
một công trình khoa học nào đề cập về vấn đề này. Các tài liệu này nhìn chung,
chỉ nghiên cứu bao quát tổng thể nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội mà chưa đi
sâu nghiên cứu vào cơ cấu tổ chức của Quốc hội.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và sâu sắc chế
định pháp luật về cơ cấu tổ chức của Quốc hội, đồng thời đưa ra phương hướng
và giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Quốc hội là một đòi hỏi cấp bách và
cần thiết đối với khoa học pháp lý ở Lào hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào phân tích quá trình ra đời, nội dung chủ yếu của chế
định Quốc hội. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu đặt ra, luận văn không
nghiên cứu toàn bộ về hoạt động của Quốc hội mà chỉ tập trung đi sâu vào
nghiên cứu cơ cấu tổ chức của Quốc hội hai nước thông qua việc phân tích, đánh
giá pháp luật thực định và thực tiễn thi hành, từ đó đưa ra đề xuất kiến nghị

nhằm hoàn thiện đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Quốc hội ở nước
CHDCND Lào.


3

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp luận biện chứng
duy vật và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân cách
mạng Lào. Ngoài ra, tác giả còn dùng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp phân tích; Phương pháp chứng minh; Phương pháp diễn giải;
Phương pháp lịch sử; Phương pháp thống kê; phương pháp quy nạp; phương
pháp so sánh; v.v…
5. Nhiệm vụ và mục đích của việc nghiên cứu đề tài.
Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài này là trình bày các quy định của
pháp luật trước đây cũng như hiện tại về cơ cấu tổ chức của Quốc hội Lào và
Việt Nam để thấy được quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện từng bước
qua từng giai đoạn của chế định pháp luật về cơ cấu tổ chức của Quốc hội hai
nước.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là lập luận một cách có sức thuyết
phục về việc cần phải đổi mới và hoàn thiện cơ cấu của Quốc hội Lào, từ đó đưa
ra các kiến nghị cụ thể, sát thực tế.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm ba chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về Quốc hội Việt Nam và Quốc hội Lào
Chương 2. Thực trạng pháp luật về cơ cấu tổ chức của Quốc hội – So
sánh giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Lào.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về cơ cấu tổ chức
của Quốc hội nước CHDCND Lào.



4

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUỐC HỘI VIỆT NAM VÀ
QUỐC HỘI LÀO
1.1. Một số vấn đề lý luận về Quốc hội Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm Quốc hội Việt Nam
Quốc hội xuất hiện từ khi xuất hiện Nhà nước tư sản. Trong Nhà nước tư
sản, với nguyên tắc “tam quyền phân lập”, Quốc hội là cơ quan nắm quyền lập
pháp, là cơ quan làm việc theo chế độ hội nghị và biểu quyết theo đa số, vì vậy
Quốc hội còn được gọi là nghị viện (Congress). Phần lớn Quốc hội của các nước
tư bản được phân chia làm hai viện là Thượng nghị viện (viện nguyên lão) và Hạ
nghị viện (viện dân biểu). Tuy nhiên cũng có một số nước theo chế độ một viện
là Phần Lan, Thụy Điển, Nauy…
Theo nghĩa Hán Việt thì Quốc hội là Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
hay còn gọi là Quốc dân đại hội. Quốc hội đầu tiên của Việt Nam được ra đời
trên cơ sở cuộc Tổng tuyển cử ngày 06/01/1946. Tiền thân của Quốc hội Việt
Nam là Quốc dân đại hội Tân Trào. Từ năm 1946 đến nay đã trải qua 13 kỳ bầu
cử, hiện nay là nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII.
Hiến pháp 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.” (Điều 69)
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội
quyết định chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối
cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước. Quốc hội vừa mang chủ quyền Nhà
nước, vừa mang chủ quyền nhân dân.



