Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

đấu thầu mua sắm hàng hoá ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.2 KB, 99 trang )

Phần I
một số vấn đề về đấu thầu mua sắm
hàng hoá ở Việt nam
I. Khái quát chung về đấu thầu mua sắm hàng hoá.
1. Một số khái niệm cơ bản về đấu thầu
Có nhiều cách định nghĩa đấu thầu khác nhau, nhng theo Quy chế Đấu thầu
đợc ban hành kèm theo Nghị định số 88/ NĐ- CP ngày 01-9-1999 của Chính
phủ thì đấu thầu đợc định nghĩa nh sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu.
Đấu thầu là một phạm trù gắn liền với nền kinh tế hàng hoá, không có sản
xuất, không có trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu. Đấu thầu thực chất là
một hình thức để ngời mua chọn mua một loại hàng hoá nào đó thoả mãn các
tiêu chuẩn về kỹ thuật đợc đặt ra và với mức giá có thể chấp nhận đợc, trong
điều kiện có một ngời mua nhng lại có rất nhiều ngời bán.
Liên quan đến khái niệm đấu thầu có một số khái niệm sau đây cần phải đ-
ợc tìm hiểu:
Xét thầu là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng
các hồ sơ dự thầu trúng thầu
Dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ một
công việc , một mục tiêu hoăc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án không có
tính chất đầu t.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà
thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp đấu thầu trong
mua sắm hàng hoá; là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu
1
trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam.


Gói thầu là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự dự án, có quy mô hợp lý và bảo tính
đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hoặc một
loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc thực hiện theo một
hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu đợc nhiều phần).
Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá trị dới 2 tỷ đồng đối với mua sắm
hàng hoá hoặc xây lắp.
T vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
Xây lắp là những công việc thuộc quá trình, hạng mục công trình.
Hàng hoá là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ
hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm).
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu
cầu cho một gói thầu đợc làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên
mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ mời thầu phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trớc khi phát hành.
Hồ sơ dự thầu là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu
Giá gói thầu là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải đ-
ợc ngời có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức đấu thầu.
2. Phân loại đấu thầu
Có nhiều cách thức phân loại đấu thầu khác nhau nếu căn cứ vào các tiêu
thức khác nhau. Sau đây là sự phân loại đấu thầu theo một số tiêu thức chính:
2.1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của gói thầu
* Đấu thầu xây lắp:

2
Đây là hình thức đấu thầu đợc áp dụng phổ biến nhất tại Việt Nam, đợc áp
dụng trong nghành xây dựng cơ bản mà nội dung của gói thầu xây dựng bao
gồm việc tổ chức xây dựng các công trình ( Nhà máy, khu chế xuất các dự án
đầu t thực hiện theo cơ chế quản lý đầu t và xây dựng) và lắp đặt các trang thiết
bị.
Thực tế tại Việt nam những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc hay sử
dụng vốn vay u đãi của các tổ chức quốc tế ( WB, IMF...) thờng kèm theo điều
kiện về tổ chức đấu thầu
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá:
Có thể hiểu đấu thầu mua sắm hàng hoá là hình thức mua hàng thông qua
mời thầu nhằm lựa chọn thơng nhân dự thầu đáp ứng dợc các yêu cầu về giá cả
điều kiện kinh tế, kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra.
Theo luật thơng mại, Đấu thầu hàng hoá ( mua sắm hàng hoá) ; là việc
mua hàng hoá thông qua mời thàu nhằm lựa chọn thơng nhân dự thầu đáp ứng
đợc các yêu cầu về giá cả, điều kiện kinh tế - kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra
Thực chất đây là hình thức cạnh tranh bán. Đối với bên mời thầu đây là
hình thức chọn hàng hoá, nhà cung cấp, giá cả và các điều kiện khác tối u nhất.
Với nhà thầu thực chất đây là một hình thức tiêu thụ sản phẩm.
* Đấu thầu tuyển chọn t vấn:
Đây là hình thức đấu thầu áp dụng khi chủ dự án chuẩn bị đầu t.
Nội dung của gói thầu là hoạt động cung ứng các yêu cầu về kiến thức kinh
nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm tra
quy trình chuẩn bị vào thực hiện dự án, cụ thể nh: lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, thẩm định thiết kế lập ra dự toán, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ
sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị .
* Đấu thầu tuyển chọn đối tác đầu t:
Thc hiện đấu thầu khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia dự án
hoặc Thủ tớng Chính phủ yêu cầu.
2.2. Căn cứ vào cách thức mở thầu

Có thể chia đấu thầu thành ba loại:
* Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng
thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
3
* Đấu thầu hai túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề nghị xuất giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ
đợc xem xét trớc để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu
tuyển chọn t vấn.
* Đấu thầu hai giai đoạn: Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp
sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp;
- Dự án thực hiện hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
a, Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về
kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo
luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
b, Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ xung
hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với
đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
2.3 Căn cứ vào phạm vi, hình thức lựa chọn nhà thầu
* Đấu thầu mở rộng:
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời
thầu thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phơng tiện

thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu
thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
* Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5)
có đủ năng lực tham gia. Danh sách các nhà thầu tham dự phải đợc ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ đợc xem xét
áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
4
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của gói
thầu;
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
* Chỉ định đấu thầu:
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thơng
thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, đợc phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ
tớng Chính phủ về nội chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
- Gói thầu đăc biệt do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, quyết định trên cơ sở
báo cáo thẩm định của Bộ kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
- Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau: Lý
do chỉ định thầu; kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà
thầu đợc đề nghị chỉ định thầu; giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
* Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị
dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của ba nhà thầu khác
nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể
đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng

các phơng tiện khác
* Tự thực hiện:
* Mua sắm đặc biệt.
2.4. Căn cứ vào sự thẩm định của nhà đầu t
* Đấu thầu qua sơ tuyển:
Là hình thức đấu thầu có thủ tục thẩm định trớc để loại bỏ những nhà thầu
không đủ năng lực cần thiết, chỉ có những nhà thầu có đủ khả năng theo yêu
cầu của chủ đầu t mới đợc phép tham dự đấu thầu và gửi bộ hồ sơ dự thầu. Hình
thức này cho phép tiết kiệm chi phí tăng hiệu quả và tính chính xác trong công
tác xét thầu, thờng gắn liền với đấu thầu mở rộng.
* Đấu thầu thông qua sơ tuyển:
5
Đây là hình thức đấu thầu ngợc lại với hình thức trên, chủ đầu t không thực
hiện thủ tục thẩm định trớc mà chỉ tham khảo ý kiến của ngời t vấn hay khách
hàng trớc đây và tự lập ra danh sách các nhà thầu tham dự.
3. Một số tính chất và nguyên tắc đấu thầu mua sắm hàng hoá
3.1.Tính chất của đấu thầu
* Tính bình đẳng:
Tính bình đẳng đợc thể hiện ở chỗ mọi nhà thầu đều đợc đối xử một cách
công bằng để tạo đợc một môi trờng cạnh tranh hoàn hảo nhất. Mọi nhà thầu
đều đợc Bên mời thầu cung cấp những thông tin liên quan một cách đầy đủ nhất
và giống nhau, họ đều chịu một cơ chế thẩm định và một thang điểm thống nhất
giống nhau, mọi hình thức móc ngoặc, thiên vị đều vi phạm nguyên tắc đấu
thầu.
Chỉ khi nào đấu thầu thoả mãn tính bình đẳng thì nhà thầu mới có một môi
trờng cạnh tranh thực sự và mới đem lại lợi ích thực sự cho chủ đầu t cũng nh
các nhà thầu.
* Tính nhất quán:
Trong đấu thầu mọi quyết định đa ra đều không thể sửa đổi đợc sau khi đã
hết hạn nộp hồ sơ dự thầu, các đề xuất của nhà thầu sẽ đợc niêm phong và giữ

kín cho đến ngày mở thầu. Trong quá trình đánh giá, Bên mời thầu có thể yêu
cầu nhà thầu làm rõ một số nội dung trong hồ sơ dự thầu nhng không đợc làm
thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu, đặc biệt là giá dự thầu. Những giải
đáp của nhà thầu dẫn đến sự thay đổi giá dự thầu đã đề xuất đều bị loại trừ và
không đợc tiếp tục xem xét.
Về phía chủ đầu t họ cũng phải giữ nguyên những quy định trong hồ sơ mời
thầu, nếu có thay đổi thì phải gia hạn nộp hồ sơ dự thầu, trong quá trình xét
duyệt các hồ sơ dự thầu Bên mời thầu không đợc thay đổi thang điểm và tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
* Tính bảo mật:
Để đạt đợc sự cạnh tranh bình đẳng, tất cả các đề xuất về tài chính, kỹ
thuật của nhà thầu đều phải đợc giữ bí mật tuyệt đối, không ai trong hội đồng
xét thầu đợc phép lấy hoặc sao chép hồ sơ dự thầu sau khi đã đến tay chủ đầu t-

Bên mời thầu phải thảo trớc thang điểm để đánh giá hồ sơ dự thầu và điều
này cũng phải đợc giữ bí mật tuyệt đối trong suốt thời gian đấu thầu.
6
* Tính có thể tiếp cận:
Tính có thể tiếp cận đợc thể hiện là thiên chí của Bên mời thầu luôn tạo
điều kiện cho các nhà thầu tiếp cận đợc tới hợp đồng. Cụ thể, Bên mời thầu luôn
sẵn sàng giải đáp thắc mắc của nhà thầu một cách nhanh chóng, đầy đủ bằng
văn bản, tạo điều kiện cho các nhà thầu đi thăm công trờng hoặc gia hạn hợp
đồng trong thời hạn cho phép để nhà thầu chuẩn bị kỹ đơn dự thầu.
* Tính hình thức:
Đấu thầu là một quy trình phải làm theo đúng mọi thủ tục và thông lệ có
tính quy luật cao mà Bên mời thầu và nhà thầu phải tuân theo để đảm bảo
không có một sai phạm nào về hành chính, kỹ thuật, hành chính ảnh hởng đến
kết quả đấu thầu.
* Tính khách quan:
Để lựa chọn nhà thầu tối u, ngoài giá cả, Bên mời thầu còn phải xem xét

các yếu tố khác nh tính năng kỹ thuật, phơng thức thanh toán, điều kiện bảo
hành .Các tiêu chí đánh giá khách quan phải đ ợc vạch ra trong tài liệu đấu
thầu, nó cần đợc áp dụng một cách khách quan và thờng kèm theo một thang
điểm đợc lợng hoá.
3.2. Một số nguyên tắc của đấu thầu mua sắm hàng hoá
Đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm hàng hoá: Theo Hiệp hội quốc tế
các kỹ s t vấn ( FIDIC ) tuân theo một số nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau:
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải thực hiện với sự tham dự của một số nhà thầu
có đủ năng lực để thi hành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với
các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang bằng nhau nhất
thiết không có sự phân biệt đối xử.
* Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ:
Các nhà thầu phải nhận đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết, và
có hệ thống về quy mô, khối lợng, quy cách, yêu cầu chất lợng công trình hay
hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện (có nghĩa là
bên mời thầu phải nghiên cứu, tính toán cân nhắc thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và
chắc chắn về mọi yếu tố có liên quan, phải cố tránh chuẩn bị sơ sài tắc trách).
* Nguyên tắc đánh công bằng:
7
Các hồ sơ dự thầu phải đợc đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một
chuẩn mực và đợc đánh giá bởi Hội đồng xét thầu có đủ t cách và năng lực. Lý
do để đợc chọn hay bị loại phải đợc giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ vực.
* Nguyên tắc ba chủ thể:
Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu quốc tế, luôn có sự hiện diện đồng
thời của ba chủ thể: bên mời thầu, nhà thầu, các kỹ s t vấn. Trong đó kỹ s t vấn
hiện diện nh một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn luôn thực hiện đợc
nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc về tiến độ đều đợc
phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh đều đợc đa ra đúng lúc. Đồng
thời kỹ s t vấn cũng chính là nhân tố hạn chế tối đa đối với những mu toan

thông đồng hoặc thoả hiệp, châm trớc gây thiệt hại cho những ngời chủ đích
thực của dự án (nhiều điều khoản đợc thi hành để buộc kỹ s t vấn phải là những
ngời có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai trò của những
trọng tài công minh, mẫn cán đợc cử ra bởi một công ty t vấn chuyên ngành,
công ty này cũng phải đợc lựa chọn thông qua quá trình đấu thầu theo một quy
trình chặt chẽ ).
* Nguyên tắc bảo lãnh và bảo hiểm chính đáng:
Việc tuân thủ các nguyên tắc nói trên kích thích và nỗ lực nghiêm túc của
mỗi bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu về chất lợng, tiến độ, tài chính của dự án và do đó bảo đảm đ-
ợc các lợi ích chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu, góp phần tiết kiệm
các nguồn lực xã hội.
4. Lợi ích và sự cần thiết áp dụng đấu thầu mua sắm hàng hoá tại Việt
Nam
4.1. Lợi ích của đấu thầu mua sắm hàng hoá
* Đối với Nhà nớc:
Thông qua đấu thầu, giúp nân cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung,
tránh đợc sự lãng phí không đáng có tron quá trình thực hiện dự án do sự móc
ngoặc giữa bên A và bên B.
Thực hiện đấu thầu là biện pháp quản lý tài chính có hiệu quả và tăng cờng
các lợi ích kinh tế xã hội khác. Qua đấu thầu tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng
của các đơn vị kỹ thuật cơ sở, cũng nh của các đối tác nớc ngoài, ngăn chặn đợc
những biểu hiện tiêu cực, tránh đợc sự thiên vị, đặc quyền đặc lợi
8
Trớc đây, khi cha thực hiện hình thức đấu thầu thì Nhà nớc phải quản lý từ
trên xuống dới, phải quyết định mọi vấn đề nh; đầu t xây dựng công trình nào,
vốn bao nhiêu, ai là ngời cung cấp và lắp đặt thiết bị, trong thời gian bao lầu,
chất lợng ra sao nh vậy sẽ dẫn đến hiệu quả quản lý cũng nh kinh doanh
không cao, tạo nhiều khe hở cho hiện tợng tiêu cực. Hiện nay khi thực hiện cơ
chế quản lý mới Nhà nớc chỉ còn quản lý chất lợng cuối cùng của công trính,

quá trình thực hiện nh thế nào là do nhà thầu đảm nhiệm và đợc cụ thể hoá bằng
các điều khoản trong hợp đồng và trong hồ sơ dự thầu.
Đấu thầu còn mang lại cho phía Nhà nớc những đầu t mới về công nghệ,
trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ thiết thực cho quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hoá.
* Đối với chủ đầu t:
áp dụng đấu thầu cạnh tranh công khai là phơng thức thích hợp nhất để lựa
chọn đợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đợc yêu cầu của mình về kỹ thuật, đảm
bảo chất lợng và kế hoạch đặt ra, đồng thời cũng có đợc giá thành và điều kiện
tín dụng hợp lý nhất, tiết kiệm vốn đầu t cơ bản, thực hiện đúng tiến độ công
trình. Đấu thầu cũng có thể chống tình trạng độc quyền về giá cả của nhà thầu.
* Đối với nhà thầu:
Đấu thầu là hình thức bảo đảm công bằng và cơ hội tơng đối cho tất cả các
nhà cung cấp tiềm năng.
- Thông qua đấu thầu kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật
áp dụng công nghệ và các giải pháp để sản xuất hàng hoá tốt hơn.
- Cạnh tranh, đầu t có trọng điểm các nhà thầu sẽ cố gắng nâng cao uy
tín, chất lợng của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ với chủ đầu t.
- Hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
trong tham dự đấu thầu và thực hiện hợp đồng thầu.
- Thúc đầy nâng cao hiệu quả kinh doanh để khi giá bỏ thầu thấp nhng
vẫn thu đợc lợi nhuận
4.2. Sự cần thiết khách quan áp dụng đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Việt
nam
Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nớc tiến hành mua sắm chịu
một trách nhiệm đặc biệt là đảm bảo không lãng phí vốn của công. Dù vốn đó là
vốn lu động bình thờng của họ hay từ nguồn vốn phân bổ đặc biệt thì các cơ
quan thực hiện mua sắm cũng phải sử dụng vốn đó để mua sắm đợc hàng hoá,
công trình hay dịch vụ đúng nh mục tiêu đã định, đúng thời điểm cần mua và
thu đợc giá trị cao nhất với số tiền đã bỏ ra.

9
Tại Việt nam, vấn đề quản lý vốn XDCB hiện vẫn đang là một vấn đề lan
giải, còn bộc lộ nhiều yếu kém. Theo thống kê hàng năm số vốn lãng phí lên tới
30%- 40% tổng số vốn đầu t, số công trình phải điều chỉnh tăng vốn duyệt ban
đầu tron giai đoạn từ 1994 đến 1997 là khoảng 60%. Hiện tợng tiêu cực xảy ra
ngày càng nhiều làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn, chất lợng công trình,
bên cạnh đó là sự tiêu cực trong giao thầu, nhận thầu, ngiệm thu công trình
Trớc tình hình tiêu cực nh vậy thì việc áp dụng phơng thức đấu thầu trong xây
lắp cũng nh trong mua sắm hàng hoá là một đòi hỏi cấp thiết, là một hớng tích
cực có nhiều u thế hơn hẳn so với phơng thức giao thầu theo kế hoạch trớc đây
của chúng ta.
Kinh nghiệm quản lý của các nớc trên thế giới đã chỉ ra rằng chỉ có thể
hoàn thành đợc trách nhiệm đó nếu thực hiện mua sắm bằng đấu thầu trong khu
vực quốc doanh. Nếu thích hợp, thì cạnh tranh công khai là một phơng pháp
thầu mua sắm đợc a dùng hơn. Tại các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển,
đấu thầu là một hình thức đợc áp dụng rộng rãi trong xây dng cơ bản. Chính
phủ những nớc này có những quy định bắt buộc phải thực hiện đấu thầu với
những công trình do Nhà nớc đầu t. Ví dụ nh tại Mỹ, mọi công trình do Chính
phủ đầu t thực hiện trên lãnh thổ Mỹ đều phải qua đấu thầu. Tuy nhiên, chính
phủ Mỹ cũng quy định nhng công trình không bắt buộc đấu thầu (các công trình
bí mật quốc gia, công trình cấp bách nhằm đối phó với thiên tai, chiến tranh ).
Tính u việt của phơng thức đấu thầu đợc chứng minh khá rõ bằng kết quả
thu đợc của các nớc trên thế giới và nớc ta thời gian qua, cùng những lợi ích mà
nó đem lại cho tất cả các bên tham gia. Vì lẽ đó, đấu thầu đợc coi là một thủ tục
chính thức trong khu vực kinh tế công cộng, là yêu cầu tất yếu khách quan cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Cần phải hiểu một cách chính xác rằng, đấu thầu là một phơng pháp giao
dịch hình thành từ sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh tế giữa các yếu tố kinh tế,
pháp lý, kỹ thuật và tài chính vớicác nguyên lý của khoa học quản lý, tổ chức.
Với tính chất là một phơng pháp giao dịch phổ biến, co hiệu quả cao, đấu thaùa