5

1.1.2. Vị trí, tính chất, chức năng của Quốc hội Việt Nam
Trong bộ máy nhà nước Việt Nam, Quốc hội chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng. Theo Hiến pháp 2013, ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tất cả
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2). Tuy nhiên, nhân dân không thể
trực tiếp sử dụng quyền lực Nhà nước mà phải thông qua các cơ quan đại biểu để
thay mặt mình sử dụng quyền lực Nhà nước. Ở Việt Nam, các cơ quan này được
gọi là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
* Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, tính đại diện cao
nhất của Quốc hội Việt Nam. Điều này được thể hiện ở những điểm sau:
- Quốc hội là cơ quan duy nhất trong Bộ máy nhà nước Việt Nam do nhân
dân cả nước trực tiếp bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo các nguyên tắc: phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Quốc hội đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước.
- Quốc hội được cấu thành từ những đại biểu ưu tú đại diện cho công
nhân, nông dân, trí thức, những người lao động khác, các dân tộc, tôn giáo, tín
ngưỡng và thành phần xã hội trong cả nước. Quốc hội do nhân dân cả nước bầu
ra có cơ cấu thành phần phản ánh sự đoàn kết rộng rãi các giai cấp, tầng lớp, dân
tộc. Hồ Chí Minh đã từng nói: “Các đại biểu trong Quốc hội này không phải đại
diện cho một đảng phái nào mà là đại diện cho toàn thể quốc dân Việt Nam”;
“Quốc hội là tiêu biểu cho ý chí thống nhất của dân tộc ta, một ý chí sắt đá
không gì lay chuyển nổi”.
- Quốc hội thay mặt nhân dân cả nước để quyết định những vấn đề quan
trọng nhất của đất nước và của nhân dân. Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của mình dựa vào sự tín nhiệm của nhân dân, do nhân dân ủy quyền.


6


- Quốc hội tồn tại và hoạt động là vì lợi ích của nhân dân. Vì vậy, mọi
quyết định của Quốc hội phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân cả nước.
- Quốc hội chịu trách nhiệm trước nhân dân cả nước về mọi hoạt động của
mình và luôn luôn chịu sự giám sát của nhân dân cả nước. Quốc hội và các đại
biểu Quốc hội chịu sự giám sát của nhân dân thông qua việc bảo đảm cho nhân
dân theo dõi quá trình làm việc của Quốc hội (Như: Tham dự các phiên họp;
nghe chất vấn và trả lời chất vấn…), thông qua việc Đại biểu Quốc hội phải báo
cáo hoạt động tại đơn vị bầu cử đã bầu ra mình.
Tính đại diện của Quốc hội còn thể hiện ở việc Quốc hội chịu sự giám sát
và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Đây là mối quan hệ ràng buộc hai chiều
giữa Đại biểu Quốc hội với nhân dân. Bắt nguồn từ nhân dân và được sự tín
nhiệm của nhân dân, các Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm phải gần gũi, lắng
nghe ý kiến của nhân dân, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, chịu
trách nhiệm trước nhân dân; phải xuất phát từ lợi ích của đông đảo nhân dân để
quyết định các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội.
* Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất:
Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Quốc hội thay mặt nhân dân
thực hiện quyền lực Nhà nước thống nhất. Tính quyền lực Nhà nước của Quốc
hội thể hiện ở thẩm quyền của Quốc hội và được cụ thể hóa thành các chức năng
và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể.
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (Điều 70 Hiến pháp
2013)
“1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;


7

2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ

Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định,
sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm
vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới
hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách
nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà
nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu
cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính


8

phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội
đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc,

Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc
phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan
khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại
giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và
danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng
khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt


9

Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế
khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.”
Tương ứng với vị trí, tính chất của mình, Quốc hội Việt Nam được Hiến
pháp quy định có 3 chức năng là:
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp

Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông qua Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp, thông qua Luật và sửa đổi Luật. Hiến pháp là đạo luật cơ bản của
Nhà nước, quy định các vấn đề quan trọng nhất về quyền lực Nhà nước và cách
thức tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế độ văn
hóa – xã hội, về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước, về quan hệ giữa Nhà nước và
cá nhân, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân … Hiến pháp và luật thể hiện
đường lối cơ bản và những chủ trương lớn của Đảng đã được Nhà nước thể chế
hóa và có hiệu lực thi hành trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Luật là văn bản có hiệu
lực pháp lý cao sau Hiến pháp.
Các văn bản quy phạm pháp luật khác do các cơ quan nhà nước ban hành
phải căn cứ vào Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội và không được trái
với tinh thần, nội dung của Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, quy định những
nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước, về quan hệ
xã hội và hoạt động của công dân.
Những vấn đề quan trọng của đất nước do Quốc hội quyết định gồm có:


10

- Về tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở Trung ương: Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thành
lập Chính phủ (bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ; phê chuẩn
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ); bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định thành
lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh

địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương…
- Về lĩnh vực kinh tế - ngân sách: Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định
dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; chính sách dân
tộc, chính sách tôn giáo, quyết định đại xá;
- Vấn đề chiến tranh và hòa bình: Quốc hội quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
- Về đối ngoại: Quốc hội phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế mà
nước ta ký kết và tham gia theo tờ trình của Chủ tịch nước.
Quốc hội giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
Nhà nước nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của Nhà nước đúng pháp luật vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đối tượng
giám sát của Quốc hội là việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc
hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở Trung ương là Chủ tịch nước, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát


11

nhân dân tối cao. Các cơ quan này chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội, trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội.
Quốc hội hoạt động theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Các
vấn đề được Quốc hội quyết định đều phải được tập thể các đại biểu Quốc hội
xem xét và chỉ được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết đồng ý, trừ trường hợp sửa đổi Hiến pháp, kéo dài hoặc rút ngắn nhiệm kỳ
của Quốc hội và bãi nhiệm các đại biểu Quốc hội thì phải có ít nhất là hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ
máy nhà nước, trong đó phải kể đến nguyên tắc tập trung dân chủ mà nội dung

của nguyên tắc này là quyền lực nhà nước phải được triển khai thống nhất, xuyên
suốt .. và quyền lực đó phải chịu sự giám sát của nhân dân hay của các cơ quan
đại diện.
Trong cơ chế tổ chức quyền lực Nhà nước, mối quan hệ giữa Quốc hội và
các thiết chế Nhà nước khác được xác định ở chỗ Quốc hội có quyền bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm những người đứng đầu các cơ quan khác của Nhà nước; nhiệm
kỳ hoạt động của các cơ quan nhà nước do Quốc hội thành lập là theo nhiệm kỳ
của Quốc hội. Do được Quốc hội bầu và có thể bị Quốc hội bãi nhiệm, nên có
thể thấy rằng sự tồn tại của chính các cơ quan khác của nhà nước ở trung ương là
phụ thuộc vào sự tín nhiệm của Quốc hội và của nhân dân. Mặt khác, mỗi cơ
quan nhà nước khi được thành lập có phạm vi thẩm quyền nhất định và có tính
độc lập trong việc tổ chức thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong
phạm vi thẩm quyền đó.
Đến năm 2013, Hiến pháp mới được ban hành trong đó có một số quy
định mới điều chỉnh nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội nhằm tăng cường vai trò


12

của Quốc hội , đó là Quốc hội được tăng cường trong việc xem xét và quyết định
các vấn đề về nhân sự cấp cao. Trước đó, Hiến pháp năm 1992 (trước sửa đổi, bổ
sung năm 2001) trao cho cơ quan thường trực của Quốc hội là Ủy ban thường vụ
Quốc hội có quyền phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội. Điều
khoản sửa đổi của Hiến pháp năm 2013 đã bãi bỏ thẩm quyền này của Ủy ban
thường vụ Quốc hội để đảm bảo Quốc hội là chủ thể duy nhất có quyền quyết
định nhân sự cấp cao của nhà nước. Trong báo cáo trình Quốc hội về vấn đề này,
Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 cho rằng
là vấn đề quan trọng, phải thuộc thẩm quyền của Quốc hội, không nên giao cho

cơ quan khác thực hiện. Về mặt thời gian, mỗi năm Quốc hội họp hai kỳ, thời
gian giữa hai kỳ họp không dài. Do đó, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
những người giữ các chức danh này không nhất thiết phải tiến hành trong thời
gian Quốc hội không họp. Như vậy, Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch nước, Phó chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Các Phó chủ tịch Quốc hội và
các ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phê chuẩn đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; Phê chuẩn đề nghị của
Chủ tịch nước về danh sách thành viên hội đồng quốc phòng và an ninh sau khi
Hiến pháp năm 2013 được sửa đổi vào năm 2013 là hoàn toàn thuộc thẩm quyền
của Quốc hội, thể hiện tinh thần và mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, và vì nhân dân.