ngày càng đợc nhín nhận nh một điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công cho
các nhà đầu t cả ở khu vực Nhà nớc và khu vực t nhân, cả đầu t trong nớc và đầu
t nớc ngoài.
II. nội dung của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá
1. Điều kiện thực hiện đấu thầu
10
1.1. Điều kiện tổ chức đấu thầu
Việc đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
*Văn bản quyết định đầu t hoăc giấy phép đầu t của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền;
Theo nh quy định trong Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định 42/CP của Chính phủ ngày 16/7/1996, các dự án đầu sử dụng
vốn Nhà nớc, phải có quyết định đầu t của ngời có thẩm quyền trớc khi thực
hiện đầu t. Nội dung của quyết định đầu t bao gồm:
- Xác đinh chủ đầu t và hình thức quản lý dự án;
- Xác định địa điểm, diện tích đất sử dụng và công suât thiết kế;
- Tổng mức đầu t và nguồn vốn sử dụng;
- Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ chính.
Đối với các dự án không sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nớc thì chủ đầu t
đợc cấp giấy phép đầu t, nội dung giấy phép đầu t do Bộ Kế hoạch Đầu t quy
định
* Kế hoạch đấu thầu đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt;
Nội dung của kế hoạch đấu thầu bao gồm: Phân chia dự án thành các gói
thầu nhỏ; ớc tính giá của từng gói thầu; hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng
thức áp dụng; thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu; phơng thức và thời
gian thực hiện hợp đồng.
* Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt (Nội dung của hàng hoáồ sơ mời thầu đợc trình bầy cụ thể trong quy trình
tổ chức đấu thầu).
1.2. Điều kiện dự thầu

Nhà thầu tham gia dự thầu phải có đủ các điều kiện sau:
* Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức
tạp đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có
giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
* Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
* Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn ph-
ơng hay liên doanh dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không đợc phép tham dự
với t cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
2. Quy trình tổ chức đấu thầu
11
Quy trình đấu thầu gồm ba giai đoạn chính, có thể mô tả khái quát những
công việc mà nhà thầu và Bên mời thầu phải thực hiện trong suốt quá trình thực
hiện công tác đấu thầu thông qua sơ đồ sau:
12
Giai đoan I : Sơ tuyển nhà thầu
Bớc Bên mời thầu Nhà thầu
13
Mời các nhà thầu dự
sơ tuyển
Phát và nộp các văn
kiện dự sơ tuyển
Thực hiện sơ
tuyển và thông
báo danh sách các
nhà thầu được lựa
chọn
Báo lại đã nhận
đuợc
Khẳng định ý
muốn nộp đơn dự

thầu
Lựa chọn các công ty để đưa và danh
sách các nhà thầu
Thông báo cho tất cả các nhà thầu về
danh sách các nhà thầu được lựa chọn
Danh sách các nhà thầu
Hỏi lấy văn kiện
dự sơ tuyển
Trả lời các câu
hỏi về bản thân
nhà thầu
Thông tin về sơ tuyển trên các phương
tiện thông tin đại chúng hoặc mời trực
tiếp, bao gồm:
- Chủ công trình, khái quát về dự án
- Ngày phát hành tài liệu đầu thầu và
nộp đơn dự thầu.
- Chỉ dẫn với nhà thầu, hạn nộp
Phát hành các chỉ dẫn dự sơ tuyển và
các câu hỏi đến mỗi công ty
- Kinh nghiệm trong lĩnh vực của gói
thầu
- Nguồn lực về kỹ thuật, laođộng
- Tình trạng tài chính.
Báo lại đã nhận được
Phân tích các số liệu dự sơ tuyển:
- Cơ cấu trong công ty
- Kinh nghiệm
- Nguồn lực tài chính
Giai đoạn II- Lập và nhận hồ sơ dự thầu

Bớc Bên mời thầu Nhà thầu
14
Tài liệu
đấu thầu
Chuẩn bị tài liệu đấu thầu
- Thư mời thầu
- Hướng dẫn cho các nhà
thầu
- Điêu kiện hợp đồng
- Đặc điểm kĩ thuật
- Danh sách các nhà thầu
- Bản kê số lượng
- Mẫu hồ sơ dự thầu và
phụ lục
Phát tài liệu đấu
thầu
Các nhà thầu đi
thăm công trư
ờng
Bố trí ngày và giờ đi thăm
công trường
Chuẩn bị hồ sơ
dự thầu
Đi thăm công
trường (nếu
cần)
Tài liệu đấu thầu
Phát tài liệu đấu
thầu
Chuẩn bị tài liệu đấu thầu

- Thư mời thầu
- Hướng dẫn cho các nhà thầu
- Điêu kiện hợp đồng
- Đặc điểm kĩ thuật
- Danh sách các nhà thầu
- Bản kê số lượng
- Mẫu hồ sơ dự thầu và phụ lục
Phát văn kiện đấu thầu cho các nhà
thầu trong danh sách nhà thầu đựơc
chọn
Các nhà thầu đi
thăm công trư
ờng
Bố trí ngày và giờ đi thăm công trường
Báo lại đã nhận
được
Sửa đổi tài liệu
đấu thầu
Chuẩn bị các sửa đổi (nếu
có) vào tài liệu đấu thầu
Báo lại đã nhận
được
Sửa đổi tài liệu
đấu thầu
Chuẩn bị các sửa đổi (nếu có) vào tài
liệu đấu thầu
Phát các sửa đổi cho các nhà thầu
Trả lời
thắc mắc của
các nhà thầu

Chuẩn bị trả lời
Nộp và
nhận hồ sơ dự
thầu
- Thông báo cho nhà thầu có hồ sơ
nộp muộn
Trả lời thắc mắc
của các nhà thầu
Nộp và nhận hồ
sơ dự thầu
Chuẩn bị trả lời
Nêu các thắc
mắc(nếu có)
Báo lại đã nhận
được
Trả lời các nhà thầu bằng văn bản
- Ghi ngày giờ nhận hồ sơ dự thầu và
báo lại đã nhận được
- Bảo quản hồ sơ dự thầu
Báo lại đã nhận
được
- Thông báo cho nhà thầu có hồ sơ
nộp muộn
Giai đoan III : Mở và đánhgiá hồ sơ dự thầu
Bớc Bên mời thầu Nhà thầu
15
Mở hồ sơ dự
thầu
Mở hồ sơ dự thầu
Có thể là công khai hay hạn chế

- Công bố & ghi tên nhà thầu, giá bỏ
thầu, cả phương án khác (nếu có)
- Ghi tên các nhà thầu không được
xem xét, quá muộn hoăch không
nộp đơn
Dự buổi mở
thầu công khai
hay hạn chế
Đánh giá hồ
sơ dự thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Về mặt kỹ thuật
- Về mặt thương mại
- Về các điều kiện hợp đồng
- Nêu những điểm cần thuyết minh
nếu có
Hoàn chỉnh việc đánh giá
Cung cấp
thuyết minh
Ký hợp đồng
giao thầu
Họp thêm với từng nhà thầu đã được
lựa chọn (nếu cần) để trao đổi thêm
về năng lực hoặc các mặt khác chưa
phù hợp
Quyết định về đấu thầu
Yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp
bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Nhà thầu trúng
thầu nộp bảo

lãnh thực hiện
hợp đồng
Chuẩn bị và ký hợp đồng
Ký hợp đồng
Trả lại bảo lãnh dự thầu cho các nhà
thầu không trúng thầu
Nhà thầu không
trúng thầu báo
lại đã nhận tài
liệu trả lại(nếu
có yêu cầu
Giai đoan sơ tuyển nhà thầu
2.1. Đăng ký tổ chức đấu thầu
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tổ chức đấu thầu và lựa chọn hình
thức đấu thầu thích hợp, bên mời thầu có trách nhiệm đăng ký đấu thầu với cơ
quan quản lý xây dựng chuyên ngành.
2.2 Sơ tuyển nhà thầu(đợc quy định điều 23 và 34 của quy chế đấu thầu)
Các gói thầu có giá trị từ 300 tỉ đồng trở lên với mua sắm hàng hoá và 200
tỉ đồng trở lên với đấu thầu xây lắp đều phải tiến hành sơ tyển. Tuỳ theo tính
chất của từng gói thầu, các gói thầu có giá trị dới mức quy định trên cũng có thể
tổ chức sơ tuyển trên cơ sở quyết định của ngời có thẩm quyền trong kế hoạch
đấu thầu đợc duyệt.
Nếu gói thầu thông qua sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà
thầu nộp đủ các tài liệu về năng lực thoả mãn các điều kiện , yêu cầu đối với
nhà thầu(giấy đăng ký kinh doanh, có đủ năng lực kỹ thuật, tài chính )
Thời gian sơ tuyển kể t khi phát hành hồ sơ mới sơ tuyển cho đén khi công
bố kết quả với điều kiện thầu quốc tế là 90 ngày, trong nớc là 60 ngày, khuyến
khích rút ngắn thời gian sơ tuyển.
Việc đánh giá hồ sơ dự tuyển do chủ thầu thực hiện thờng căn cứ vao ba
tiêu chuẩn chính.

- Năng lực kỹ thuật(khoảng 20-30% tổng số điểm)
- Năng lực tai chính (khoảng 30-40% tống số điểm)
- Kinh nghiệm (khoảng 30-40% tổng số điểm)
Hồ sơ đợc đánh giá là đạt yêu cầu khi đạt số điểm tối thiểu từ 80% tổng số
điểm trở lên và tuỳ theo tiêu chuẩn thành phần đều đạt từ 50% trở lên.
Giai đoạn nhận đơn dự thầu
2.3. Lập hồ sơ mời thầu
Trớc hết có thể hiểu hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu về các yêu cầu cho
một gói thầu do bên mời thầu lập đợc làm căn cứ pháp lý cho nhà thầu chuẩn bị
hồ sơ dự thầu va bên mời thầu đợc đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu do bên mời thầu thực hiện hoăc thuê
chuyên gia thực hiện .
16
- Hồ sơ mời thầu là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả, chât l-
ợng của gói thầu.
- Khi lập hồ sơ mời thầu yêu cầu phài sử dụng các cơ quan, cá nhân có đủ
năng lực, trình độ chuyên môn về gói thầu, am hiểu về đấu thầu để đảm bảo
chất lợng của hồ sơ mời thầu tạo điều kiện cho nhà mời thầu chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và thuận lợi cho việc xét thầu.
- Việc lập hồ sơ mời thầu phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t và báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc báo cáo đầu t kèm theo.
+ Kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
+ Các quy định về đấu thầu của nhà nớc và quy ớc quốc tế về tài
trợ đã ký nếu xác định nguồn vốn ODA.
+ Các chính sách có liên quan của nhà nớc nh thuế, lơng
+ Về tài chính, thơng mại.
* Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
- Th mời thầu;
- Mẫu đơn dự thầu;