13

Cụ thể hóa quy định Quốc hội có quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của Nhà nước, điều khoản sửa đổi của Hiến pháp năm 2013 quy định
Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có quyền “Đình chỉ việc thi hành văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội
quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;” (Khoản 4
Điều 74). Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội còn được quy định chi tiết
hơn trong Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội (2003). Theo đó, quyền giám
sát tối cao của Quốc hội được thực hiện qua các cơ quan của Quốc hội và của
Đại biểu Quốc hội.
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của Quốc hội Việt Nam

Trong cao trào đấu tranh giải phóng, dưới sự lãnh đạo của Ðảng Cộng sản
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, ngày 16-8-1945 "Ðại hội đại biểu
quốc dân", đã được triệu tập tại Tân Trào (Tuyên Quang). Ðại hội đã thay mặt
tòan dân nhất trí tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Ðảng Cộng sản Ðông
Dương, thông qua 10 chính sách lớn của Mặt trận Việt Minh (cụ thể hóa đường
lối đối nội và đối ngoại của Ðảng ngay sau khi giành được chính quyền), cử ra
Ủy ban Dân tộc giải phóng (tức Chính phủ lâm thời) lãnh đạo tòan dân giành
chính quyền và xây dựng chế độ mới. Quốc dân Ðại hội Tân Trào chẳng những
góp phần quan trọng tạo nên thắng lợi của Cách mạng tháng 8-1945 mà Nghị
quyết của Quốc dân Ðại hội Tân Trào còn tạo ra những cơ sở cho sự hình thành
và ra đời của một thể chế Nhà nước mới, đặt nền móng cho cuộc Tổng tuyển cử


14

bầu Quốc hội và xây dựng Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam (1946), hình thành
Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Ðông Nam Á .
Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc
bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra Sắc lệnh số 14/SL về cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội và những
sắc lệnh khác để xúc tiến việc chuẩn bị cho cuộc Tổng tuyển cử và dự thảo Hiến
pháp.
Ngày 6-1-1946 cuộc Tổng tuyển cử lần đầu tiên trong cả nước. Tất cả
công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam nữ, giàu nghèo, dân
tộc, tôn giáo, chính kiến... đã tham gia cuộc Tổng tuyển cử, tự do lựa chọn người
đại diện cho mình vào Quốc hội.
Ngày 9-11-1946 Quốc hội đã biểu quyết thông qua bản Hiến pháp đầu tiên
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Quốc hội Việt Nam là một cơ quan quan trọng trong hệ thống chính trị

Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt Nam và là cơ quan
quyền lực Nhà nuớc cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cơ
quan này có ba chức năng chính:
- Lập pháp
- Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
- Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước.
Thành phần nhân sự của cơ quan này là các đại biểu quốc hội Việt Nam,
do cử tri Việt Nam bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín. Các đại biểu được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và


15

trước cử tri cả nước. Thông qua các đại biểu và thông qua quốc hội, nhân dân
Việt Nam sử dụng quyền lực của mình để định đoạt các vấn đề của đất nước.
Các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của quốc hội Việt Nam được quy định
theo Điều 84 trong Hiến pháp Việt Nam. Quốc hội Việt Nam tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết
định theo đa số. Cơ quan này có các đơn vị trực thuộc là Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội Việt Nam.
Quốc hội Việt Nam họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội triệu tập. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể triệu tập phiên họp bất
thường theo quyết định của mình, hoặc khi Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số Đại biểu Quốc hội yêu cầu. Các cuộc họp của
Quốc hội đều công khai, một số được truyền hình trực tiếp, phát sóng tòan quốc
và ra nước ngòai. Quốc hội Việt Nam cũng có thể họp kín theo đề nghị của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất
1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. Thành viên của Chính phủ không phải là đại biểu
Quốc hội được mời tham dự các phiên họp tòan thể của Quốc hội. Đại diện cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan báo chí,