- Chỉ dẫn đối với nhà thầu;
- Các điều kiện u đãi (nếu có);
- Các loại thuế theo quy định của pháp luật;
- Các yêu cầu về công nghệ, vật t, thiết bị, hàng hoá, tính năng kỹ thuật
và nguồn gốc;
- Biểu giá;
- Tiêu chuẩn đánh giá(bao gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi về
cùng một mằt bằng giá để xác định giá đánh giá);
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
- Mẫu bảo lãnh dự thầu;
- Mẫu thoả thuận hợp đồng;
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
2.4. Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Th mời thầu áp dụng với đấu thầu hạn chế và thông báo mời thầu với đấu
thầu rộng rãi.
Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phơng tiện đại chúng tuỳ
theo quy mô và tính chất của gói thầu trên cac tờ báo phổ thông hàng ngày, ph-
ơng tiện nghe nhìn và các phơng tiện khác, nhng tối thiểu phải đảm bảo 3 kỳ
liên tục và phải thông báo trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu 5 ngày đối với quy
mô nhỏ và trớc 10 ngày đối với các gói thầu khác kể từ ngày thông báo lần đầu.
17
Trong trờng hợp đấu thầu quốc tế, Bên mời thầu phải thông báo theo quy
định tại khoản nàyvà phải thông báo ít nhất trên một tờ báo tiếng Anh đợc phát
hành rộng rãi tại Việt Nam hoặc theo quy định của nhà tài trợ.
2.5. Nhận và quản lý hồ sơ mời thầu
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu do nhà thầu trực tiếp hoặc gửi qua bu
điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu.
Bên mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu bổ sung nào, kể
cả th giảm giá sau thời điểm đóng thầu (trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo
yêu cầu của bên mời thầu). Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu đợc

xem là không hợp lệ và đợc gửi lại cho nhà thầu theo nguyên trạng.
Nếu nhà thầu muốn sửa đổi hoặc thay đổi hồ sơ đã nộp, nhà thầu phải có
văn bản thông báo xin sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu và Bên mời thầu phải nhận
đợc đề nghị của nhà thầu trớc thời điểm đóng thầu quy định trong hồ sơ dự
thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm bảo mật hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đã
nộp. Hồ sơ dự thầu gửi qua Fax cũng phải đợc bảo mật nh hồ sơ đợc gửi theo
cách khác.
Giai đoạn mở và đánh giá hồ sơ dự thầu
2.6. Mở thầu
* Chuẩn bị mở thầu.
Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện của
các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến. Việc mở
thầu đợc tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu, không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu đợc mời.
* Trình tự mở thầu.
- Thông báo thành phần tham dự.
- Thông báo số lợng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
- Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu.
- Mở lần lợt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại các thông tin chủ yêú
sau:
18
+ Tên nhà thầu;
+ Số lợng bản chính, bản chụp của hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu, trong đó giảm giá;
+ Bảo lãnh dự thầu nếu có;
+ Những vấn đề khác.
- Thông qua biên bản mở thầu.
- Đại diện bên mời thầu và đại diện nhà thầu và đại diện của các cơ quan
có liên quan ( nếu có mặt ) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.

- Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ dự
thầu trớc khi tiến hành đánh giá theo quy định khoản 1 điều 13 của quy chế đấu
thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu đợc bảo quản theo chế độ bảo mật và việc đánh
giá đợc tiến hành theo bản chụp.
Bên mời thầu có trách nhiệm bảo mật hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đã
nộp. Nhà thầu có trách nhiệm bảo mật hồ sơ dự thầu của mình cho đến khi công
bố kết quả đấu thầu. Đối với hồ sơ dự thầu chào hàng cạnh tranh đợc gửi qua
Fax cũng phải đợc bảo mật nh đối với hồ sơ dự thầu khác.
2.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu
* Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu.
Chủ đầu t hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét phê duyệt. Đối với gói thầu dự
án nhóm A và tơng đơng thuộc trách nhiệm phê duyệt của Thủ tớng Chính phủ,
việc trình kết quả đấu thầu lên Thủ tớng Chính phủ do Bộ trởng, Thủ trởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty
Nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính
phủ.Trờng hợp Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ
thành lập, trình kết quả đấu thầu lên Thủ tớng Chính phủ, Bộ quản lý ngành
(nếu có) cần có ý kiến nhận xét bằng văn bản gửi Thủ tớng Chính phủ, trong đó
nêu rõ những vấn đề về kỹ thuật, công nghệ, về quản lý ngành có liên quan đến
gói thầu, nhận xét và kiến nghị cụ thể về kết quả đấu thầu do Hội đồng Quản trị
Tổng công ty Nhà nớc nêu trên trình.
* Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
Hồ trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm (áp dụng chung cho các lĩnh vực
đấu thầu) :
- Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu cần nêu đợc nội dung sau:
+ Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của viêc tổ chức đấu thầu;
+ Quá trình tổ chức đấu thầu;
19

+ Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu;
+ Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu, trong đó nêu rõ tên nhà thầu (kể
cả tên nhà thầu liên doanh hoặc thầu phụ nếu có ), giá đề nghị trúng thầu, loại
hợp đồng và và thời gian thực hiện. Đối với giá đề nghị trúng thầu phải đề cập
tới các nội dung liên quan nh thuế, dự phòng, trợt giá nếu có.
- Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt:
Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản chụp
các tài liệu sau đây:
+ Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của Tổ chuyên gia hoặc t vấn;
+ Quyết định đầu t hoặc văn bản pháp lý tơng đơng, Điều ớc quốc tế về
tài trợ nếu có;
+ Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu theo
quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 51 của Quy chế Đấu thầu;
+ Quyết định thành lập Tổ chuyên gia hoậc t vấn;
+ Biên bản mở đầu, các văn bản liên quan đến việc Bên mời thầu yêu cầu
và nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu nếu có;
+ Biên bản thơng thảo hợp đồng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn;
+ Dự thảo hợp đồng nếu có;
+ Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu;
+ ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nớc ngoài(nếu có);
+ Các tài liệu có liên quan khác.
2.8. Công bố kết quả đấu thầu
* Nguyên tắc chung.
Ngay sau khi có quyết định của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền, Bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo
bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà
thầu không trúng thầu, về kết quả đấu thầu, Trong trờng hợp không có nhà thầu
nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu, Bên mời thầu cũng phải tiến hành thông báo
cho các nhà thầu biết.
* Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu.

Trớc khi ký kết hợp đồng chính thức, Bên mời thầu cần cập nhật những thay
đổi về năng lực của nhà thầu cũng nh những thông tin khác có liên quan đến
nhà thầu, nếu phát hiện thấy có nhứng thay đổi làm ảnh hởng tới khả năng thực
hiện hợp đồng nh năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ bị phá sản, Bên mời
thầu phải kịp thời báo cáo ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
20
* Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu.
Bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầutrúng
thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lu ý cần trao đổi khi thơng thảo
hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng thông báo cho nhà thầu lịch biểu nêu rõ
yêu cầu về thời gian thơng thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng và ký hợp đồng.
2.9. Thơng thảo hoàn thiện và ký hợp đồng
- Khi nhận đợc thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho
Bên mời thầu th chấp thuận thơng thảo hoàn thiện hợp đồng. Trong phạm vi
không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu bên mời thầu không nhận đợc th
chấp thuận hoặc th từ chối của nhà thầu, Bên mời thầu cần báo cáo ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Theo lịch biểu đã đợc thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thơng thảo hoàn
thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
- Thơng thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung nhằm giải
quyết các vấn đề còn tồn tại, cha hoàn chỉnh về hợp đồng đối với nhà thầu trúng
thầu, đặc biệt là viêc áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vợt giá trúng thầu đợc duyệt. Việc
thơng thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc nghiên cứu các sáng
kiến, giải pháp u việt do nhà thầu đề xuất.
Đối với các gói thầu quy mô nhỏ, khi nhận đợc thông báo trúng thầu và dự
thảo hợp đồng, nhà thầu và Bên mời thầu có thể ký ngay hợp đồng để triển khai
thực hiện.

- Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu
trớc khi ký hợp đồng theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 32 của Quy chế
đấu thầu. Điều kiện để nhà thầu chuẩn bị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu của ngơì có thẩm quyền hoăc cấp có thẩm
quyền và công bố trúng thầu của Bên mời thầu. Nếu ngân hàng bảo lãnh yêu
cầu phải có hợp đồng đã ký mới cấp giấy bảo lãnh thì phải báo cáo ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Trong trờng hợp này
có thể ký hợp đồng trớc nhng đảm bảo phải có bảo lãnh trớc khi hợp đồng có
hiệu lực. Trờng hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp
đồng nhng không thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn trả
bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
- Bên mời thầu chỉ hoàn trả bảo lãnh dự thầu nếu có, khi nhận đợc bảo lãnh
thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối với các nhà thầu không trúng
21
thầu nhng không vi phạm Quy chế Đấu thầu, kể cả khi không có kết quả đấu
thầu, Bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian
không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
3. Về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cần nêu ngay trong hồ sơ mời thầu. Khi
tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu còn cha cụ thể thì cần lập tiêu
chuẩn đánh giá chi tiết và ngời có thẩm quyền phê duyệt trớc khi mời thầu. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm những nội dung chính sau:
* Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu: Tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu đối với gói thầu mua
sắm hàng hoá quy định tại khoản 1, điều 29 của Quy chế đấu thầu bao gồm các
nội dung sau:
- Năng lực sản xuất và kinh doanh: Sản phẩm sản xuất và kinh doanh
chính ( số lợng và chủng loại ), số lợng và trình độ cán bộ chuyên môn, cơ sở
vật chất kỹ thuật của nhà thầu.
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, vốn lu động, doanh thu lợi nhuận trớc

và sau thuế trong thời gian 3 đến 5 năm gần đây.
- Kinh nghiệm: Số năm kinh nghiệm hoạt động. Số lợng các hợp đồng t-
ơng tự đẵ thực hiện trong thời gian 3 đến 5 năm gần đây.
Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu, yêu cầu về thời gian để tính năng
lực tài chính ( qua các chỉ tiêu về tổng tài tài sản, vốn lu động, doanh thu lợi
nhuận ) và yêu cầu về thời gian đã thực hiện các hợp đồng tơng tự có thể quy
định ít hơn 3 năm trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế của dự án và cần đợc
ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận.
Không tiến hành chấm điểm mà chỉ xem xét trên tiêu thức đạt hoặc
không đạt đối với 3 nội dung trên để xác định khả năng tham dự thầu của nhà
thầu. Nhà thầu đạt cả cả 3 nội dung trên, đợc xem là đủ năng lực và kinh
nghiệm để tham gia dự thầu.
* Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật quy dịnh tại khoản 2, 3, và 4 Điều 29
của quy chế đấu thầu bao gồm các nội dung sau:
- Yêu cầu kỹ thuật:
+ Khả năng đáp ứng các yêu cầu về phạm vi cung cấp số lợng, chất lợng
hàng hoá, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, tính năng kỹ thuật, tỷ lệ
giữa vật t thiết bị ngoại nhập và sản xuất gia công trong nớc.
22
+ Đặc tính kinh tế kỹ thuật, mã hiệu thiết bị vật t, tên hãng và nớc sản
xuât, năm sản xuất.
+ Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ
chức cung ứng vật t thiết bị đến nơi lắp đặt.
+ Khả năng thích ứng về mặt kỹ thuật.
+ Khả năng thích ứng về mặt địa lý.
+ Tác động đối với môi trờng và biện pháp giải quyết
- Khả năng cung cấp tài chính ( nếu có yêu cầu).
- Các nội dung khác:
+ Điều kiện hợp đồng: Mức độ đáp ứng các điều kiện hợp đồng nêu trong