công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của
Quốc hội.
Đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội.
Quốc hội Việt Nam hiện nay là thành viên của Liên minh Nghị viện thế
giới (IPU), Liên minh Nghị viện Hiệp hội các nước ASEAN (AIPO), Liên minh
Nghị viện Cộng đồng Pháp ngữ (APF), là thành viên sáng lập Diễn đàn Nghị sĩ
các nước châu Á - Thái Bình Dương (APPF), Tổ chức Liên nghị viện các nước
châu Á vì Hòa bình (AAPP).


16

Các khóa Quốc hội Việt Nam bao gồm:
* Quốc hội khóa I (1946-1960): bầu cử ngày 6-1-1946; Tỉ lệ cử tri đi bỏ
phiếu: 89%; Tổng số đại biểu Quốc hội (ĐBQH): 403; Số ĐB được bầu: 333;
ĐB không đảng phái: 43%; Số ĐB không qua bầu cử: 70 (thuộc Việt Nam Cách
mạng Đồng minh Hội - Việt Cách, và Việt Nam Quốc dân Đảng - Việt Quốc,
theo thoả thuận đạt được ngày 24.12.1945 với Việt Minh). Số ĐB không qua bầu
cử này thể hiện chủ trương của Việt Minh về hòa hợp dân tộc, tập trung lực
lượng kháng chiến chống thực dân Pháp.
* Quốc hội khóa II (1960-1964): bầu cử ngày 8-5-1960; Tỉ lệ cử tri bỏ
phiếu: 97,52%; Tổng số ĐB: 453; ĐB ngòai Đảng: 64; ĐB là cán bộ kinh tế,
khoa học kỹ thuật (KT-KHKT): 66.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 6 đến 15 tháng 7 năm 1960) bầu Chủ tịch nước
Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng và Thủ tướng Phạm Văn
Đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 21 ủy viên chính thức, 5 ủy viên dự
khuyết.
* Quốc hội khóa III (1964-1971): bầu cử ngày 26-4-1964. 366 đại biểu
được bầu, 87 đại biểu khóa I của mMiền Nam được lưu nhiệm.

Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 25 tháng 6 đến ngày 3 tháng 7 năm 1964) bầu
Chủ tịch nước Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng và Thủ tướng
Phạm Văn Đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 23 ủy viên chính thức, 3 ủy viên dự
khuyết.


17

* Quốc hội khóa IV (1964-1971): bầu cử ngày 11-4-1971; Tỉ lệ cử tri bỏ
phiếu: 98,88%; Tổng số ĐB được bầu: 420; ĐB ngòai Đảng: 103; ĐB là cán bộ
KT-KHKT: 53.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 6 đến ngày 10 tháng 6 năm 1971) bầu Chủ tịch
nước Tôn Đức Thắng, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng và Thủ tướng
Phạm Văn Đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 24 ủy viên chính thức, 3 ủy viên dự
khuyết.
* Quốc hội khóa V (1975-1976): bầu cử ngày 6-4-1975; Tỉ lệ cử tri bỏ
phiếu: 98,26%; Tổng số ĐB được bầu: 424; ĐB ngòai Đảng: 110; ĐB là trí thức
XHCN: 93. Quốc hội khóa V là Quốc hội ngắn nhất (từ tháng 4-1975 đến tháng
4-1976) vì đã rút ngắn nhiệm kỳ để tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
khóa VI - Quốc hội chung của cả nước Việt Nam thống nhất.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 3 đến ngày 6 tháng 6 năm 1975) bầu Chủ tịch
nước Tôn Đức Thắng, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng và Thủ tướng
Phạm Văn Đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 19 ủy viên chính thức, 3 ủy viên dự
khuyết.
* Quốc hội khóa VI (1976-1981): bầu cử ngày 25-4-1976; Số cử tri bỏ
phiếu: 23 triệu người; Tổng số ĐB được bầu: 492; ĐB ngòai Đảng: 94; ĐB là trí
thức nhân sĩ: 98.

Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 3 tháng 7 năm 1976) bầu
Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng, 2 Phó Chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng và
Nguyễn Hữu Thọ, Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Cũng tại kỳ họp này, ngày 2


18

tháng 7 năm 1976, Quốc hội đã quyết định đổi tên nước thành Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và đổi tên Sài Gòn thành Thành phố Hồ Chí Minh.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 21 ủy viên chính thức, 2 ủy viên dự
khuyết.
* Quốc hội khóa VII (1981-1987): bầu cử ngày 26-4-1981; Tỉ lệ cử tri bỏ
phiếu: 97,96%; Số ĐB được bầu: 496; ĐB ngòai Đảng: 61; ĐB là trí thức nhân
sĩ: 110.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 4 tháng 7 năm 1981) bầu
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Trường Chinh và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Phạm Văn Đồng.
Hội đồng Nhà nước gồm 12 thành viên đảm nhận chức năng của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội.
* Quốc hội khóa VIII (1987-1992): bầu cử ngày 19-4-1987; Tỉ lệ cử tri
bỏ phiếu: 98,75; Số ĐB được bầu: 496; ĐB ngòai Đảng: 31; ĐB là trí thức
XHCN: 123.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 17 đến ngày 22 tháng 6 năm 1987) bầu Chủ tịch
Hội đồng Nhà nước Võ Chí Công và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng.
Hội đồng Nhà nước gồm 15 thành viên.
Thông qua Hiến pháp 1992 tại kỳ họp 11 ngày 15 tháng 4 năm 1992.
* Quốc hội khóa IX (1992-1997): bầu cử ngày 19-7-1992; Tỉ lệ cử tri bỏ
phiếu: 99,12%; Số ĐB được bầu: 395; ĐB ngòai Đảng: 33; ĐB có bằng đại học
và trên đại học: 222.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 19 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10 năm 1992) bầu

Chủ tịch nước Lê Đức Anh, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình và Thủ tướng
Võ Văn Kiệt.


19

Ủy ban Thường vụ Quốc hội: gồm 13 ủy viên
* Quốc hội khóa X (1997-2002): bầu cử ngày 20-7-1997; Tỉ lệ cử tri bỏ
phiếu: 99,59%; Số ĐB được bầu: 450; ĐB ngòai Đảng: 68; ĐB có bằng đại học
và trên đại học: 411.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 20 đến ngày 29 tháng 9 năm 1997) bầu Chủ tịch
nước Trần Đức Lương, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình và Thủ tướng Phan
Văn Khải.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội: gồm 8 ủy viên
* Quốc hội khóa XI (2002-2007): bầu cử ngày 19-5-2002; Tỷ lệ cử tri đã
tham gia bỏ phiếu là 99,73%; Số ĐB được bầu là 498; ĐB ngòai Đảng chiếm
10,24%; ĐB có bằng đại học và trên đại học 465 người, chiếm 93,37%; ĐB
chuyên trách là 118 người, chiếm 23,69%.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 19 tháng 7 đến ngày 12 tháng 8 năm 2002) bầu
Chủ tịch nước Trần Đức Lương, Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa và Thủ
tướng Phan Văn Khải.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội: gồm 9 ủy viên
* Quốc hội khóa XII (2007-2011): bầu cử ngày 20-5-2007; Tỷ lệ cử tri đã
tham gia bỏ phiếu là 99,64% (56.252.543 người); Số ĐB được bầu là 493; ĐB
ngoài Đảng là 43 người, chiếm 8,72%; ĐB có bằng đại học và trên đại học là
473 người, chiếm 95,94%.
* Quốc hội khóa XIII (2011 – nay): Bầu cử ngày 22/5/2011. Tỷ lệ đi bầu
cử bỏ phiếu là 99,5%. Số ĐB Quốc hội được bầu là 500 ĐB. ĐB nữ có 122
người (24,4%) Có trình độ đại học là 263 người (52,6%), ĐB ngoài Đảng là 42
người (8,4%) và ĐB tự ứng cử 4 người (0,8%)



×