hồ sơ mời thầu.
+ Thời gian thực hiện hợp đồng so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu
và cam kết hoàn thành hợp đồng của nhà thầu.
+ Chuyển giao công nghệ: Khả năng chuyển giao công nghệ cho toàn bộ
dự án hoặc từng phần dự án.
+ Đào tạo: Kế hoạch và nội dung đào tạo trong nớc, ngoài nớc cho cán
bộ, công nhân trực tiếp thực hiện và tiếp thu công việc.
+ Các nội dung nếu có.
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000 để đánh giá đói vắi các nội dung nêu
trên về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Tuỳ theo tính chất của từng gói
thầu mà xác định tỷ trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu đối với từng nội
dung. Điểm tối thiểu của tất cả các nội dung trên theo quy định không đợc thấp
hơn 70% tổng số điểm, nghĩa là điểm tối thiểu có thể là 70, 71, 72 80% tuỳ
theo tímh chất của từng gói thầu.
* Tiêu chuẩn đa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá.
Tiêu chuẩn đa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian sử dụng: Tuổi thọ máy, thời gian khấu hao;
- Công suất của toàn bộ dây chuyền sản xuất, công suất của thiết bị chính
(tính ra giá đơn vị sản phẩm). Tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm;
- Công nghệ sản xuất: Xuất xứ của thiết bị, tiêu chuẩn chế tạo, trình độ
công nghệ;
- Chi phí vận hành: Tổn thất khi vận hành, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu,
phụ tùng thay thế và các khoản chi phívận hành khác nếu có;
- Chi phí bảo dỡng, duy tu, sửa chữa lớn;
- Điều kiện thơng mại (điều kiện thanh toán, bảo hành), điều kiện tài
chính (lãi suất vay, các loại phí).
23
4. Những nhân tố chính ảnh hởng đến khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp

4.1. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thắng thầu của doanh nghiệp
Khi đánh giá khả năng thắng thầu của một doanh nghiệp trong đấu thầu nói
chung và trong đấu thầu mua sắm hàng hoá nói riêng ngời ta thờng chú ý đến
một số chỉ tiêu chính sau:
* Chỉ tiêu gia trị trúng thầu và tổng số gói thầu trúng: Giá trị trúng thầu
thờng đợc tính trong thời gian một năm, là giá trị của tất cả các gói thầu mà nhà
thầu tham gia và trúng thầu, số gói thầu trúng thầu là tổng số gói thầu mà nhà
thầu đã tham gia và đã trúng.
Thông qua hai chỉ tiêu trên có thể tính thêm chỉ tiêu giá trị trung bình một
gói thầu đã trúng để đánh giá một cách đầy đủ hơn.
* Chỉ tiêu xác suất trúng thầu, đợc tính theo hai chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Xác suất trúng thầu theo số gói thầu, là tỷ lệ phần trăm giữa số gói thầu
đã trúng và số gói thầu đã tham gia dự thầu trong một thời gian nhất định.
+Xác suất trúng thầu theo giá trị, là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị của
các gói thầu đã trúng và tổng giá trị của các gói thầu đã tham gia dự thầu trong
một thời gian nhất định.
* Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp: là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị
hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp và tổng giá trị hàng hoá đợc tiêu thụ trên
thị trờng trong một thời gian nhất định. Chỉ tiêu này cho biết vị trí của nhà thầu
( doanh nghiệp ) trên thị trờng cũng nh tơng quan so sánh về thế mạnh của nhà
thầu với các nhà thầu khác
* Chỉ tiêu về lợi nhuận thu đợc: gồm tổng số lợi nhuận thu đợc từ các gói
thầu và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của từng gói thầu. Đây là chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả thực hiện các gói thầu đồng thời phản ánh hiệu quả cạnh tranh trong
đấu thầu mua sắm hàng hoá.
4.2. Những nhân tố chính ảnh hởng đến khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp
Khả năng thắng thầu của một doanh nghiệp là cao hay thấp tuỳ thuộc vào
nhiêu yếu tố khác nhau, có thể chia các yếu tố đó thành những yếu tố chủ quan
và khách quan. Những yếu tố này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các chỉ

tiêu phản ánh các mặt năng lực cụ thể của doanh nghiệp nh:
- Chỉ tiêu về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
24
- Chỉ tiêu về kĩ thuật, chất lợng.
- Chỉ tiêu về giá dự thầu
4.2.1. Nhóm các nhân tố khách quan
* Nhân tố thị trờng
Trong cơ chế thị trờng không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại và phát
triển bền vững nếu tách rời thị trờng, thị trờng ở đây không chỉ là thị trờng đầu
ra ảnh hởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, mà còn bao gồm các
thị trờng khác nh thị trờng nguyên vật liệu đầu vào, thị trờng lao động, thị trờng
vốn, thị trờng hàng hoá dịch vụ Tất cả các thị tr ờng này đều có ảnh hởng trực
tiếp hay gián tiếp đến khả năng thắng thầu của nhà thầu, cụ thể nó tác động trực
tiếp đến chi phí, giá thành sản phẩm, các điếu kiện về bảo hành, thanh toán
Cụ thể nh khi tỷ lệ lạm phát cao và biến động thì kéo theo sự biến động về
giá cả của các nguyên vật liệu, lao động cũng nh các chi phí khác trong khi các
gói thầu thờng chiếm một thời gian khá dài dẫn đến các nhà thầu gặp rất nhiều
khó khăn trong việc đa ra giá dự thầu hợp lý. Mặt khác, trong quá trình đợi kết
quả đấu thầu cũng nh thực hiện gói thầu nhà thầu cũng có nguy cơ bị thua lỗ do
sự biến động bất lợi không lờng trớc đợc của giá cả
* Môi trờng thể chế
Sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế là điều không thể tránh khỏi, môi
trờng thể chế là biểu hiện cụ thể những quan điểm, ý tởng và hành vi của Nhà n-
ớc nhằm phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Sự ảnh hởng của moi trờng thể chế thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất: Nhà nớc hoạch định chiến lợc phát triển nhằm thực hiện thống
nhất các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Những chiến lợc này ảnh hởng
trực tiếp đến phơng hớng hoạt động đầu t cũng nh triển vọng phát triển của các
hoạt động đấu thầu.
Thứ hai: Các chính sách kinh tế nhằm tạo ra môi trờng cạnh tranh lành

mạnh và bình đẳng giữa các chủ thể là những điều kiện thuận lợi nhất cho đấu
thầu phát triển.
* Tiến bộ khoa học - công nghệ
Ngày nay khi khoa học công nghê liên tục phát triển thì một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển không không bắt nhịp cùng sự phát triển ấy vì:
- Tiến bộ khoa học công nghệ ảnh hởng trực tiếp chất lợng và giá thành
sản phẩm.
- Tạo ra cho doanh nghiệp khả năng sản xuất mới
25

×